Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại sở tài nguyên và môi trường tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ THÚY LAN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
SỞ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG TỈNH HỊA BÌNH

NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH

Hà Nội, 2023


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hải Ninh. Các số liệu,
những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.


Hà Nội, ngày ... tháng 6 năm 2023
Người cam đoan

Vũ Thuý Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả
đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm
nghiệp, Phòng đào tạo Sau đại học và quý Thầy - Cô đã truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tơi xin
tỏ lịng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Hải Ninh đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, các phòng ban Sở tài ngun và
Mơi trường tỉnh Hồ Bình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q
trình lấy số liệu.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan nơi bản thân
đang cơng tác, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người đã ln giúp đỡ,
khích lệ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn khơng tránh khỏi
những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cơ giáo,
đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Vũ Thuý Lan


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ...................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý tài chính ............................................ 4
1.1.1. Khái niệm, vai trị của quản lý tài chính......................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của cơng tác quản lý tài chính........................................ 9
1.1.3. Các ngun tắc trong cơng tác quản lý tài chính ........................... 9
1.1.4. Nội dung của công tác quản lý tài chính ...................................... 11
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý tài chính .................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về hồn thiện cơng tác quản lý tài chính .................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Sở Tài ngun và mơi trường ở một số địa phương trong nước............. 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hịa Bình .. 27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...29
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hịa Bình .................................................... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 33
2.2. Đặc điểm cơ bản của Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Hịa Bình ... 37
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................... 37
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................... 42
2.2.3. Đánh giá chung các đặc điểm cơ bản của địa phương và Sở TN & MT

có ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính của đơn vị............................ 36


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 45
2.2.1.Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 45
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ........................................... 46
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài .............................. 47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 49
3.1.Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở Tài ngun và Mơi trường
tỉnh Hịa Bình .............................................................................................. 49
3.1.1. Cơng tác lập dự tốn tài chính ...................................................... 49
3.1.2. Cơng tác chấp hành dự tốn tài chính .......................................... 54
3.1.3. Cơng tác quyết tốn tài chính ....................................................... 66
3.1.4. Cơng tác thanh tra, giám sát tài chính ......................................... 73
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính tại Sở Tài ngun
và Mơi trường tỉnh Hịa Bình ...................................................................... 77
3.2.1. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 77
3.2.2. Các yếu tố khách quan .................................................................. 82
3.4. Đánh giá chung về cơng tác quản lý tài chính tại Sở Tài ngun và Mơi
trường tỉnh Hịa Bình .................................................................................. 85
3.4.1. Thành công .................................................................................... 85
3.4.2. Hạn chế ......................................................................................... 86
3.4.3 Nguyên nhân hạn chế ..................................................................... 88
3.5. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Sở Tài
ngun và Mơi trường tỉnh Hịa Bình ......................................................... 90
3.5.1. Định hướng về quản lý tài chính tại Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh
Hịa Bình .................................................................................................. 90
3.5.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Hịa Bình.......................................... 91

KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thang đo Likert .............................................................................. 46
Bảng 3.1: Dự tốn thu, chi của Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Hịa Bình ....... 52
Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá về “Cơng tác lập dự tốn” (n=148) ...................... 53
Bảng 3.3: Tổng thu và cơ cấu nguồn thu của Sở TN&MT tỉnh Hịa Bình ..... 55
Bảng 3.4: Thực hiện dự tốn thu của Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Hịa
Bình ................................................................................................................. 56
Bảng 3.5: Thực hiện chi tại Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Hịa Bình .... 60
từ nguồn phí, lệ phí để lại sử dụng .................................................................. 62
Bảng 3.6: Tỷ lệ đảm bảo chi của Sở Tài nguyên và Mơi trường .................... 62
Bảng 3.7: Tình hình phân phối kinh phí tiết kiệm của Sở Tài ngun và Mơi
trường tỉnh Hịa Bình ...................................................................................... 64
Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá về “Cơng tác chấp hành dự tốn” ........................ 65
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện quyết tốn năm 2022 của các đơn vị ............. 67
Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá về “Công tác quyết toán” ................................... 72
Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra tài chính tại Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh
Hịa Bình ......................................................................................................... 74
Bảng 3.12: Kết quả kiểm sốt tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hịa Bình
đối với Sở Tài nguyên và Môi trường ............................................................. 74
Bảng 3.13: Ý kiến đánh giá về “Công tác kiểm tra, giám sát” (n=148) ......... 75
Bảng 3.14: Ý kiến đánh giá về “Công khai tài chính” (n=148) ...................... 76
Bảng 3.15. Chất lượng cơng chức, viên chức Sở Tài ngun và Mơi trường
tỉnh Hịa Bình năm 2022 ................................................................................. 80



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hịa Bình ................................................... 29
Sơ đồ 3.1: Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị thuộc Sở TN&MT
tỉnh Hịa Bình .................................................................................................. 77
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Sở TN&MT tỉnh Hịa Bình ...................................... 42


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích ý nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

BQ

Bình qn

ĐVT

Đơn vị tính


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

QLTC

Quản lý tài chính

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

TN&MT


Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý tài chính (QLTC) là một bộ phận quan trọng của quản lý kinh
doanh đơn vị và cũng là kiểu quản lý mang tính tổng hợp đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh được áp dụng ở các đơn vị.
Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được
một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các q trình kinh tế xã
hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý, sử
dụng nguồn tài chính ở các đơn vị có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội. Do đó, phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn
ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn
lực tài chính, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Mặt khác, QLTC ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả làm việc của người lao
động vì nó tác động đến mỗi cá nhân người lao động thơi thúc họ làm việc, có
tinh thần trách nhiệm hơn trong các hoạt động của đơn vị mình.
Tài ngun và Mơi trường (TN&MT) là các lĩnh vực đã và đang được
Đảng, nhà nước và nhân dân quan tâm nhiều; về chủ trương chính sách cũng
như định hướng phát triển lâu dài trong những năm gần đây. Theo văn bản
quy định về chức năng, nhiệm vụ của Sở TN&MT tỉnh Hịa Bình là cơ quan
chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh QLNN về: đất đai; tài nguyên nước; tài ngun khống
sản, địa chất; mơi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản

đồ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về TN&MT theo quy định
của pháp luật. (Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 của
UBND tỉnh Hịa Bình). Qua đó, thấy rằng kết quả hoạt động của Sở TN&MT
có tác động lớn đến công tác QLNN về đất đai, môi trường,… của tỉnh.


2
Trong cơ cấu tổ chức của Sở, các đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc sở
gồm có: Văn phịng Đăng ký đất đai; Trung tâm Phát triển quỹ đất; Trung tâm
Quan trắc TN&MT; Trung tâm Kỹ thuật TN&MT. Mỗi đơn vị thuộc Sở đều
đang cố gắng kiện toàn bộ máy, tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quản lý có
hiệu quả hoạt động của mình nhằm đảm bảo hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao và cải thiện đời sống cán bộ viên chức và người lao động; quản lý hiệu
quả nguồn kinh phí nhà nước và nguồn thu sự nghiệp. Chính vì vậy, địi hỏi
cơng tác QLTC tại các đơn vị này cần được thực hiện chặt chẽ và hiệu quả,
đảm bảo sử dụng kinh phí nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Tuy
nhiên, việc cung cấp thơng tin cho yêu cầu quản lý tại các đơn vị này hiện nay
còn một số hạn chế. Nguyên nhân do đơn vị chưa đánh giá được khả năng
khai thác nguồn thu cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí. Trong
những năm qua, quản lý tài chính của Sở TN&MT tỉnh Hịa Bình đã đạt được
một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Tuy nhiên,
cơ chế tài chính, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động và khả năng phát
huy năng lực chưa được cao.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Sở tài ngun và mơi trường
tỉnh Hịa Bình” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng cơng tác QLTC tại Sở TN&MT tỉnh Hịa Bình,
luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác QLTC tại Sở

nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác QLTC
- Phân tích thực trạng cơng tác QLTC tại Sở TN&MT tỉnh Hịa Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác QLTC tại Sở TN&MT
tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác QLTC tại Sở


3

TN&MT tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơng tác QLTC tại Sở TN&MT
tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu 5 nội dung sau tại
Sở TN&MT tỉnh Hịa Bình, gồm:
+ Cơng tác lập dự tốn tài chính;
+ Cơng tác chấp hành dự tốn tài chính;
+ Cơng tác quyết tốn tài chính;
+ Cơng tác thanh tra, giám sát tài chính
+ Cơng tác cơng khai tài chính
- Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu tại Sở TN&MT tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập trong 3 năm 2020-2022
+ Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2023
4. Nội dung nghiên cứu


- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác QLTC
- Thực trạng công tác QLTC tại Sở TN&MT tỉnh Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác QLTC tại Sở TN&MT tỉnh Hịa Bình.
- Một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác QLTC tại Sở TN&MT
tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý tài chính
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý tài chính
1.1.1. Khái niệm, vai trị của quản lý tài chính
1.1.1.1. Khái niệm quản lý tài chính
* Quản lý
Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của
mọi quá trình và hệ thống kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự
giác của nhiều người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thống
các phương pháp và biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một
cách có ý thức tới đối tượng quản lý nhằm đạt tới kết quả nhất định.
* Tài chính
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ

nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Tài
chính cơng là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến
hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình tạo
lập và sử dụng các quỹ cơng nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà
nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của tồn xã hội. Quan niệm tài
chính cơng như trên cho phép nhìn nhận một cách đầy đủ, tồn diện về Tài
chính cơng. Quan niệm đó vừa chỉ ra mặt cụ thể, hình thức bên ngồi, nội
dung vật chất của tài chính cơng là các quỹ cơng; vừa vạch rõ mặt trừu tượng,
mặt bản chất bên trong, nội dung kinh tế – xã hội của tài chính cơng là các
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối nguồn
tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ công.
Kế thừa những nghiên cứu khác nhau về tài chính, có thể thấy khi mối
quan hệ giữa kinh tế, hàng hóa, tiền tệ ngày càng phát triển thì càng có nhiều
quan niệm về tài chính.


5
Theo Ngơ Tn Nghĩa (2019), “Tài chính là một phạm trù kinh tế gắn
liền với sản xuất hàng hóa, tiền tệ và Nhà nước. Nó phản ánh phân phối tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức giá trị để hình thành
và sử dụng có kế hoạch các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung nhằm
phục vụ quá trình tái sản xuất và đời sống nhân dân” [15].
Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của tác giả Dương Thị Bình Minh (2004)
cho rằng “Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực
hình ảnh và phân phối quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng
và phát triển xã hội chủ nghĩa”.[13]
Theo Đoàn Thị Thu Hà (2007), định nghĩa: “Tài chính là những quan
hệ thu chi tiền tệ, qua đó hình hành nên những quỹ tiền tệ tập trung (như
Ngân sách Nhà nước) và không tập trung (vốn của các doanh nghiệp, hộ gia
đình…) và sử dụng những quỹ tiền tệ đó để thực hiện những mục tiêu nhất

định (mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tích lũy và tiêu dùng…).” [9]
Ngồi ra, có thể xem xét tiếp cận phạm trù này dưới hai góc độ sau:
Một là về hình thức, Tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn
liền với quyền sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng
thời gian nhất định. Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể được
nhìn nhận rõ nét nhất thông qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của
chính mỗi chủ thể đó”.
Hai là về mặt nội dung, “Tài chính là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính thơng qua việc tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ
thể trong xã hội trong những không gian, thời gian nhất định. Tóm lại, tài
chính là phương thức phân bổ nguồn lực vốn khan hiếm của các chủ thể trong
nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu.
“Tài chính trong cơ quan hành chính Nhà nước được hiểu là các hoạt
động thu và chi bằng tiền của các cơ quan Nhà nước để đảm bảo hoạt động


6
thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà
Nhà nước giao phó”.
* Quản lý tài chính
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý KT-XH và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có
hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được
hoạch định, việc quản lý sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám
sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng
trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả
việc sử dụng các nguồn thu.

Quản lý tài chính là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói
chung. Quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức,
công cụ và phương pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử
dụng của các nguồn lực tài chính. Hay nói cách khác QLTC là hoạt động của
chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm sử dụng nguồn tài sản dưới
hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn vị, tổ chức vừa bảo đảm cho đơn vị,
tổ chức hoạt động bình thường, vừa đảm bảo nguồn tài chính sử dụng có tiết
kiệm, hiệu quả cao. Sử dụng các cơng cụ QLTC nhằm phản ánh chính xác
tình trạng tài chính của một đơn vị, thơng qua đó lập kế hoạch quản lý và sử
dụng các nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính địi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động QLTC của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo
từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với
quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, phục vụ
cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên QLTC tại các trung tâm là quản lý


7
sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các
nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Theo Hồ Xuân Phương, Lê Xuân Ái (2010), “Quản lý tài chính tại các
cơ quan hành chính nhà nước là q trình áp dụng các cơng cụ và phương
pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính tại các đơn vị cơ
quan QLNN để đạt những mục tiêu đã định”. Đối tượng quản lý của QLTC
tại các đơn vị cơ quan hành chính nhà nước đó chính là hoạt động tài chính
của những cơ quan, đơn vị này. Đó là các mối quan hệ kinh tế trong phân
phối gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong mỗi cơ
quan, đơn vị. Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính cũng như những
khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.

Để QLTC tại các đơn vị cơ quan hành chính nhà nước sử dụng nhiều
phương pháp cũng như nhiều cơng cụ quản lý khác nhau nhưng mục đích
hướng đến của QLTC trong các cơ quan, đơn vị cũng là tính hiệu quả trong
hoạt động tài chính để nhằm đạt đến những mục tiêu đã định.
1.1.1.2. Vai trò của quản lý tài chính
Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước có vai trị to lớn
đối với cơ quan QLNN cũng như Nhà nước.
Thứ nhất, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nguồn lực cho hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước
Trong q trình hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
thường nảy sinh các nhu cầu sử dụng nguồn tài chính ngắn hạn và dài hạn cho
hoạt động thường xuyên của đơn vị. Vai trị của quản lý tài chính trước hết
thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về nguồn lực tài chính cho hoạt
động trong từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình
thức sử dụng nguồn lực tài chính hợp lý cho các hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.


8

Thứ hai, tiết kiệm và hiệu quả trong việc quản lý tài chính
Do hoạt động của các cơ quan QLNN rất đa dạng, tham gia trong nhiều
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và theo đuổi khơng chỉ mục tiêu riêng, mà
cịn phục vụ mục tiêu chung của tồn xã hội nên QLTC khá phức tạp, thường
được quy định cụ thể cho từng ngành. Trong điều kiện kinh tế thị trường, yêu
cầu về chất lượng dịch vụ công và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước là những vấn đề cịn mang tính phức tạp hơn nữa. Bên cạnh
các khoản chi của ngân sách nhà nước đối với các cơ quan hành chính nhà
nước, các đơn vị này cịn có nguồn thu nhập từ chi trả của dân cư. Quản lý tốt
tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước khơng những góp phần làm

giảm bớt các khoản chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước, mà cịn khuyến
khích cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm
Thứ ba, Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của
bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính
biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua QLTC, chủ
thể quản lý không chỉ kiểm sốt được tồn bộ chu trình hoạt động của đơn vị
mà còn đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng. Tài chính cịn biểu
hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và liên quan đến đơn vị. Thông qua
QLTC, chủ thể quản lý sử dụng được cơng cụ kích thích lợi ích một cách hữu
hiệu. Quản lý tài chính ở các cơ quan hành chính nhà nước cũng có vai trị
quan trọng như thế. Thơng qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình
tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà QLNN
có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của cơ quan
nhà nước, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong hoạt động,
từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với thực tế.


9
Thứ tư, ngăn ngừa tham nhũng trong xã hội
Sử dụng nguồn tài chính ở các cơ quan nhà nước liên quan trực tiếp
đến hiệu quả KT-XH và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó, nếu tài chính
của các cơ quan QLNN được quản lý, giám sát, kiểm tra tốt sẽ góp phần hạn
chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử
dụng nguồn lực tài chính cơng, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các
nguồn tài chính của đất nước.
1.1.2. Đặc điểm của cơng tác quản lý tài chính
Trong hoạt động QLTC tại các cơ quan hành chính nhà nước, chủ thể
quản lý là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm

vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước.
Chủ thể trực tiếp QLTC tại các cơ quan hành chính nhà nước là bộ máy tài
chính trong hệ thống cơ quan nhà nước. Đối tượng của QLTC tại các cơ quan
hành chính nhà nước là các hoạt động của tài chính của các cơ quan QLNN.
Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền; hoạt động tạo lập và sử
dụng các quỹ tài chính cơng diễn ra trong các bộ phận cấu thành. Đó cũng
chính là các nội dung chủ yếu của QLTC tại các cơ quan hành chính nhà
nước. Trong QLTC tại các cơ quan hành chính nhà nước, cơng cụ pháp luật
được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý
tài chính; các chế độ QLTC, kế toán, thống kê; các định mức, tiêu chuẩn về
tài chính, mục lục NSNN... Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến
khác được sử dụng trong QLTC tại các cơ quan hành chính nhà nước như:
các địn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra, giám sát; các tiêu chí đánh
giá hiệu quả QLTC.
1.1.3. Các ngun tắc trong cơng tác quản lý tài chính
QLTC trong các cơ quan hành chính nhà nước phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:


10

Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả
Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong QLTC nói chung và trong
quản lý các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng. Hiệu quả trong QLTC thể
hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành QLTC
các cơ quan nhà nước, Nhà nước cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu
quả kinh tế. Mặc dù rất khó định lượng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích
đem lại về xã hội ln được đề cập, cân nhắc thận trọng trong q trình
QLTC cơng. Nhà nước phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục

tiêu trên cơ sở lợi ích của tồn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan
trọng cần phải đạt được trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi hợp
lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có
thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phương án, dự án hoạt động sự nghiệp
khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng
phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính
sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất
Đây là nguyên tắc thống nhất QLTC cơ quan hành chính nhà nước
bằng những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất QLTC là
việc tuân theo một khn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra,
kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện quản lý thu, chi tài chính ở các cơ quan nhà nước. Thực hiện
nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính cơng bằng, bình đẳng trong đối xử
với các cơ quan hành chính nhà nước khác nhau, hạn chế những tiêu cực và
rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi
quyết định các khoản thu, chi.
Thứ ba, nguyên tắc tập trung, dân chủ
Đây là nguyên tắc quan trọng trong QLTC đối với các cơ quan QLNN


11
thụ hưởng NSNN. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong QLTC cơ quan QLNN
đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền
kinh tế quốc dân lẫn quy mô cơ quan QLNN.
Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch
Cơ quan hành chính nhà nước là tổ chức cơng nên việc QLTC các đơn
vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong QLTC cơng, đó là cơng khai, minh
bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về
tài chính bởi vì tài chính cơng là đóng góp của xã hội. Thực hiện cơng khai,

minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm
soát các quyết định về thu, chi tài chính cơng, hạn chế những thất thốt và
đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nước.
1.1.4. Nội dung của cơng tác quản lý tài chính
1.1.4.1. Cơng tác lập dự tốn tài chính
Lập dự tốn tài chính được cụ thể hóa các bằng các định hướng phát
triển kế hoạch hoạt động của đơn vị trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và
bền vững đảm bảo các hoạt động của đơn vị diễn ra thường xuyên, hoàn thiện
và nâng cấp cơ sở vật chất của đơn vị ưu tiên đầu tư các mục tiêu đem lại hiệu
quả cao hạn chế đến mức thấp nhất, lãng phí, tiêu cực ảnh hưởng đến sự công
bằng trong các nguồn đầu tư của các đơn vị thông qua các nghiệp vụ tài chính.
Lập dự tốn là q trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán
nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được
trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài
chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Yêu cầu của việc lập dự toán
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là
nhằm phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và
thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu
quả nhất. Điều đó địi hỏi việc lập dự tốn phải đáp ứng các yêu cầu sau:


12
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi.
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo.
- Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời
gian, phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục NSNN và hướng
dẫn của Bộ Tài chính gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước

xét duyệt.
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở,
căn cứ tính tốn
Căn cứ lập dự tốn
Để dự tốn NSNN thực sự trở thành cơng cụ hữu ích trong điều hành
ngân sách, lập dự toán NSNN phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau đây:
- Nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh nói
chung và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
- Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển KT-XH và dự tốn ngân sách. Thơng tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về
việc lập dự tốn ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc
NSNN và văn bản hướng dẫn của UBND cấp tỉnh.
- Số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước.
- Lập ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện ngân sách các năm trước đặc biệt là năm báo cáo.


13

Lập dự toán thu
+ Để lập kế hoạch thu cơ quan HCNN phải xác định các khoản thu
trong năm: thu từ nguồn NSNN, thu từ nguồn phí, lệ phí
+ Xác định kế hoạch số thu từ từng nguồn và tổng số thu trong năm
Đối với các cơ quan hành chính nhà nước khơng có nguồn thu, trên cơ
sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định

của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị này tuỳ theo ngành và lĩnh vực hoạt
động của đơn vị mình để xây dựng dự tốn thu theo đúng quy định của nhà
nước.
Đối với các cơ quan HCNN có thêm nguồn thu thì ngồi việc lập dự
tốn thu trên cơ sở phân bố và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với các nguồn thu
ngoài ngân sách. Kế hoạch thu được lập trên cơ sở số thu kỳ trước và khả
năng các nguồn thu kỳ kế hoạch
+ Xác định phương thức thu phí lệ phí của từng nguồn thu của cơ quan
HCNN
Lập dự toán chi
Lập dự toán chi trước hết đơn vị HCNN phải
Xác định nội dung các khoản chỉ của đơn vị trong năm kế hoạch
Xây dựng kế hoạch chi tiêu cho từng nội dung chỉ và tổng chỉ
Phương thức chỉ với mỗi khoản chỉ
Kế hoạch chỉ phản ánh nhu cầu chỉ dự kiến năm kế hoạch của đơn vị
theo Mục lục ngân sách. Kế hoạch chỉ được lập trên cơ sở đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ chính trị được giao, khả năng kinh phí và xây dựng theo nguồn
tài chính cụ thể. Để xây dựng được dự tốn chi, trước hết đơn vị phải căn cứ
chức năng nhiệm vụ được giao, căn cứ vào định mức tiêu chuẩn chỉ và dự
tốn thu đã được lập của năm, sau đó dự báo nhu cầu chỉ trong năm kế hoạch
và kết quả thực hiện kế hoạch chỉ tiêu năm trước để lập dự toán.


14
+ Đối với kế hoạch chỉ từ nguồn ngân sách cấp:
Đối với chỉ thường xuyên, các đơn vị sẽ tiến hành lập kế hoạch chỉ trên
cơ sở các tiêu chuẩn định mức chỉ tiêu, mức chỉ kỷ trước và dự kiến sự biến
động kỳ kế hoạch.
Đối với khoản chỉ không thường xuyên, chỉ viện trợ, chỉ dự án: Các

đơn vị lập kế hoạch chỉ tiêu cụ thể từng nhiệm vụ như: dự toán chỉ nghiên
cứu khoa học, chỉ điều tra cơ bản, chỉ chương trình mục tiêu, chỉ mua sắm,
sửa chữa tài sản cho kỳ kế hoạch,... trên cơ sở định mức chỉ quy định và nhu
cầu thực tế phát sinh theo tiến độ thực hiện công việc.
+ Đối với kế hoạch chỉ từ nguồn thu
Căn cứ khả năng thu kỳ kế hoạch, các đơn vị tiến hành cân đối lập kế
hoạch các khoản chỉ để bổ sung chỉ thường xuyên và chỉ không thường
xuyên, chỉ đầu tư phát triển, chỉ hỗ trợ....
Kế hoạch tài chính được gửi cho cơ quan chủ quản để thẩm định, sau
đó sẽ được tổng hợp gửi Bộ, ngành có liên quan thẩm tra, cơ quan tổ chức
thảo luận cơng khai, sau đó sẽ được báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội phê
duyệt. Trên cơ sở phê duyệt của Quốc hội, Chính phủ và Bộ ngành chức năng
có trách nhiệm phân bố cho các đơn vị thụ hưởng. Các đơn vị dự toán nhận
trực tiếp kinh phí qua Kho bạc Nhà nước theo hình thức cấp phát hoặc rút.
- Trong quá trình lập kế hoạch tài chính, các đơn vị phải đảm bảo phân
phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung cho các nhiệm vụ trọng tâm và
phải có sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
- Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc cơng khai, minh bạch, dự tốn sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được thực hiện công khai theo
quy định.
1.1.4.2. Cơng tác chấp hành dự tốn tài chính
Chấp hành dự tốn là q trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế
tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân


15
sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự tốn ngân sách được giao, các
cơ quan hành chính nhà nước tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện
pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời
phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết

kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi q trình chấp hành dự tốn thu chi, các cơ
quan hành chính nhà nước cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn
thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
+ Q trình chấp hành dự tốn thu: Các các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu.
Trong q trình chấp hành dự tốn thu các cơ quan QLNN phải coi trọng
công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các chính sách thu do cơ
quan có thẩm quyền ban hành. Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn
thu đồng thời, cần có biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng các nguồn
thu đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm. Chính vì vậy, để đạt được các u
cầu trên địi hỏi các các cơ quan QLNN phải sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau, trong đó phải tổ chức hệ thống thơng tin để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và
liên tục q trình chấp hành dự tốn đã được xây dựng.
+ Q trình chấp hành dự tốn chi: song song với việc tổ chức khai thác
các nguồn thu nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động, các cơ quan
hành chính nhà nước phải có kế hoạch theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh
phí (thực hiện các khoản chi) đúng mục đích để hồn thành nhiệm vụ được
giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Trong cơ chế tự chủ tài
chính, thước đo các khoản chi của đơn vị có chấp hành đúng dự tốn hay
khơng chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để
Thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết tốn kinh phí hoạt động
thường xuyên, là cơ sở pháp lý để KBNN kiểm soát chi. Những nội dung chi
trong quy chế chi tiêu nội bộ đã có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm
quyền ban hành thì phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Những


16
nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị trong quy chế chi
tiêu bộ nhưng Nhà nước chưa ban hành chế độ thì Thủ trưởng đơn vị có thể
xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung cơng việc trong phạm vi

nguồn tài chính của đơn vị. Do vậy q trình này, địi hỏi tổ chức hạch toán
kế toán trong các đơn vị sự nghiệp phải tổ chức vận dụng hệ thống phương
pháp kế toán để thu thập, ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời các
khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ
chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó đề ra biện
pháp tăng cường quản lý chi.
1.1.4.3. Cơng tác quyết tốn tài chính
Quyết tốn thu chi là khâu cuối cùng của chu trình QLTC. Đây là quá
trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện dự toán và là cơ sở để
đánh giá, phân tích kết quả chấp hành dự tốn thu chi từ đó rút ra kinh nghiệm
cho các kỳ tiếp theo. Nội dung của quyết toán thu chi trong các cơ quan hành
chính nhà nước bao gồm tổng hợp và trình bày tồn diện về tình hình thu chi
và cân đối ngân sách; tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí và sự
vận động của tài sản sau một kỳ kế tốn chính thức. Tức là hồn thành hệ
thống báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo quyết tốn NSNN. Báo cáo tài
chính năm của đơn vị dự tốn cấp dưới gửi đến đơn vị cấp trên bao gồm Bảng
cân đối tài khoản năm, Báo cáo thuyết minh quyết toán năm, Báo cáo quyết
toán năm trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền để xét duyệt hoặc tổng
hợp và phải có xác nhận của KBNN đồng cấp. Số liệu trên sổ kế toán của đơn
vị phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của cơ quan tài chính và
KBNN cả về tổng số và chi tiết, sau đó mới tiến hành lập báo cáo quyết toán
năm.
Như vậy, lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán thu chi ngân
sách trong các cơ quan hành chính nhà nước có quan hệ mật thiết với nhau và


17
là công cụ quản lý giúp các đơn vị sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính
và hoạt động của các đơn vị này.
Quy trình quyết tốn ngân sách nhà nước được áp dụng đối với tất cả

các khoản NSNN giao dự toán, các khoản thu được để lại chi theo chế độ quy
định và ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
Quy trình quyết tốn tài chính bao gồm các hoạt động sau: Khóa sổ thu
chi ngân sách cuối năm; Lập báo cáo quyết toán; Xét duyệt, thẩm định báo
cáo quyết tốn.
- Khóa sổ thu chi ngân sách cuối năm
Đến ngày 31 tháng 12, đơn vị phải xác định chính xác số dư tạm ứng,
số dư dự tốn còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị để có
phương hướng xử lý theo quy định.
- Về nguyên tắc, các khoản chi được bố trí trong dự toán ngân sách
năm nào chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó.
- Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản) đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự tốn NSNN hàng năm được
thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12. Hết ngày 31 tháng 12, các
khoản tạm ứng (gồm cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản) trong dự toán
theo chế độ, nếu chưa thanh tốn thì được tiếp tục thanh toán trong thời gian
chỉnh lý quyết toán và hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm trước.
- Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: đến hết ngày 31 tháng 01
năm sau. Những nội dung được thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán:
+ Hạch toán tiếp các khoản thu, chi ngân sách đã phát sinh từ ngày 31
tháng 12 trở về trước, những chứng từ đang luân chuyển;
+ Hạch toán chi ngân sách đối với các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục
thanh toán và các khoản chi được cấp có thẩm quyền quyết định cho chi tiếp
+ Đối chiếu và xử lý những sai sót trong quá trình hạch tốn kế tốn;


×