Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Báo cáo thực tập tại bhxh quận hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.76 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời nói đầu
Bảo hiểm xà hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc. Ngay sau
khi thành lập nớc, Chính phủ đà thể hiện sự quan tâm này bằng việc ban hành
các sắc lệnh quy định về các chế độ BHXH. Từ đó cho đến nay, hệ thống
BHXH Việt Nam đợc hoàn thiện dần từng bớc, hình thành một hệ thống
BHXH từ quận, huyện đến trung ơng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham
gia và hởng các chế độ của ngời tham gia.
Theo kế hoạch của Nhà trờng và đợc sự đồng ý của Ban giám đốc
BHXH quận Hai Bà Trng, Hà Nội, em đợc tạo điều kiện để về thực tập tại cơ
quan,đến nay là hơn một tháng. Đợc sự giúp đỡ của các cô chú, em đà hoàn
thành giai đoạn một của đợt thực tập là tìm hiểu về đặc điểm tình hình, thực
trạng hoạt động của cơ quan. Sau đây là báo cáo thực tập tổng hợp của em sau
quá trình đợc hớng dẫn tìm hiểu về cơ quan. Em cũng xin chân thành cảm ơn
Thạc sỹ Nguyễn Ngọc Hơng đà giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này!

1


Báo cáo thực tập tổng hợp

phần nội dung
I/ Khái quát chung vỊ qn Hai Bµ Trng
Qn Hai Bµ Trng lµ một quận nội thành nằm ở phía Đông Nam thành
phố Hà Nội, phía Bắc giáp với quận Hoàn Kiếnm, phía Nam giáp với huyện
Thanh Trì, phía Tây giáp với quận Đống Đa, phía Đông giáp với Sông Hồng
và bên kia huyện Gia Lâm. Với diện tích 132 km2, mật độ dân số khoảng
1230 ngời/km2, quận gồm có 25 phờng. Là một quận tiếp giáp trung tâm
thành phố nên có tốc độ đô thị hoá nhanh về mọi mặt.
Đại bộ phận dân c quận Hai Bà Trng là những ngời lao động trong các
cơ quan đơn vị Nhà nớc, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, những ngời buôn


bán với rất nhiều ngành nghề khác nhau, nhng tập trung chủ yếu là lĩnh vực
thơng mại, dịch vụ nh: may mặc, quần áo, ăn uống, hàng tiêu dùng... Trình độ
dân trí trên địa bàn còn thấp, đời sống dân c đa phần còn nghèo, thu nhập bình
quân một lao động chỉ khoảng từ 600.000-1.000.000 đồng/tháng.
Với đặc điểm đất đai và dân c nh vậy sẽ có ảnh hởng đến tình hình
cũng nh khả năng tham gia BHXH của ngời lao động trên địa bàn quận. Hiện
nay quận có số đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp trên 90.000 ngời, trên 1.000
cơ sở sản xuất kinh doanh, hành chính sự nghiệp với trên 70.000 lao động đÃ
có đăng ký đóng BHXH, chiểm khoảng 75% so với tổng số lao động vào
khoảng 280.000 ngêi.
Qn cã 10 bƯnh viƯn lín, 72 trêng häc vµ 2 câu lạc bộ thanh thiếu
niên. Đây chính là cơ së vËt chÊt tèt góp cho ngêi d©n häc tËp và có đIều kiện
bắt kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống của nhân dân
trong qn. Hai Bµ Trng cịng lµ mét qn cã bỊ dầy lịch sử về truyền thống
yêu nớc nông nàn đà đợc Đảng và Nhà nớc ta trao tặng danh hiệu cao quý
"Anh hùng lực lợng vũ trang nhân dân".
II/ Một vài nét về bảo hiểm xà hội quận Hai bà trng
1/ Sự ra đời và phát triển của Bảo Hiểm XÃ Hội quận Hai Bà Trng
Ngày 12/7/1995, Giám đốc BHXH TP. Hà Nội ra Quyết định
01/QĐCB thành lập BHXH quận Hai Bà Trng dựa trên cơ sở sát nhập bộ phận
quản lý ba chế độ hu trí, tử tuất, mất sức lao động của phòng lao động - thơng
bình và x· héi qn Hai Bµ Trng víi bé phËn BHXH của Liên đoàn Lao động.

2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Quận Hai Bà Trng sau khi đợc nhận quyết định thành lập, BHXH quận
Hai Bà Trng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/8/1995. Ban đầu trụ sở làm
việc của BHXH quận Hai Bà Trng đợc đặt tại số 38 Phố Lê Đại Hành, Hà Nội.

Đến nay sau khi tiếp nhận với Bảo hiểm Y tế của quận thì Trụ sở đà chuyển
sang 434 Trần Khát Trân nhờ toàn bộ tầng 1 của Toà án quận.Hiện nay,
BHXH quận đà đợc thành phố duyệt cho 300 m2đất tại phờng Đồng tâm việc
khởi công xây trụ sở sẽ tiến hành vào quý II năm 2005.BHXH quận có đầy đủ
t cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng. Trong quá trình thành
lập và phát triển BHXH quận Hai Bà Trng đà nhận đợc sự quan tâm lÃnh đạo,
chỉ đạo của BHXH thành phố, của Quận uỷ, HĐND và UBND cùng với sự
phối hợp của Phòng Lao động thơng binh - xà hội quận và các Ban, ngành,
đoàn thể trong quận cho nên chỉ sau một thời gian ngắn, BHXH đà nhanh
chóng hình thành, ổn định tổ chức, sửa sang trụ sở làm việc, trang bị đầy đủ
mọi phơng tiện máy móc, đặc biệt đến nay đà có 14 máy vi tính đợc nối mạng
với thành phố phục vụ cho công việc, tạo điều kiện cho cán bộ cơ quan theo
học các lớp bồi dỡng nghiệp vụ ngắn hạn. Tuy nhiên, trong quá trình triền
khai, BHXH quận cũng gặp phải không ít khó khăn, khối lợng công việc nhiều
, nhân lực lại thiếu, cha có nhiều kinh nghiệm. Mặt khác một số đơn vị trên
địa bàn quận cha tham gia BHXH còn nhiều, đối tợng hởng chính sách BHXH
nằm rải rác các phờng trong quận.
2/ Cơ cấu tổ chức
Tháng 8 năm 1995, BHXH quận Hai Bà Trng đi vào hoạt động độc
lập, với số lợng biên chế là 8 nhân viên. Do mới thành lập nên các cán bộ phải
làm việc với khối lợng lớn, hơn nữa cơ sở vật chất lại thiếu thốn, đội ngũ cán
bộ cha có kinh nghiệm nên công việc gặp không ít khó khăn, nhng với nhận
thức BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc liên quan đến một số lợng
lớn lao động trong xà hội nên BHXH quận luôn cố gắng làm tốt nhiệm vụ,
làm yên lòng ngời tham gia bảo hiểm. Trong 8 năm qua, mọi ngời trong cơ
quan đà đoàn kết, nỗ lực cố gắng để tháo gỡ những vớng mắc, đội ngũ cán bộ
công nhân đợc tăng cờng. Đầu năm 2002, số cán bộ nhân viên của cơ quan là
18 ngời, nhng đến nay đà tăng lên 35 ngời. Tuy mới tiếp nhận nhng nhân viên
của cả hai bên đà hoà đồng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.


3


Báo cáo thực tập tổng hợp
Với 35 cán bộ công chức, viên chức, BHXH quận Hai Bà Trng không
chia thành các phòng, ban cụ thể mà chia thành 4 bộ phận có chức năng,
nhiệm vụ riêng biệt, đó là: bộ phận quản lý chế độ chính sách, bộ phận thu,
bộ phận kế toán, và bộ phận giám định chi. Cả 4 bộ phận này đều đặt dới sự
lÃnh đạo trực tiếp của giám đốc và phó giám đốc. Sự phân công về công việc
đợc thể hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngời, mỗi bộ phận.

4


Báo cáo tổng hợp

Bảng 1: Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xà hội quận Hai Bà Tr hội quận Hai Bà Trng
Giám đốc

Phó Giám đốc

Bộ phận chính
sách BHXH

Quản

hồ


Quản


chế độ
BH
XH

Bộ phận kế toán

Đổi,
sửa,
cấp
mới
thẻ BH
YT

Kế toán
Chi 3
CĐ: ốm
đau thai
sản, dỡng sức

Thủ
quỹ

Bộ phận thu

Kế toán
chi trả lơng hu
và trợ
cấp
BHXH


DNTW,
HCSN
TP,
HCSN
Quận

DNTP,
DN
NQD,
HCSNT
W,
Công
lập

Bộ phận giám định
chi

Trạm y
tế xÃ,
phờngphò
ng
khám
của các
XN,
CQ

Bệnh
viện,
trung

tâm y tế
lớn

5


Báo cáo tổng hợp

Chức năng cụ thể của từng bộ phận nh sau:
- Giám đốc: Là Thủ trởng cơ quan BHXH quận, phụ trách chung và
chịu trách nhiệm về toàn bộ các mặt hoạt động công tác BHXH trên địa bàn
quận, phụ trách trực tiếp các công tác tổ chức, đối ngoại, tổng hợp và công tác
chi BHXH.
- Phó giám ®èc: (Gåm cã 3 ngêi - theo quy ®Þnh chØ có 2 ngời nhng do
1 phó giám đốc đến tháng 8 nghỉ hu nên có phó giám đốc chuẩn bị thay thÕ)
cã nhiƯm vơ thêng trùc, gióp viƯc cho gi¸m đốc, thay thế giám đốc điều hành
công việc khi giám đốc đi vắng. Phó giám đốc trực tiếp phụ trách bộ phận thu,
bộ phận giám định chi và các phong trào thi đua trong cơ quan.
- Bộ phận chính sách BHXH: (Gồm 6 cán bộ do đồng chí giám đốc
trực tiÕp phơ tr¸ch) cã nhiƯm vơ theo dâi, híng dÉn và giải quyết chế độ chính
sách về BHXH, nh chế ®é hu trÝ, tư tt, thai s¶n, bƯnh nghỊ nghiƯp, ốm đau.
Bộ phận này bao gồm cả các nhân viên của phòng hồ sơ. Nhiệm vụ cụ thể nh
sau:
+ Tiếp nhận đối tợng mới nghỉ hu hởng trợ cấp BHXH các đối tợng
nơi khác chuyển đến, làm thủ tục chuyển đi cho các đối tợng do quận quản lý.
+ Quản lý, theo dõi các chế độ, chính sách các đối tợng BHXH trên
phạm vi đợc giao.
+ Thống kê, lu trữ tài liệu hồ sơ theo dõi yêu cầu nghiệp vụ, đảm bảo
khi cần có thể lấy dễ dàng.
+ Hớng dẫn, đôn đốc theo dõi quá trình thực hiện các công việc đợc

phân công, phát hiện, đề xuất với lÃnh đạo để khắc phục những lệch lạc trong
quá trình giải quyết hồ sơ, tài liệu một cách khoa học. Thống kê, lu trữ tài
liệu, chính sách theo yêu cầu của nghiệp vụ. Tham mu đề xuất giải quyết trợ
cấp cho các đối tợng hởng tiền tuất, ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
+ Tham gia đề xuất, soạn thảo các văn bản triển khai công tác đợc
phân công. Trực tiếp giải quyết các chế độ hu trí cho công nhân viên cức, chế
độ tử tuất của các doanh nghiệp.
+ Giải đáp thắc mắc về thủ tục để làm các chế độ chính sách BHXH.


Báo cáo tổng hợp
+ Giải quyết kịp thời mọi chế độ về BHXH cho đối tợng hu trí hoặc
mất sức lao động trên địa bàn quận.
+ Quản lý con dấu của cơ quan và một số công tác khác nh công tác
giao dịch, góp phần phục vụ cho công tác nghiệp vụ.
Nói chung, bộ phận chính sách là trung tâm giải quyết những thắc mắc
về thủ tục, chế độ, chính sách. Hiện tại các cán bộ làm chính sách ở BHXH
quận Hai Bà Trng có trình độ nghiệp vụ cao, hiểu biết cặn kẽ về các chế độ
chính sách, luôn có thái độ nhẹ nhàng, cởi mở, tận tình, hiểu đợc tâm lý của
khách hàng để công việc đợc giải quyết một cách nhanh nhất, để mọi ngời đến
làm việc tại BHXH quận Hai Bà Trng đều cảm thấy thoải mái, yên tâm, tin tởng vào những cán bộ nơi này.
- Bộ phận kế toán: (Gồm 8 cán bộ với 1 kế toán chính phụ trách) phân
phối, quản lý đồng tiền của mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Nhiệm vụ cụ thể:
+ Thanh toán lơng hu trợ cấp cho các đối tợng hởng chế độ BHXH
thông qua UBND các phờng, lập phiếu chi, trả lơng hu cho các đối tợng hàng
tháng, năm.
+ Giám sát việc chi, trả lơng hu và trợ cấp cho các đối tợng đảm bảo
tận tay, đúng kỳ và đủ con số.
+ Hàng tháng, quý tổ chức kiểm tra việc chi, trả lơng hu và trợ cấp cho

từng loại đối tợng, kịp thời ngăn chặn những thiếu sót và sai trái trong công
việc.
+ Cuối tháng, kế toán phải khoá sổ sách và làm báo cáo kết quả thu,
chi trong tháng.
+ Hàng tháng, quý, năm kế toán phải làm báo cáo tổng hợp quyết toán
để gửi lên các cơ quan cấp trên theo đúng quy định của Nhà nớc.
- Bộ phận thu BHXH: (Gồm 14 cán bộ thu) dới sự chỉ đạo trực tiếp của
2 Phó giám đốc chịu trách nhiệm BHXH với phơng châm, thu đủ, thu đúng,
thu kịp thời các cán bộ ở bộ phận thu phải luôn nỗi lực, cố gắng. Nhiệm vụ
chính của các cán bộ ở bộ phận thu phải luôn bám sát cơ sở, kịp thời tháo giỡ
khó khăn trong công tác thu BHXH.Cụ thể là:
+ Lập kế hoạch thu BHXH hàng quý, năm.
+ Hớng dẫn đơn vị lập danh sách lao động, quỹ tiền lơng đóng
BHXH,BHYT và phiếu điều chỉnh mức đóng BHXH, BHYT hàng tháng.


Báo cáo tổng hợp
+Vào sổ theo dõi kết quả thu BHXH, BHYT đến từng ngời lao động,
từng cơ quan, đơn vị hàng tháng.
+Thông báo kịp thời đến các đơn vị nợ tiền BHXH
+ Xác nhận mức đóng, thời gian đóng BHXH cđa tõng ngêi lao ®éng
khi thùc hiƯn chÕ ®é BHXH hoặc chuyển nơi làm việc.
+ Báo cáo kết quả thu BHXH về BHXH Thành phố theo quy định.
-Bộ phận giám định chi:( gồm 7 cán bộ với một phó giám đốc)
+ Tiếp nhận và quản lý một số việc khám chữa bệnh ban đầu ở một số
bệnh viện, trung tâm y tế, một số phòng khám của các xí nghiệp cơ quan.
+ Kiểm tra và giám sát việc chi phí khám chữa bệnh ban đầu của các
đơn vị nói trên.
Bớc vào năm 2005, cán bộ viên chức BHXH quận Hai Bà Trng phấn
đấu vơn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà ngành giao cho, góp phần đảm

bảo sự ổn định và phát triển kinh tế - xà hội trên địa bàn quận, nâng cao uy tín
và sự phát triển của ngành BHXH.
III/ Nhiệm vụ của Bảo hiểm xà hội quận Hai Bà Trng
Cơ quan BHXH Quận Hai Bà Trng là cơ quan BHXH trực tiếp tiếp xúc
với đơn vị tham gia bảo hiểm trong Quận. Do vậy, cơ quan BHXH cã nh÷ng
nhiƯm vơ sau:
- Thu BHXH
- Chi BHXH
- Quản lý chế độ chính sách
- Cấp sổ BHXH theo quy định
- Giám định chi
1/ Thu bảo hiểm xà hội.
- Thu các đối tợng thuộc phạm vi điều lệ BHXH ban hành kèm NĐ
12/ CP ngày26/1/1995 của Chính phủ (thu các đối tợng bắt buộc)
- Phơng thức thu là thông qua chủ sử dụng lao động.
- Thành phần thu gồm:
+ Doanh nghiƯp trung ¬ng.


Báo cáo tổng hợp
+ Doanh nghiệp thành phố.
+ Doanh nghiệp quận.
+ Các đơn vị hành chính sự nghiểp trung ơng.
+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp thành phố.
+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp quận
- Từ năm 1998 đến nay thu thêm khối doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ( tõ 1997 vỊ tríc khèi nµy do thµnh phè thu)
- Từ 2003, sau khi BHYT sát nhập vào BHXH thì bảo hiểm xà hội
quận có nhiệm vụ thu tiền thêm và cấp phát thẻ BHYT và thu BHYT tự
nguyện khối học sinh, sinh viên (tất cả các đơn vị thu thuộc địa bàn quận)

2/ Chi BHXH.
- Chi lơng hu và trợ cấp BHXH cho các đối tợng trên địa bàn
quận.Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố và đợc sự đồng thuận
của BHXH, Uỷ ban nhân các phờng là đơn vị chi trả trực tiếp theo phơng thức:
+ BHXH quận: cung cấp danh sách và số tiền của từng đối tợng trong
tháng( có chia theo tổ dân phố)
+ Đến ngày phát lơng (từ mùng 4 đến 8 hàng tháng), BHXH quận
nhận tiền tại trụ sở BHXH quận do Kho bạc trực tiếp mang đến. Sau đó quận
cấp cho các phờng. Các phờng nhần về và phát cho các đối tợng. Việc phát
tiền thờng hoàn thành trớc ngày 10 hàng tháng bảo đảm nguyên tắc: đúng ngời, đủ số và an toàn tuyệt đối. Từ ngày 15 và chậm nhất là đến ngày 18 các phờng phải thanh quyết toán với quận.
- Trực tiếp chi trả trợ cấp ốm ®au, thai s¶n, nghØ dìng søc cho ngêi
tham gia, viƯc chi trả thông qua ngời sử dụng lao động.
3/ Quản lý chế độ chính sách.
Tiếp nhận các đối tợng hu trí mới do BHXH thành phố chuyển về
hoặc tiếp nhận các đối tợng hu trí và trợ cấp BHXH ngoài quận chuyển đến.
Làm thủ tục chuyển đi cho các đói tợng hu trí hoặc trợ cấp BHXH
theo quy định.


Báo cáo tổng hợp
BHXH.

Quản lý toàn bộ hồ sơ của các đối tợng hu trí và hởng trợ cấp

Thanh toán tiền mai táng phí một lần hoặc định suất cho các đối tợng hu trí hoặc trợ cấp BHXH chết.
-

Theo dõi và nắm chắc các đối tợng tăng, giảm.
4/ Cấp sổ BHXH theo quy định.


Mỗi một ngời tham gia BHXH đều đợc cấp một sổ BHXH. Sổ này ghi
lại quá trình công tác có tham gia BHXH để làm cơ sở giải quyết các chế độ.
5/ Giám định chi.
Từ 2004, theo phân cấp của bảo hiểm xà hội thành phố, bảo hiểm xà hội
quận tiếp nhận và quản lý một số việc khám chữa bệnh ban đầu ở một số bệnh
viện, trung tâm y tế, một số phòng khám của các xí nghiệp cơ quan. Do đó,
bảo hiểm xà hội quận có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc chi phí khám
chữa bệnh ban đầu của các đơn vị nói trên nhằm đảm bảo quyền lợi của ngời
có thẻ bảo hiểm y tế và việc thực hiện các quy định của pháp luật trong việc
khám chữa bệnh ban đầu.

IV/ Những kết quả đạt đợc
Trong gần 10 năm thành lập và hoạt động, BHXH quận Hai Bà Trng
luôn là một quận dẫn đầu trong các phong trào thi đua của BHXH thành phố.
Năm nào cũng đạt danh hiệu thi đua xuất sắc của UBND quận, tổ chức cơ sở
Đảng vững mạnh. Liên tục nhận đợc bằng khen của BHXH thành phố và
BHXH Việt Nam, đặc biệt, năm 1999 đợc Thủ tớng Chính phủ tặng bằng
khen:
Năm 1996: Bằng khen của UBND Thành Phố.
Năm 1997: Bằng khen của BHXH Việt Nam.
Năm 1998: Bằng khen của BHXH Việt Nam và của UBND quận.
Năm 1999: B»ng khen cđa Thđ Tíng ChÝnh Phđ , cđa UBND quận và cờ tổ
chức cơ sở đảng vững mạnh của Quận ủy Hai Bà Trng.
Năm 2000: Bằng khen của UBND lơng hu và hởng trợ Thành Phố và giấy
khen của Quận Uỷ Hai Bà Trng.
Năm 2001: Cờ tổ chức cơ sở đảng vững mạnh xuất sắc của Quận ủy Hai Bà
Trng.
Năm 2002: Giấy khen của UBND quận Cờ vợt mức kế hoạch của Quận Uỷ
Hai Bà Trng.



Báo cáo tổng hợp
Năm 2003: Giấy khen của UBND quận Cờ vợt mục tiêu của Quận ủy Hai
Bà Trng.
Tổ chức Đảng, chi bộ từ chỗ chỉ có 4 Đảng viên đến nay đà kết nạp đợc
17 Đảng viên mới và còn một số đang đợc Quận ủy xét kết nạp.
Sau đây là những kết quả về chuyên môn mà BHXH quận Hai Bà Trng
đà đạt đợc trong những năm gần đây:
1/Về công tác thu BHXH:
Ngay từ lúc mới thành lập BHXH quận Hai Bà Trng đà tiến hành
nghiệp vụ thu BHXH một cách nghiêm túc. Theo điều lệ BHXH, bộ phận thu
phải theo dõi ghi chép kết quả đóng của từng đơn vị chính xác đến từng ngời
trong từng tháng, từng quý. Sau đó cơ quan tổ chức triển khai nghiƯp vơ
BHXH theo c¸c biƯn ph¸p sau:
- C¸n bé đợc cử thờng xuyên xuống địa bàn để có thể nắm vững tình
hình lao động, quỹ lơng, tình hình sản xuất kinh doanh và có nhiệm vụ hớng
dẫn tận tình các chế độ, các biểu mẫu mới.
- Đối chiếu thu hàng quý cũng nh thanh toán chế độ ốm đau, thai sản
kịp thời, chính xác đợc cơ sở ghi nhận.
- Kết hợp chặt chẽ với Phòng Lao động thơng binh và xà hội quận,
Liên đoàn Lao động quận và UBND các phờng trong việc vận động hớng dẫn
cơ sở ngoài quốc doanh thực hiện chế độ BHXH theo quy định của pháp luật.
Trong 9 năm qua, nhờ áp dụng triệt để các biện pháp trên, BHXH đÃ
xác định tơng đối đầy đủ số đơn vị đóng trên địa bàn quận cùng với số lao
động và tổng quỹ tiền lơng để xác định đợc số thu BHXH. Nhìn chung công
tác thu đạt kết quả tốt, tổng thu BHXH năm sau cao hơn năm trớc. Sau là bảng
số liệu công tác thu BHXH qua 10 năm


Báo cáo tổng hợp

Bảng 2: Báo cáo công tác thu BHXH 10 năm
( Từ 1/1995 đến 12/2004 )
Năm

Số đơn
Số lao
vị tham gia động tham
BHXH
gia BHXH

Thu BHXH
(đv: triệu
VNĐ)

1995

354

43.813

16.533

1996

382

58.304

47.121


1997

459

60.452

49.015

1998

557

63.478

57.953

1999

646

67.133

59.864

2000

693

69.713


76.287

2001

778

72.045

95.481

2002

886

77.109

98.858

2003

1.046

89.482

157.908

2004

1.118


75.446

154.500

(Nguồn: BHXH quận Hai Bà Trng)
Nhìn vào số liệu của bảng trên ta có thể nhận thấy BHXH quận Hai Bà
Trng đà thực hiện công tác thu với kết quả khả quan. Tổng thu hàng năm tăng
lên đáng kể, nếu chọn năm 1996 làm gốc để so sánh(vì giữa năm 1995 BHXH
quận mới đi vào hoạt động) chỉ đạt 47.121 tỉ VNĐ thì đến năm 2000 đạt 76,2
tỉ VNĐ (tăng 161.9% so với 1996), năm 2001 tổng thu đạt 95,481 tỉ VNĐ
(tăng 201.9% so với năm 1996), năm 2002 tổng thu đà lên tới 98,858 tỉ VNĐ
(tăng 209.8% so với năm 1996), và đến năm 2003 tổng thu đà lên tới 112,947
tỉ VNĐ (tăng 239.7% so với năm 1996). Đặc biệt năm 2004 ta thấy có sự biến
động giảm về số lao động tham gia BHXH, trái ngợc hẳn so với xu hớng tăng
từ trớc cho đến năm 2003, điều này là do sức ép giảm biên chế tại một số cơ
quan, doanh nghiệp Nhà nớc và một số lí do khác nên số lao động tham gia
BHXH giảm, do đó số thu về BHXH cũng giảm theo. Số lao động tham gia
BHXH giảm là 15.69% nhng số thu về BHXH chỉ giảm có 2.16%, hơn thế
nữa, năm 2004 còn là năm đánh dấu sự thành công của công tác thu thể hiện ở
số thu năm đầu tiên đạt vợt mức chỉ tiêu thành phố giao kể từ khi thành lập
đến nay, đạt 154.5 tỷ so với chỉ tiêu là 153.5 tỷ gó phần làm giảm gánh nặng
cho ngân sách Nhà nớc.Sau là số thu cụ thể của các khối doanh nghiệp tại
BHXH quận Hai Bà Trng từ năn 1997.


Báo cáo tổng hợp
Bảng 3: Số thu BHXH của các khối doanh nghiệp
(1997-2004).
Đơn vị:Tỷ đồng.
Năm

Khối cơ quan
DN TW
DN TP
DN Quận
HCSN TW
HCSN TP
HCSN Qn
Ngoµi QD
Tỉng

1999

2000

2,993
9,116
0,249
12,93
2,990
2,904
1,745
59,864

34,950
12,670
0,307
16,917
3,393
4,250
3,800

76,287

2001
46,360
14,850
0,351
18,610
4,006
5,243
5,370
95,150

2002

2003

2004

47,982
15,452
0,409
18,750
4,113
6,015
6,831
98,858

76,277
24,132
1,020

28,121
6,208
11,279
10,863
157,900

65,307
23,459
69,697
33,201
6,127
7,105
18,039
154,508

( Ngn: BHXH qn Hai Bµ Trng)
Qua bảng số liệu trên cho thấy:Tổng thu tăng đều đặn và khá nhanh qua
các năm.nếu nh năm 1999 là 59,864 tỷ đồng thì đến năm 2000 đà tăng
nên76,287 tỷ đồng, về số tơng đối tăng 27.43% so với năm 1999. Số thu tiếp
tục tăng nawm2001 tổng số thu là 95,15 tỷ đồng tăng 24,745% so với năm
2000, năm 2002 tổng số thu là 98,858 tỷ đồng tăng 3.9% so với năm
2001.Tuy có giảm do một số điều kiện của nền kinh tế trong năm gặp phải
những khó khăn nhng đặc biệt đến năm 2004 tổng số thu tăng lên 154,508 tỷ
đồng tăng 155% so với năm 2002. Kết quả này cho thấy đây là kết quả đáng
mừng của BHXH quận Hai bà trng, qua đó thể hiện phần nào sự nỗ lực của
cán bộ tại BHXH quận Hai bà trng trong những năm qua.
Bảng số liệu trên cũng cho thấy: Chđ u ngn thu BHXH n»m ë khèi c¬
quan doanh nghiƯp TW, sau ®ã ®Õn khèi HCSN TW, thÊp nhÊt là khối doanh
nghiệp quận. Cụ thể xét theo từng năm riêng biệt thì khối doanh nghiệp TW
chiếm khoảng trên dới 50% so với tổng thu BHXH trong năm,HCSN chiếm

khoảng trên díi 225 tỉng sè thu BHXH, trong khi ®ã khèi doanh nghiệp quận
chr chiếm khoảng 55 tổng thu BHXH tại qn, ngn thu ë c¸c khèi doanh
nghiƯp kh¸c nhau cã sự chênh lệch lớn nh vậy là do trên địa bàn quận tập
trung chủ yếu là các đơn vị doanh nghiệp TW tơng ứng với nó là số lao động
đông hơn rất nhiêù so với các khối doanh nghiệp khác, cũng trên bảng số liệu
trên nếu xếp theo từng khối doanh nghiệp qua các năm thì thu BHXH cũng
tăng đều đặn qua các năm nhng tốc độ tăng lớn hơn về thu giữa các năm 1999


Báo cáo tổng hợp
và năm 2000, năm 2000 và năm 2001, nhất là năm 2002 với năm 2003. Sở dĩ
có sự tăng lên nhanh chóng nh vậy là do:Số đối tơng tham gia BHXH ở quận
tăng lên và trong thời gian này có sự điều chỉnh tăng về tiền lơng tèi thiÓu.


Bảng 4:Số đối tợng đóng BHXH tại BHXH quận Hai Bà Trng
(1999-2004)
1999

2000

2001

2002

2003

Số ĐV

Số LĐ


Số ĐV

Số LĐ

Số ĐV

Số LĐ

Số ĐV

Số LĐ

Số §v

Sè L§

DN TW

162

33529

181

34200

198

36279


217

39.760

232

43508

DN TP

62

11360

65

12320

57

11816

60

12.438

62

13853


DN Qn

5

309

5

400

5

279

5

331

5

527

HCSN TW

114

11922

133


13937

133

12502

134

12.596

136

13757

HCSN TP

53

2872

53

2901

52

296

53


3.017

54

3074

HCSN Qn

111

3336

123

3960

124

3826

165

5.091

187

5770

Ngoµi QD


65

1474

129

2905

176

3964

252

5.676

347

7833

Tỉng

572

64802

689

70623


745

68962

886

71.433

1023

88322

2004
Sè §V

SèL§

211

30504

48

11627

2

28


156

13529

53

3105

105

3118

496

9361

1071

71272

( Nguån:BHXH quËn Hai Bµ Trng).


Báo cáo tổng hợp
Bảng số liệu cho biết: Số đơn vị, số lao động đóng BHXH đóng trên
địa bàn quận Hai Bà Trng trong thời gian qua của các khối doanh nghiệp.Số
đơn vị đóng BHXH nhìn chung là tăng lên qua các năm tơng ứng với nó là số
lao động đăng kí đóng BHXH cũng tăng lên.Nếu năm 1999 mới chỉ có 572
đơn vị với 64.802 lao động thì đến năm 2004 đà tăng lên1.071 đơn vị với
71.272 lao động đăng ký đóng BHXH. Nh vậy là tăng 499 đơn vị với số lao

động tăng lên là 6.470 lao động đợc tham gia BHXH. Đặc biệt, tình hình
triển khai BHXH cho các đơn vị ngoài quốc doanh có sự tăng dần rõ rệt qua
các năm.Từ năm 1997 trở về trớc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chịu sự
quản lý trực tiếp của BHXH thành phố, từ năm 1998 khối doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đợc đa về cho BHXH quận trực tiếp quản lý. Việc tiếp quản và
triển khai BHXH cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là cần thiết. Trong
thời gian qua BHXH qn Hai Bµ Trng cã thĨ nãi là thành công khi tiếp quản
và triển khai BHXH của khối doanh nghiệp này, nó đợc đánh giá qua kết quả
thu tăng lên nhanh chóng trong những năm qua. Nếu năm 1998 số thu BHXH
của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ đạt 1,184 tỷ đồng thì đến năm
2004 đà là 18,039 tỷ đồng tăng lên 16,855 tỷ đồng trong 6 năm và tăng bình
quân mỗi năm là 280,92%. Con số này sẽ còn tăng tiếp trong những năm tới
bởi đây là một trong những đối tựng mà BHXH quan tâm khi mở rộng đối tợng tham gia để tăng thu BHXH nói chung và tăng thu BHXH quận Hai Bà
Trng nói riêng.
Với những kết quả đạt đợc đó đà góp phàn làm giảm gánh nặng cho ngân
sách nhà nớc trong việc chi BHXH, để Ngân sách nhà nớc giành nguồn đầu t
vào các lĩnh vực cần thiết khác.Hơn nữa nguồn chi trả BHXH cho ngời lao
động hoàn toàn có thể chủ động mà không phụ thuộc vào ngân sách nhà nớc
nhiều.

2/ Về công tác chi BHXH:
Bên cạnh công tác thu, BHXH quận cũng đà tập trung duyệt chi và
thanh toán kịp thời. Do số lợng ngòi tham gia BHXH ngày càng tăng nên số
chi BHXH cũng tăng dần theo các năm. Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 5: Số chi BHXH quận Hai Bà Trng qua 10 năm
Năm

Tổng chi

Ngân sách Nhà nớc


Quỹ BHXH


Báo cáo tổng hợp

1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Tổng

Ngời
43.307
73.420
80.896
86.534
74.447
67.444
94.350
84.710
107.264
94.171
806.543


Tiền
(triệu VNĐ)
111.488
116.020
139.707
141.931
146.463
189.863
232.197
239.124
355.206
495.926
2.167.925

Tiền
Ngời
(triệu VNĐ)
43.260
111.411
38.043
110.445
35.362
136.614
46.062
127.366
40.399
124.913
39.818
155.703

40.589
177.991
38.064
173.907
36.849
242.204
22.921
345.031
381.367
1.705.588

(Nguồn: BHXH quận Hai Bà Trng)

Ngêi
47
35.377
45.534
40.472
34.048
27.626
53.761
46.646
70.415
71.250
425.176

TiỊn
(triƯu
VN§)
76

5.575
3.093
14.565
21.550
34.160
54.205
65.217
113.002
150.895
462.337


Báo cáo tổng hợp
Với số liệu của bảng trên cho ta biết số chi BHXH tăng dần qua các
năm là mét dÊu hiÖu cho thÊy sè ngêi tham gia BHXH ngày càng nhiều. Từ
năm 1996 tổng chi BHXH là 116,020 tỉ VNĐ là mốc để so sánh thì đến năm
2000 tổng chi đà đạt 189,863tỉ VNĐ (tăng 163.65% so với năm 1996), đến
năm 2001 con số này đạt tới 232,197 tỉ VNĐ (tăng 200.14% so với năm
1996), và đến năm 2004 đà tăng đến 495,926 tỉ VNĐ (tăng 427.45% so với
1996). Nhờ công tác thu ngày càng hiệu quả nên việc chi trả từ quỹ BHXH
ngày càng có xu hớng tăng,tăng nhanh từ năm 1998 từ 3,093 tỉ năm 1997lên
14,565 tỉ và tăng dần qua các năm, làm giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách
Nhà nớc, nh vậy có thể dùng việc chi ngân sách Nhà nớc vào các khoản có ích
khác.
3/ Về đối tợng đợc hởng BHXH:
Trong 8 năm hoạt động, số lợng đối tợng hởng BHXH bị biến ®éng do
nh÷ng lý do sau:
- Con sè lao ®éng ®Õn tuổi nghỉ hu hàng năm có xu hớng tăng do quy
định của Bộ lao động (nam: 60; nữ: 55).
- Có nhiều đối tợng đang hởng hu và trợ cấp BHXH làm thủ tục di

chuyển đến hoặc di chuyển đi khỏi quận.
- Có những ngời đang trong độ tuổi lao động có tham gia BHXH
không may gặp phải tai nạn rủi ro trong quá trình lao động, làm giảm hoặc
mất khả năng lao động cũng đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp theo điều lệ BHXH Việt Nam.
- Những ngời hởng trợ cấp mất sức lao động bị cắt và hởng lại theo
Quyết định 812/QĐ, 90/QĐ, 234/QĐ.
- Những ngời hởng lơng hu và trợ cấp BHXH chết trong năm.
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy rằng số đối tợng hởng BHXH có
xu hớng tăng qua các năm, nhng nhìn chung sự biến động này không nhiều
lắm do các đối tợng chuyển đến nhiều nhng cũng rút hồ sơ chuyền đi nhiều.


Báo cáo tổng hợp
4/ Về công tác đối chiếu tờ khai và cấp sổ BHXH:
Suốt mấy chục năm quản lý hồ sơ mang nặng tính bao cấp, có nhiều
trờng hợp hồ sơ của ngòi lao động cha đảm bảo yếu tố pháp lý. Từ trớc năm
1995 thì việc quản lý chế độ hầu nh không quá khó khăn, nhng khi tiến hành
cấp sổ BHXH thì lại phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, chính xác cao,
do đó công tác cấp sổ BHXH tốn rất nhiều công sức của cán bộ BHXH, ngời
chủ sử dụng lao động và cả ngời lao động trong việc hoàn thiện hồ sơ cá nhân.
Có thể khẳng định rằng việc cấp sổ BHXH ở quận Hai Bà Trng đợc tiến hành
rất tốt, ngời tham gia đóng BHXH hầu hết đều đà đợc cấp sổ, từ đó tạo tiền đề
cho việc mở rộng quy mô ngời tham gia, vì đà tạo đợc niềm tin nơi ngời lao
động. Nhờ vậy mà có thể tác động tích cực đến việc họ hoàn thành nghĩa vụ
nộp BHXH.
Bảng 6: Kết quả cấp sổ BHXH chia theo khối quản lý
Khối
DN Nhà nớc
Ngoài QD

Hành chính SN
XÃ, phờng
Ngoài công lập
Liên doanh
Văn phòng ĐD
Lao động HTQT
Hu trí, MSLĐ
PL ngời có công
Ngời nghèo
Học sinh
Lu HSNN
Trẻ em lang thang
Nhiễm chất ĐDC
Thân nhân sỹ
quan
Tổng cộng

Cấp sổ BHXH
năm 2003
20.327
4.010
8.641
141
354
5.572
484
471

BHXH đà cấp từ
trớc đến nay

2.88.842
20.808
128.987
2.842
1.257
29.480
2.883
3.433

Tổng số ngòi có
phiếu KCB
247.909
37.933
133. 907
4.940
33.385
2.463
2.463
237.037
22.200
52.472
426.541
1.090
1.701
9.802

40.000

478.550


1.211.380

(Nguồn: BHXH quận Hai Bà Trng)

V/Một số thuận lợi và khó khăn
1/ Thuận lợi
- Vì BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc cho nên các
cấp uỷ Đảng hết sức quan tâm lÃnh đạo, chỉ đạo công tác này.


Báo cáo tổng hợp
- Nhà nớc ngày càng hoàn thiện các văn bản pháp quy về chính sách
BHXH mà đặc biệt vào cuối năm nay sẽ chính thức ban hành Luật
BHXH.
- Nhận thức của các chủ sử dụng lao động, ngời lao động về chính
sách BHXH ngày càng đợc nâng cao.
- Sù phèi hỵp trong viƯc thanh tra, kiĨm tra về chế độ thực hiện
BHXH giữa ngành Lao động-Thơng binh và xà hội, Bảo hiểm xÃ
hội và tổ chức công đoàn ngày càng chặt chẽ và có hiệu quả. Việc
tuyên truyền về chính sách BHXH trên các phơng tiện thông tin đại
chúng luôn đợc chú trọng.
- Bản thân ngành BHXH luôn luôn đổi mới, hoàn thiện về tổ chức, về
phơng thức và phong cách phục vụ. Cán bộ BHXH luôn tu dỡng,
rèn luyện về phẩm chất, đạo đức, về năng lực công tác, không
ngừng vơn lên đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các đối tợng
cũng nh các tổ chức xà hội.
2/ Khó khăn.
* Về mặt khách quan
- Quá trình chuyển đổi nền kinh tế, kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trờng kéo theo sự chuyển đổi cơ chế BHXH. Sự chuyển đổi này gây ra một

số vớng mắc trong việc giải quyết quyền lợi trong một số chính sách cũ và
chính sách mới, giữa thời gian đóng và thời gian hởng. Mặt khác, trong quy
định về BHXH còn những điểm cha thật phù hợp nh tuổi nghỉ hu giữa nam và
nữ, giữa các nhóm lao động, điều này gây khó khăn trong tổ chức thực hiện
BHXH quận với các đơn vị, với ngời lao động khi đi giải quyết quyền lợi cụ
thể của họ.
- Số ngời trong độ tuổi lao động tăng nhanh, nhng số ngời tham gia
BHXH chỉ chiếm khoảng 40,5% tổng số lao động trên địa bàn quận. Phần lớn
số ngời tham gia BHXH đều nằm trong đối tợng bắt buộc. Các chủ sử dụng
lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tìm cách tránh né
hoặc cố tình vi phạm luật lao động, ký hợp đồng ngắn hạn, thậm chí không ký
hợp đồng lao động, ký quyết định lơng thấp hơn mức hởng để không thực hiện
việc trích nộp BHXH hoặc thực hiện ở mức tợng trng nhằm đối phó.
- Nhận thức của ngời lao động còn hạn chế, cha thấy rõ đợc ý nghĩa
của 5% tiền lơng đóng BHXH để hởng cao hơn do có phần của chủ sử dụng



×