BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HỒ THỊ THU THANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN
CAO PHONG, TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƯU THỊ THẢO
Hà Nội, 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2023
Người cam đoan
Hồ Thị Thu Thanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Thị Thảo
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý quý báu của các Thầy, Cô Trường
Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình
tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình
giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu, thơng tin trong q trình thực hiện
luận văn trên địa bàn.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.
Do thời gian q trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các q
thầy, cơ giáo để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2023
Học viên
Hồ Thị Thu Thanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ...................................5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức......... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 5
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đội ngũ CBCC cấp xã....................................... 9
1.1.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .. 11
1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ............. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã........... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước .................................. 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cao Phong .......................................... 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 28
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội .................................................................... 32
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp chọn đối tượng khảo sát .................................................. 36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 36
iv
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ..................................................... 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................39
3.1. Thực trạng đội ngũ, công chức cấp xã tại huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình..... 39
3.1.1. Số lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Cao Phong......... 39
3.1.2. Cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn .............. 43
3.2. Thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình............. 45
3.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Cao Phong ................................................................................................ 45
3.2.2. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ............................................................................... 59
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Cao
Phong, tỉnh Hịa Bình ...................................................................................... 66
3.3.1. Yếu tố khách quan .................................................................................... 66
3.3.2. Yếu tố chủ quan ........................................................................................ 72
3.4. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa
bàn huyện Cao Phong.................................................................................. 78
3.4.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 78
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại ............................................................................. 79
3.5. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng CBCC cấp xã trên địa
bàn huyện Cao Phong...................................................................................... 81
3.5.1. Định hướng ............................................................................................... 81
3.5.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng CBCC cấp xã của huyện Cao Phong ... 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................96
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Giải thích ý nghĩa
CBCC
CBCC
CBCCVC
Cán bộ cơng chức viên chức
CCHC
Cải cách hành chính
CNH - HĐH
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐTBD
Đào tạo, bồi dưỡng
NĐ-CP
Nghị định - Chính phủ
QĐ
Quyết định
QS
Qn sự
TP
Tư pháp
UBND
Ủy ban nhân dân
VH-XH
Văn hóa - xã hội
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bổ mẫu điều tra ...................................................................... 37
Bảng 3.1. Số lượng cán bộ, công chức chuyên mơn cấp xã theo vị trí cơng tác
từ năm 2020 – 2022 ......................................................................................... 40
Bảng 3.2. Số lượng và cơ cấu cán bộ, cơng chức cấp xã theo giới tính năm 2022 .... 43
Bảng 3.3. Cơ cấu cán bộ, công chức xã trên địa bàn huyện Cao Phong phân
theo độ tuổi năm 2022 ..................................................................................... 44
Bảng 3.4. Chuyên môn đào tạo của các chức danh công chức cấp xã tại huyện
Cao Phong năm 2022 ...................................................................................... 46
Bảng 3.5 Thống kê cán bộ công chức cấp xã thuộc huyện Cao Phong theo
trình độ Ngoại ngữ và Tin học ........................................................................ 47
Bảng 3.6. Thống kê theo trình độ độ Quản lý nhà nước ................................. 48
Bảng 3.7 Thực trạng cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo trình độ lý luận
chính trị từ năm 2020-2022 ............................................................................. 51
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức từ năm 2020-2022 ........ 53
Bảng 3.9. Kết quả tự đánh giá năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức
cấp xã thuộc UBND huyện Cao Phong........................................................... 53
Bảng 3.10. Ý kiến nhận xét của người dân về các kỹ năng thực hiện chuyên
môn của cán bộ, công chức cấp xã.................................................................. 55
Bảng 3.11. Ý kiến nhận xét của nhân dân về tác phong, thái độ làm việc của
cán bộ, công chức cấp xã huyện Cao Phong ................................................... 56
Bảng 3.13. Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện đối với của cán bộ, công
chức cấp xã về các kỹ năng ............................................................................. 64
Bảng 3.14. Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với Cán bộ cấp xã có trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên....................................... 68
Bảng 3.15. Hệ số lương đối với cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa
qua đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ ................................................... 68
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá về chính sách tiền lương đối với CBCC cấp xã......70
vii
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá về công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đội
ngũ CBCC cấp xã ở huyện Cao Phong ........................................................... 73
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ
CBCC cấp xã ở huyện Cao Phong .................................................................. 75
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Cao Phong, Tỉnh Hịa Bình ............... 28
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ CBCC cấp xã là một bộ phận của đội ngũ CBCC trong hệ
thống chính trị của cả nước, có vai trị quan trọng trong việc thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ sở.
Việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất là
nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
Trong những năm qua, qua thực tiễn hoạt động của đội ngũ CBCC cấp
xã trên địa bàn huyện Cao phong đã chỉ ra đa số CBCC cấp xã có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tin tưởng
vào sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
chất lượng và hiệu quả công việc ngày càng được nâng lên. Đây là nhân tố
quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, CBCC cấp xã năng lực và
trình độ cịn có những hạn chế nhất định, tỷ lệ cán bộ có trình độ trung cấp
vẫn còn, khả năng vận dụng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp
ủy cấp trên của một số cán bộ chủ chốt ở cơ sở còn yếu. Việc nắm bắt dư
luận, phát hiện, giải quyết vấn đề phức tạp xảy ra ở cơ sở, nhất là những
điểm “nóng” về an ninh nông thôn, trật tự xã hội, tranh chấp đất đai, tài
sản... còn lúng túng, bị động.
Thực hiện Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14 ngày 17 tháng 12 năm
2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hịa Bình, huyện Cao Phong đã thực hiện sáp
nhập đơn vị hành chính cấp xã từ 13 xã, thị trấn xuống cịn 10 xã, thị tấn. Các
xã sau khi sáp nhập có diện tích lớn hơn, dân số đơng hơn. Như vậy có thể
2
thấy việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã dẫn đến số lượng CBCC cấp xã
dôi dư rất lớn, vừa khó khăn trong việc sắp xếp tổ chức, bộ máy, vừa gây tác
động không nhỏ đến tư tưởng, tâm lý và hiệu quả làm việc của CBCC ở các
xã sau khi sắp xếp lại. Cùng với đó, việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã
trên địa bàn huyện Cao Phong cũng tạo ra những xáo trộn nhất định trong
công tác cán bộ: một số CBCC sẽ chưa thích ứng với nhiệm vụ mới cần được
tăng cường rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ và đào tạo, đào tạo lại cho phù hợp;
số lượng CBCC cấp xã hiện nay sẽ được tin giản; một số CBCC sẽ làm nhiều
việc hơn, trong đó có việc kỹ năng, kinh nghiệm cịn hạn chế, chưa được đào
tạo, bồi dưỡng phải đào tạo, bồi dưỡng bổ sung; nhiều CBCC sẽ thực hiện
nhiệm vụ với quy mơ lớn hơn, tính chất phức tạp hơn nên cần quan tâm nắm
bắt tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức của CBCC trong thực thi nhiệm vụ.
Thực hiện tốt nhiệm vụ này, huyện Cao Phong phải nghiên cứu, đánh giá
được năng lực đội ngũ CBCC cấp xã ở các xã được sắp xếp lại và những tác
động của việc sắp xếp lại đó đối với việc xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ chính trị cao hơn ở những xã sau khi sáp nhập. Trên cơ sở
đó tìm ra giải pháp thiết thực nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ cho đội
ngũ CBCC cấp xã sau sắp xếp lại của tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2020 - 2025.
Nhằm mục tiêu góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ trên, nhận thức
được tầm quan trọng của công tác nâng cao chất lượng đối với cán bộ, công
chức cấp xã, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài luận văn“Giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Cao Phong, tỉnh
Hịa Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
huyện Cao Phong, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Đánh giá thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao chất lượng của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cao Phong.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cao Phong.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Cao Phong đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Cao Phong,
tỉnh Hòa Bình.
- Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện
Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã.
+ Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện trong phạm vi các xã, thị trấn của huyện Cao
Phong, tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian:
Số liệu trong đề tài được thu thập trong 3 năm 2020 - 2022, số liệu sơ
cấp được thu thập từ tháng 02 - 05 năm 2023.
4
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
- Thực trạng chất lượng và các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cao Phong.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cao Phong.
- Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Cao Phong.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Từ cán bộ xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta khoảng mấy chục
năm gần đây; được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ln đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ. Người đã khẳng định: “Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém”. Và Người đã đưa ra khái niệm cán bộ là: “Cán bộ là cái dây
chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù có
tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách
của Chính phủ, của Đồn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì
chính sách hay cũng khơng thể thực hiện được”.
Phải đến khi Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, ngày 13 tháng 11 năm 2008 ra đời thì các
khái niệm trên mới bước đầu phân biệt rõ ràng (Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2010). Điều đó được quy định tại Điều 4 Luật Cán
bộ, công chức 2008 “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
6
Theo khoản 3, điều 4, luật CBCC “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức Chính trị – Xã hội”.
1.1.1.2. Khái niệm công chức
Theo quy định tại Điều 1 của Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019 nêu: Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn
nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ
chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
Năm 2019, Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam đã thơng qua
Luật Cán bộ, công chức số 52/2019/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới mang tính cách
mạng về cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức, thể chế hóa quan điểm, đường
lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân [35].
Như vậy, cơng chức cấp xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh
vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, trực
tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo cơng
tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đồn Thanh
7
niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ
tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây: Chỉ huy trưởng Quân sự;
Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đơ thị và Mơi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và Môi trường
(đối với xã); Tài chính - Kế tốn; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hố - Xã hội. Cán
bộ, cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý. Ngoài các chức danh theo quy
định trên, cán bộ, cơng chức cấp xã cịn bao gồm cả cán bộ, công chức được
luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành
chính cấp xã, cụ thể như sau: Cấp xã loại 1: không quá 22 người; Cấp xã loại
2: không quá 20 người; Cấp xã loại 3: không quá 18 người.
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng cán bộ, cơng chức
Theo Hồ Chí Minh, Người cho rằng người cán bộ, cơng chức có chất
lượng thì phải hội đủ các tiêu chuẩn đức và tài, phẩm chất và năng lực, trình
độ chun mơn, nghiệp vụ, phong cách, phương pháp cơng tác tốt trong đó
phẩm chất, đạo đức là yếu tố hàng đầu. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh,
phải ln rèn luyện người cán bộ, đảng viên có đủ đức và đủ tài, vừa hồng
và vừa chun. Người ln quan tâm, động viên và dìu dắt đội ngũ cán bộ,
đảng viên để họ thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm,
chính, chí, cơng, vô tư.
Đặt chữ “đức” lên hàng đầu, nhưng Bác Hồ vẫn ln coi trọng cái
“tài”. Người nhìn nhận “đức” và “tài” trong mối quan hệ biện chứng,
như hai mặt không thể tách rời trong một nhân cách hồn thiện: “Có tài
mà khơng có đức là người vơ dụng”, nhưng “có đức mà khơng có tài thì
làm việc gì cũng khó”.
8
Theo đó, chất lượng cán bộ, cơng chức ở đây được xem xét một cách
tồn diện từ trình độ, năng lực; kỹ năng, phương pháp làm việc; hiệu quả
thực thi công vụ; phẩm chất, đạo đức cán bộ, công chức; văn hóa ứng xử cho
đến sức khoẻ (thể chất, tâm lý) của họ. Trong đó, yếu tố trình độ; yếu tố hiệu
quả thực thi công vụ và yếu tố phẩm chất, đạo đức cán bộ, công chức được
xem là quan trọng nhất để xem xét chất lượng cán bộ, công chức.
Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn
của cán bộ, công chức là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng
lực, phẩm chất đạo đức… của những người cán bộ, cơng chức theo những tiêu
chí nhất định đối với từng ngành nghề riêng biệt. Để đánh giá chất lượng cán
bộ, công chức là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ
khoa học, chun mơn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng
lực, ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ được giao. Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
yêu cầu chất lượng đối với cán bộ, công chức ngày càng cao, địi hỏi người
cán bộ, cơng chức khơng những có trình độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn cán bộ,
cơng chức mà cịn phải gương mẫu, có tinh thần kỷ luật cao, có tư duy khoa
học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, gắn bó với
tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học,
kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt; luôn chấp hành
nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Chất lượng của cán bộ, cơng chức ngồi những yếu tố nêu trên cịn phụ
thuộc vào cơ cấu cán bộ, cơng chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa
giới tính nam và nữ, giữa thành phần dân tộc, giữa cán bộ với công chức lãnh
đạo, quản lý, công chức phụ trách chuyên môn nghiệp vụ. Mỗi cán bộ, công
chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh thể thống
nhất của cả đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, quan niệm chất lượng cán bộ,
9
công chức phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của
từng cán bộ, công chức với chất lượng của cả đội ngũ cán bộ, công chức. Bên
cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng
cán bộ, công chức. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa mới tạo nên
sức mạnh đồng bộ của cán bộ, cơng chức. Từ những phân tích nêu trên có thể
hiểu, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của
từng cán bộ, công chức cấp xã, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, trình độ, năng lực, kỹ năng cơng tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm
vụ được phân công của mỗi cán bộ, công chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ
tuổi, về ngạch, bậc và số lượng cán bộ, công chức bảo đảm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
1.1.2. Vai trị và đặc điểm của đội ngũ CBCC cấp xã
1.1.2.1. Vai trò của đội ngũ CBCC cấp xã
CBCC cấp xã là người tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ở địa phương. Do vậy, mọi chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ban hành dù rất đúng đắn, nhưng nếu không được
đội ngũ CBCC cấp xã phổ biến, tổ chức thực hiện tốt ở các địa phương thì
các chủ trương, chính sách đó cũng khơng thể đi vào đời sống, phát huy
hiệu quả như mong muốn.
CBCC cấp xã có vị trí, vai trị quyết định trong việc triển khai tổ chức
thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước tại cơ sở. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một
khối thống nhất, làm cho Đảng, Nhà nước “ăn sâu, bám rễ” trong quần chúng
nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Như vậy,
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật có đi vào cuộc sống, trở
thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền
và tổ chức vận động nhân dân của đội ngũ CBCC cấp xã.
10
CBCC cấp xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi
của nhân dân địa phương; đấu tranh và bảo vệ các quyền lợi chính đáng của
người dân khi bị vi phạm, đồng thời phải luôn chăm lo cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
CBCC cấp xã là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng hệ thống chính
trị cấp xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực của địa
phương, động viên mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi
các mục tiêu về kinh tế - xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của sở sở.
1.1.2.2. Đặc điểm của đội ngũ CBCC cấp xã
CBCC cấp xã là một bộ phận của đội ngũ CBCC được hình thành từ việc
bầu cử và tuyển dụng. Do đó, đội ngũ CBCC cấp xã có các đặc điểm sau:
Đội ngũ CBCC cấp xã là những người thực thi hoạt động công vụ ở cấp
xã. Người CBCC được trao quyền thực thi công vụ, đồng thời, họ có bổn
phận phục vụ xã hội, công dân và chịu những ràng buộc nhất định do liên
quan đến chức trách đang đảm nhiệm. Họ có thể phải từ chức, bị truy cứu
hoặc phải bồi thường thiệt hại nếu khơng hồn thành trách nhiệm, sai phạm
do quyết định hành chính làm tổn hại lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Đội ngũ CBCC cấp xã được nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết,
quyền lợi chính đáng để có khả năng và n tâm thực thi công vụ.
Đội ngũ CBCC cấp xã hầu hết là người địa phương, sinh sống tại địa
phương, có quan hệ dịng tộc và gắn bó mật thiết với nhân dân. Họ là những
người cư trú, sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa phương, có mối
quan hệ trực tiếp với người thân, gia đình, họ tộc. Do đó, người CBCC cấp
xã luôn chịu tác động của các mối quan hệ đan xen phức tạp: vừa là người
đại diện cho quyền lực của Nhà nước tại địa phương, vừa là người dân cùng
làng, cùng phố, cùng họ tộc...
Hoạt động công vụ của CBCC cấp xã là một hoạt động đa dạng và
phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và chuyên nghiệp. Cấp xã là
11
nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của người dân, so với các cấp quản lý khác
thì quy mơ của cấp xã nhỏ hơn nhưng các vấn đề phải giải quyết thường phức
tạp hơn do mỗi người dân có nhu cầu, hồn cảnh, lợi ích khác nhau và họ
hành động xuất phát từ lợi ích của họ nhiều hơn lợi ích của hệ thống.
1.1.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.3.1. Tiêu chí về năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ
Năng lực về trình độ chun mơn, nghiệp vụ là yếu tố rất quan trọng
đối với cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng.
Chính năng lực quyết định hiệu quả cơng việc của cán bộ, cơng chức cấp xã.
Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá nhân, và
một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực tiễn, cũng
như rèn luyện của cá nhân. Năng lực về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được
quy định cụ thể ứng với các ngạch cơng chức chun ngành hành chính.
Kỹ năng đối với cán bộ, công chức hoạt động trong cơ quan hành chính
nhà nước nói chung bao gồm những kỹ năng mềm, kỹ năng giao tiếp, đối
thoại, kỹ năng lập kế hoạch trong tổ chức, kỹ năng tổ chức và điều hành
cuộc họp, kỹ năng phân tích cơng việc, kỹ năng phân công và phối hợp
trong hoạt động công vụ, kỹ năng nói, nghe, thuyết trình, phân tích, tổng
hợp, kỹ năng đánh giá thực thi công vụ, kỹ năng xây dựng văn bản…, kỹ
văng tư vấn, hỗ trợ công dân trong xử lý công việc, kỹ năng phối hợp
trong giải quyết công việc [14].
Để đánh giá đúng đắn chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã thì trình độ
năng lực của CBCC cấp xã đóng vai trị rất quan trọng. Trình độ năng lực
phản ảnh kỹ năng làm việc, khả năng hoàn thành cơng việc của mỗi người nói
chung cũng như của mỗi CBCC cấp xã
Thứ nhất, đối với người cán bộ cấp xã phải kể đến năng lực lãnh đạo,
quản lý. Đa số cán bộ cấp xã là những người lớn tuổi, chỉ có số ít là người trẻ
tuổi nên khi nhận các chức danh lãnh đạo thì chủ yếu quản lý CBCC dựa trên
12
thâm niên và kinh nghiệm công tác hoặc dựa vào các đợt tập huấn ngắn ngày,
nên công tác quản lý, điều hành thiếu tính thuyết phục, thiếu khoa học, hiệu
quả hoạt động khơng cao.
Thứ hai, về trình độ quản lý hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là
sự tác động mang tính tổ chức lên các quan hệ xã hội, đó là thủ pháp mà nhà
quản lý sử dụng trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết
các vụ việc cụ thể đặt ra. Hoạt động quản lý vừa được coi là một khoa học,
vừa là nghệ thuật.
Thứ ba, về trình độ chun mơn nghiệp vụ được hiểu là những kiến
thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ:
Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đó là những kiến thức mà nhà trường
trang bị cho người học theo các chuyên ngành nhất định được thể hiện qua hệ
thống bằng cấp. Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện mọi hoạt động
quản lý, giải quyết mọi tình huống phát sinh trên thực tế. Nếu đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã khơng có chun mơn, nghiệp vụ chỉ làm theo kinh nghiệm
hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc chắn sẽ hiệu quả không cao
thậm chí cịn mắc sai phạm nghiêm trọng.
Thứ tư, về trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác định
lập trường, quan điểm của cán bộ, cơng chức nhà nước nói chung và đội ngũ
cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng.
1.1.3.2. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, thái độ làm việc
Theo quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 quy
định nội dung đánh cán bộ, công chức về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống bao gồm: Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương,
đường lối và quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác. Tinh thần học tập nâng cao trình