Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

KIỂM SOÁT VI TẢO VÀ TẢO SỢI BẰNG ĐỒNG SUNFAT pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.63 KB, 3 trang )

KIỂM SOÁT VI TẢO VÀ TẢO SỢI
BẰNG ĐỒNG SUNFAT
Đồng sunfat có công thức hóa học là CuSO
4
.5 H
2
O, đôi khi còn gọi là
đá xanh, được sử dụng để kiểm soát tảo và tảo sợi thân lớn. Liều lượng
đồng sunfat dùng để diệt các loài thực vật khác có thể gây độc đối với cá
và các loài thủy động vật khác. Đồng cũng là nguyên tố vi lượng cần cho
thực vật phát triển. Tiếp xúc với liều lượng đồng cao sẽ ức chế thực vật
phát triển hoặc giết chết thực vật do ức chế phá hủy chức năng của tế
bào đảm nhận các quá trình quang hợp, hô hấp, tổng hợp chlorophyll và
phân chia tế bào của thực vật.
Liều lượng Cu khuyến cáo sử dụng để kiểm soát tảo nằm trong một
khoảng khá rộng, từ 0.06 mg/l Cu (0.25 mg/l theo CuSO
4
.5 H
2
O) đến
trên 0.5 mg/l Cu (2 mg/l CuSO
4
.5 H
2
O), phụ thuộc vào loại tảo và các
yếu tố tồn tại trong nước tại thời điểm tiến hành. Tảo lam dễ bị tác động
bởi đồng hơn tảo lục và tảo cát là kết quả của một số nghiên cứu, tuy
vậy nếu tổng quát hóa kết luận trên thì cần phải hết sức thận trọng vì
từng loại trong một họ tảo có tính chịu đựng khác nhau.
Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng lớn đến độc tính của đồng đối với
động, thực vật. Ion đồng Cu


2+
tự do là yếu tố gây độc chính đối với cả
tảo và thủy động vật và vì vậy các yếu tố ảnh hưởng tới nồng độ ion
đồng tự do trong nước cũng như các yếu tố tương tác theo một phương
thức nào đó đối với ion đồng đều ảnh hưởng đến độc tính của đồng. Các
yếu tố chính ảnh hưởng đến độc tố của đồng gồm pH, độ kiềm, độ cứng,
các chất hữu cơ tan và không tan trong nước. Nhìn chung nếu các thành
phần trên có hàm lượng cao thì độc tính của đồng đối với tảo và thủy
động vật giảm.
Sử dụng Đồng sunfat làm chất diệt cỏ luôn kèm theo một số nguy cơ:
các yếu tố môi trường hạn chế tác dụng diệt cỏ của đồng sunfat hoặc làm
tăng tính độc đối với đối tượng không cần xử lí (tôm, cá), tức là phát huy
độc tính không đúng chỗ.

Trong tài liệu khuyến cáo hay hướng dẫn sử dụng, các nhà sản xuất biết
rõ các yếu tố ảnh hưởng đến độc tính của đồng sunfat, nhưng những chỉ
dẫn thường không cụ thể, ví dụ với những lời cảnh báo như: độc tính đối
với cá tăng khi nước mềm hoặc cần dùng liều lượng lớn để diệt tảo khi
nước cứng.
Để khắc phục ở chừng mực nào đó,người ta đưa ra một công thức tính
liều lượng đồng snfat phụ thuộc vào độ kiềm của nước.
CuSO
4
.5 H
2
O (mg/l) = độ kiềm tổng (mg/l CaCO
3
)/100
Công thức trên chỉ đề cập đến duy nhất yếu tố kiềm, không quan tâm
được đến các yếu tố như độ cứng, chất hữu cơ, vì vậy giá trị ứng dụng

cũng hạn chế.
Sau khi xử lí, đồng tan trong nước sẽ giảm nhanh và lắng xuống đáy
theo các phương thức sau: lắng dưới dạng oxit hay hydroxit không tan,
bám (hấp thụ) trên các hạt sét, mảnh hữu cơ và cùng lắng, bị hấp thu
trong cơ thể thực vật, vi sinh và lắng khi chúng chết, bị bùn hấp phụ trực
tiếp.
Ví dụ khi bón với liều lượng 4 kg/ha cho ao nuôi người ta xác định
được: 95% hòa tan ở lớp nước không sâu quá 1m75, phần lớn đồng biến
mất sau 1h , nồng độ đồng trở về trạng thái ban đầu (chưa xử lí) trong
thời gian 24h.
Bón đồng sunfat cho ao nuôi có thể thực hiện như sau: cần một lượng
đồng sunfat khô cần thiết cho túi vào túi vải thô, buộc vào đuôi thuyền,
thuyền chạy kéo theo túi, đồng sunfat sẽ hòa tan vào nước. Cũng có thể
tiến hành theo cách khác: cho hóa chất vào các túi nhỏ, thả nổi trên mặt
nước, hóa chất tan dần trong nước. Trừ trường hợp có sóng mạnh hay
dòng chảy lớn, phương pháp này tỏ ra không chắc chắn răng liệu hóa
chất có được phân tán đều hay không, hay là quá cao ở khu vực xung
quanh túi chứa.
Thao tác thực hiện khác là hòa tan đồng sunfat vào nước rồi phun lên
mặt nước.Với mục tiêu diệt các thảm cỏ dại ở đáy ao hoặc các thảm tảo
sợi thân lớn ở lớp đáy có thể bón thẳng đồng sunfat dạng khô vào nước,
các hạt sẽ lắng xuống đáy, tan dần và phát huy tác dụng diệt cỏ dại.
Phương pháp sử dụng hóa chất khô sẽ ít hiệu quả với mục tiêu là diệt tảo

×