Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Bài ôn tập về nhà khối lớp 5 môn tiếng việt lần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.54 KB, 8 trang )

Trường: Tiểu học Phú Lợi

ÔN TẬP TIẾNG VIỆT

Lớp : …………..

(Đọc – hiểu)- Lớp 5

Họ và tên: …………………….....................

ĐỀ 1

Đọc thầm bài tập đọc:
Trạng nguyên Nguyễn Kỳ
Nguyễn Kỳ thuở nhỏ có tên là Nguyễn Thời Lượng, người trấn Sơn Lam
(Nay thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên).
Bố mẹ Thời Lượng rất nghèo, ăn ở hiền lành, tuổi đã ngoài tứ tuần mà vẫn
chưa có con. Có người biết tướng số trong vùng bảo rằng: ông bà sẽ sinh quý tử
nhưng số ông bà phải hầu cửa Phật. Từ đấy, ông bà họ Nguyễn sớm hôm lên chùa
dâng hoa, đèn nhang thờ Phật. Sau đấy hai năm thì sinh ra Thời Lượng.
Khi Thời Lượng lên ba, bố mẹ gửi cậu vào chùa cho làm con nuôi sư thầy.
Thời Lượng lớn nhanh và thông minh. Mới bốn tuổi, chỉ nghe sư thầy đọc kinh mà
thuộc lòng kinh tụng niệm hàng ngày. Sư thầy thấy vậy yêu quý cậu như con và
cho cậu đi học. Thời Lượng học một biết mười. Vừa học giỏi lại chuyên cần,
ngoan ngoãn nên được sư thầy yêu, bạn mến. Đêm nào cũng vậy, vì khơng có dầu
mua thắp đèn nên cậu bé cắp sách vào Tam bảo ngồi dưới chân tượng, học bài nhờ
ánh sáng cây nến. Khi nến tắt hết mới đi ngủ. Sư thầy thấy vậy bèn thửa những cây
nến dài hơn để cho cậu học.
Đến kì thi Đình, sư thầy nằm mơ thấy có người tên là Nguyễn Kỳ đỗ Trạng
nguyên, bèn đổi tên Nguyễn Thời Lượng thành Nguyễn Kỳ. Quả nhiên khoa thi
Đình năm ấy, Thời Lượng đỗ Trạng ngun, lúc đó ơng mới có 21 tuổi.


Ngày vinh quy, tân trạng nguyên đề nghị dân làng đón ơng tại chùa để ơng tạ
ơn Phật và sư thầy đã có cơng dưỡng dục mình thành tài, sau ông mới về thăm tổ


tiên, cha mẹ. Biết tin, nhà vua khen ông là người tận trung, tận hiếu và bổ ông vào
làm việc ở viện Hàn lâm để có điều kiện giúp vua, giúp nước.
Theo Mai Hồng
(Các Trạng nguyên nước ta)I.Khoanh vào chữ cái trước các ý trả lời đúng nhất.
Câu 1. Thời gian nào bố mẹ Nguyễn Thời Lượng gửi cậu vào chùa làm con
nuôi sư thầy?
a . Lúc cậu vừa mới sinh ra.
b. Lúc cậu lên ba tuổi.
c. Lúc cậu lên bốn tuổi.
Câu 2. Chi tiết nào cho thấy Nguyễn Thời Lượng chăm chỉ học hành?
a . Mới bốn tuổi, cậu chỉ nghe sư thầy đọc kinh mà đã thuộc lòng.
b. Cậu học một biết mười .
c. Cậu học bài đến khi nến tắt hết mới đi ngủ.
Câu 3. Ngày vinh quy, tân Trạng ngun đề nghị dân làng đón ơng tại chùa để
làm gì?
a. Để tạ ơn sư Phật.
b. Để tạ ơn sư Phật và sư thầy đã có cơng dưỡng dục mình thành tài.
c. Để thăm tổ tiên, cha mẹ.
Câu4. Trong câu “ Bố mẹ Thời Lượng rất nghèo, ăn ở hiền lành, tuổi đã ngoài
tứ tuần mà vẫn chưa có con.” Có mấy quan hệ từ?
a . Một quan hệ từ. ( Đó là các từ …………………………...)
b. Hai quan hệ từ. ( Đó là các từ …………………………….)
c. Ba quan hệ từ. ( Đó là các từ ……………………………)
Câu 5. Từ nào dưới đây không phải là từ láy?
a. ngoan ngỗn
b. Chăm chỉ

c. thơng minh


Câu 6. Thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây khuyên ta: Khi được sung sướng
hưởng thành quả, phải nhớ đến người đã có cơng gây dựng nên?
a. Uống nước nhớ nguồn.
b. Có cơng mài sắt có ngày nên kim.
c. Học thầy không tày học bạn.
II. Thực hiện các bài tập sau:
Câu 1. Vì sao sư thầy lại đổi tên Nguyễn Thời Lượng thành Nguyễn Kỳ ?
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2. .Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 3. Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi vế câu trong các câu ghép dưới đây:
“Thời Lượng vừa học giỏi, chuyên cần, ngoan ngoãn nên cậu được mọi người quý
mến”.
Vế câu

Chủ ngữ

Vị ngữ

Vế 1

..................................

............................................................


Vế 2

...................................

............................................................

.
Câu 4. Thêm một vế câu vào chỗ chấm để được một câu ghép:
a.. Bãi soi ven sông thường xuyên được phù sa bồi đắp nên .....................
......................................................................................................................
b. .................................................... nhưng chúng em vẫn đến trường đúng giờ.


ĐÁP ÁN
Phần I
Câu

1

2

3

4

5

6


Đáp án

b

c

b

a

c

a (mà)

Phần II
Câu 1. Vì sao sư thầy lại đổi tên Nguyễn Thời Lượng thành Nguyễn Kỳ ?
Vì sư thầy nằm mơ thấy có người tên Nguyễn Kỳ đỗ Trạng nguyên.
Câu 2. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
Cậu bé Nguyễn Thời Lượng sống nương nhờ của Phật, do sáng dạ, chăm chỉ
đèn sách đã đỗ đạt thành Trạng nguyên.
Câu 3.
Vế câu

Chủ ngữ

Vị ngữ

Vế 1

Thời Lượng


vừa học giỏi, chuyên cần, ngoan ngoãn.

Vế 2

Cậu

được mọi người quý mến.

Câu 4. Thêm một vế câu vào chỗ chấm để được một câu ghép:
a. Bãi soi ven sông thường xuyên được phù sa bồi đắp nên hoa màu rất tươi tốt.
b. Tuy trời mưa rất to nhưng chúng em vẫn đến trường đúng giờ .


Trường: Tiểu học Phú Lợi

ÔN TẬP TIẾNG VIỆT

Lớp : …………..

(Đọc – hiểu)- Lớp 5

Họ và tên: …………………….....................

ĐỀ 2

Đọc thầm bài tập đọc:
CẢNH ĐÔNG CON
Mẹ con bác Lê ở một căn nhà cuối phố, một căn nhà cũng lụp xụp như
những căn nhà khác, có mỗi một chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì rải ổ

rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó. Từ sáng sớm tinh sương, mùa nóng
cũng như mùa rét, bác ta phải trở dậy đi làm mướn cho những người có ruộng
trong làng. Những ngày có người mướn, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn
buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về ni lũ con đói đợi ở nhà. Đó là
những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng kia đã gặt rồi, cánh
đồng chỉ còn trơ cuống rạ, bác Lê lo sợ vì khơng ai mướn làm việc gì nữa. Thế là
cả nhà chịu đói. Mấy đứa nhỏ nhất khóc lả đi mà khơng có cái ăn. Dưới manh áo
rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét. Bác Lê ơm lấy con trong ổ rơm lấy cái
hơi ấm của mình ấp ủ cho nó.
Hai thằng con lớn thì từ sáng đã ra cánh đồng kiếm con cua, con ốc hay đi
mót những bơng lúa cịn sót lại trong khe ruộng. Thật là sung sướng, nếu chúng
đem về được một lượm, trong những ngày may mắn. Vội vàng bác Lê đẩy con ra
lấy bó lúa để dưới chân vị nát, vét hột thóc, giã lấy gạo. Rồi một bữa cơm lúc buổi
tối giá rét, mẹ con xúm quanh nồi, trong khi bên ngồi gió lạnh rít qua mái tranh.
Thạch Lam
*Dựa vào nội dung bài đọc và hoàn thành các câu hỏi sau:
Câu 1: Bác Lê kiếm sống bằng cách nào?
A. Làm ruộng của nhà bác Lê.
B. Đi trông trẻ thuê.
C. Đi xin ăn.
D. Đi làm mướn.
Câu 2 : Căn nhà mẹ con bác Lê ở được miêu tả như thế nào?
A. Một căn nhà cuối phố, một căn nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác.
B. Một căn nhà cuối phố.


C. Một căn nhà mới.
D. Một căn nhà tranh.
Câu 3 :Nguyên nhân dẫn đến nhà bác Lê nghèo đói là gì?
A. Bác Lê lười lao động.

B. Các con của bác Lê bị đau ốm, tàn tật.
C. Do mất mùa, thiên tai.
D. Gia đình khơng có ruộng, nhà đơng con.
Câu 4:Câu nào sau đây nói khơng đúng về bác Lê?
A. Bác Lê luôn chăm chỉ đi làm để nuôi con.
B. Bác Lê bị bệnh nên mùa rét không đi làm được.
C.Bác Lê rất thương con.
D. Bác Lê khơng có cơng việc ổn định.
Câu 5: Nội dung chính của bài văn là gì? Hãy viết câu trả lời của em:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...................
Câu 6: Chủ ngữ trong câu: "Mùa nực cũng như mùa rét, bác ta phải trở dậy đi
làm mướn." là:
A. Mùa nực
B. Mùa rét
C. Bác ta
D. Bác ta phải trở dậy
Câu 7:Từ trái nghĩa vớicực khổ là từ nào?
A. Sung sướng B. Siêng năng
C. Lười biếng

D. Cực khổ

Câu 8:Hãy tìm quan hệ từ thích hợp điền vào chỗ chấm trong câu sau: “Học tập
quả là khó khăn ……….. gian khổ”. Hãy viết câu trả lời của
em:……………………
Câu 9. Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển?
A. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy.
B. Một làn gió rì rào chạy qua.



C. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sịi.
D. Trên các cành cây xung quanh tơi cơ man là chim.
Câu 10. Em hãy đặt một câu có sử dụng cặp quan hệ từ:
.....................................................................................................................................
.................
Câu 11.Thêm một vế câu vào chỗ chấm để tạo thành một câu ghép:
A.Mùa xuân đã về, ……….................
B. Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn………


ĐÁP ÁN
Câu 1: D. Đi làm mướn.
Câu 2 :A. Một căn nhà cuối phố, một căn nhà cũng lụp xụp như những căn nhà
khác.
Câu 3 :D. Gia đình khơng có ruộng, nhà đông con.
Câu 4: B. Bác Lê bị bệnh nên mùa rét không đi làm được.
Câu 5: Gia cảnh nghèo túng, đói khổ của nhà mẹ Lê.
Câu 6: Chủ ngữ trong câu: C. Bác ta
Câu 7:A. Sung sướng
Câu 8:Điền quan hệ từ: và vào chỗ chấm. Học tập quả là khó khănvà gian khổ.
Câu 9. B. Một làn gió rì rào chạy qua.
Câu 10. Em hãy đặt một câu có sử dụng cặp quan hệ từ và chỉ ra cặp quan hệ từ
đó:
Ví dù: Vì trời mưa nên đường trơn.
*Quan hệ từ trong câu: vì…nên…
Câu 11.Thêm một vế câu vào chỗ chấm để tạo thành một câu ghép:
A. Mùa xuân đã về, cây cối đâm chồi nảy lộc.
B. Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh

tham lam và lười biếng.



×