Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ QUYÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TÂN LẠC, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ HUẾ

Hà Nội, 2023


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào


đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn
của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng

Người cam đoan

Bùi Thị Quyên

i

năm 2023


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả tổng hợp của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác và sự nỗ lực, cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới q
thầy cơ giáo và tồn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Lâm nghiệp đã nhiệt tình
giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm
Thị Huế là người trực tiếp hướng dẫn khoa học luận văn của tôi. Cô đã quan tâm,
giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo UBND huyện Tân Lạc, các đồng
nghiệp, các phòng, ban, các xã, thị trấn, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
dạy nghề trên địa bàn huyện Tân Lạc đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã hết sức nỗ lực, cố gắng để hoàn thành tốt luận văn, tuy nhiên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Do đó tơi rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của q thầy cơ giáo, bạn bè để luận văn này được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Bùi Thị Quyên

ii


BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT
CỘNGHỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT
Của người hướng dẫn luận văn thạc sĩ
Họ và tên người hướng dẫn:..........................................................................................
Họ và tên học viên:........................................................................................................
Chuyên ngành: ..............................................................................................................
Khóa học: ......................................................................................................................
Nội dung nhận xét:
1. Tinh thần, thái độ làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật:..................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Về năng lực và trình độ chun mơn: .......................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Về q trình thực hiện đề tài và kết quả của luận văn: .............................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

4. Đồng ý cho học viên bảo vệ luận văn trước Hội đồng:



Khơng

Hà Nội, ngày……tháng….năm……
Người nhận xét

Phạm Thị Huế

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
BẢN NHẬN XÉT của người hướng dẫn luận văn thạc sĩ ......................... iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 3

5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..... 4
1.1.1. Lao động nông thôn....................................................................... 4
1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................................... 7
1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................... 16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ....................................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................. 27
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tại một số địa phương .................................................................... 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình ............ 29
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 31
iv


2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ........................ 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................. 33
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................... 40
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 40
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin số liệu ........................... 43
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn.................................... 44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 45
3.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tại huyện

Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ............................................................................. 45
3.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............. 45
3.1.2. Xây dựng kế hoạch và hình thức đào tạo nghề ............................ 46
3.1.3. Triển khai chương trình đào tạo nghề ......................................... 50
3.1.4. Giám sát, đánh giá chương trình đào tạo nghề ............................ 56
3.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ............................................................................. 58
3.2.1. Kết quả xếp loại học tập của học viên .......................................... 59
3.2.2. Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau khi tốt nghiệp đào
tạo nghề ................................................................................................ 60
3.2.3. Kiến thức, kỹ năng và mức độ đáp ứng công việc của lao động nông
thôn sau khi được đào tạo nghề trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa
Bình ...................................................................................................... 63
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ............................................. 67
3.3.1. Yếu tố liên quan đến cơ chế, chính sách về đào tạo nghề ............. 67
3.3.2. Yếu tố liên quan đến người học ................................................... 69
3.3.3. Yếu tố liên quan đến cơ sở đào tạo nghề ...................................... 71

v


3.4. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ............................................. 78
3.4.1. Ưu điểm và ngun nhân ............................................................. 78
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 80
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ............................................. 83
3.5.1. Định hướng nâng cao chất lượng đào tạo cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình .......................................... 83

3.5.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình .......................................... 83
3.5.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình .......................................... 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 93
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 96
1. Với Nhà nước và các bộ, ngành Trung ương ........................................ 96
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hồ Bình và Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tỉnh Hoà Bình ............................................................................. 96
3. Đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo nghề
..................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 98
PHỤ LỤC.................................................................................................. 102

vi


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CLĐTN

Chất lượng đào tạo nghề

ĐTN

Đào tạo nghề


KT – XH

Kinh tế - Xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
bảng
2.1

Tên bảng
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Tân Lạc giai đoạn
2020 - 2022

Trang
35

2.2


Dung lượng mẫu điều tra bằng bảng hỏi

41

2.3

Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong nghiên cứu

42

2.4

3.1

3.2

3.3

3.4
3.5
3.6

3.7
3.8
3.9

Đối tượng, số lượng, phương pháp phỏng vấn về công tác ĐTN
cho LĐNT trên địa bàn huyện
Tổng hợp nhu cầu ĐTN trên địa bàn huyện Tân Lạc giai đoạn
2020 -2022

Kế hoạch số lớp ĐTN cho LĐNT mở trên địa bàn huyện giai đoạn
2020 - 2022
ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Tân Lạc giai đoạn 2020 2022
Số liệu tổng kinh phí chi cho ĐTN cho LĐNT huyện Tân Lạc giai
đoạn 2020 - 2022
Thống kê số học viên tốt nghiệp trên địa bàn huyện Tân Lạc
Đánh giá mức độ sử dụng kiến thức đã học vào công việc của
LĐNT qua ĐTN
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý ĐTN cho LĐNT, giáo viên
và cán bộ quản lý tại cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện
Đánh giá đội ngũ giáo viên tham gia dạy nghề
Bảng tổng hợp xếp loại học viên các lớp ĐTN trên địa bàn huyện
Tân Lạc

42

45

47

54

54
55
56

57
58
59


3.10

Xu hướng đánh giá chất lượng chương trình ĐTN

61

3.11

Thống kê số LĐNT có việc làm sau tốt nghiệp chương trình ĐTN

60

viii


trên địa bàn huyện Tân Lạc
3.12

3.13

3.13

3.14

3.15

3.16

3.17


3.18

3.19

Thống kê số LĐNT có việc làm phù hợp với chương trình ĐTN
trên địa bàn huyện Tân Lạc
Thống kê thu nhập của LĐNT sau tốt nghiệp ĐTN trên địa bàn
huyện Tân Lạc
Tổng hợp đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề và giáo viên tại cơ sở
ĐTN
Tỷ lệ LĐNT cần phải đào tạo lại sau khi tuyển dụng
Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của LĐNT
mới tốt nghiệp ĐTN
Kết quả đánh giá phẩm chất, thái độ nghề nghiệp của LĐNT đã
qua ĐTN
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố cơ chế, chính sách ĐTN
đến CLĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của người học đến CLĐTN cho
LĐNT trên địa bàn huyện
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của yếu tố cơ sở ĐTN đến CLĐTN
cho LĐNT

61

62

63

64


65

66

68

70

72

3.20

Đánh giá của người học về chương trình ĐTN cho LĐNT

73

3.21

Kết quả bồi dưỡng giáo viên ĐTN trên địa bàn huyện Tân Lạc

75

3.22

Tỷ lệ LĐNT cần phải đào tạo lại sau khi tuyển dụng

76

3.23


Giá trị đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Trung tâm GDNN
– GDTX huyện Tân Lạc

ix

77


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những khâu cơ bản, vừa góp
phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho
việc thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển KT - XH, xóa đói, giảm nghèo, an sinh
xã hội và xây dựng nông thôn mới trong cả nước. Những năm qua, Đảng và Nhà nước
ta đã có những chủ trương, đường lối, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp, nông dân và nông thôn theo hướng hiện đại hóa, trong đó có chú trọng cơng
tác ĐTN cho LĐNT nhằm mục tiêu bắt kịp trình độ kỹ thuật, công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động và đạt mức tăng trưởng bền vững.
Đối với Tân Lạc là một huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Hồ Bình, dân
số sinh sống và làm việc tại khu vực nông thôn chiếm tới hơn 90% dân số của huyện.
Qua tổng kết 10 năm thực hiện Đề án ĐTN cho LĐNT theo Quyết định số 1956/QĐTTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho LĐNT đến năm 2020”, đến nay huyện Tân Lạc đã triển khai nhiều lớp ĐTN với
các chương trình khác nhau cho LĐNT, qua đó đạt được một số kết quả tích cực.
Từ việc ĐTN, nhiều LĐNT thuộc các hộ gia đình nghèo, chính sách đã có việc làm,
thu nhập ổn định, trong đó nhiều hộ gia đình đã thốt nghèo và vươn lên làm giàu.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, q trình ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện
Tân Lạc vẫn còn những hạn chế, bất cập đó là: tỷ lệ LĐNT phải đào tạo lại sau khi
tuyển dụng còn chiếm tỷ lệ cao (90,48%); mức thu nhập của LĐNT qua ĐTN nhìn
chung cịn thấp; LĐNT sau khi học nghề gặp khó khăn trong việc tìm việc làm và
tự tạo việc làm; tỷ lệ tham gia đào tạo của các đối tượng trong độ tuổi lao động của

huyện còn thấp (chỉ chiếm khoảng 20%). Mạng lưới dạy nghề phát triển chậm, trong
khi đó, trang thiết bị, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nguồn kinh phí cho ĐTN của
cơ sở ĐTN cũng gặp nhiều khó khăn, lạc hậu; cơng tác quản lý ĐTN cũng đã và
đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết... Thực tế đó địi hỏi cần phải có giải pháp
trước mắt và lâu dài nhằm nâng cao CLĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện thời

1


gian tới. Thực tiễn đó cho thấy, việc nghiên cứu về thực trạng CLĐTN cho LĐNT,
qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao CLĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện
Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Cho đến nay, chưa
có cơng trình nghiên cứu nào liên quan đến CLĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện
Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả quyết định lựa chọn
đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng CLĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa
Bình thời gian qua, từ đó luận văn đề xuất giải pháp góp phần nâng cao CLĐTN cho
LĐNT trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về CLĐTN cho LĐNT.
- Đánh giá thực trạng ĐTN cho LĐNT, CLĐTN cho LĐNT và các yếu tố ảnh
hưởng đến CLĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao CLĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Tân
Lạc, tỉnh Hịa Bình thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng ĐTN cho LĐNT.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Tân Lạc,
tỉnh Hịa Bình. Việc khảo sát được thực hiện tại 03 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tân
Lạc, tỉnh Hịa Bình bao gồm: Thị trấn Mãn Đức, xã Phú Cường, xã Đông Lai.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2020-2022, số liệu sơ

2


cấp thu thập trong tháng 3-5/2023.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu CLĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Tân
Lạc, tỉnh Hịa Bình trên các khía cạnh: Chất lượng chương trình ĐTN cho LĐNT;
Chất lượng đội ngũ giảng dạy chương trình ĐTN cho LĐNT; Cơ sở vật chất phục vụ
ĐTN cho LĐNT; Kiến thức, kỹ năng của LĐNT sau khi được đào tạo; Việc làm và
thu nhập của LĐNT sau khi tốt nghiệp ĐTN; Năng suất lao động, mức độ đáp ứng
công việc của LĐNT qua ĐTN.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về CLĐTN cho LĐNT.
- Thực trạng ĐTN cho LĐNT, CLĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Tân Lạc,
tỉnh Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến CLĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Tân Lạc,
tỉnh Hịa Bình.
- Giải pháp nâng cao CLĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn được kết cấu gồm những phần sau:
- Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu; đối tượng; phạm vi; nội dung
nghiên cứu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về CLĐTN cho LĐNT.
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu.

- Kết luận và kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm lao động nơng thơn
a) Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các
vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự vận động của
sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính
là q trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục
vụ nhu cầu con người.
Theo khái niệm của Liên hợp quốc: Lao động là tổng thể sức dự trữ, những tiềm
năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người vào cải tạo
tự nhiên và cải tạo xã hội.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO): Lực lượng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người khơng có
việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Như vậy, xét cho cùng, dù hiểu theo khái niệm nào thì cũng có thể thấy rằng:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
b) Nơng thơn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nơng thôn được chấp nhận và

sử dụng một cách rộng rãi. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét vấn đề về nông thôn cần
dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư nông thôn thấp hơn so với thành thị. Ý

4


kiến khác lại cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có
nghĩa là vùng nơng thơn sẽ có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị. Trên
thực tế, nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn, ở đó, hoạt động nơng nghiệp đóng vai
trị chủ yếu và quan trọng, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng
hóa thấp và mức sống của người dân thấp hơn so với thành thị; tuy nhiên ở nông thôn
những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền có phần phong phú và đa dạng
hơn. Như vậy, khái niệm về nơng thơn chỉ mang tính chất tương đối, nó có thể thay
đổi theo thời gian và tiến trình phát triển của KT – XH của một quốc gia.
Dưới góc độ tiếp cận của luận văn này, chúng ta có thể hiểu: Nơng thơn là vùng
sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân với hoạt động sinh kế chủ
yếu dựa vào nông nghiệp trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác.
c) Lao động nông thôn
Trên cơ sở phân tích các khái niệm lao động và nơng thơn có thể nhận thấy:
LĐNT là một bộ phận của lực lượng lao động quốc gia, thuộc khu vục nông
thông và là nguồn lực quan trọng trong hoạt động phát triển KT – XH ở nơng thơn.
LĐNT là tồn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
thuộc khu vực nông thôn.
1.1.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn
Do LĐNT sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nơng, lâm, ngư
nghiệp và do tính chất riêng của ngành nơng nghiệp, do đó, LĐNT có một số đặc
điểm cơ bản sau:
Một là, LĐNT có tính thời vụ cao
Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các qui luật

sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai,…). Với đặc thù của sản
xuất nơng nghiệp nói chung, đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt, sản xuất thường không liên
tục mà theo giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Do đó, q trình sản xuất

5


mang tính thời vụ cao, thu hút lao động khơng đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm
cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.
Hai là, trình độ người lao động thấp
LĐNT đa dạng, ít chuyên sâu, hơn nữa mức độ áp dụng máy móc thiết bị vào
sản xuất cịn thấp vì thế mà sản xuất nơng nghiệp chỉ địi hỏi về sức khỏe, sự lành
nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhận nhiều cơng việc khác nhau nên
LĐNT ít chuyên sâu hơn lao động trong các ngành cơng nghiệp và một số ngành
khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nơng nghiệp mang tính phổ thơng, ít được đào
tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn
giản, công cụ lao động cũng thơ sơ mang tính tự chế cao. Đây là điểm đáng chú ý để
công tác ĐTN cho LĐNT cần quan tâm, đó là việc tuyên truyền để người dân hiểu
vai trò, tác dụng và hiệu quả của việc học nghề, học cách tổ chức sản xuất và phân
phối sản phẩm.
Ba là, LĐNT nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất
nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động
Nước ta là một nước nơng nghiệp với tính chất là nền sản xuất cịn chậm phát
triển, quy mơ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, đa canh, đa con với nhiều thế hệ sản xuất
theo cách truyền thống đã tạo ra tư tưởng, tâm lý tiểu nông, thiếu sự sáng tạo, giá trị
và chất lượng lao động thấp, ngại thay đổi và đối mặt với rủi ro từ cách làm mới. Từ
những đặc thù về tư tưởng, tâm lý của LĐNT, do đo cơng tác ĐTN cũng cần có
phương pháp tiếp cận phù hợp như vừa hướng dẫn lý thuyết nhưng vừa có những dẫn
chứng cụ thể bằng cách đi học tập những kinh nghiệm của các địa phương khác đã
thực hiện có hiệu quả mơ hình mới, cách làm mới.

Bốn là, thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ nghèo còn giảm chậm, đặc
biệt là tại vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Do thời lượng lao động không lớn, không đồng đều giữa các thời điểm trong
năm, trình độ tay nghề thấp, kết quả sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, sản
phẩm đầu ra không ổn định, năng suất lao động thấp, do đó thu nhập của LĐNT cịn
khá khiêm tốn. Từ đó đã tác động khơng nhỏ đến việc người lao động tự nguyện bỏ

6


chi phí học nghề, hoặc tự đầu tư để tiếp thu, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a) Nghề
Để hiểu rõ khái niệm ĐTN, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm Nghề. Có nhiều
cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghề, nhưng chung nhất có thể thấy Nghề là
một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân công lao động xã
hội; là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng trong lao động mà con người tiếp thu
được do kết quả đào tạo chun mơn và tích luỹ kinh nghiệm trong lao động mà
một người lao động cần có để thực hiện một loạt hoạt động cụ thể trong một lĩnh
vực nhất định.
Từ góc độ tiếp cận trong khái niệm trên, chúng ta có thể thấy một số nét đặc
trưng nhất định của Nghề đó là:
Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại.
Hai là: Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong
xã hội, địi hỏi phải có q trình đào tạo nhất định. Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ
và gắn chặt với xu hướng phát triển KT - XH của đất nước.

b) Đào tạo nghề
Để phân tích rõ khái niệm ĐTN, trước hết cần hiểu đầy đủ về đào tạo và bồi
dưỡng. Đào tạo là quá trình truyền thụ kiến thức và kỹ năng theo quy định của từng
cấp học, bậc học, trong đó chương trình đào tạo thường được chuẩn hóa và cố định tại
các trường hoặc cơ sở giáo dục. Theo quy định của Nhà nước hiện nay, đào tạo thường
được cấp bằng chứng nhận tốt nghiệp. Trong khi đó, bồi dưỡng là hoạt động trang bị,

7


cập nhật kiến thức và kỹ năng làm việc. Chương trình bồi dưỡng thường sẽ linh hoạt
hơn và thích nghi với nhu cầu cụ thể của người học. Hình thức bồi dưỡng thường được
cấp các chứng chỉ hoặc bằng cấp liên quan đến lĩnh vực cụ thể.
Theo Điều 3, Luật Giáo dục nghề nghiệp được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014 giải thích:
“1. Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào
tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính
quy và đào tạo thường xuyên.
2. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hồn thành khố học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [32,
tr.5].
Tiếp đó, tại Điều 5 của Luật này có nêu:
“1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
b) Trường trung cấp;
c) Trường cao đẳng” [32, tr.8].
Như vậy, có thể thấy, khái niệm về ĐTN theo quy định hiện nay sẽ bao gồm cả

hoạt động đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đằng để cấp bằng chứng nhận tốt
nghiệp và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác, trong đó có hoạt động bồi dưỡng
ngắn hạn (chủ yếu dưới 3 tháng) để cấp chứng chỉ. Dưới góc độ tiếp cận của Luật
Giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề được hiểu là tổng thể các hoạt động truyền nghề đến
người học nghề, là quá trình mà giảng viên truyền tải những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để người học có được một trình độ, kỹ năng, sự khéo léo, thành thục nhất
về nghề nghiệp được đào tạo. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý

8


thuyết và thực hành của học viên để có được một nghề nghiệp nhất định.
Tóm lại, ĐTN là hoạt động dạy và học giúp cho người học có được các kiến
thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian nhất
định, người học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm hoặc
tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới.
c) Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Từ góc độ quản lý nhà nước, ĐTN cho LĐNT được coi là một biện pháp để
đạt được những mục tiêu cụ thể trong phát triển kinh tế - xã hội. Tại Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” đưa ra quan điểm: “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành
và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn” [17, tr.14].
Theo tác giả Nguyễn Văn Đại: “Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn là q
trình kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, đó là q trình giảng viên truyền bá những
kiến thức về lý thuyết và thực hành để những người lao động nơng thơn có một trình
độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn” [9, tr.31-32].
Mặc dù khái niệm trên đã nêu rất rõ về cách thức vận hành và sản phẩm tạo ra

từ hoạt động ĐTN cho LĐNT xét về phương diện kỹ thuật. Tuy nhiên, chưa đề cập
đến sản phẩm xét về phương diện hiệu quả của hoạt động ĐTN cho LĐNT. Do đó,
khái niệm ĐTN cho LĐNT phải được hiểu đầy đủ như sau: Là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho LĐNT để người
học nghề sau khi tốt nghiệp có thể hành nghề (tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm) nhằm giúp cho LĐNT cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống phù
hợp với sự phát triển của xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm, loại hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn

9


a) Đặc điểm
Từ đặc điểm của LĐNT kết hợp với những đặc điểm của hoạt động ĐTN nói
chung, đặc điểm ĐTN cho LĐNT có thể khái quát như sau:
- Về nguồn lực: chủ yếu do ngân sách nhà nước bố trí dạy nghề nói chung và
dạy nghề cho LĐNT nói riêng, nhưng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của
người lao động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề của
các cơ sở đào tạo; mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mơ dạy nghề nhỏ và các điều kiện
đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Về đối tượng: là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong
hệ thống kinh tế nông thôn; không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống ở
vùng nơng thơn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn. Đối tượng
học nghề ở nông thôn tương đối đa dạng: ở nhiều độ tuổi khác nhau, có người chưa
đến tuổi lao động hoặc ngồi tuổi lao động, có người là cán bộ hưu trí, có người là
đối tượng có cơng với cách mạng, có người là cán bộ, cơng chức xã; trình độ học
vấn khác nhau; nhu cầu ngành nghề cần học của người lao động cũng rất khác nhau.
Hoạt động ĐTN cho LĐNT bao gồm cả đào tạo và bồi dưỡng kiến thức nghề nghiệp.
Thực tế cho thấy, lực lượng LĐNT được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức nghề nghiệp

chiếm tỷ lệ còn thấp, chủ yếu các kiến thức, kinh nghiệm của người lao động sử
dụng đều thông qua sự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình làm việc và sự truyền
dạy lại của các thế hệ trước.
- Hình thức: ĐTN cho LĐNT được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn đặt hàng của doanh
nghiệp, cơng ty, tập đồn; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn; dạy nghề tại các doanh
nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề gắn với các vùng chuyên
canh, làng nghề; ĐTN có thể thơng qua hình thức dạy nghề hoặc truyền nghề; ĐTN
mới, đào tạo lại nghề và bồi dưỡng nâng cao tay nghề; xét theo thời gian có ĐTN ở
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề hay sơ cấp nghề và ĐTN ngắn hạn dưới 03

10


tháng. Trong nông thôn, bên cạnh các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp thì hệ thống các
tổ chức kinh tế như hộ thủ công truyền thống, các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp,
các tổ chức xã hội như hội LĐNT, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, đặc biệt là các tổ
chức khuyến nông, lâm, ngư cũng đảm nhận chức năng đào tạo.
- Về phương pháp: Đa dạng hóa phương pháp ĐTN và phù hợp với từng nhóm
đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề
đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; ĐTN trực tiếp cho nông dân tại các
làng, xã, thôn; dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.
Tính chất thời vụ của nguồn LĐNT đòi hỏi việc tổ chức ĐTN, tập huấn, boiod gưỡng
kiến thức liên quan về cây trồng, vật nuôi cũng phải được sắp xếp phù hợp, kịp với
thời vụ mới đạt hiệu quả cao. Việc đào tạo nâng cao nhận thức và kiến thức khác
không phụ thuộc vào thời vụ cần được tổ chức vào thời điểm nơng nhàn để người dân
có điều kiện tham gia đơng đủ hơn.
- Về chương trình đào tạo: xuất phát từ tính đa dạng của đối tượng đào tạo nên
việc tổ chức các khóa đào tạo phải rất linh hoạt về chương trình đào tạo, hình thức
đào tạo, phương pháp truyền đạt,... Chương trình đào tạo phải gắn với học liệu sinh

động, đa dạng hóa và phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng miền.
b) Loại hình
- Căn cứ vào nghề đào tạo với người học:
+ Đào tạo mới: Đây là hình thức ĐTN áp dụng cho những người chưa có chun
mơn, chưa có nghề.
+ Đào tạo lại: Là q trình ĐTN áp dụng cho những người đã có nghề, có chun
mơn song vì lý do nào đó nghề của họ khơng phù hợp nữa địi hỏi phải chuyển sang
nghề khác, chun mơn khác.
+ Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến
thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công
việc phức tạp hơn.

11


- Căn cứ vào thời gian ĐTN:
+ Đào tạo ngắn hạn: Thời gian ĐTN dưới một năm, chủ yếu đối với phổ cập
nghề (đào tạo thường xuyên và đào tạo ở trình độ sơ cấp).
+ Đào tạo dài hạn: Thời gian ĐTN từ một năm trở lên, chủ yếu đối với đào tạo
công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
1.1.2.3. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Một là, ĐTN cho LĐNT góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu lao
động. Đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
lao động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, góp phần
thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm
an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới trong cả nước.
Hai là, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về
kiến thức và kỹ năng, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động trong nước, khu vực
và trên thế giới.
Ba là, góp phần quan trọng trong việc giải quyết ngành nghề và phát triển nghề

mới ở nông thôn. Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng, việc
hội nhập đã mở thêm nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người lao động, tác
động mạnh đến phân hóa tiền lương, thu nhập theo khu vực việc làm và ngành nghề.
Xu hướng những lao động có chun mơn kỹ thuật cao sẽ có việc làm ổn định và thu
nhập cao, lao động chưa qua đào tạo hoặc tay nghề thấp sẽ thiếu việc làm, thu nhập
thấp và thiếu ổn định. Bên cạnh đó, cùng với sự bùng nổ của cách mạng cơng nghiệp
4.0 sẽ có một sự dịch chuyển lớn nguồn lực lao động, nhiều nghề nghiệp cũ sẽ mất đi
và thay vào đó là sự xuất hiện của nhiều nghề nghiệp mới (lĩnh vực kỹ thuật số, lập
trình, bảo vệ dữ liệu...). Các yêu cầu về trình độ và kỹ năng của người lao động để
đáp ứng yêu cầu việc làm cũng tăng lên. Do đó, mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong tỉnh cần phải phát triển để đáp ứng yêu cầ u về số lươṇ g, chất lượng nguồn nhân
lực kỹ thuật trực tiế p trong sản xuấ t, kinh doanh, dich
̣ vu ̣ cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tỉnh, đồng thời khắ c phu ̣c những tồ n ta ̣i, ha ̣n chế , bất cập của

12


ma ̣ng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Bốn là, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Ngoài việc nâng cao tay nghề, trình
độ chun mơn cho người lao động thì ĐTN cịn góp phần nâng cao ý thức, tăng tính
kỷ luật. Đây là một điều kiện thuận lợi cho bộ phận nhân lực đã qua đào tạo khi ra
nước ngồi lao động. Vì vậy, phát triển dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động,
hòa nhập với thị trường lao động quốc tế góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh
xuất khẩu lao động khu vực nông thơn, góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bước đưa
kinh tế Việt Nam phát triển.
Năm là, góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về nghề nghiệp. Khi thực hiện tốt
cơng tác xã hội hóa ĐTN sẽ góp phần thay đổi phong trào ĐTN trên địa bàn cả nước.
ĐTN giúp nâng cao trình độ, đào tạo gắn với việc làm, từ đó thay đổi nhận thức, tư duy
về nghề nghiệp, lao động, việc làm cho LĐNT.

Sáu là, ĐTN góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Công tác ĐTN được các cơ quan
chú ̛ c năng và điạ phương đã triẻ n khai thư ̣c hieṇ nhiè u giải pháp vè lao đong
̣ viec̣ làm,
tù ̛ ng bước mang la ̣i hieụ quả tích cư ̣c, góp phà n chuyẻ n dich
̣ cơ cá u lao đong,
̣ phát
triẻ n kinh té , bảo đảm an sinh xã hoi.̣ Đẩy ma ̣nh ĐTN cho LĐNT đến tạo điè u kieṇ
khuyé n khích, hõ trơ ̣ người dan phát triẻ n sản xuá t, chăn nuoi, kinh doanh dich
̣ vụ;
hõ trơ ̣ thong tin, ké t nó i cung - cà u lao đong;
̣ xuá t khả u lao đong
̣ sang các thi ̣ trường
nước ngoài… Trong đó, đào ta ̣o cho người lao động có tay nghè vững chắc, phù hơ ̣p
với nhu cà u thi ̣trường là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.4. Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Xác định nhu cầu ĐTN cho LĐNT
Đối với ĐTN cho LĐNT, nhu cầu ĐTN là những đòi hỏi của thị trường lao động
về số lượng lao động, nghề đào tạo, trình độ đào tạo, mức độ kiến thức, kỹ năng, thái
độ của LĐNT qua ĐTN theo từng trình độ… và khả năng đáp ứng những đòi hỏi trên
sẽ phản ánh mức độ CLĐTN cho LĐNT. Do đó, nội dung xác định nhu cầu đào tạo
đóng vai trị rất quan trọng trong nghiên cứu nâng cao CLĐTN cho LĐNT. Tuy nhiên,
khi xác định nhu cầu ĐTN, cần xem xét đối tượng của hoạt động ĐTN, những người

13


học nghề với nhu cầu học nghề thực sự của họ và các điều kiện của chính họ để có
thể tham gia vào q trình ĐTN. Nơng dân là những người có điều kiện sống khó
khăn nên kinh phí học nghề dưới dạng học phí thường sử dụng ngân sách Nhà nước
hoặc qua các chương trình hỗ trợ. Thậm chí, một số đối tượng như người nghèo,

người dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách khác cịn phải hỗ trợ kinh phí cho
người học mới thì mới tổ chức được ĐTN. Vì vậy, xã hội hóa ĐTN nhằm giảm bớt
gánh nặng về kinh phí cho nhà nước mới hy vọng nâng cao trình độ nghề cho lao
động ở nơng thơn - khu vực có số lượng người cần dạy ĐTN rất lớn.
- Xây dựng kế hoạch và chương trình đào tạo
Lập kế hoạch là quá trình xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước
và quyết định phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập kế hoạch là
xác định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm. Căn cứ thực
trạng ban đầu và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để cụ thể hoá bằng những
nhiệm vụ cử tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ đó tìm ra con đường, biện
pháp đạt được mục tiêu.
Vậy có thể hiểu, xây dựng kế hoạch đào tạo là xác định các mục tiêu, thời gian,
biện pháp, cách thức thực hiện và nhân sự thực hiện công tác ĐTN để đạt được mục
tiêu đã đề ra. Dựa trên nhu cầu ĐTN, cần xác định mục tiêu ĐTN và các yếu tố cần
thiết để đảm bảo người lao động sau khi được đào tạo sẽ đáp ứng được nhu cầu của
thị trường lao động. Những yếu tố đảm bảo được vấn đề trên chính là số lượng đào
tạo, ngành nghề đào tạo, đối tượng đào tạo, thời gian đào tạo và trình độ đào tạo của
người lao động.
Bên cạnh đó, việc xây dựng các chương trình phải rất cụ thể theo từng nghề và
nhóm nghề. Các chương trình hướng đến hai mục tiêu chính đó là trang bị cho người
học những kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng nghề một cách cụ thể. Thậm chí
dạy nghề cho LĐNT vùng sâu, vùng xa, cho đồng bào dân tộc thiểu số cần theo
phương thức cầm tay chỉ việc, hết sức cụ thể, không tách rời mà gắn lý thuyết với
thực hành theo từng kỹ năng nghề. Thời gian tổ chức các lớp dạy nghề thường ngắn,

14


vào những thời điểm thích hợp, thường là thời gian nông nhàn.
- Tổ chức triển khai đào tạo

Sau khi đã xây dựng được kế hoạch, chương trình đào tạo, tổ chức triển khai
chương trình đào tạo là nội dung quan trọng thứ ba trong ĐTN cho LĐNT. Trong giai
đoạn này, bộ phận phụ trách đào tạo thực hiện các nhiệm vụ: tổ chức các lớp đào tạo
bằng các hình thức, phương pháp đào tạo khác nhau. Phương thức đào tạo rất đa dạng,
căn cứ vào nhu cầu, mục tiêu cũng như đặc điểm của ngành nghề, đối tượng học nghề
để lựa chọn và xác định phương thức đào tạo phù hợp. Đa số các hình thức đào tạo
đều sử dụng chung phương pháp đào tạo trực tiếp, đó là nghe/đặt câu hỏi kết hợp với
xem xét/thực hành để áp dụng. Sự khác nhau giữa các lớp học và giữa các cơ sở dạy
nghề chính là ở hình thức đào tạo, một số hình thức đào tạo phổ biến: Đào tạo tại các
trung tâm, cơ sở dạy nghề, kèm cặp trong sản xuất, tại địa điểm tập trung trong địa
phương, đào tạo tại doanh nghiệp.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các đơn vị là một trong những nhân
tố quan trọng tác động tích cực tới việc đảm bảo và nâng cao dạy và học tại các đơn vị
dạy nghề công lập. Chất lượng của cơ sở vật chất gắn chặt với chất lượng đào tạo, vì
thế việc đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất là đòi hỏi cần thiết nhằm giúp cho người
học đáp ứng được yêu cầu của thực tế trong tình hình mới. Nếu cơ sở dạy nghề có đầy
đủ cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc, hệ thống giáo trình… phục vụ cho hoạt động
ĐTN thì chất lượng lao động được đào tạo tại cơ sở đó sẽ được đảm bảo và nâng cao.
+ Phát triển đội ngũ cán bộ ĐTN
Đội ngũ cán bộ ĐTN bao gồm cán bộ quản lý ở cơ sở ĐTN và đội ngũ giáo
viên ĐTN. Đội ngũ giáo viên ĐTN, trực tiếp truyền đạt các kiến thức cơ bản về nghề,
đồng thời, cũng là những người hướng dẫn nghề và rèn luyện tay nghề. Vì vậy, đội
ngũ giáo viên ĐTN phải là những người vừa nắm vững lý thuyết vừa giỏi thực hành.
+ Hỗ trợ cho LĐNT học nghề

15



×