Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu đặc điểm khu hệ chim (aves) ở vườn quốc gia bidoup núi bà, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.52 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN NGỌC THỨC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ CHIM (Aves)
Ở VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP - NÚI BÀ,
TỈNH LÂM ĐỒNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẮC MẠNH

Lâm Đồng, 2023


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được


chỉ rõ nguồn gốc.
Lâm Đồng, ngày 15 tháng 9 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Ngọc Thức


ii
LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá tổng kết khóa học, tơi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp với
đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ chim ở vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà,
tỉnh Lâm Đồng”.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn trực tiếp từ Tiến sĩ Nguyễn
Đắc Mạnh. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đề án “Nâng cấp bảo tàng tiêu bản
sinh vật rừng của Trung tâm Đa dạng sinh học & Quản lý rừng bền vữngTrường Đại học Lâm nghiệp phục vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo và bảo
tồn nguồn gen sinh vật rừng” đã cho phép sử dụng dữ liệu mẫu tiêu bản chim
thu thập năm 2021 tại VQG Bidoup - Núi Bà để phục vụ cho viết luận văn.
Cảm ơn Ban quản lý vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi trong q trình thu thập số liệu ngồi thực địa.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì điều kiện nghiên cứu cũng như
năng lực bản thân, nên kết quả khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Tơi rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cơ và đồng nghiệp để luận văn
được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Lâm Đồng, ngày 15 tháng 9 năm 2023
TÁC GIẢ

Nguyễn Ngọc Thức



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HỘP .............................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ chim ở Việt Nam........................................ 3
1.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ chim ở Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà và
vùng phụ cận .................................................................................................. 7
1.3. Đặc điểm cơ bản của Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà ........................ 10
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 17
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 17
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
2.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu .............................................19
2.4.2. Các phương pháp thống kê xử lý số liệu ..................................................20
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 25
3.1. Đa dạng thành phần loài chim ở vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà ....... 25
3.2. Khóa định loại các taxon chim đã ghi nhận ở VQG Bidoup - Núi Bà . 29
3.3. Đặc trưng địa lý-sinh thái của khu hệ chim ở VQG Bidoup - Núi Bà . 39
3.4. Thảo luận ............................................................................................. 42
3.4.1. Tính đa dạng thành phần lồi của khu hệ chim ở VQG Bidoup Núi Bà ............................................................................................. 42
3.4.2. Giá trị bảo tồn của khu hệ chim ở VQG Bidoup - Núi Bà......................44



iv
3.5. Định hướng giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học chim ở VQG Bidoup Núi Bà .......................................................................................................... 53
3.5.1. Công tác quản lý để bảo tồn tính đa dạng của khu hệ chim ............. 53
3.5.2. Công tác nghiên cứu tiếp theo để bảo tồn tính đa dạng của khu hệ chim
...................................................................................................................... 54
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HỘP
Bảng 1.1. Cấu trúc thành phần loài của khu hệ chim Việt Nam ................ 6
Bảng 3.1. Tổng hợp độ phong phú các taxon chim ở VQG Bidoup - Núi
Bà .................................................................................................................... 25
Hộp 3.1. Bảng tra các bộ chim ở VQG Bidoup - Núi Bà ........................... 30
Hộp 3.2. Bảng tra các họ chim trong bộ Sẻ ở VQG Bidoup - Núi Bà ...... 32
Hộp 3.3. Bảng tra các họ chim trong bộ Gõ kiến ở VQG Bidoup - Núi Bà
......................................................................................................................... 37
Hộp 3.4. Bảng tra các họ chim trong bộ Sả ở VQG Bidoup - Núi Bà ...... 37
Hộp 3.5. Bảng tra các họ chim trong bộ Cú ở VQG Bidoup - Núi Bà ..... 38
Hộp 3.6. Bảng tra các họ chim trong bộ Rẽ ở VQG Bidoup - Núi Bà...... 38
Hộp 3.7. Bảng tra các họ chim trong bộ Ưng ở VQG Bidoup - Núi Bà ... 39
Bảng 3.2. Độ phong phú loài chim ở VQG Bidoup-Núi Bà theo hiện trạng
quần thể .......................................................................................................... 39
Bảng 3.3. Độ phong phú loài chim ở VQG Bidoup-Núi Bà theo kiểu cư
trú.................................................................................................................... 40
Bảng 3.4. Độ phong phú loài chim ở VQG Bidoup-Núi Bà theo loại

hình sinh thái ....................................................................................... 40
Bảng 3.5. Độ phong phú loài chim ở VQG Bidoup - Núi Bà theo tính thực
......................................................................................................................... 41
Bảng 3.6. Cấu trúc thành phần phân loại chim ở VQG Bidoup - Núi Bà,
VQG YorkDon và VQG Phước Bình .......................................................... 42
Bảng 3.7. Các lồi chim có giá trị bảo tồn cao ở VQG Bidoup - Núi Bà . 46


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ các vùng phân bố chim ở Việt Nam ....................................... 4
Hình 1.2. Vị trí vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà............................................. 10
Hình 2.1. Sơ đồ vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà và các ô mẫu điều tra chim . 18
Hình 2.2. Cách lấy số đo hình thái của chim .................................................. 21
Hình 2.3. Cách gọi tên các bộ phận trên cơ thể chim ..................................... 22
Hình 3.1. Biểu đồ độ phong phú loài trong 15 bộ chim ở VQG Bidoup - Núi Bà 29
Hình 3.2. Bơng lau mày trắng ghi nhận gần trạm Giang Ly........................... 45
Hình 3.3. Khướu kon ka kinh nuôi nhốt tại thôn K’Long Lanh, Đạ Chais .... 46


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các nhóm động vật có xương sống ở cạn, chim là nhóm có số
lượng lồi phong phú nhất; và bởi tập tính hoạt động của chim rất náo nhiệt,
nên xác suất phát hiện chúng cũng cao hơn so với các nhóm động vật khác.
Ngồi ra, khả năng thích ứng của chim với sự biến đổi của mơi trường sống
cũng rất tốt, hầu như ở sinh cảnh nào cũng có thể bắt gặp chim sinh sống; nên
chúng thường được chọn làm nhóm sinh vật chỉ thị cho sự biến đổi sinh cảnh
sống (Colin Bibby et al, 2003).
Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà (VQG Bidoup - Núi Bà) được thành

lập nhằm bảo tồn các hệ sinh thái rừng trong vùng khí hậu á nhiệt đới núi cao
và các loài động thực vật rừng đặc hữu, quý hiếm; gắn kết với các Vườn quốc
gia và khu bảo tồn thiên nhiên kế cận để tạo thành một vùng thiên nhiên rộng
lớn, góp phần cho việc bảo tồn sinh học ở cao nguyên Đà Lạt, vùng Nam Tây
nguyên và vùng Nam Trung Bộ. Khơng chỉ có giá trị đa dạng sinh học,
Bidoup - Núi Bà còn là một trong những khu rừng phịng hộ xung yếu cho hệ
thống sơng Srepok, sơng Đồng Nai và các hồ chứa nước ở hạ lưu (Ban quản
lý VQG Bidoup - Núi Bà, 2020). VQG Bidoup - Núi Bà nằm trong vùng chim
đặc hữu cao nguyên Đà Lạt, là vườn quốc gia duy nhất ở Việt Nam có ba
vùng chim quan trọng tầm quốc gia và quốc tế là Cổng Trời, Bidoup và Núi
Bà (Tordoff và cộng sự, 2002). Các nghiên cứu về khu hệ chim ở khu vực
VQG Bidoup - Núi Bà được tiến hành rất sớm, từ khoảng gần 100 năm trước
với nghiên cứu của Robinson&Kloss năm 1919. Hầu hết các báo cáo điều tra
khu hệ chim ở VQG Bidoup - Núi Bà đã được thực hiện từ lâu, gần đây nhất
là báo cáo của Phùng Bá Thịnh và cộng sự năm 2012; trong khi diện tích và
chất lượng rừng đã có nhiều biến đổi. Hơn nữa, các cuộc điều tra khu hệ chim
chủ yếu hướng đến thống kê thành phần loài với phương pháp định loại tên
khoa học và hệ thống phân loại chim khác biệt nhau; gây khó khăn cho đánh
giá tính đa dạng phân loại học chim.


2
Bởi vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ chim (Aves)
ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng” để thực hiện luận văn tốt
nghiệp của mình. Với mong muốn cung cấp dữ liệu cập nhật về thành phần
loài và khẳng định sự có mặt hay vắng mặt của các lồi chim nơi đây, đồng
thời đồng bộ danh lục chim của VQG theo cùng một hệ thống phân loại. Từ
đó đánh giá tồn diện hơn tính đa dạng và giá trị bảo tồn của khu hệ chim ở
VQG Bidoup - Núi Bà.



3
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lược sử nghiên cứu khu hệ chim ở Việt Nam
Cuối thế kỷ 19, các nhà tự nhiên học nước ngồi đã có mặt ở Việt
Nam, và bắt đầu các cuộc điều tra, nghiên cứu chim trên quy mô lớn. Năm
1872, danh sách chim Việt Nam gồm 192 lồi được xuất bản đầu tiên với lơ
mẫu vật do Pierơ- Giám đốc vườn thú Sài Gòn bấy giờ sưu tầm và công bố
(H. Jouan, 1972).
Năm 1931, Delacua và Jabuiơ đã xuất bản cơng trình nghiên cứu tổng
hợp về chim tồn vùng Đơng Dương, bao gồm 954 lồi và phân lồi
(Delacour T. Et; Jabuille P., 1931), trong đó có các lồi chim ở Việt Nam.
Năm 1951, danh lục chim Đơng Dương được Delacour bổ sung, hồn thành
và xuất bản gồm 1085 loài và phân loài (J. Delacour, 1951)
Sau năm 1954, Miền Bắc giải phóng; đây là mốc quan trọng đánh dấu
sự khởi đầu của các cuộc điều tra, khảo sát của các nhà điểu học Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu đáng chú ý là của các tác giả: Võ Quý (1962,
1966), Trần Gia Huấn (1960, 1961), Đỗ Ngọc Quang (1965). Nói chung các
cơng trình nghiên cứu này đều đi sâu nghiên cứu về mặt khu hệ và phân loại.
Năm 1971, Võ Quý đã tổng hợp các nghiên cứu hơn 7 năm trước đó về
đời sống của các loài chim phổ biến ở Miền Bắc Việt Nam để xuất bản cơng
trình “Sinh học những lồi chim thường gặp ở Miền Bắc Việt Nam” (Võ Quý,
1971). Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm sinh vật học của
các lồi chim có ý nghĩa kinh tế.
Sau chiến tranh, giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước; cơng trình
“Chim Việt Nam- Hình thái và phân loại” là cơng trình đầu tiên nghiên cứu
chim trên tồn lãnh thổ Việt Nam về mặt phân loại (Võ Quý, 1975, 1981)
Năm 1995, Võ Quý và Nguyễn Cử đã tổng hợp các kết quả điều tra
trước đó để xuất bản cơng trình “Danh lục chim Việt Nam”. Bản danh lục

gồm 19 bộ, 81 họ và 828 lồi chim đã tìm thấy ở Việt Nam tính đến năm


4
1995; với mỗi loài các tác giả đã dẫn ra đặc điểm về tình trạng lưu trú và vùng
phân bố (Võ Q, Nguyễn Cử, 1995). Đây là cơng trình nghiên cứu có hệ
thống về đặc điểm địa lý- sinh thái của khu hệ chim Việt Nam.
Căn cứ vào yếu tố địa hình, khí hậu và đặc biệt là sự phân bố của các
loài chim; Võ Quý và Nguyễn Cử (1995) đã phân chia toàn bộ lãnh thổ trên
đất liền ở Việt Nam làm 07 vùng địa lý sinh học chim. Đó là: Tây Bắc, Đơng
Bắc, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ- phía Bắc, Trung Trung Bộ- phía Nam,
Nam Trung Bộ và Nam Bộ (Hình 1.1).

Hình 1.1. Sơ đồ các vùng phân bố chim ở Việt Nam
(theo Võ Quý và Nguyễn Cử, 1995)


5
Cùng một lồi chim; nhưng tình trạng lưu trú của chúng ở các vùng địa
lý khác nhau có thể sẽ khác nhau. Theo Võ Quý và Nguyễn Cử (1995) ở Việt
Nam khơng có lồi chim di cư mùa hè; chỉ có 03 dạng cư trú của chim là: (1).
Lồi chim định cư (R): gồm các lồi quanh năm có mặt và làm tổ trong vùng,
hoặc chỉ di chuyển phạm vi hẹp; (2). Lồi chim di cư mùa đơng (M): gồm các
lồi thường xun có mặt trong mùa đơng, hoặc bay qua trên đường di cư; tất
cả các loài di cư đều khơng làm tổ trong vùng; và (3). Lồi chim lang thang
(V): gồm các lồi khơng có vùng sống và vùng di cư đến ổn định.
Năm 2000, Nguyễn Cử và các cộng sự dựa trên cuốn “Chim Hồng
Kông và Nam Trung Quốc- 1994” đã biên soạn cuốn Chim Việt Nam. Trong
sách các tác giả đã giới thiệu hơn 500 loài trong tổng số hơn 850 lồi chim
hiện có ở Việt Nam; mỗi lồi trình bày các mục mơ tả, phân bố tình trạng, nơi

ở và có hình vẽ màu kèm theo (Nguyễn Cử, 2000). Nói chung, cuốn sách
được biên soạn với mục đích chủ yếu là giúp nhận dạng các loài chim ngoài
thực địa.
Theo thời gian, nhiều loài chim đã bị suy giảm kích thước quần thể
nghiêm trọng, một số loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Nguyên
nhân chính gây suy thối đa dạng sinh học chim ở Việt Nam là do hoạt động
săn bắt và phá hủy sinh cảnh sống. Theo Sách Đỏ Việt Nam (2007); trong số
hơn 800 loài chim đã phát hiện ở Việt Nam có tới 76 lồi đang bị đe dọa ở
mức độ khác nhau; mức Rất nguy cấp (CR): 11 loài; mức Nguy cấp (EN): 17
loài; mức Sẽ nguy cấp (VU): 27 lồi; mức Ít nguy cấp (LR): 11 lồi; mức
Thiếu dẫn liệu (DD): 10 lồi (Bộ Khoa học& Cơng nghệ và Viện Khoa
học&Công nghệ Việt Nam, 2007)
Năm 2011, Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân đã tổng hợp
các cơng trình nghiên cứu trước đó và sắp xếp lại danh sách các loài chim ở
Việt Nam theo hệ thống phân loại của James F. Clements trong danh lục chim
thế giới. Bản danh lục đã tổng hợp được 887 loài chim thuộc 88 họ, 20 bộ ;
chiếm khoảng 9% tổng số loài chim trên toàn thế giới (Bảng 1.1).


6
Bảng 1.1. Cấu trúc thành phần loài của khu hệ chim Việt Nam
(theo Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân, 2011)
TT

Tên bộ

Số họ

Số loài


1

Bộ Gà - Galliformes

1

24

2

Bộ Ngỗng – Anseriformes

1

27

3

Bộ Hải âu – Procellariformes

2

2

4

Bộ Chim lặn – Podicipediformes

1


2

5

Bộ Hạc – Ciconiiformes

3

35

6

Bộ Bồ nông – Pelecaniformes

6

13

7

Bộ Cắt – Falconiformes

1

10

8

Bộ Ưng- Accipitri formes


2

43

9

Bộ Sếu – Gruiformes

4

21

10

Bộ Rẽ – Charadriiformes

10

88

11

Bộ Bồ câu – Columbiformes

1

23

12


Bộ Vẹt – Psittaciformes

1

8

13

Bộ Cu cu – Cuculiformes

1

19

14

Bộ Cú - Strigiformes

2

18

15

Bộ Cú muỗi - Caprimulgiformes

2

7


16

Bộ Yến – Apodiformes

2

11

17

Bộ Nuốc- Trogoniformes

1

3

18

Bộ Sả - Coraciiformes

5

27

19

Bộ Gõ kiến – Piciformes

2


37

20

Bộ Sẻ – Passeriformes

40

469

Tổng số:
88
887
Thực tế, số lượng loài chim ở Việt Nam cịn lớn hơn rất nhiều do cịn

nhiều lồi chưa được mô tả hoặc chưa được công bố.
Năm 2020, Lê Mạnh Hùng và các cộng sự đã tổng hợp dữ liệu nghiên
cứu chim trước đó để xuất bản cuốn Các lồi Chim Việt Nam. Đây là bộ tư
liệu hoàn thiện nhất về Chim Việt Nam cho đến nay, cuốn sách đã giới thiệu
731 loài chim thuộc 22 bộ 93 họ ghi nhận tại Việt Nam thông qua 1.205 bức


7
ảnh trong đó có 10 lồi đặc hữu, 64 lồi hiện đang bị và sẽ bị đe doạ được ghi
nhận trong Danh lục đỏ IUCN (2020), 40 loài trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
Cuốn sách cũng xây dựng, cập nhật danh lục và hiện trạng phân bố của các
loài chim Việt Nam theo hệ thống phân loại mới của Hội nghiên cứu Chim
Thế giới với tổng số 918 loài thuộc 24 bộ và 101 họ (Lê Mạnh Hùng và cộng
sự, 2020).
Những năm gần đây, nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học với sự tài

trợ của chính phủ nước ngoài (Hà Lan, Đức, Úc, Anh, Mỹ,...), của các tổ chức
phi chính phủ (Birdlife, WWF, FFI, IUCN), ngân sách quốc gia, ngân sách
địa phương đã đầu tư nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam, chủ yếu tập
trung đầu tư nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái tự
nhiên đặc thù, các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; sau đó một loạt
kết quả nghiên cứu về hệ động thực vật hoang dã tại các Vườn quốc gia và
khu bảo tồn đã được xuất bản. Điều tra nghiên cứu khu hệ chim thường được
tiến hành song song với các nhóm động vật khác. Ban đầu là việc điều tra để
lập luận chứng kinh tế- kỹ thuật thành lập khu bảo tồn/Vườn quốc gia, sau đó
nhiều đợt điều tra nghiên cứu tiếp theo đã hoàn thiện được thành phần loài
chim của khu bảo tồn/Vườn quốc gia. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
cơng tác quản lý bảo tồn, giúp ban quản lý có thông tin đầy đủ hơn về nguồn
tài nguyên chim hoang dã trong khu vực mình quản lý.
1.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ chim ở Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà và
vùng phụ cận
Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển
thế giới Lang Biang, đây được xem là một vùng chim quan trọng của thế giới.
Kể từ khi khám phá ra Đà Lạt bởi Bác sĩ Alexandre Yersin vào năm 1897, các
nhà tự nhiên và thám hiểm người Pháp đã thực hiện nhiều nghiên cứu trên
vùng cao nguyên Lang Biang và giúp cho chúng ta có những hiểu biết về đa
dạng sinh học của vùng này. Kết quả tổng hợp cho thấy lịch sử nghiên cứu
khu hệ chim của vùng cao nguyên Lang Biang có từ 100 năm trở lại đây với


8
các nghiên cứu tập trung vào việc thu mẫu chim xác định thành phần lồi và
tìm hiểu quy luật phân bố.
Robinson and Kloss (1919) đã cung cấp những dữ liệu đầu tiên về khu
hệ chim ở khu vực này, bao gồm mơ tả một số lồi chim mới như Cutia
legalleni và Garrulax miletti. Các điều tra tiếp theo vào giữa những năm 1920

và 1930 bởi Delacour và Jabouille đã đưa ra một danh lục thành phần loài của
cao nguyên Lang Biang (Delacour&Jabouille P, 1940). Năm 1938, nhà điểu
học người Thủy Điển Bertil Björkegren cũng đã thực hiện việc sưu tập các
mẫu chim và trong đó mơ tả một lồi chim mới là Mi langbian Crocias
langbianis trong khu vực này. Kể từ những năm 1940, do ảnh hưởng của biến
động chính trị và chiến tranh, các nghiên cứu về khu hệ chim nói riêng và khu
hệ động vật nói chung bị gián đoạn cho tới cuối những năm 1980.
Năm 1989, những nghiên cứu về chim được bắt đầu trở lại với khảo sát
của Craig Robson từ tháng 9/1980 đến tháng 3/1990. Nghiên cứu này đã ghi
nhận 111 loài chim tại khu vực núi Lang Biang và khu vực trạm Cổng Trời
(Robson C. R et al, 1993). Từ 11/1993 đến 02/1994, tổ chức bảo tồn chim
quốc tế Birdlife đã thực hiện điều tra về các loài chim đặc hữu trong khu vực
cao nguyên Lang Biang cũng đã ghi nhận 64 loài chim ở khu vực núi Bidoup,
núi Gia Rich, núi Bà và trạm Cổng Trời (Eames J. C., 1995). Trong năm 2003,
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã thực hiện một cuộc điều tra chim tại
khu vực núi Bidoup và đã ghi nhận 160 lồi (Ngơ Xn Tường, 2005). Từ
năm 2002 đến năm 2009, Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga đã thực hiện khảo
sát tại các khu vực Trạm BVR Giang Ly và núi Bidoup- thuộc VQG Bidoup Núi Bà và KBTTN Hòn Bà (tỉnh Khánh Hòa) đã ghi nhận được 158 lồi chim,
trong đó có 135 lồi ghi nhận trong khu vực VQG Bidoup - Núi Bà (Nguyễn
Đăng Hội và Kuznetsov A.N, 2012). Mahood và cộng sự (2009) cũng ghi
nhận một số loài chim quan trọng tầm quốc tế trong khu vực này bao gồm Trĩ
sao (Rheinardia ocellata), Mi Lang biang (Crocias langbianis), Khướu đầu
đen (Garrulax milleti), Khướu trung bộ (Garrulax annamensis), Sẻ thông


9

họng vàng (Carduelis monguilotti), Trèo cây mỏ vàng (Sitta solangiae) và
Khướu mỏ dài (Jabouilleia danjoui).
Kết quả điều tra từ tháng 11/2009 đến tháng 3/2012 của Trung tâm Đa

dạng Sinh học và Phát triển (nay là Viện Sinh thái học miền Nam) tại một số
tiểu khu của Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, bao gồm vùng rừng giữa trạm
Hòn Giao và trạm Giang Ly, Cổng Trời, núi Lang Biang, tiểu khu
60,76,77,85 và 86 đã ghi nhận 106 loài chim thuộc 41 họ; trong đó bổ sung 12
lồi cho danh lục chim VQG Bidoup - Núi Bà và ghi nhận 01 loài mới (Quạ
nhà) cho khu hệ chim Việt Nam (Phùng Bá Thịnh và cộng sự, 2012). Các tác
giả cũng đưa ra danh lục chim cập nhật gồm 268 loài thuộc 53 họ chim cho
khu vực này.
Là một phần của dự án “Thành lập ô mẫu định vị 25 ha phục vụ nghiên
cứu các quá trình sinh thái tại Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà” một nghiên cứu
chuyên sâu về khu hệ vào năm 2014 đã ghi nhận 70 loài chim tại ô mẫu.
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng đưa ra thành phần lồi chim theo các ổ sinh
thái. Thêm vào đó, thu thập dữ liệu từ trang cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học
toàn cầu (GBIF) tại Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà đã ghi nhận 301 loài
chim trong hơn 100 năm qua (Viện Sinh thái học Miền Nam, 2014).
Năm 2015, triển khai công văn số 986/TCLN- BTTN ngày 20/07/2015
của Tổng cục Lâm nghiêp về việc lập biểu thống kê loài động- thực vật rừng
tại các khu rừng đặc dụng; Ban quản lý VQG Bidoup - Núi Bà đã tổng hợp
các kết quả điều tra khu hệ động- thực vật trước đó để báo cáo Tổng cục Lâm
nghiệp. Biểu thống kê nhóm chim bao gồm 301 lồi thuộc 53 họ chim; tuy
nhiên có nhiều lồi thống kê lặp lại do các báo cáo trước đó sử dụng tên khoa
học khác nhau cho cùng một loài, đồng thời một số taxon mới định danh đến
giống (Ban quản lý VQG Bidoup - Núi Bà, 2015).
Năm 2020, Lê Mạnh Hùng và cộng sự đã tổng hợp các kết quả điều tra
trước đó về khu hệ chim khu vực VQG Bidoup - Núi Bà, đồng thời cập nhật
các nghiên cứu về hệ thống phân loại và phân bố địa lý chim để giới thiệu 45
loài và phân loài chim đặc hữu hẹp ở VQG Bidoup - Núi Bà và cao nguyên
Đà Lạt (Le Manh Hung et. al, 2020).



10
Các thông tin trên cho thấy khu hệ chim ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi
Bà có mức độ đa dạng thành phần loài chim cao cũng như các loài chim đặc
hữu quan trọng cho bảo tồn. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá một
cách đồng bộ để tư liệu hóa thơng tin về tính đa dạng sinh học và giá trị bảo
tồn của khu hệ chim nơi đây.
1.3. Đặc điểm cơ bản của Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà
VQG Bidoup - Núi Bà, nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Lâm Đồng,
cách thành phố Đà Lạt khoảng 40 km về hướng Đông Bắc, thuộc địa giới
hành chính của huyện Lạc Dương (gồm các xã: Đa Chais, Đa Nhim, Đa Sar,
Lát, Đưng K’nớ và thị trấn Lạc Dương) và huyện Đam Rông (xã Đạ Tông).
Vườn quốc gia trải dài từ 12000'04” đến 12052’00” vĩ độ Bắc và từ
108017’00’’ đến 108042’00” kinh độ Đơng.

Hình 1.2. Vị trí vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà
(theo Võ Hồng Dương, 2018)


11

Tổng diện tích tự nhiên của VQG Bidoup-Núi Bà là khoảng: 64.800 ha.
Vườn quốc gia có ranh giới như nhau:
Phía Bắc: tiếp giáp với sông Krông Nô, đây là ranh giới hành chính
giữa tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắc Lắc.
Phía Đơng: là ranh giới hành chính giữa tỉnh Lâm Đồng với tỉnh Khánh
Hồ và tỉnh Ninh Thuận.
Phía Tây: tiếp giáp với BQL rừng phịng hộ Sê Rê Pok.
Phía Nam: tiếp giáp với BQL rừng phòng hộ đầu nguồn Đa Nhim.
1.3.1. Đặc điểm địa hình
VQG Bidoup - Núi Bà nằm trải rộng tồn bộ trên địa hình vùng núi

trung bình và núi cao của cao nguyên Đà Lạt (hay còn gọi cao nguyên Lâm
Viên, cao nguyên Langbian), thuộc phần cuối dãy Trường Sơn Nam, trên
khu vực có độ cao biến động từ 700 m tới trên 2.200 m so với mực nước
biển, VQG Bidoup - Núi Bà có địa hình chia cắt phức tạp với nhiều đỉnh núi
cao như Hòn Giao (2.062 m), Langbiang (2.167 m), Chư Yên Du (2.051 m),
Cổng Trời (1.882 m),… Đặc biệt, trong đó có đỉnh Bidoup (2.287 m) là
điểm cao nhất trong VQG đồng thời cũng là một trong mười đỉnh núi cao
nhất Việt Nam.
Địa hình nhìn chung thấp dần theo hướng Nam - Bắc và gồm nhiều
đỉnh núi cao, thấp, nhấp nhô, bề mặt bị chia cắt mạnh. Vì vậy, khi đứng từ
sơn nguyên Đà Lạt nhìn lên thấy những khối sừng sững với nhiều đỉnh riêng
lẻ tạo thành cảnh quan vô cùng hùng vĩ. Khu vực thấp nhất là thung lũng Đắk
Loe nằm về phía Tây Bắc VQG và điểm có độ cao thấp nhất là 650m tại ngã
ba Đăk Loe với sông Krông Nơ.
Trong VQG có 4 hệ giơng chính. Hệ dơng phía Bắc cũng là ranh giới
tỉnh Lâm Đồng và Đắk Lắk. Hệ giông thứ hai chạy theo hướng Đông - Tây
nằm ở trung tâm VQG, bắt đầu từ ranh giới phía Tây của VQG tới Đạ En. Hệ
giông thứ 3 chạy theo hướng từ Nam - Bắc, bắt đầu từ núi Langbian có độ cao


12
2.167 m chạy lên phía Bắc VQG. Hệ giơng thứ 4 cũng là dãy núi cao nhất khu
vực bắt đầu từ đỉnh núi Bidoup có độ cao 2.287 m. Hướng dốc chính trong
khu vực là hướng từ Đơng sang Tây, cao về phía Đơng và thấp dần về phía
Tây, trừ Langbian và Bidoup là hai dãy núi tương đối độc lập có hướng dốc
đổ xuống theo cả bốn hướng.
Nhìn chung địa hình VQG có sự đa dạng, trải dài trên nhiều kiểu độ
cao khác nhau với nhiều dạng hình thái như đồi bát úp, hệ giơng…đồng thời
địa hình cũng bị chia cắt phức tạp.
1.3.2. Đặc điểm khí hậu

Tuy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Đơng Nam Bộ
và Tây Nguyên, nhưng do các yếu tố vị trí địa lý và địa hình chi phối nên khu
vực VQG Bidoup - Núi Bà có chế độ khí hậu mang tính chất á nhiệt đới, với
nền nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 18ºC, khá ơn hịa, khơng có tháng
lạnh q và tháng nóng q.
Lượng mưa trung bình hàng năm của cả khu vực VQG là 1.755 mm.
Tháng 9 có lượng mưa cao nhất là 3000 mm. Số ngày mưa trung bình hàng
năm khoảng 170 ngày (trong đó các tháng 12, 1, 2, 3 chỉ có khoảng 5 ngày
mưa/tháng). Tại các đai cao trên 1.900m như trên các đỉnh núi Bidoup, Hịn
Giao, Gia Rích, Chư n Du thì có lượng mưa và số ngày mưa cao hơn.
Độ ẩm ở khu vực này dao động từ 75% đến 85% và tương đối ổn định.
Số ngày có sương mù trong năm là khoảng 80 ngày tập trung vào các tháng 2,
3, 4, 5 với số ngày có sương mù trung bình từ 8 đến 16 ngày/tháng. Trong khu
vực VQG Bidoup-Núi Bà tại các đỉnh núi cao, số ngày có sương mù thường
nhiều hơn Đà Lạt và mây mù bao phủ thường xun hơn.
Nhìn chung, khí hậu ở trong vùng có thể chia làm 2 tiểu vùng khác nhau.
Tiểu vùng 1 ở trung tâm VQG trên thung lũng Đạ En, là những vùng thấp hoặc
cao nguyên bằng phẳng có lượng mưa và độ ẩm thấp. Đây chính là các yếu tố
sinh thái tạo ra các diện tích rừng thơng thuần lồi và rừng thông hỗn giao với


13
rừng lá rộng. Tiểu vùng 2 là những vùng núi cao hoặc những vùng núi có độ
chia cắt và độ dốc lớn, tại các đai cao trên 1.900 m như trên các đỉnh núi
Bidoup, Hịn Giao, Gia Rích, Chư n Du thì có lượng mưa và số ngày mưa
cao. Trên những độ cao này đã hình thành nên các kiểu rừng lá rộng thường
xanh á nhiệt đới điển hình và rừng hỗn giao cây lá rộng - lá kim với một số lồi
cây lá kim đặc hữu hẹp chỉ tìm thấy trong khu vực và các vùng lân cận như
Thông hai lá dẹt (Pinus krempfii); Thông đà lạt (Pinus dalatensis)...
Sự đa dạng về địa hình và khí hậu đã góp phần tạo nên sự đa dạng về

tài nguyên động, thực vật và nhân văn của khu vực. Đây có thể coi như là một
trong những lý do chính tạo nên sự phong phú, đa dạng về khu hệ động thực
vật trong khu vực nghiên cứu. Đặc biệt sự đa dạng về các lồi cây có giá trị
dược liệu.
1.3.3. Đặc điểm thủy văn
Trong khu vực VQG Bidoup - Núi Bà có 02 hệ thống sơng chính là
song Đa Nhim và song Krơng Knơ. Về thực chất đây chính là đầu nguồn của
hai hệ thống sơng này. Các mạch suối chính bắt nguồn từ núi Bidoup (2.287m)
và núi Hịn Giao (2.062m). Có rất nhiều dịng suối cũng bắt nguồn trên các
núi có độ cao từ 1.500m trở lên đổ vào cung cấp nước cho các dịng chính của
sơng (Nguyễn Đăng Hội và Kuznetsov A.N, 2012).
Cũng do độ dốc và phân bậc của địa hình nên các dịng sơng ở đây
thường có nhiều thác ghềnh. Hầu hết phần thượng nguồn, dịng sơng chảy
trên đá gốc, khơng có thềm và ít bãi bồi. Chỉ những khu vực thung lũng rộng
như quanh Trạm bảo vệ rừng Giang Ly (xã Đạ Chais) trở xuống mới thấy sự
mở rộng đáng kể của dòng chảy, bãi bồi khá rộng và có bậc thềm.
1.3.4. Đặc điểm thảm thực vật rừng
Tại VQG Bidoup - Núi Bà có 5 kiểu rừng chính và 2 kiểu phụ (Nguyễn
Đăng Hội và Kuznetsov A.N, 2012). Cụ thể như sau:


14
(1) Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp: Có diện tích
khoảng 20.986,16 ha, chiếm 32,39% tổng diện tích VQG. Rừng phân bố từ độ
cao 1000 m trở lên, có nhiệt độ trung bình dưới 180c, có chế độ mưa ẩm cao
hơn ở vùng quanh thành phố Đà Lạt, từ 2300 mm đến 3000 mm/năm, độ ẩm
89% đến 95%. Kiểu rừng này có 2 kiểu phụ tương đối điển hình:
+ Kiểu phụ rừng rêu: Từ độ cao 1900 m trở lên, đỉnh Bidoup, Chư Yên
Du và giông núi Gia Rích hình thành một kiểu phụ đặc biệt “kiểu phụ rừng
rêu”, biểu thị một chế độ mưa đặc biệt ở các sườn núi cao trơng ra biển Đơng

phía Ninh Thuận, nơi có lượng mưa cao tới 3000 mm/năm, thường xuyên bị
mây mù che phủ, độ ẩm lớn tạo môi trường thuận lợi cho rêu và địa y cùng
các loài phụ sinh của các họ như Phong lan (Orchidaceae), Ổ kiến
(Myrmecodia), Ngũ gia bì (Araliaceae) phát triển.
+ Kiểu phụ rừng lùn: Kiểu rừng lùn chiếm một diện tích hẹp ở trên các
đỉnh núi Gia Rích, Hịn Giao có độ cao trên dưới 2000 m, độ dốc lớn, đất bị
bào mịn, có đá lộ đầu và có gió mạnh. Các lồi cây tham gia vào tầng tán
chính có chiều cao thấp, chiều cao trung bình từ 10-15 m, có nhiều cành
nhánh, có rêu bao phủ thân cây và nhiều lồi phong lan đẹp. Các loài cây
thường gặp là họ Dẻ, họ Chè, họ Re.
(2) Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới: Kiểu rừng
này có diện tích 14.444,58 ha chiếm 22,29% tổng diện tích VQG, xuất hiện ở
độ cao trên 1000 m, trong kiểu rừng này có các lồi cây hạt trần chiếm một tỷ
lệ đáng kể, mọc hỗn giao với cây lá rộng, tạo thành tầng nhô không liên tục
của rừng trên các sườn dốc và phía Đơng núi Gia Rích, Bidoup, Chư n Du,
Cổng trời, trong các lồi Thơng hai lá dẹt (Pinus krempfii) Thông năm lá đà
lạt (Pinus dalatensis) là các loài đặc hữu cực hẹp và chỉ thấy phân bố ở VQG
và các vùng lân cận.
(3) Rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp: Rừng thông ở
VQG Bidoup – Núi Bà chủ yếu là Thông ba lá, chúng chiếm ưu thế tuyệt đối,


15
hình thành nên những cánh rừng độc đáo nhất và rộng lớn nhất trong cả nước.
Kiểu rừng này trong VQG có diện tích là 19.919,67 ha, chiếm 30,74% diện
tích tự nhiên.
(4) Rừng tre nứa hỗn giao cây lá rộng và rừng tre nứa thuần loài: Kiểu
rừng này chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ 1.760,31ha, chiếm 2,72%. Chúng
phân bố trên đỉnh núi ở gần trạm Gang Ly và dọc theo nhánh sơng Krơng Knơ
và sơng Đak Đom, trên đá có nguồn gốc Granit, hoặc phù sa mới.

(5) Rừng trồng: Rừng trồng trong VQG có diện tích 1.562,45ha, được
trồng từ chương trình phục hồi sinh thái với lồi cây chính là Thông ba lá.
1.3.5. Đặc điểm khu hệ động thực vật
Theo số liệu tổng hợp từ các báo cáo nghiên cứu khu hệ sinh vật, ở
VQG Bidoup - Núi Bà đã ghi nhận được: 1.933 lồi thực vật bậc cao có mạch
thuộc 815 chi và 179 họ; 111 loài Thú thuộc 28 họ; 301 lồi Chim thuộc 53
họ; 91 lồi Bị sát thuộc 16 họ; 78 loài Lưỡng cư thuộc 7 họ, 22 loài cá nước
ngọt thuộc 6 họ (Ban quản lý vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, 2015).
1.3.6. Đặc điểm dân sinh, kinh tế- xã hội
Có khoảng 3.400 hộ dân với 29.137 nhân khẩu sống trong vùng đệm và
vùng lõi của VQG Bidoup - Núi Bà (Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, 2016).
Các hộ dân này sinh sống trên địa giới hành chính của 6 xã và thị trấn (Lát,
Đưng Knớ, Đạ Sar, Đạ Chais, Đạ Nhim, Lạc Dương) thuộc huyện Lạc Dương
và 02 xã (Đạ Tông, Đạ Long) thuộc huyện Đam Rông.
Về thành phần dân tộc: dân tộc K’Ho (gồm bộ tộc người Cill chủ yếu
sống ở các xã: Đạ Chais, Đa Nhim, Đa Sar, Đưng K’nớ và bộ tộc người Lạch
chủ yếu ở xã Lát) là dân tộc bản địa lớn nhất với 2.424 hộ, chiếm 87,23%.
Còn lại là 976 hộ dân tộc Kinh, chiếm 12,77%.
Về lao động: trên địa bàn có 8.900 lao động, chiếm 62,49% dân số;
trong đó, nam là 4.313 người và nữ là 4.587 người. Tuy nhiên hầu hết là lao
động phổ thông chưa được đào tạo nghề, công việc chủ yếu là sản xuất


16
nơng nghiệp, đánh bắt cá, tham gia tổ giao khốn bảo vệ rừng, làm thuê
theo thời vụ.
Về kinh tế hộ gia đình: nguồn thu nhập chính của các hộ trong vùng chủ
yếu là từ Nông nghiệp (chiếm khoảng 87% tổng thu nhập), trong đó Cà phê
và Ngơ là 02 nguồn thu nhập chính. Ngồi nguồn thu từ sản xuất nơng nghiệp,
nguồn thu từ nhận khoán bảo vệ rừng cũng là nguồn thu quan trọng của các

hộ. Đối với các hộ được chi trả dịch vụ môi trường rừng (theo Nghị định số
99/NĐ-TTg về Chi trả dịch vụ môi trường rừng) với mức 290.000
đồng/ha/năm, hàng quý có thể được nhận tới 3 triệu đồng, thậm chí cịn cao
hơn. Đối với các vùng khơng được chi trả dịch vụ mơi trường thì ngồi tiền
giao khốn bảo vệ rừng theo chính sách cịn được hỗ trợ thêm 100.000
đồng/ha theo chương trình 30a. Tỷ lệ hộ nghèo thuộc 5 xã của huyện Lạc
Dương thuộc VQG chiếm khá cao, dao động từ 22,15 - 45,05%.


17
Chương 2.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn đa dạng sinh
học chim hoang dã ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà.
2.1.2. Các mục tiêu cụ thể
Tư liệu hóa thơng tin về khu hệ chim ở Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà.
Định hướng giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học chim ở Vườn quốc gia
Bidoup - Núi Bà.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài chim và xây
dựng bảng tra các taxon chim (bộ, họ) ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà.
Nội dung 2: Đánh giá giá trị bảo tồn của khu hệ chim và xác định các
loài chim cần ưu tiên bảo tồn ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khu hệ chim hoang dã ở Vườn quốc
gia Bidoup - Núi Bà.
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu

2.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Thông qua việc cập nhật danh lục chim ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi
Bà, để đánh giá tính đa dạng về thành phần lồi và tư liệu hóa thơng tin phục
vụ cơng tác nghiên cứu về phân loại chim.
Thông qua việc xác định mức độ nguy cấp, q hiếm và tính đặc hữu
của các lồi chim, để đánh giá giá trị bảo tồn của khu hệ và tư liệu hóa thơng
tin phục vụ cơng tác bảo tồn loài.


18
2.3.2.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu kế thừa là thống kê kết quả của các nghiên cứu trước đó được
thực hiện vào các thời điểm khác nhau trong cả năm. Tuy nhiên, số liệu khảo
sát thực địa được thu thập vào thời kỳ mùa khô (01/2022 đến 04/2022).
2.3.2.3. Phạm vi về không gian và các nỗ lực điều tra
Số liệu kế thừa là thống kê kết quả của các nghiên cứu trước đó được
thực hiện ở nhiều khu vực trải rộng khắp trong VQG. Tuy nhiên, số liệu khảo
sát thực địa được thu thập tại 03 khu vực rừng thuộc 03 trạm quản lý, gồm
trạm Giang Ly (xã Đạ Chais), trạm Đưng Iar Giêng (xã Đạ Nhim) và trạm
Cổng Trời (xã Đạ Tơng).

Hình 2.1. Sơ đồ vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà và các ô mẫu điều tra chim
(theo Ban quản lý VQG Bidoup - Núi Bà có chỉnh sửa bổ sung)
Mỗi khu vực khảo sát lựa chọn một vùng rừng hay ơ mẫu điều tra (kích
thước:1km X 3km); trong mỗi ô mẫu thiết kế 3 tuyến điều tra và 01 điểm sử
dụng phương pháp bắt thả bằng lưới mờ. Chiều dài mỗi tuyến 1,7-2,5 km, tất
cả có 9 tuyến điều tra, với tổng chiều dài là 16,146 km (Hình 2.1).



×