Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

THỰC TRẠNG BỆNH RĂNG MIỆNG VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH TẠI 2 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ THÁI BÌNH NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

THỰC TRẠNG BỆNH RĂNG MIỆNG VÀ KIẾN THỨC,
THỰC HÀNH CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH
TẠI 2 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
THÁI BÌNH NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Y học dự phịng

THÁI BÌNH – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

THỰC TRẠNG BỆNH RĂNG MIỆNG VÀ KIẾN THỨC,
THỰC HÀNH CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH
TẠI 2 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
THÁI BÌNH NĂM 2020



LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số:....................
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. BSCKII. Vũ Anh Dũng
2. TS. Lê Đức Cường

THÁI BÌNH – 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này,
tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo
Sau đại học, Khoa Y tế công cộng Trường Đại học Y Dược Thái Bình cùng
các thầy cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. BSCKII. Vũ Anh
Dũng và TS. Lê Đức Cường - những người thầy đã giành nhiều tâm huyết,
trách nhiệm của mình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu để tơi
hồn thành luận văn một cách tốt nhất.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và các anh chị em
Phòng Chỉ đạo tuyến Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện thuận
lợi, chia sẻ cơng việc giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới gia đình và bạn bè, đồng
nghiệp của tơi - những người đã ln động viên, khích lệ tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời chào trân trọng!
Thái Bình, tháng 8 năm 2021


Nguyễn Thị Vân Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Vân Anh, học viên khóa đào tạo trình độ Thạc sĩ chun
ngành Y tế dự phịng, của Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của:

TS. BSCKII. Vũ Anh Dũng
TS. Lê Đức Cường

2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều cam đoan trên.
Thái Bình, ngày 15 tháng 08 năm 2021
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Vân Anh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên tiếng anh


Tên tiếng việt

AFRO

Regionnal Office for Africa

Văn phòng khu vực châu Phi

AMRO

Regionnal Office for America

Văn phòng khu vực châu Mỹ

BMI

Body mass Index

Chỉ số khối cơ thể

CI-S

Simplified Calculus Index

Chỉ số mảng bám đơn giản

CPI

Community Periodontal Index


Chỉ số nha chu cộng đồng

CSSKRM

Chăm sóc sức khỏe răng miệng

ĐTV

Điều tra viên
Regional Office for The

Văn phòng khu vực Đơng Địa

Eastern Mediterranean

Trung Hải

EURO

Regional Office for Europe

Văn phịng khu vực châu Âu

GI

Gingival Index

Chỉ số lợi

EMRO


HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MBR

Mảng bám răng

OHI-S
OR
SEARO

Simplefied Oral Hygiene

Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn

Index

giản

Odds ratio

Tỉ số số chênh

Regional Office for South-


Văn phòng khu vực Đông Nam

East Asia

Á

SKRM

Sức khỏe răng miệng

SMT-R

Sâu mất trám - răng

TSR

Tổng số răng

THCS

Trung học cơ sở

VSRM

Vệ sinh răng miệng

WPRO

Regional Office for Western


Văn phịng khu vực Tây Thái

Pacific

Bình Dương


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN............................................................................3
1.1. Khái quát về sức khỏe răng miệng.............................................................3
1.1.1. Bệnh sâu răng..........................................................................................3
1.1.2. Bệnh nha chu...........................................................................................8
1.2. Thực trạng bệnh răng miệng....................................................................12
1.2.1. Bệnh sâu răng........................................................................................12
1.2.2. Bệnh nha chu.........................................................................................18
1.3. Kiến thức, thực hành về chăm sóc răng miệng........................................20
1.4. Các yếu tố liên quan đến tình trạng bệnh răng miệng..............................22
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........24
2.1. Địa bàn, đối tượng và thời gian nghiên cứu.............................................24
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu...............................................................................24
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu............................................................................25
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................25
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.......................................................25
2.3. Các biến số nghiên cứu và chỉ số đánh giá..............................................26
2.3.1. Các nhóm biến số nghiêm cứu..............................................................26
2.3.2. Các chỉ số đánh giá...............................................................................26

2.4. Các bước tiến hành...................................................................................31
2.4.1. Cách tổ chức khám................................................................................31
2.4.2. Phỏng vấn..............................................................................................31
2.5. Xử lý và phân tích số liệu.........................................................................33
2.5.1. Đối với số liệu định lượng.....................................................................33


2.5.2. Đối với số liệu định tính........................................................................33
2.6. Hạn chế sai số...........................................................................................33
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu............................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................35
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu....................................................35
3.2. Thực trạng mắc bệnh răng miệng của học sinh trung học cơ sở..............37
3.3. Kiến thức. thực hành phòng chống bệnh răng miệng của học sinh trung
học cơ sở.........................................................................................................44
3.4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng bệnh răng miệng của học sinh....51
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.............................................................................59
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu....................................................59
4.2. Thực trạng mắc bệnh răng miệng của học sinh trung học cơ sở..............60
4.3. Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng miệng của học sinh và một
số yếu tố liên quan dến bệnh răng miệng........................................................65
4.3.1. Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng miệng của học sinh......65
4.3.2. Các yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng...........................................69
KẾT LUẬN....................................................................................................74
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Trung bình SMT-R ở trẻ 12 tuổi theo khu vực...............................13
Bảng 3.1. Đối tượng nghiên cứu theo trường và giới

35

Bảng 3.2. Mối liên quan giữa tuổi và giới.......................................................36
Bảng 3.3. Tỷ lệ học sinh mắc bệnh răng miệng theo trường,.........................37
Bảng 3.4. Tỷ lệ học sinh bị sâu răng theo trường...........................................38
Bảng 3.5. Tỷ lệ học sinh bị sâu răng theo giới tính.........................................39
Bảng 3.6. Thực trạng sâu, mất, trám của học sinh..........................................40
Bảng 3.7. Chỉ số SMT của học sinh theo trường, giới, tuổi)..........................41
Bảng 3.8. Bệnh răng miệng ở học sinh theo trường, giới và nhóm tuổi.........42
Bảng 3.9. Mức độ bệnh nha chu trường, giới, tuổi ........................................43
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa SMT – R và OHI – S.....................................44
Bảng 3.11. Thực trạng nghe về bệnh răng miệng theo trường, giới, tuổi ......44
Bảng 3.12. Kiến thức về tác hại của bệnh răng miệng của học sinh ..............46
Bảng 3.13. Kiến thức về phòng chống bệnh răng miệng của học sinh...........47
Bảng 3.14. So sánh giữa phỏng vấn kiến thức và thực hành cách chải răng của
học sinh...........................................................................................................47
Bảng 3.15. Số lần, thời điểm và thời gian chải răng của học sinh..................48
Bảng 3.16. Thói quen ăn đồ ngọt trong ngày của học sinh.............................49
Bảng 3.17. Đánh giá kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh răng miệng và
cách phòng chống bệnh răng miệng................................................................50
Bảng 3.18. Liên quan giữa bệnh răng miệng và nghề nghiệp của bố mẹ.......51
Bảng 3.19. Liên quan giữa tình trạng bệnh sâu răng và các chỉ số.................52
Bảng 3.20. Liên quan giữa tình trạng bệnh sâu răng và khám răng................53
Bảng 3.21. Liên quan giữa tình trạng bệnh sâu răng và mức độ thường xuyên
ăn đồ ngọt của học sinh...................................................................................53
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thói quen vệ sinh răng...................................54
Bảng 3.23. Mối liên hệ giữa các yếu tố liên quan và viêm lợi........................56




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 3.1. Đối tượng nghiên cứu theo trường và khối lớp..........................35
Biều đồ 3.2. Đặc điểm nghề nghiệp bố mẹ và trường.....................................36
Biều đồ 3.3. Tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh...........................................38
Biều đồ 3.4. Tỷ lệ học sinh sâu răng theo khối lớp.........................................39
Biều đồ 3.5. Tỷ lệ học sinh nhận biết thông tin bệnh răng theo trường..........45
Biều đồ 3.6. Kiến thức về dấu hiệu bệnh răng miệng của học sinh................45
Biều đồ 3.7. Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh răng miệng của học sinh. .46
Biều đồ 3.8. Số lần đi khám răng trong một năm...........................................49
Biều đồ 3.9. Lý do đi khám trong năm...........................................................50


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 . Mối liên quan giữa yếu tố bệnh lý và yếu tố bảo vệ sâu răng..........4
Hình 1.2. Các yếu tố liên quan đến sự tiến triển sâu răng ................................5
Hình 1.3. Phương pháp phịng ngừa theo diễn tiến bệnh..................................8
Hình 1.4. Mơ hình các yếu tố nguy cơ bệnh nha chu [20]................................9
Hình 1.5. Phần trăm trung bình CPI từ 15 - 19 tuổi theo khu vực của WHO. 19


DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Quan điểm của ban giám hiệu nhà trường về kiến thức, thực hành
của học sinh hiện nay......................................................................................51
Hộp 3.2. Các cơng tác phịng chống bệnh răng miệng hiện nay.....................57
Hộp 3.3. Giải pháp cải thiện công tác chăm sóc và phịng chống...................58



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sâu răng và bệnh nha chu đã từ lâu được xem là gánh nặng của ngành
y tế và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người bệnh. Theo nghiên cứu về gánh nặng
bệnh tật toàn cầu năm 2015, khoảng 3- 5 tỷ người trên tồn thế giới có vấn đề về
răng miệng, chủ yếu là bệnh sâu răng, bệnh viêm lợi, viêm quanh răng và hậu
quả dẫn đến là mất răng một phần hay toàn bộ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
chức năng ăn nhai, thẩm mỹ và sức khỏe tồn thân [1]; chi phí điều trị cho các
bệnh răng miệng trên toàn thế giới (cả trực tiếp và gián tiếp) lên tới khoảng 442
tỷ USD hàng năm tương ứng với thiệt hại kinh tế nằm trong phạm vi 10 nguyên
nhân gây tử vong thường xuyên nhất toàn cầu [2].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bệnh sâu răng và bệnh nha chu là một
vấn đề ưu tiên hàng đầu trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng (CSSKRM) ở
hầu hết các nước. Tỷ lệ bệnh sâu răng trung bình từ 26% -60% tùy từng quốc gia
và khu vực, trong đó lứa tuổi trẻ em và thanh niên chiếm từ 60% - 90%, chỉ số
sâu mất trám (SMT) trung bình là 2,4; tỷ lệ viêm lợi cao từ 70% - 90% và gặp ở
mọi lứa tuổi, có nơi gần 100% ở tuổi dậy thì [3]. Việt Nam là một nước đang
phát triển, đối mặt với tỷ lệ mắc bệnh sâu răng cao. Theo kết quả điều tra sức
khỏe răng miệng (SKRM) toàn quốc lần thứ 2 của tác giả Trịnh Đình Hải (giai
đoạn 2015-2019) cho thấy bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, sâu răng vĩnh viễn tăng lên
theo tuổi, tỷ lệ sâu răng nhiều nhất gặp ở nhóm tuổi 18-34 tuổi (72,8%), chảy
máu lợi ở trẻ em chiếm 35,7% [4].
Bệnh răng miệng tăng dần theo nhóm tuổi [4] vì thời gian càng dài thì sự
tích lũy của các tác nhân gây bệnh càng nhiều. Đối với học sinh trong độ tuổi 12
– 15, đây là độ tuổi bắt đầu hình thành bộ răng vĩnh viễn, mặc dù trẻ em ở lứa
tuổi có thể tự chăm sóc răng miệng, nhưng vẫn chịu nhiều ảnh hưởng từ những
hành vi của thành viên trong gia đình và mơi trường giáo dục nhà trường. Vì vậy
nhận thức, thực hành đúng về chăm sóc bệnh răng miệng của học sinh ở độ tuổi
này là rất cần thiết để góp phần làm giảm tỷ lệ hiện mắc bệnh răng miệng nói

chung.


2
Hiện nay, các chương trình SKRM truyền thống hầu hết chỉ giúp đối tượng
cải thiện được kiến thức về vệ sinh răng miệng (VSRM), còn cải thiện thực hành
của đối tượng về VSRM thì cịn gặp các hạn chế nhất định. Vì vậy, việc đánh
giá thực trạng bệnh răng miệng hiện nay là cần thiết để có cơ sở đề xuất những
biện pháp can thiệp phù hợp cải thiện SKRM.
Tỉnh Thái Bình là tỉnh đồng bằng với diện tích đất tự nhiên 1.546,54 km2.
Tồn tỉnh gồm có 8 huyện, thành phố, hệ thống y tế của tỉnh nói chung và
chương trình chăm sóc răng miệng học đường nói riêng trong những năm qua
rất phát triển. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu khoa học nào khảo sát về tình
trạng SKRM và các yếu tố liên quan đến tình trạng SKRM của học sinh từ 12 15 tuổi tại địa bàn tỉnh Thái Bình, từ đó khuyến nghị các giải pháp hiệu quả thực
hiện trong chương trình nha học đường nhằm làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng ở
lứa tuổi học sinh trung học sơ sở.
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Thực trạng bệnh răng miệng và kiến thức, thực hành chăm sóc răng
miệng của học sinh tại 2 trường Trung học cơ sở thành phố Thái Bình năm
2020”
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng bệnh răng miệng của học sinh tại 2 trường Trung
học cơ sở thành phố Thái Bình năm 2020.
2. Đánh giá kiến thức, thực hành về chăm sóc răng miệng và một số
yếu tố liên quan dến bệnh răng miệng của học sinh tại 2 trường
Trung học cơ sở thành phố Thái Bình năm 2020.


3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái quát về sức khỏe răng miệng
Hiện nay, vấn đề SKRM phổ biến trên thế giới là hai bệnh sâu răng và
bệnh nha chu. Các bệnh này có các đặc tính sau:
- Liên quan chặt chẽ với tuổi tác: tỷ lệ bệnh và mức độ trầm trọng của bệnh
gia tăng theo tuổi tác.
- Hiện diện ở tất cả các dân tộc và các vùng địa lý.
- Sâu răng là bệnh khơng hồn ngun khi đã hình thành xoang sâu.
- Mức độ bệnh có thể thay đổi theo tình hình kinh tế - xã hội và điều kiện
môi trường.
1.1.1. Bệnh sâu răng
1.1.1.1. Khái quát về bệnh sâu răng
Bệnh sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức canxi hóa được đặc
trưng bởi sự hủy khống của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ
của mô cứng [5] [6]. Ban đầu bệnh không có triệu chứng nhưng sau đó bệnh sẽ
gây đau khi tiến triển đến tủy răng. Sâu răng là bệnh đa yếu tố, các yếu tố tương
hỗ nhau theo thời gian. Các yếu tố liên quan đến quá trình sâu răng được tác giả
Keys giới thiệu vào năm 1960. Sau đó mơ hình được sửa đổi, nhưng vẫn dựa
trên ý tưởng của tác giả Keys. Nguyên nhân sâu răng liên quan một số yếu tố
như sự nhạy cảm của răng, vi khuẩn trong mảng bám và chất nền (độ pH). Tất
cả các yếu tố này phải giao nhau trong một khoảng thời gian nhất định, diễn ra
liên tục thì sâu răng mới tiến triển.
Sâu răng là một quá trình năng động của sự mất khoáng và tái khoáng cấu
trúc của răng từ các mảng bám trưởng thành và tồn tại trên răng trong một
khoảng thời gian dài [7]. Sự cân bằng sâu răng (Hình1.1) cho thấy q trình mất
khống và tái khoáng xảy ra một cách năng động giữa các yếu tố bệnh lý và yếu
tố bảo vệ. Trong trạng thái cân bằng, các yếu tố này cân bằng. Quá trình mất
khoáng xảy ra chủ yếu khi các yếu tố bệnh lý vượt trội hơn các yếu tố phòng
ngừa. Nếu quá trình này liên tục khơng được kiểm sốt, tổn thương sâu răng có



4
thể hình thành. Tương tự, các yếu tố tái khống chiếm ưu thế khi các yếu tố
phòng ngừa thay thế các yếu tố bệnh lý. Các yếu tố bệnh lý được điều chỉnh từ
khái niệm Keyes ban đầu và gồm tiếp xúc với carbohydrate lên men, giảm lưu
lượng nước bọt và sự gia tăng các tác nhân gây bệnh trong miệng. Sự suy giảm
và sự tiến triển của sâu răng có liên quan đến sự tiếp xúc với đường và các loại
carbohydrate khác lên men. Lưu lượng nước bọt là điều quan trọng để duy trì
việc làm sạch cơ học, là chất đệm trung hòa các axit sinh ra từ vi khuẩn trong
mảng bám và tạo thuận lợi cho phản ứng của vật chủ đối với các vi khuẩn gây
bệnh trong mảng bám. Các vi khuẩn sinh axit gây bệnh đã được xem như là một
yếu tố hình thành sâu răng [8]. Sự cân bằng giữa các yếu tố bệnh lý và yếu tố
phịng ngừa là một q trình liên tục giữa mất khoáng và tái khoáng. Sâu răng là
một quá trình hay hiện tượng diễn ra liên tục theo thời gian. Chu kỳ mất khoáng
và tái khoáng chịu ảnh hưởng của các yếu tố tác động, các vi khuẩn sinh sâu
răng, carbohydrate lên men và sự cân bằng với các yếu tố bảo vệ, bao gồm lưu
lượng nước bọt, fluor, kiểm soát mảng bám và chế độ ăn uống lành mạnh. Theo
thời gian, hiện tượng mất khoáng - tái khống này có thể dẫn đến hiện tượng
hình thành xoang sâu hoặc tổn thương hồn ngun hoặc trạng thái khơng hoạt
động [8].
Các yếu tố bệnh lý
+ Giảm tiết nước bọt
+ Vi khuẩn
+ Tần suất lên men carbohydrate

Các yếu tố bảo vệ:
+Lưu lượng nước bọt
+ Fluor
+ Chế độ ăn
Hình 1.1 . Mối liên quan giữa yếu tố bệnh lý và yếu tố bảo vệ sâu răng [8]



5
1.1.1.2. Các yếu tố liên quan đến sâu răng
Sâu răng là một bệnh đa yếu tố bắt nguồn từ vi khuẩn tăng sinh trong
mảng bám, có thể thay đổi được nhờ vào nước bọt (lưu lượng và thành phần),
chế độ ăn uống, tiếp xúc fluor và các chiến lược phòng ngừa. Sâu răng là kết quả
từ sự tương tác của bốn yếu tố nguy cơ chính: chế độ ăn uống, sự nhạy cảm của
răng, vi khuẩn và thời gian. Do đó, về mặt lý thuyết, can thiệp để thay đổi sự cân
bằng của bất kỳ yếu tố nào trong bốn yếu tố này có thể dẫn đến giảm hoặc tăng
bệnh sâu răng. Sâu răng như là một quá trình bệnh sinh học hành vi, sự cân bằng
của các yếu tố này trong miệng dựa vào việc có hay khơng có của các yếu tố
phòng ngừa và yếu tố điều chỉnh [7] (Hình 1.2)

Hình 1.2. Các yếu tố liên quan đến sự tiến triển sâu răng [7]
Các yếu tố phòng ngừa có ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ sâu răng bao
gồm lưu lượng nước bọt, thành phần và khả năng đệm, chế độ ăn, tiếp xúc với
fluor, sealant và các tác nhân kháng khuẩn [7].
Các yếu tố điều chỉnh bao gồm các yếu tố nhân khẩu học như thu nhập,
bảo hiểm nha khoa, tình trạng kinh tế - xã hội (KT - XH) và trình độ học vấn.
Kiến thức, thái độ và niềm tin liên quan đến sự hiểu biết SKRM và vai trị của cá
nhân có tác động trực tiếp đến sự tiến triển hoặc giảm nguy cơ sâu răng.


6
* Sâu răng liên quan đến tình trạng kinh tế - xã hội
Một tổng quan hệ thống năm 2018 của tác giả Costa trên 61 nghiên cứu từ
năm 1976 đến năm 2016 đã xác định có mối liên hệ đáng kể giữa tình trạng KT
– XH thấp và sâu răng ở những người trưởng thành [9].
Ở Việt Nam, nghiên cứu xem xét mối liên quan giữa tình trạng KT – XH

với sâu răng cịn khá ít. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Huy Nam trên 192 học
sinh 12 – 15 tuổi cho thấy nhóm trẻ có bố mẹ thu nhập thấp có nguy cơ bị sâu
răng gấp 3,9 lần (3,37-3,86) so với trẻ có bố mẹ thu nhập cao trong năm 2018
[10].
* Thói quen vệ sinh răng miệng liên quan đến sâu răng
VSRM và sâu răng có mối tương quan đáng kể. Thói quen VSRM tốt giúp
ngăn ngừa sự phát triển của sâu răng bằng cách giảm sự tích tụ mảng bám răng.
Thành phần ở mảng bám răng không chỉ khác nhau ở từng cá nhân mà còn tùy
theo vị trí trong khoang miệng và mặt răng. Kiểm sốt mảng bám vi khuẩn bằng
việc VSRM đúng cách do cá nhân tự thực hiện và bổ sung can thiệp của chuyên
khoa nha khoa (lấy cao răng) là biện pháp phòng ngừa chính để cải thiện SKRM
và phịng bệnh sâu răng [11].
* Thói quen ăn uống liên quan đến sâu răng
Sâu răng là bệnh răng miệng tùy thuộc vào mảng bám – chế độ ăn uống.
Đường và các chất carbohydrate khác lên men là nguyên nhân quan trọng trong
sự tiến triển sâu răng. Chế độ ăn có carbohydrate làm thay đổi thành phần sinh
hóa và sinh lý trong mảng bám, vì do các vi khuẩn lên men và làm giảm nhanh
độ pH của mảng bám từ trung tính xuống cịn 5,0 hoặc thấp hơn [12].
Theo nguyên tắc chung, vi khuẩn gây bệnh sâu răng chuyển hóa đường để
tạo ra năng lượng cần thiết cho sự tăng trưởng và sinh sản của chúng. Các nguồn
năng lượng có thể ngoại sinh (từ các nguồn thực phẩm ngay lập tức) hoặc nội
sinh (từ polysaccharide được lưu trữ trong mảng bám). Vi khuẩn gây bệnh có
thể chuyển hóa bất kỳ monosaccharide (glucose, fructose và galactose) hoặc
disaccharides (sucrose và maltose) tạo năng lượng. Tinh bột được nấu chín là
một nguồn glucose có sẵn. Kết quả của q trình chuyển hóa đường này là sản


7
xuất các axit hữu cơ trong mảng bám răng, làm giảm độ pH của mảng bám. Khi
pH giảm xuống còn khoảng 5,2 đến 5,5, môi trường trên răng ngay lập tức

khơng cịn bão hịa với các ion canxi và photphat nữa, răng bắt đầu mất khoáng.
Khi mất canxi đến ranh giới men-ngà, ngà răng bị mất canxi và vi khuẩn xâm
nhập vào protein, phân giải protein và phá hủy ngà răng [12].
Cần xem xét về chế độ ăn có các yếu tố bảo vệ trong thực phẩm như canxi,
phospho, fluor, protein và chất xơ. Dạng thức ăn cũng quan trọng, chẳng hạn
như đường trong thức uống có vẻ ít gây sâu răng hơn so với ở dạng rắn (kẹo).
Tuy nhiên, tần suất và thời gian tiếp xúc với thức uống có đường cao có liên
quan đến pH mảng bám dưới 5,0 [13] .
* Sử dụng flour liên quan với sâu răng
Sử dụng florua là một trong những yếu tố chính gây ra sự suy giảm tỷ lệ và
mức độ nghiêm trọng của bệnh sâu răng [14].
Cộng đồng fluor hóa trong nước uống và sử dụng kem đánh răng có flour
làm giảm tỷ lệ mắc bệnh sâu răng ở thanh thiếu niên độ tuổi 12 – 15 ở Hoa Kỳ
từ 90% (khi nghiên cứu giai đoạn từ năm 1960) xuống còn 60% (nghiên cứu
năm 1999-2004) khi flour được sử dụng một cách thích hợp, đảm bảo an tồn và
hiệu quả [15].
1.1.1.3. Phòng ngừa sâu răng
Xu hướng hiện tại cho việc giảm sâu răng là chuyển mơ hình điều trị phục
hồi (thay thế cấu trúc răng bị tổn thương bằng vật liệu trám) sang mơ hình chăm
sóc sức khỏe ban đầu – tiếp cận dự phòng. Tiếp cận phục hồi cổ điển là điều trị
bệnh, loại bỏ các mô bệnh lý. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy khi răng được
điều trị phục hồi, răng sẽ dễ bị tổn thương và bị mất thêm mơ răng. Cách tiếp
cận dự phịng nhằm xác định các yếu tố liên quan và ngăn ngừa bệnh xảy ra
trong suốt cuộc đời của bệnh nhân.
Phòng ngừa sâu răng bao gồm các biện pháp phòng ngừa bệnh xuất hiện,
ngăn chặn bệnh tiến triển và giảm hậu quả của bệnh khi bệnh xảy ra. Phòng
ngừa cấp 1 hướng tới ngăn ngừa bệnh xuất hiện và duy trì bằng sinh lý (Hình
1.3). Phịng ngừa cấp 1 cũng tập trung vào việc thay đổi tính nhạy cảm của cá



8
nhân. Phòng ngừa cấp 2 phát hiện sớm và can thiệp sớm để ngăn ngừa sự tiến
triển của bệnh, bao gồm cả điều trị tái khống hóa răng. Cuối cùng, phòng ngừa
cấp 3 đề cập đến việc giảm thiểu mất răng và mất chức năng nhai do sâu răng.
Trong SKRM, phòng ngừa cấp 3 tập trung vào phương pháp chữa răng và phục
hình răng [16].

Hình 1.3. Phương pháp phịng ngừa theo diễn tiến bệnh
và kiểm soát bệnh [16]
1.1.2. Bệnh nha chu
1.1.2.1. Khái quát về bệnh nha chu
Bệnh nha chu bao gồm nhóm các bệnh ảnh hưởng đến cấu trúc nâng đỡ
của răng: lợi tự do, lợi bám dính, dây chằng quanh răng, cement và xương ổ
răng. Bệnh nha chu là bệnh viêm mô nâng đỡ răng do vi khuẩn đặc hiệu gây ra,
dẫn đến sự phá hủy dây chằng nha chu và xương ổ răng, đưa đến hình thành túi
nha chu, tụt lợi hoặc cả hai [17, 18].
Bệnh nha chu có thể được chia làm hai loại chính: (1) Viêm lợi – Viêm lợi
khơng phá hủy và có thể hồn nguyên, liên quan đến vi khuẩn không đặc hiệu;
(2) Viêm nha chu – viêm phá hủy các mô nâng đỡ răng, liên quan đến một số vi
khuẩn đặc hiệu gây bệnh nha chu. Viêm lợi có thể được xem là một tình trạng
khơng gây hại trong hầu hết các trường hợp, chủ yếu liên quan với tình trạng
VSRM của cá nhân, Tuy nhiên, viêm lợi là một tình trạng bệnh lý và do đó cần
được phịng ngừa và điều trị, để tránh bị viêm nha chu có khả năng phá hủy mô
nha chu sau này.



×