BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BẠCH THỊ ÁNH
THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC TOẢN
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2023
Người cam đoan
Bạch Thị Ánh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, để luận văn được hoàn thành,
tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Các thầy cô giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp đã trực tiếp giảng
dạy, truyền thụ những kiến thức, kỹ năng nghiên cứu, tạo điều kiện, góp ý và
đưa ra những chỉ dẫn quý báu, khuyến khích động viên tác giả trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.
- Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Toản đã tận tình
hướng dẫn, phê bình, góp ý, hỗ trợ, động viên, khích lệ, giúp đỡ và định
hướng nghiên cứu cho tác giả.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các đồng
chí lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Lạc Sơn; lãnh đạo Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế, Bảo hiểm xã hội huyện, Phịng
giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện, lãnh đạo các xã, thị trấn đã
giúp đỡ, hợp tác với tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2023
Học viên
Bạch Thị Ánh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI ..................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác thực thi chính sách ASXH ............................ 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của chính sách an sinh xã hội .............................................. 8
1.1.3. Ý nghĩa của việc thực thi chính sách an sinh xã hội ........................ 9
1.1.4. Nội dung chính sách an sinh xã hội................................................ 10
1.1.5. Quy trình và nội dung thực thi chính sách ..................................... 26
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách an sinh xã hội ....... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách an sinh xã hội .......................... 31
1.2.1. Kinh nghiệm thực thi chính sách an sinh xã hội ở một số địa
phương ...................................................................................................... 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình trong việc
thực thi chính sách an sinh xã hội ............................................................ 34
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình ................................. 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 38
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến cơng tác thực thi chính sách an sinh xã hội....................................... 41
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát, đối tượng và xác định mẫu
điều tra ..................................................................................................... 45
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 46
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 48
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................50
3.1. Thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hịa Bình....................................................................................... 50
3.1.1. Công tác chuẩn bị thực thi ............................................................. 50
3.1.2. Công tác tổ chức thực thi................................................................ 62
3.1.3. Công tác kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh ........................................ 66
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác thực thi chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn huyện Lạc Sơn ......................................................................... 67
3.3. Đánh giá chung việc thực thi các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Lạc Sơn ............................................................................................. 74
3.4. Các giải pháp nhằm thúc đẩy thực thi các chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Lạc Sơn ................................................................................. 87
3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp .. 87
3.4.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham gia thực thi chính sách .. 89
3.4.3. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến về chính sách ........... 90
3.4.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác tập huấn về chính sách .. 92
3.4.5. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cơ quan trong triển khai
thực thi chính sách .................................................................................... 93
3.4.6. Tăng cường các nguồn lực để thực thi chính sách an sinh xã hội . 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................98
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Nghĩa đầy đủ
ASXH
An sinh xã hội
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXHTN
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BTXH
Bảo trợ xã hội
CT-KT-XH
Chính trị - Kinh tế - Xã hội
CN-XD
Công nghiệp - Xây dựng
DVXHCB
Dịch vụ xã hội cơ bản
GTSX
Giá trị sản xuất
GNBV
Giảm nghèo bền vững
GQVL
Giải quyết việc làm
TGXH
Trợ giúp xã hội
TM-DV
Thương mại - Dịch vụ
KCB
Khám chữa bệnh
ƯĐXH
Ưu đãi xã hội
KCB
Khám chữa bệnh
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. GTSX và cơ cấu GTSX huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình ................ 39
Bảng 2.2. Thống kê số lượng mẫu điều tra ..................................................... 46
Bảng 2.3. Số lượng người thuộc đối tượng ASXH ......................................... 48
Bảng 3.1. Công tác tập huấn thực thi chính sách ASXH huyện Lạc Sơn....... 55
Bảng 3.2. Các loại quỹ thực hiện ASXH huyện Lạc Sơn ............................... 65
Bảng 3.3. Ý thức, trách nhiệm của bán bộ, công chức được người đánh giá
làm công tác ASXH trên địa bàn .................................................................... 68
Bảng 3.4. Chất lượng đội ngũ thực thi chính sách ASXH trên địa bàn .......... 69
Bảng 3.5. Nhận thức người dân về các chính sách ASXH ............................. 70
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Phân cấp trong thực hiện các chương trình giảm nghèo ............... 23
Hình 2.1. Sơ đồ huyện Lạc Sơn tỉnh Hịa Bình .............................................. 36
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về ASXH của huyện Lạc Sơn ..... 51
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia luôn quan tâm đến bảo đảm an sinh xã hội cho tất
cả mọi người dân. Việc bảo đảm an sinh xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động
lực để phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Đồng thời cũng là sự thể hiện bản
chất chế độ xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội đã được cụ thể
hóa trong quan điểm đường lối của Đảng trong các văn kiện, nghị quyết của
Đảng, hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước. Đặc biệt Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thức XII và XIII đều khẳng định quan điểm bảo đảm
cơ bản an sinh xã hội, quan tâm nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện rõ rệt đời
sống của người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững, thực hiện tốt chính sách
xã hội, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, an ninh con người, tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân... Điều này
đã khẳng định an sinh xã hội là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển
đất nước. Mục tiêu này sẽ được hiện thực hóa với sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng vì hạnh phúc của nhân dân. Nhờ thực
hiện tốt các chính sách xã hội, thời gian qua các lĩnh vực xã hội đạt được
nhiều thành tựu quan trọng, nhất là giảm nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có
cơng, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn. Đời sống vật chất và tinh thần của người có cơng, người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số được cải thiện, góp phần củng cố lịng tin của nhân dân
và sự ổn định chính trị - xã hội.
Lạc Sơn là một huyện vùng núi của tỉnh Hịa Bình, có địa giới hành
chính tiếp giáp; phía Đơng giáp huyện n Thủy, phía Tây giáp với huyện
Tân Lạc, phía Bắc giáp huyện Kim Bơi và huyện Cao Phong, phía Nam giáp
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Trong những năm qua, huyện Lạc Sơn
2
quan tâm chăm lo an sinh, phúc lợi xã hội cho người dân, đặc biệt là công tác
tạo việc làm, giảm nghèo, xóa nhà dột nát cho hộ nghèo, người có cơng. Nghị
quyết Đại hội XXIV Đảng bộ huyện xác định mục tiêu an sinh xã hội, việc
làm, giảm nghèo là các mục tiêu ưu tiên và nhiệm vụ phát triển kinh tế đồi
rừng trọng là phát triển cây gỗ lớn, cây dược liệu và cây ăn quả và đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng gắn với xây dựng nông thôn mới là các nhiệm vụ ưu tiên.
Đồng thời huyện cũng đã kịp thời ban hành văn bản, kế hoạch tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình an sinh xã hội trên địa bàn. Đồng thời huy
động nguồn lực, phân công, phân cấp, giao trách nhiệm tổ chức thực hiện
chính sách an sinh xã hội. Chính từ sự quan tâm tổ chức thực thi chính sách
an sinh xã hội trên địa bàn đã tác động đời sống của người dân, từng bước bảo
đảm đời sống vật chất, tinh thần từng bước được thay đổi. Tuy nhiên quá trình
thực thi vẫn cịn những bất cập, chưa bảo đảm tồn diện, đầy đủ... do vậy vẫn
còn một bộ phận dân cư chưa được bảo đảm các điều kiện tiếp cận chính
sách. Cụ thế như tỷ lệ nghèo cịn cao, người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội còn thấp, đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động...
Từ những vấn đề cấp thiết trên, tôi chọn đề tài “Thực thi chính sách
an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình” là cần thiết. Đề
tài nghiên cứu tổng hợp đánh giá thực trạng thực thi chính sách và đề xuất
giải pháp tăng cường thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện
Lạc Sơn nói riêng và tỉnh Hịa Bình nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tổng hợp đánh giá thực trạng thực thi các chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình và đề xuất giải pháp tang cường
thực thi chính sách an sinh xã hội hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách an sinh
xã hội.
3
- Tổng hợp đánh giá thực trạng công tác thực thi chính sách an sinh xã
hội trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác thực thi chính sách an sinh
xã hội trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chính sách an sinh xã hội và cơng tác thực thi chính sách an sinh xã
hội trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Cán bộ, nhân viên làm công tác an sinh xã hội.
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách an sinh
xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: An sinh xã hội là lĩnh vực rộng, Luận văn tập
trung nghiên cứu công tác thực thi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách
ưu đãi người có cơng, trợ giúp xã hội, giảm nghèo.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2019 - 2022.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách an sinh xã hội.
- Thực trạng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Các giải pháp chủ yếu hồn thiện cơng tác thực thi chính sách an sinh
xã hội trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn được kết cấu gồm những phần sau:
4
- Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu; đối tượng; phạm vi;
nội dung nghiên cứu;
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thực thi chính sách
an sinh xã hội;
- Chương II: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
- Chương III: Kết quả nghiên cứu. Kết luận và kiến nghị.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác thực thi chính sách ASXH
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm ASXH
An sinh xã hội (ASXH) được hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt
Nam quan tâm hồn thiện khơng ngừng, nhất là trong một xã hội phát triển
với xu thế tồn cầu hóa mạnh mẽ như hiện nay. ASXH không chỉ là vấn đề
riêng rẽ của một quốc gia mà là vấn đề chung của cộng đồng quốc tế. Tuy
hiện nay, mỗi quốc gia vẫn có cách hiểu về ASXH và xây dựng hệ thống có
những điểm khác nhau, nhưng điểm chung nhất được cơng nhận, thì ASXH,
đó là một “vỏ bọc” hay một “giá đỡ”, một “chiếc ô” che chở… nhằm bảo đảm
cho một xã hội và mỗi con người (trong đó con người được đặt ở vị trí trung
tâm) sự bảo đảm về/bằng vật chất, tinh thần và các dịch vụ xã hội… mà nhà
nước, cộng đồng dân cư, nhóm người hay một tổ chức (gồm các cá nhân, tập
thể hay cộng đồng) tạo nên. Nó mang đến cho những đối tượng nghèo đói,
yếm thế, gặp rủi ro bất thường về các nhu cầu cơ bản khi họ phải đối diện với
khó khăn, thách thức.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì An sinh xã hội được hiểu
là:“Sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt
biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do
bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, đảm bảo các chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con” [26].
Về mặt bản chất, ASXH là cơ chế góp phần đảm bảo thu nhập và đời
sống cho các công dân trong xã hội khi họ không may gặp phải những “rủi ro
6
xã hội” hoặc các “biến cố xã hội” dẫn đến ngừng hoặc giảm thu nhập. Phương
thức hoạt động của ASXH là thơng qua các biện pháp cơng cộng. Mục đích
của ASXH là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy
mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc, đây cũng là tư tưởng muốn hướng
tới sự hưng thịnh và hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội.
Về mặt cấu trúc hệ thống, trên giác độ khái quát nhất, ASXH gồm
những bộ phận cơ bản (có thể gọi là các tiểu hệ thống) đó là:
- Thị trường lao động tích cực;
- Bảo hiểm xã hội;
- Bảo hiểm y tế;
- Ưu đãi xã hội;
- Trợ giúp xã hội và giảm nghèo.
Như vậy, ASXH đó là một hệ thống các cơ chế, chính sách, các giải
pháp của Nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội
đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ suy giảm,
hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp,
già cả khơng cịn khả năng lao động, hoặc vì các nguyên nhân khách quan
khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp dịch vụ chăm sức
khoẻ cho cộng đồng, thơng qua các hệ thống chính sách về BHXH, BHYT,
TGXH và trợ giúp đặc biệt.
An sinh xã hội là sự đảm bảo về thu nhập và những điều kiện thiết yếu
khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng để trợ giúp các thành viên trong xã
hội trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi
trường, nhằm không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân.
Hệ thống an sinh xã hội được thiết kế theo nguyên tắc: Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, đồng thời phải có được sự tham gia sâu rộng của mọi tổ chức,
gia đình, cá nhân và của tồn xã hội; xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa
7
dạng, đa tầng hướng tới bao phủ toàn dân; nâng cao năng lực tự an sinh của
người dân và cộng đồng; chú trọng đến người có cơng, người nghèo, người
yếu thế, đến vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, nông
thôn; từng bước tiếp cận với chuẩn mực quốc tế, không ngừng cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
* Khái niệm chính sách an sinh xã hội
Chính sách an sinh xã hội là tổng thể hệ thống chủ trương, phương
hướng và biện pháp đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho
cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự
nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị
ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi,
người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người
bị thiên tai địch họa. Đây là hệ thống chính sách nhằm phịng ngừa, giảm
thiểu và khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động BHXH, cứu trợ xã hội và
TGXH. Mục tiêu của chính sách ASXH là đảm bảo thu nhập và một số điều
kiện sinh sống thiết yếu khác cho mọi thành viên trong xã hội. Đối tượng của
chính sách ASXH là mọi người dân, kể cả những người trong đối tượng lao
động, người chưa đến tuổi lao động và người hết tuổi lao động, trong đó bao
gồm các đối tượng của chính sách xã hội là người nghèo thành thị và nông
thôn, phụ nữ, trẻ em, thanh niên, người tàn tật và người dân tộc thiểu số.
* Khái niệm tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội
Tổ chức thực thi chính sách là q trình biến các chính sách thành
những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức của bộ máy
nhà nước, với mục đích nhằm đạt được những mục tiêu mà chính sách đã đề
ra; đây là tồn bộ q trình hoạt động của chủ thể theo các cách thức khác
nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách một cách có hiệu quả.
Tổ chức thực thi chính sách ASXH là quá trình biến các chủ trương,
phương hướng và biện pháp liên quan đến hệ thống chính sách ASXH thành
8
những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy
nhà nước và sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, gia đình, cá nhân và tồn xã
hội nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách ASXH đã đề ra. Đó là
q trình triển khai hệ thống chính sách ASXH (TGXH, ƯĐXH, BHXH,
BHYT, GQVL…) vào thực tiễn bằng các công cụ, bộ máy của nhà nước nhằm
hiện thực hóa mục tiêu đã đề ra.
Việc thực thi chính sách ASXH phụ thuộc vào cơ quan nhà nước hoạch
định chính sách ASXH, cơ quan chấp hành thực thi chính sách ASXH, cộng
đồng xã hội tham gia hoạt động ASXH, đối tượng thụ hưởng chính sách
ASXH và các bước cơ bản trong việc thực thi chính sách ASXH. Trên thực tế
các bộ phận nói trên nhiều khi không tách biệt độc lập một cách tuyệt đối mà
có sự đan xen, lồng ghép với nhau. Việc thực hiện các bước trong thực thi
chính sách ASXH phải được xem xét ở cấp độ chủ thể thực thi. Trên cơ sở
chính sách quốc gia, chính quyền địa phương các cấp trên cơ sở điều kiện đặc
thù của địa phương mình lại tiếp tục thể chế hóa chính sách quốc gia thông
qua việc ban hành các nghị quyết, quyết định, kế hoạch, chương trình (chính
sách của địa phương) và tổ thức thực thi để hiện thực hóa các chính sách nói
trên [2].
1.1.2. Vai trị của chính sách an sinh xã hội
- ASXH là công cụ can thiệp hỗ trợ phòng ngừa tổn thất; giảm thiểu rủi
ro và khắc phục rủi ro khi có sự cố khơng mong muốn xảy ra.
- ASXH góp phần ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội, giảm bất bình
đẳng, phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội, tạo sự đồng thuận giữa các giai
tầng, các nhóm xã hội trong q trình phát triển. Chính sách an sinh xã hội có
quan hệ hữu cơ, mật thiết, không thể tách rời với phát triển kinh tế, bởi
ASXH: (1) Bảo đảm tái sản xuất sức lao động, thúc đẩy kinh tế phát triển; (2)
Bảo đảm cho sự tiếp diễn của quá trình sản xuất và tiêu dùng; (3) Góp phần
điều chỉnh kết cấu kinh tế, chu kỳ kinh tế; (4) Khống chế tăng trưởng nhân
9
khẩu, giảm áp lực già hóa dân số; (5) Bảo đảm sự công bằng xã hội, thúc đẩy
phát triển kinh tế.
- ASXH giúp tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống
DVXHCB như: giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, thông
tin. Tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và GNBV cho
người lao động yếu thế thông qua hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình phát triển sản
xuất, hỗ trợ tín dụng, GQVL và kết nối thơng tin thị trường lao động.
- Hỗ trợ thường xuyên đối với người có hồn cảnh đặc thù và hỗ trợ đột
xuất cho người dân khi gặp các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả
năng kiểm soát (mất mùa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, đói nghèo...)
thơng qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân sách nhà nước bảo đảm;
- Mở rộng cơ hội cho người lao động tham gia hệ thống chính sách
BHXH, BHTN để chủ động đối phó khi thu nhập bị suy giảm, thất nghiệp
hoặc bị mất do các rủi ro, ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già.
1.1.3. Ý nghĩa của việc thực thi chính sách an sinh xã hội
An sinh xã hội nhằm góp phần giảm thiểu tối đa mức độ nghèo đói,
những tổn thương, rủi ro xã hội mà người dân gặp phải. Việc này giúp cho họ
vẫn giữ được những quyền lợi cơ bản nhất của con người, vẫn có được một
mức thu nhập tối thiểu để duy trì cuộc sống, từ đó dần thốt khỏi hồn cảnh
khó khăn.
Thực thi chính sách ASXH là cơ sở để khẳng định tính đúng đắn của
chính sách và được khẳng định khi được nhân dân thừa nhận tức là đã mang
đến những kết quả tích cực. Do đó, khi triển khai trong thực tế phải xem xét,
đánh giá xem chính sách ASXH ban hành có phù hợp với tình hình thực tế, có
tính khả thi cao, chính sách có bảo đảm sự cân đối, hài hịa giữa mục tiêu
chính sách với nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng.
Việc tổ chức thực thi chính sách ASXH giúp biến ý đồ, mục tiêu chính
sách ASXH thành hiện thực. Chính sách ASXH nếu chỉ được hoạch định mà
10
khơng được thực thi hiệu quả thì sẽ khơng có tác dụng trong thực tế và do vậy
những chủ trương, chế độ chỉ là những khẩu hiệu. Công tác tổ chức thực thi
chính sách được tiến hành tốt, sẽ phát huy tác dụng, giải quyết được những
vấn đề xã hội bức xúc và ngược lại nếu làm không tốt sẽ dẫn đến sự thiếu tin
tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối với Nhà nước; điều này gây
bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong
cơng tác quản lý.
1.1.4. Nội dung chính sách an sinh xã hội
Một trong những định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030
được nêu rõ tại nghị quyết đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII của Đảng
đó là “Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, chính sách an sinh
xã hội”. Từ đó Đảng và Nhà nước ta có những định hướng phù hợp về chính
sách an sinh xã hội trong tổng thể hệ thống chính sách xã hội trong đó có
BHXH, BHYT đã được thể hiện trong nhiều văn kiện của các kỳ Đại hội, các
nghị quyết của Bộ chính trị, Ban chấp hành trung ương như: Nghị quyết số
28-NQ/TW ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách BHXH, BHYT.
1.1.4.1. Bảo hiểm xã hội
* Khái niệm
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đâu, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Các chế độ về BHXH được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện
theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về BHXH nhằm đảm đảm đời
sống cho người tham gia.
* Bản chất
BHXH được lập ra là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ. Có thể hiểu BHXH chính là quá trình tổ chức sử dụng một
11
quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần, do sự đóng góp của NLĐ và người sử
dụng lao động, dưới sự quản lý, điều tiết của nhà nước để đảm bảo phần thu
nhập thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu của NLĐ khi họ gặp những
biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao động. Bản chất của BHXH đươc
thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau: BHXH là nhu cầu khách quan, đa
dạng và phức tạp của xã hội nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt
động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển ở
một mức nào đấy. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hồn
thiện, có thể nói BHXH là nhu cầu cần thiết để đảm bảo các tiêu chuẩn hay
giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
* Mục tiêu
BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của NLĐ trong
trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập, mất việc làm để đảm bảo nhu cầu
sinh sống thiết yếu của họ, chăm sóc sức khoẻ và chống lại bệnh tật.
1.1.4.2. Bảo hiểm y tế
* Khái niệm
Bảo hiểm Y tế do Nhà nước tổ chức và quản lí nhằm huy động sự đóng
góp của cá nhân, tập thể và cả cộng đồng xã hội, phục vụ mục đích chăm lo
sức khoẻ, khám và chữa bệnh cho nhân dân.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các
đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục
đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
* Bản chất
Bảo hiểm y tế (bảo hiểm sức khỏe) là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Theo đó, người mua bảo hiểm y tế sẽ được chi
trả một phần hoặc tồn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khỏe…
nếu không may xảy ra tai nạn, ốm đau.
Bảo hiểm y tế thực chất là một nội dung của bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm
y tế có hai loại hình: bắt buộc và tự nguyện.
12
* Phạm vi
Bảo hiểm y tế có 2 hình thức tham gia là bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo
hiểm y tế tự nguyện. Đối với bảo hiểm y tế bắt buộc có 6 nhóm đối tượng
tham gia BHYT được quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP, đó là: Nhóm
do người lao động và người sử dụng lao động đóng. Nhóm do cơ quan BHXH
đóng. Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng. Nhóm được ngân sách Nhà nước
hỗ trợ mức đóng. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình; Nhóm do người sử
dụng lao động đóng. Theo quy định mới nhất tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP,
đối tượng tham gia của bảo hiểm y tế tự nguyện là những người không thuộc
6 nhóm tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
Người đóng bảo hiểm y tế được khám, chữa bệnh tại tất cả các cơ sở y
tế. Các trường hợp tự tử, say rượu, vì phạm pháp luật... khơng được hưởng
chế độ bảo hiểm y tế.
* Đối với hoạt động tổ chức cấp thẻ BHYT
Đối tượng được cấp thẻ BHYT, bao gồm: Trẻ em dưới 16 tuổi khơng
có nguồn ni dưỡng theo quy định; người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một
trong các trường hợp khơng có nguồn ni dương mà đang học phổ thông,
học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất; trẻ
em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo; người cao tuổi thuộc hộ nghèo; con của người đơn thân nghèo quy
định;người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng; người từ đủ 80
tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất BHXH hàng tháng, trợ cấp hàng tháng
khác mà chưa được cấp thẻ BHYT miễn phí…
1.1.4.3. Chính sách ưu đãi người có cơng
* Khái niệm
Ưu đãi người có cơng với cách mạng là một chính sách đặc biệt, thể
hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây”. Sự tôn vinh
và chi ân, đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cống hiến của những người có
cơng với cách mạng.
13
* Mục tiêu
Một là, phải tăng cường hơn nữa vai trò của các cấp ủy, tổ chức đảng,
Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; nâng cao hơn nữa năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với cơng tác người có cơng với cách mạng; tăng cường trách nhiệm người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị tập trung thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
cơng tác đối với người có cơng.
Hai là, đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin,
tăng cường sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ, ban, ngành Trung ương và địa
phương trong thực hiện cơng tác người có cơng với cách mạng.
Ba là, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, ý thức, trách nhiệm của những người làm công tác này.
Bốn là, thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm trong thực hiện luật pháp, chính
sách đối với người có cơng với cách mạng.
1.1.4.4. Chính sách trợ giúp xã hội
* Khái niệm
Trợ cấp xã hội hay trợ giúp xã hội là khoản tiền hoặc tài sản, hiện vật
khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các hồn cảnh gặp
khó khăn, rủi ro, những người nghèo đói, bị bệnh hiểm nghèo, gặp bất hạnh
nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống trước mắt và lâu dài.
* Bản chất
Bản chất của an sinh xã hội là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều
lớp cho tất cả các thành viên xã hội trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập
hay gặp phải những rủi ro khác. Chính sách TGXH là một chính sách xã hội
cơ bản của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc
phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong
xã hội.
14
Đối tượng được TGXH là những người được gọi là “yếu thế”, có khó
khăn trong đời sống kinh tế, về sức khỏe, hay những người không nơi nương
tựa, người cô đơn, trẻ mồ cơi, có những thiệt thịi trong cuộc sống. Được xác
định là những đối tượng mà thực sự cần đến sự giúp đỡ để ổn định cuộc sống.
Đối với chế độ TGXH thì các yếu tố về điều kiện, hồn cảnh cá nhân,
tình trạng tài sản cũng như những nhu cầu thực tế của đối tượng tại các thời
điểm phát sinh nhu cầu trợ cấp được xem là yếu tố cơ bản để quy định về
những chế độ hưởng trợ cấp về hình thức cứu trợ xã hội mà khơng cần thiết
phải gắn với bất kì khoản đóng góp về yếu tố vật chất, hay yếu tố tinh thần nào.
Như vậy, qua phân tích trên chúng ta có thể hiểu: TGXH đó là các biện
pháp, giải pháp bảo đảm về tài chính của Nhà nước và xã hội đối với các đối
tượng là những người bị thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống,
nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong
cuộc sống. Việc bảo đảm này thông qua các hoạt động như: cung cấp tài
chính, vật phẩm, các điều kiện vật chất khác cho đối tượng. TGXH không chỉ
là hoạt động của cộng đồng và xã hội mà phải là trách nhiệm của Nhà nước,
khơng những thế cịn là hoạt động có tính chất về cơng tác xã hội, không
dành riêng cho một, hoặc một số đối tượng xã hội, đồng thời TGXH khơng
phải là giải pháp tồn diện về an sinh xã hội, mà chỉ là một hợp phần của an
sinh xã hội.
* Phạm vi chính sách
Trong thực tiễn nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ASXH, có một số
thuật ngữ tương đồng với TGXH đó là Bảo trợ xã hội (BTXH), Cứu trợ xã hội
và Cứu tế xã hội.
Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách, chế độ, hoạt động của chính
quyền các cấp và hoạt động của cộng đồng xã hội dưới các hình thức và biện
pháp khác nhau, nhằm giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất
hạnh trong cuộc sống có điều kiện tồn tại và có cơ hội hịa nhập với cuộc sống
chung của cộng đồng, góp phần bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.
15
Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của xã hội bằng nguồn tài chính của Nhà
nước và của cộng đồng đối với các thành viên gặp khó khăn, bất hạnh và gặp
rủi ro trong cuộc sống như thiên tai, hỏa hoạn, bị khuyết tật, già yếu... dẫn đến
mức sống quá thấp, lâm vào cảnh neo đơn túng quẫn nhằm giúp họ bảo đảm
được điều kiện sống tối thiểu, vượt qua cơn nghèo khốn và vươn lên cuộc
sống bình thường.
Cứu tế xã hội là sự giúp đỡ của cộng đồng và xã hội bằng tiền hoặc
hiện vật, có tính tức thời, khẩn cấp và ở mức độ tối cần thiết cho người được
trợ cấp khi họ bị rơi vào hoàn cảnh bần cùng, khơng cịn khả năng tự lo liệu
cuộc sống thường ngày cho bản thân họ và gia đình.
* Đối với hoạt động hỗ trợ chi phí mai táng
Đối tượng được hưởng hỗ trợ chi phí mai táng hiện nay với mức
5.400.000 đồng, bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn ni dưỡng
theo quy định; người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc khơng có nguồn ni dưỡng
mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học văn bằng thứ nhất; trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm
HIV thuộc hộ nghèo khơng cịn khả năng lao động mà khơng có lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có cơng hàng tháng, trợ
cấp hàng tháng khác; người cao tuổi; con của người đơn thân nghèo quy định;
người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng; người từ đủ 80 tuổi
trở lên đang hưởng trợ cấp tuất BHXH hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác
mà chưa được cấp thẻ BHYT miễn phí.
1.1.4.5. Chính sách, chương trình giảm nghèo
a. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm nghèo
Khi nói đến nghèo thì có nhiều cách tiếp cận định nghĩa khác nhau,
theo thời gian nghèo được định nghĩa như sau:
16
Tháng 9, năm 1993 tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế
Xã hội Khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan,
đã cho rằng nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của
địa phương.
Năm 1995, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức
tại Copenhagen Đan Mạch định nghĩa người nghèo là tất cả những ai mà thu
nhập thấp hơn dưới một đô la (1$) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi
như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại.
Năm 1995, nhóm nghiên cứu Liên hợp quốc (Chương trình phát triển
liên hợp quốc, Quỹ dân số Liên hợp quốc và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc) đã
định nghĩa nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời
sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế.
Năm 2000, Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng nghèo có nghĩa là
khơng có nhà cửa quần áo, ốm đau khơng có ai chăm sóc, mù chữ và không
được đến trường. Đồng thời nhấn mạnh, người nghèo đặc biệt là dễ bị tổn
thương trước những biểu hiện bất lợi nằm ngồi khả năng kiểm sốt của họ.
Như vậy có thể hiểu nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có
điều kiện thỏa mãn một phần những nhu cầu cơ bản tối thiểu của cuộc sống
và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi
phương diện.
- Chuẩn nghèo: Là căn cứ để xác định hộ nghèo và đo lường mức độ
thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân. Đồng thời là cơ
sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội
và hoạch định chính sách kinh tế - xã hội.
Căn cứ điều kiện kinh tế xã hội các quốc gia xây dựng chuẩn nghèo
quốc gia mình theo từng giai đoạn. Việt Nam, gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội cứ 5 năm ban hành chuẩn 1 lần vào năm đầu của kỳ kế hoạch.
17
Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
1. Tiêu chí thu nhập
Khu vực nơng thơn: 1.500.000 đồng/người/tháng
Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, gồm
(1) Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo
dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
(2) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12
chỉ tiêu), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng;
bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;
chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu người; nguồn nước sinh
hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ
tiếp cận thông tin.
(3) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
3. Chuẩn hộ nghèo
Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000
đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên ở khu vực nơng thơn. Hoặc hộ gia đình có thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên ở khu vực
thành thị.
4. Chuẩn hộ cận nghèo
Hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ 1.500.000
đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản ở khu vực nơng thơn. Hoặc hộ gia đình có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản ở khu vực thành thị.
(Nguồn: Nghị định số 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo
đa chiều giai đoạn 2021 - 2025)
18
- Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ chuẩn
nghèo chính sách trở xuống; hoặc có thu nhập bình qn đầu người/tháng cao
hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu và
thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
trở lên”.
- Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng cao hơn
chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu
hụt dưới 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Chính sách giảm nghèo: Là tất cả các giải pháp chính sách của Nhà
nước và xã hội hay của chính đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng
cách chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các
dân tộc và các nhóm dân cư.
- Nghèo đa chiều: Là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không
được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
- Tái nghèo: Là tình trạng một hộ gia đình hay người đã thoát nghèo
nhưng lại rơi vào nghèo sau một thời gian nhất định, thường là dưới 3 năm;
hay những hộ đã thốt nghèo trong q trình phát triển nhưng sau do nhiều lý
do khách quan hay chủ quan lại rơi vào tình trạng nghèo.
- Nghèo mới: Là tình trạng hộ hay người được xác định là nghèo lần
đầu hoặc không phải là lần đầu nhưng đã có thời gian thốt nghèo trước đó từ
3 năm trở lên.
- Nghèo kinh niên: Là tình trạng người hay hộ được xác định là nghèo
liên tục trong nhiều năm, thường là từ 3 năm trở lên - hay là hộ được xác định
là nghèo cả trong 3 kỳ điều tra theo Bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cư
(VHLSS - Vietnam Household Living Standard Survey), hay là hộ có trong
danh sách hộ nghèo liên tiếp trong 4 năm.