BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
***
NGUYỄN MINH ĐỨC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY KÍN
THÂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI CAO TUỔI BẰNG NẸP VÍT
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
THÁI BÌNH - 2023
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
***
NGUYỄN MINH ĐỨC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY KÍN
THÂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI CAO TUỔI BẰNG NẸP VÍT
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Chuyên ngành: Ngoại khoa
THÁI BÌNH - 2023
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A.O
:
Arbeitsgemeinschaft für Osteosynthesefragen (tổ chức phi lợi
nhuận chuyên cải thiện việc chăm sóc bệnh nhân bị chấn thương
hoặc bệnh lý cơ xương khớp)
BN:
:
Bệnh nhân
BV
:
Bệnh viện
BVĐK :
Bệnh viện đa khoa
CTCH :
Chấn thương- Chỉnh hình
EQ-5D :
the EuroQol instrument with 5 Dimensions (Bộ công cụ đánh giá
chất lượng cuộc sống 5 câu hỏi)
HRQOL :
Health-related quality of life (Chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe)
PP
:
Phương pháp
TNGT :
Tai nạn giao thông
TNLĐ :
Tai nạn lao động
TNSH :
Tai nạn sinh hoạt
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................3
TỔNG QUAN...................................................................................................3
1.1. Đặc điểm gãy xương người cao tuổi.......................................................3
1.1.1. Dịch tễ gãy xương người cao tuổi..................................................3
1.1.2. Nguyên nhân gây gãy xương người cao tuổi..................................3
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến gãy xương ở người cao tuổi.................4
1.1.4. Chất lượng cuộc sống sau gãy xương ở người cao tuổi.................7
1.2. Giải phẫu học xương đùi.........................................................................8
1.2.1. Hình thể ngồi...................................................................................8
1.2.2. Mạch máu và phần mềm...................................................................9
1.3. Chẩn đoán và điều trị gãy xương đùi ở người cao tuổi.........................11
1.3.1. Lâm sàng.........................................................................................11
1.3.2. Cận lâm sàng...................................................................................12
1.3.3. Phân loại gãy xương đùi.................................................................13
1.3.4. Các biến chứng trong gãy thân xương đùi ở người cao tuổi...........14
1.3.5. Các phương pháp điều trị gãy thân xương đùi người cao tuổi........16
1.4. Các nghiên cứu điều trị gãy thân xương đùi người cao tuổi.................18
1.4.1. Trên thế giới....................................................................................18
1.4.2. Tại Việt Nam...................................................................................20
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................21
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................21
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................21
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu................................................21
2.2.3. Thu thập số liệu...............................................................................22
2.2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................22
2.2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu.........................................................................22
2.2.6. Kỹ thuật mổ kết hợp xương đùi bằng nẹp vít.................................23
2.2.7. Đánh giá kết quả điều trị.................................................................25
2.2.8. Phân tích số liệu..............................................................................30
2.2.9. Đạo đức nghiên cứu........................................................................30
Chương 3.........................................................................................................32
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................32
3.1. Đặc điểm gãy kín thân xương đùi của nhóm đối tượng nghiên cứu.....32
3.2. Kết quả phẫu thuật, phục hồi chức năng, chất lượng cuộc sống tại thời
điểm khám lại...............................................................................................35
Chương 4.........................................................................................................39
DỰ KIẾN BÀN LUẬN...................................................................................39
DỰ KIẾN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Một số đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu..........................32
Bảng 3.2. Các tổn thương phối hợp.................................................................34
Bảng 3.3. Bệnh kèm theo................................................................................34
Bảng 3.4. Đặc điểm phẫu thuật.......................................................................35
Bảng 3.5. Kết quả điều trị khi ra viện.............................................................35
Bảng 3.6. Kết quả phẫu thuật và phục hồi chức năng.....................................36
Bảng 3.7. Kết quả chung theo thang điểm của Sander R................................37
Bảng 3.8. Đánh giá chất lượng cuộc sống.......................................................38
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Xương đùi mặt trước và mặt sau [38]..............................................8
Hình 1.2. Các mạch máu ni xương đùi [38]................................................10
Hình 1.3 Phân loại gãy xương theo Winsquist và Hansen [42].....................13
Hình 1.4 Phân loại gãy xương theo Phân loại theo A.O [43].........................14
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, Pháp lệnh người cao tuổi quy định những người từ 60 tuổi
trở lên được coi là người cao tuổi [1]. Già hoá dân số sẽ là một thách thức lớn
mà Việt Nam sẽ phải đối mặt trong thời gian tới. Tỷ lệ người cao tuổi trong
tổng dân số dự kiến là 11,86% vào năm 2022 và sẽ tăng lên tới 28,5% năm
2050 [2].
Ở người cao tuổi, tỉ lệ mắc các bệnh lý mạn tính cao, mỗi người mắc
trung bình 2.7 bệnh [3]. Ngồi ra, lỗng xương cũng là một vấn đề ảnh hưởng
khi mật độ xương giảm, xương dòn và dễ gãy hơn [4]. Do đó, tai nạn thương
tích dù là những chấn thương năng lượng thấp, như ngã, tai nạn sinh hoạt
cũng có thể gây gãy xương [5]. Trong những gãy xương ở người cao tuổi,
thường gặp nhất là gãy cổ xương đùi, gãy đầu dưới xương quay, gãy lún xẹp
đốt sống, gãy cổ xương cánh tay, [6]...
Gãy thân xương đùi ở người cao tuổi là một tổn thương nặng, trong vài
trường hợp có thể đe doạ mạng sống. Gãy thân xương đùi có thể kết hợp nhiều
tổn thương khác của hệ vận động hoặc cơ quan khác như sọ não, lồng ngực,
bụng, v.v... [7], [8].
Gãy thân xương đùi có thể điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật. Thời gian
liền xương vững ổ gãy xương đùi ở người trưởng thành kéo dài 3-6 tháng, ở
người cao tuổi thì lâu hơn nên phương pháp điều trị bảo tồn bằng nắn chỉnh
hình bằng bó bột hoặc kéo liên tục có thể để lại nhiều di chứng. Do đó
phương pháp này ngày nay ít áp dụng [9], [10].
Có nhiều phương pháp phẫu thuật, trong đó phương pháp đóng đinh nội
tuỷ là tiêu chuẩn vàng trong điều trị gãy thân xương đùi với ưu điểm tỉ lệ lành
xương cao, tỉ lệ nhiễm trùng thấp, ít mất máu, chiều dài chi được phục hồi gần
như tối ưu [8], [10], [11], [12]. Tuy nhiên phương pháp này địi hỏi có trang
2
thiết bị như màn tăng sáng, bàn mổ chỉnh hình, bộ trợ cụ mổ khá phức tạp và
kíp mổ có kinh nghiệm [13], [14], [15].
Kết hợp xương nẹp vít là một phương pháp điều trị gãy thân xương đùi
phổ biến ở các bệnh viện. Nghiên cứu điều trị gãy cổ xương đùi, đầu dưới
xương đùi ở người cao tuổi thì đã được nhiều tác giả báo cáo, tuy nhiên ở Việt
Nam cịn ít quan tâm về gãy thân xương đùi ở nhóm đối tượng này. Bên cạnh
đó, các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung đến kết quả phẫu thuật và phục hồi
chức năng mà chưa nghiên cứu về chất lượng cuộc sống người cao tuổi sau
gãy xương.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi triển khai đề tài: "Đánh giá kết
quả phẫu thuật gãy kín thân xương đùi bằng nẹp vít ở người cao tuổi tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình”.
Mục tiêu đề tài:
1.
Nhận xét đặc điểm gãy kín thân xương đùi ở người cao tuổi tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Thái Bình từ 01/2020 đến 12/2022.
2.
Đánh giá kết quả phẫu thuật, phục hồi chức năng và chất lượng cuộc
sống ở người cao tuổi sau phẫu thuật gãy kín thân xương đùi bằng kết
hợp xương nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm gãy xương người cao tuổi
1.1.1. Dịch tễ gãy xương người cao tuổi
Gãy xương rất thường gặp ở người cao tuổi, khoảng 1/3 tổng số bệnh
nhân gãy xương thuộc nhóm đối tượng này [16], cụ thể là 29% ở nam và 56%
ở nữ [17], [18]. Theo nghiên cứu của Clement và cộng sự kéo dài 12 tháng
trên 2335 bệnh nhân gãy xương người cao tuổi, gãy đầu trên xương đùi là
thường gặp nhất với 30.6%, tiếp đó là gãy đầu dưới xương quay (21.1%), gãy
đầu trên xương cánh tay (9.9%), gãy xương mắt cá (6.7%), gãy ngón tay
(3.8%) và gãy xương chậu (3.1%) [6].
Theo nghiên cứu của Court-Brown và cộng sự, tại Scotland, cứ 100.000
người cao tuổi thì có tới 344.6 người bị gãy thân xương đùi mỗi năm [19].
1.1.2. Nguyên nhân gây gãy xương người cao tuổi
Gãy xương ở người cao tuổi có thể do chấn thương (tai nạn giao thông,
tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt) hoặc do bệnh lý. Tuy nhiên, phần lớn gãy
xương ở người cao tuổi là do té ngã (tai nạn sinh hoạt – chấn thương năng
lượng thấp). Theo Court-Brown, 90,8% gãy xương ở người cao tuổi là do ngã
(82,6% ở nam và 93,2% ở nữ) [19]. Phân tích cho thấy tỷ lệ té ngã cao hơn
khi tuổi ngày càng tăng ở cả nam và nữ.
Một nghiên cứu của Thụy Điển cho thấy 7% số lần ngã ở người cao
tuổi dẫn đến gãy xương [20]. Người ta ước tính rằng mỗi năm, khoảng một
phần ba số người cao tuổi sẽ bị té ngã tại nhà so với 2/3 số người được chăm
sóc tại viện dưỡng lão [21].
Theo Nguyễn Hồng Long và cộng sự, trong một nghiên cứu tại Việt
Nam, có tới 88.2% người cao tuổi từng ngã ít nhất 1 lần, trong đó có khoảng
4
5% gây gãy xương [22]. Theo Vũ Minh Hải, có tới 40.5% người cao tuổi bị
ngã nhiều hơn 1 lần trong vòng 12 tháng [23]. Theo tác giả, lý do người cao
tuổi dễ bị ngã là do sức khỏe giảm sút, cơ quan vận động suy giảm chức năng
(thối hóa khớp, viêm đa khớp, cơ teo yếu, rối loạn dáng đi...), giảm đáp ứng
với các tình huống xảy ra trong sinh hoạt, rối loạn thăng bằng, sa sút trí tuệ,
giảm thị lực, mắc một số bệnh mạn tính... Ngồi ra nơi ở, điều kiện sống
khơng an tồn như: nhà chật chội, nền trơn, thiếu ánh sáng, khu vực thiếu
thơng thống, trẻ em đông, nôi súc vật nhiều... dễ tác động gây tai nạn cho
người cao tuổi. Bên cạnh đó, hậu quả của ngã ở người cao tuổi thường
nghiêm trọng hơn nhiều so với người trẻ, do vậy khi ngã, kể cả khi ngã rất
bình thường cũng trở nên nguy hiểm. Đây là một trong những nguyên nhân
chính gây tàn phế ở người cao tuổi [23].
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến gãy xương ở người cao tuổi
1.1.3.1. Các bệnh lý đi kèm
Tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam mắc các bệnh mạn tính đi kèm khá
cao và thường mắc nhiều bệnh đồng thời [3]. Theo nghiên cứu của Bệnh viện
Lão khoa trung ương, tăng huyết áp là bệnh phổ biến với tỷ lệ mắc lên tới
45,6%, tỷ lệ mắc bệnh mạch vành là gần 10% [24]. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính cũng xuất hiện ở 12,6% người cao tuổi và có xu hướng tăng theo tuổi.
Bệnh về xương khớp phổ biến là thối hóa khớp (33,9%), thấp khớp (9%) và
loãng xương (10,4%). Các bệnh tiểu đường và bệnh của đường tiêu hóa như
loét dạ dày, viêm đại tràng, có tỷ lệ mắc tương ứng là 15,4%, 9,7% và 10,2%
[24]. Về sức khỏe tinh thần, theo nghiên cứu tại một số địa phương, tỷ lệ
người cao tuổi gặp phải tình trạng khó ngủ là 67%, lo lắng về cuộc sống là
51%, buồn rầu là 40%, chán nản là 42% và mệt mỏi thường xuyên là 34%
[25].
5
Năm 2012, Rohini K Hernandez và cộng sự thực hiện nghiên cứu bệnh
chứng từ năm 1988 đến 2008 giữa 2 nhóm đối tượng có gãy xương có biến
chứng (chậm liền, can lệch và khơng liền) và nhóm gãy xương khơng có biến
chứng với bệnh lý nền đi kèm. Kết quả, nhóm bệnh nhân gãy xương có biến
chứng có tỷ lệ bệnh nhân có mắc các bệnh lý đi kèm cao hơn đáng kể với
nhóm bệnh nhân gãy xương khơng biến chứng, đặc biệt ở bệnh lý đái tháo
đường và viêm khớp dạng thấp [25]. Trong một đánh giá về gãy cổ xương
đùi, Soo Hoon Yoon và cộng sự nghiên cứu 211 bệnh nhân trải qua phẫu
thuật kết hợp xương do gãy cổ xương đùi được theo dõi và đánh giá kết quả
điều trị ít nhất 6 tháng sau mổ. Nghiên cứu này khẳng định các bệnh lý đi
kèm, cụ thể là đái tháo đường và sa sút trí tuệ ảnh hưởng đáng kể đến chức
năng sau 6 tháng phẫu thuật [26].
Năm 2019, Vũ Minh Hải và cộng sự nghiên cứu 405 bệnh nhân là
người cao tuổi bị ngã phải nhập viện, có tới 75,6% có bệnh lý kèm theo, trong
đó tăng huyết áp và viêm xương khớp là phổ biến nhất. Bệnh lý cột sống thắt
lưng/cột sống cổ và đột quỵ được tìm thấy là có liên quan đến giảm đáng kể
chỉ số đánh giá chất lượng cuộc sống EQ-5D. Nghiên cứu này nhấn mạnh một
tỷ lệ cao đáng kể các bệnh đi kèm ở người cao tuổi bệnh nhân nhập viện do bị
ngã tại Việt Nam. Ngoài ra, sự tồn tại của bệnh đi kèm là liên quan đến sự xấu
đi của HRQOL. Theo dõi thường xuyên và sàng lọc các bệnh đi kèm là rất
quan trọng để xác định cá nhân nào cần nâng cao HRQOL nhất [27].
Bệnh đi kèm đặt ra một thách thức lớn trong việc cung cấp dịch vụ
chăm sóc và điều trị cho người lớn tuổi bị ngã bởi vì, cùng với việc điều trị
ngã, họ cần lập kế hoạch chăm sóc nghiêm ngặt để kiểm soát và quản lý các
bệnh đi kèm này một cách thích hợp [28], [29]. Ngồi ra, bệnh đi kèm là một
yếu tố dự báo quan trọng cho sự giảm HRQOL ở bệnh nhân lớn tuổi [30].
6
1.1.3.2. Lỗng xương
Lỗng xương là tình trạng bệnh lý của hệ thống xương với đặc điểm độ
vững chắc của xương bị suy giảm dẫn đến gia tăng nguy cơ gãy xương. Độ
vững chắc của xương phản ánh sự kết hợp của mật độ chất khoáng và chất
lượng xương [31], [32]. Chất lượng xương đánh giá bởi: cấu trúc xương, chu
chuyển xương, độ khống hóa, tổn thương tích lũy, tính chất của các chất cơ
bản của xương. Hiện nay, mật độ xương vẫn là tiêu chuẩn vàng để đánh giá
sớm nhất tình trạng lỗng xương trên lâm sàng.
Qua các nghiên cứu tế bào học cho thấy mức độ thưa xương sinh lý có
khác nhau giữa hai giới nam và nữ. Ở nam, khối lượng xương bè giảm dần
đều đặn gần 27% trong khoảng thời gian từ 20-80 tuổi. Còn nữ giới mất
xương nhiều hơn (gần 40% trong cùng khoảng thời gian như nam giới), sau
đó tăng nhanh trong vịng 20 năm sau mãn kinh. Ở người cao tuổi có nguyên
nhân khác như ăn uống kém, hấp thu kém cũng làm giảm lượng calci cần cho
cơ thể, giảm chế độ tổng hợp vitamin D tại da do tiếp xúc ít với ánh mặt trời –
do lão hóa và sai lạc tổng hợp 1-25 dihydroxycholecalciferol (do giảm hoạt
động của 1α – hydroxylase tại thận). Chính yếu tố này dẫn đến sự tăng tiết
hormon cận giáp trạng, gây thiểu năng xương [4].
Tiêu chuẩn chẩn đốn lỗng xương của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
năm 1994 là đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo
phương pháp DEXA thể hiện bằng chỉ số T-Score - là độ lệch giữa mật độ
xương của đối tượng được đo so với mật độ xương trung bình của nhóm
người trưởng thành trẻ tuổi và cùng giới [33].
1.1.3.3. Các yếu tố khác
Ngoài những yếu tố trên, tình trạng gãy xương ở người cao tuổi cịn
ảnh hưởng bởi một số yếu khác như: giới tính, tình trạng sử dụng thuốc lá,
7
rượu, một số thuốc, chỉ số BMI, cơ chế chấn thương... Rohini K Hernandez
cũng chỉ ra trong nhóm bệnh nhân gãy xương có biến chứng có tỷ lệ bệnh
nhân sử dụng thuốc chống viêm không Steroid cao hơn đáng kể với bệnh
nhân gãy xương khơng có biến chứng với tỷ suất OR =2,6, cùng với đó tỷ lệ
hút thuốc lá cao hơn có ý nghĩa với biến chứng khơng liền xương, tỷ lệ bệnh
nhân có tai nạn giao thơng cao hơn với biến chứng liền chậm với tỷ suất OR
lần lượt là 1,7 và 7,4 [34].
1.1.4. Chất lượng cuộc sống sau gãy xương ở người cao tuổi
Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá
chung nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên
phạm vi toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ hạnh phúc và khoẻ mạnh
hoàn toàn về thể chất, tâm thần, và xã hội [35].
Một nghiên cứu của Chen, Y. P. và cộng sự cho thấy có sự suy giảm
chất lượng cuộc sống đáng kể sau phẫu thuật gãy xương vùng háng. Có tới
33,9% số người tham gia nghiên cứu trở nên phụ thuộc nghiêm trọng và cần
được chăm sóc thêm sau 1 năm theo dõi [36].
Trầm cảm là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến, có thể gặp ở mọi
độ tuổi. Theo Huang (2021), trầm cảm ở người cao tuổi bị gãy xương dễ xảy
ra hơn các đối tượng khác [37]. Trầm cảm có thể gây tổn hại nghiêm trọng
cho gia đình và xã hội vì đem đến nỗi đau khổ, phá hoại cuộc sống bình
thường và nếu khơng điều trị thì có nguy cơ dẫn đến tự làm tổn thương bản
thân, thậm chí tự sát.
Do đó, ở người cao tuổi, bên cạnh điều trị bệnh lý gãy xương đùi, cần
chú ý quan tâm đến những khía cạnh khác của đời sống, nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống, hạn chế trầm cảm ở nhóm đối tượng này.
8
1.2. Giải phẫu học xương đùi
1.2.1. Hình thể ngồi
Hình 1.1. Xương đùi mặt trước và mặt sau [38]
Thân xương đùi có hình lăng trụ tam giác, hơi lõm ra sau, ống tuỷ
chạy dọc suốt thân xương, hẹp nhất ở eo, rộng dần về phía hai đầu, thân
xương đùi có 3 mặt 3 bờ:
+ Mặt trước: Nhẵn, hơi lồi, có cơ rộng bám.
9
+ Mặt ngồi và trong: Trịn, có cơ rộng ngồi rộng trong phủ.
+ Bờ trong và bờ ngồi trịn khơng rõ nét.
+ Bờ sau: lồi, gồ ghề gọi là đường ráp có nhiều cơ bám, có 2 mép, mép
ngồi, mép trong, giữa 2 mép có lỗ ni xương. [9].
Thân xương đùi người lớn trung bình 30-35cm, đươc chia làm 3
đoạn: 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới
Ở người cao tuổi, thường có tình trạng lỗng xương, ống tủy xương đùi
có xu hướng rộng hơn người trẻ, rõ ràng hơn ở phụ nữ trên 50 tuổi. [39].
Ứng dụng giải phẫu:
Thân xương đùi có phần cong lồi ở mặt ngồi và đây là phần đặt nẹp
vít dựa trên cơ sở lý luận của Pauwels.
Người ta có thể vào thân xương đùi bằng cách tách các cơ chéo của cơ
rộng ngoài, nhưng lối vào này hẹp, muốn bộc lộ rộng rãi thân xương đùi nên
bóc tách cơ rộng ngồi bám vào vách liên cơ ngồi và đường ráp. Cách bóc
tách này chỉ cần cầm máu vài nhánh xiên của động mạch đùi sâu. Đường vào
này rộng thích hợp với việc đặt các loại nẹp nhiều lỗ.
1.2.2. Mạch máu và phần mềm
10
Hình 1.2. Các mạch máu ni xương đùi [38]
Có 3 nguồn cấp máu cho xương đùi:
+ Các động mạch xuyên từ động mạch đùi sâu cho những mạch nuôi
chui vào ống tuỷ ở đoạn 1/3 trên thân xương đùi, hình thành một mạng lưới
mạch của tuỷ xương, trách nhiệm cung cấp máu dinh dưỡng cho tuỷ xương và
2/3 trong vỏ xương [40], [41].
11
+ Các động mạch hành xương và đầu xương, trực tiếp nuôi dưỡng vùng
hành xương và đầu xương. Hai nguồn này chỉ thông nối với nhau khi xương
đã trưởng thành.
+ Mạch máu màng xương: từ các cơ, ni 1/3 ngồi vỏ xương cứng.
Bao bọc xung quanh thân xương đùi là những cơ to, khoẻ được cân đùi
phủ, vách liên cơ chia đùi thành hai khu, khu trước có cơ tứ đầu đùi, cơ hai
đầu đùi ở phía sau, các cơ khép ở phía trong [9]. Do vậy khi xương đùi bị gãy
do sự co kéo của các cơ và lực chấn thương tác động sẽ tạo ra những di lệch
đặc trưng và rất khó nắn chỉnh.
Ứng dụng giải phẫu
Tất cả các loại gãy tổn thương đến mạch nuôi xương, gãy 3 đoạn, mổ
không tôn trọng màng xương, tách rời các mảnh xương lớn còn màng xương
và cơ bám trong khi tiến hành đặt nẹp vít vv.. đều làm tổn thương đến dinh
dưỡng của xương và gây chậm liền thậm chí khớp giả.
Đường mổ hiện nay vào xương đùi được nhiều phẫu thuật viên ưa dùng
là đường theo vách gian cơ ngoài giữa khu đùi trước và khu đùi sau, tránh
được bó mạch thần kinh đùi chạy ở mặt trước trong của đùi và dây thần kinh
ngồi chạy ở chính giữa khu đùi sau.
1.3. Chẩn đoán và điều trị gãy xương đùi ở người cao tuổi
1.3.1. Lâm sàng
Thông thường, gãy thân xương đùi được xác định dễ dàng bằng lâm
sàng, nhưng trước hết cần đánh giá tình trạng tồn thân, loại trừ và phịng
tránh tình trạng sốc cho bệnh nhân.
- Nhìn: sưng nề, bầm tím, biến dạng đùi bên tổn thương, bàn chân đổ
ngoài sát mặt giường
12
- Sờ: thấy lạo xạo xương gãy, điểm đau chói
- Đo: chân bên tổn thương có thể ngắn hơn chân lành
- Khám vận động: cử động bất thường, bệnh nhân không thể vận động
được chi tổn thương
1.3.2. Cận lâm sàng
Chẩn đốn hình ảnh
X-quang xương đùi bên tổn thương là gần như bắt buộc trong gãy thân
xương đùi để chẩn đốn xác định. Ngồi ra cần chụp thêm X-quang ngực,
khung chậu, khớp háng, khớp gối của chi cùng bên tổn thương để loại trừ
những tổn thương phối hợp có thể xảy ra. [5].
CT-scanner thường không phải là chỉ định ban đầu trong gãy xương
đùi, nhưng rất hữu ích khi đánh giá trong bệnh cảnh đa chấn thương. Nó hiệu
quả trong việc xác định các tổn thương tiềm ẩn và mô tả đặc điểm gãy xương
để lập kế hoạch phẫu thuật. Kết hợp với thuốc cản quang, các tổn thương
mạch máu có thể được xác định và điều trị nhanh chóng. [5].
Xét nghiệm máu
Gãy xương đùi bình thường mất 500-1000ml máu. Đường gãy càng
dài, càng nát càng gần vùng xương xốp ở hai đầu, lượng máu mất càng nhiều.
Cần làm xét nghiệm cơng thức máu để đánh giá tình trạng mất máu, nhằm bù
dịch, máu, hồi sức cho bệnh nhân, tránh để bệnh nhân rơi vào tình trạng sốc,
cũng như lên kế hoạch truyền máu trong và sau phẫu thuật.
Ngoài ra cần làm sinh hóa máu; điện giải đồ, chức năng gan thận,
đường máu,... để lên kế hoạch điều trị.
13
1.3.3. Phân loại gãy xương đùi
Có 3 cách phân loại gãy xương
a) Phân loại theo Winsquist và Hansen [42] hiện nay ít dùng
- Loại 0 : Gãy ngang hoặc gãy chéo ít.
- Loại 1: Gãy xương có mảnh rời nhỏ.
- Loại 2: Gãy xương có mảnh rời lớn, nhỏ hơn 50% bề rộng thân xương.
- Loại 3: Gãy xương có mảnh rời lớn, lớn hơn 50% bề rộng thân xương.
- Loại 4: Gãy vụn nhiều đoạn (gãy nhiều tầng).
Hình 1.3 Phân loại gãy xương theo Winsquist và Hansen [42]
b) Phân loại theo vị trí gãy:
- Gãy 1/3 trên thân xương đùi.
- Gãy 1/3 giữa thân xương đùi.
- Gãy 1/3 dưới thân xương đùi.
c) Phân loại theo A.O (Arbeitsgemeinschaft für Osteosynthesefragen)
Là hệ thống phân loại gãy xương được sử dụng phổ biến nhất vì độ tin
cậy và độ chính xác của nó. [43].
+ Gãy đơn giản
- A1: Gãy xoắn vặn
- A2: Gãy chéo vát, góc >30%