BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
TRẦN KIM HỒNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng
lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2023
Người cam đoan
Trần Kim Hồng
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, lãnh đạo Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo sau Đại học và các thầy cơ
phụ trách các mơn học đã nhiệt tình trao truyền kiến thức, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Tiến sĩ Bùi Thị Minh
Nguyệt, người đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bạn
bè, q đồng nghiệp đã ln quan tâm, khích lệ và chia sẻ với tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu.
Hà Nội, ngày ….. tháng … năm 2023
Tác giả luận văn
Trần Kim Hồng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI.............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách an sinh xã hội ............................... 4
1.1.1 Các khái niệm cơ bản....................................................................... 4
1.1.2 Sự cần thiết và vai trị của cơng tác thực thi chính sách an sinh xã
hội ............................................................................................................ 11
1.1.3. Nội dung cơng tác thực thi chính sách ASXH ............................... 14
1.1.4. Hệ thống an sinh xã hội và đặc trưng ........................................... 19
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực thi chính sách ASXH ... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn trong tổ chức thực hiện chính sách ASXH ................. 24
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam ......................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh .............. 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh......33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 35
2.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện Gò Dầu đến thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 41
iv
2.2.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu ........................... 41
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 41
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................ 42
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài ......................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 44
3.1. Thực trạng thực thi chính sách ASXH trên địa bàn huyện Gị Dầu, tỉnh
Tây Ninh...................................................................................................... 44
3.1.1. Công tác lập kế hoạch thực hiện chính sách ASXH ..................... 44
3.1.2. Cơng tun truyền, tập huấn triển khai chính sách ...................... 45
3.1.3. Cơng tác phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách .................... 48
3.1.4 Cơng tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách ........................ 54
3.2. Kết quả thực hiện một số nội dung chính sách an sinh xã hội trên địa
bàn huyện Gò Dầu ....................................................................................... 56
3.2.1. Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp .....56
3.2.2. Kết quả hoạt động ưu đãi xã hội ................................................... 63
3.2.3. Chính sách trợ giúp xã hội ............................................................ 65
3.2.4. Cơng tác xóa đói giảm nghèo ....................................................... 66
3.2.5. Thực hiện chính sách giải quyết việc làm ..................................... 75
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thực thi chính sách ASXH huyện Gị
Dầu, tỉnh Tây Ninh ...................................................................................... 78
3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 78
3.3.2. Các yếu tố thuộc về cơ quan thực thi chính sách ......................... 80
3.3.3. Các yếu tố thuộc về đối tượng hưởng lợi chính sách ................... 81
3.4. Đánh giá chung về cơng tác thực thi chính sách ASXH tại huyện Gị
Dầu, tỉnh Tây Ninh ...................................................................................... 82
3.4.1. Những thành công trong công tác thực thi chính sách ASXH ...... 82
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 86
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế................................................. 87
v
3.5. Các giải pháp hồn thiện cơng tác thực thi chính sách ASXH trên địa
bàn huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh .............................................................. 88
3.5.1. Mục tiêu và định hướng của địa phương ...................................... 88
3.5.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác thực thi chính sách trên địa bàn
huyện ....................................................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ASXH
BCÐ
BHTN
BHXH
BHYT
BTXH
CNH, HÐH
CNH, ÐTH
CP
CSC
CTQG
CT - XH
DTTS
ÐTCS
ÐTN
GDP
GQVL
HÐND
HTX
KTTT
KT - XH
LÐ-TB&XH
LLLÐ
NCT
NOXH
TCXH
TTg
UBND
XHCN
Giải thích ý nghĩa
An sinh xã hội
Ban chỉ đạo
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo trợ xã hội
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa
Chính phủ
Chính sách cơng
Chính trị quốc gia
Chính trị - xã hội
Dân tộc thiểu số
Ðối tượng chính sách
Ðào tạo nghề
Tổng sản phẩm quốc nội
Giải quyết việc làm
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Kinh tế thị trường
Kinh tế - xã hội
Lao động - Thương binh và xã hội
Lực lượng lao động
Người cao tuổi
Nhà ở xã hội
Trợ cấp xã hội
Thủ tướng
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Tổng sản phẩm trên địa bàn phân theo ngành kinh tế ................... 36
Bảng 2. 2. Thống kê dân số các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Gò Dầu........37
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện cơng tác tun truyền tại huyện Gị Dầu........... 46
Bảng 3.2. Cơng tác tập huấn thực thi chính sách ASXH huyện Gò Dầu ....... 47
Bảng 3.3. Kiểm tra, giám sát, thanh tra chính sách ASXH huyện Gị Dầu .... 56
Bảng 3.4. Kết quả phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN giai
đoạn 2020 - 2022 ............................................................................................. 57
Bảng 3.5. Kết quả hưởng chế độ BHXH, BHYT, BHTN trong ..................... 60
giai đoạn 2020-2022 ........................................................................................ 60
Bảng 3.6. Bảng thống kê chi phí khám, chữa bệnh BHYT ............................ 61
Bảng 3. 7. Tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN của huyện Gò Dầu ............. 62
Bảng 3.8. Thống kê chế độ ƯĐXH trên địa bàn huyện Gò Dầu .................... 63
Bảng 3. 9. Thống kê chế độ BTXH trên địa bàn huyện Gò Dầu .................... 65
Bảng 3.10. Tổng hợp giảm hộ cận nghèo đến năm 2022 của huyện .............. 74
Bảng 3. 11. Đánh giá tác động của chính sách an sinh xã hội mang lại cho địa
bàn huyện Gò Dầu trong 3 năm gần đây (2020 - 2022).................................. 78
Bảng 3. 12. Đánh giá cơng tác thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Gò Dầu trong 3 năm gần đây (2020 - 2022) từ kết quả khảo sát ......... 84
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2. 1. Bản đồ huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh ........................................... 34
Hình 2.2. Số lượng và cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế trên địa bàn
huyện năm 2020 (người) ................................................................................. 38
Sơ đồ 3. 1. Sơ đồ bộ máy thực thi chính sách ASXH trên địa bàn huyện Gị
Dầu .................................................................................................................. 49
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, coi
đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội, thể hiện tính ưu việt của mơ hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta khẳng định, hệ thống an sinh xã hội phải đa
dạng, tồn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các
nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ,... bảo đảm bền vững, cơng
bằng; Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ASXH và giữ vai trò chủ đạo
trong việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa,
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia. Đồng thời tạo
điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.
Huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh là một trong các huyện nông thôn của
tỉnh Tây Ninh, đã được Đảng bộ, chính quyền địa phương quan tâm, hỗ trợ
triển khai cơng tác ASXH trên địa bàn tương đối hiệu quả, bước đầu đạt được
những mục tiêu cơ bản đề ra. Đảng bộ và chính quyền huyện ln nâng cao
vai trị lãnh, chỉ đạo về thực thi chính sách an sinh xã hội, đặt nhiệm vụ đầu tư
phát triển kinh tế song song với đầu tư bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã
hội. Các chương trình xóa đói, giảm nghèo của huyện đã thu được những kết
quả rất tốt đẹp. Về việc giải quyết các vấn đề xã hội và thực hiện các chính
sách an sinh xã hội như thực hiện bảo hiểm y tế cho người dân, khám, chữa
bệnh cho người nghèo, chăm sóc các bà mẹ và trẻ em, cũng như những nỗ lực
giải quyết việc làm, cải thiện mức sống và điều kiện sống cho dân cư, cứu trợ
xã hội và thực hiện phúc lợi xã hội, quan tâm tới các đối tượng yếu thế... là
những minh chứng về những tiến bộ đáng kể thực hiện an sinh xã hội.
Trong thời gian qua, mặc dù thực thi chính sách ASXH có nhiều chuyển
biến, nhưng nguồn lực của huyện còn hạn hẹp, trên địa bàn vẫn còn nhiều đối
2
tượng chính sách gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, cần được hỗ trợ phúc lợi
cho người dân và địa phương, kết quả giảm nghèo chưa thật bền vững, các hoạt
động bảo trợ chưa có nhiều đổi mới, đời sống người có cơng cịn vất vả, các
chương trình hỗ trợ ASXH còn chồng chéo, chưa thực sự hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Thực thi
chính sách an sinh xã hợi trên địa bàn huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh” làm
đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thực thi chính sách ASXH trên
địa bàn huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh, nhằm đề xuất các giải pháp hồn thiện
cơng tác thực thi chính sách này trên địa bàn Huyện trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách ASXH
+ Đánh giá được thực trạng cơng tác thực thi chính sách ASXH trên địa
bàn huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
+ Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác thực thi chính
sách ASXH trên địa bàn huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
+ Đề xuất được các giải pháp hồn thiện cơng tác thực thi chính sách
ASXH trên địa bàn huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Cơng tác thực thi chính sách ASXH trên địa bàn huyện Gò Dầu,
tỉnh Tây Ninh.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của cơng tác thực
thi chính sách ASXH trên địa bàn huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh, bao gồm:
+ Cơng tác lập kế hoạch thực hiện chính sách ASXH;
3
+ Cơng tun truyền, tập huấn triển khai chính sách;
+ Cơng tác phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách;
+ Cơng tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách.
- Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn
huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp được tống hợp trong giai đoạn từ
năm 2020 - 2022; Số liệu sơ cấp được thu thập tháng 1 - 4 năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách ASXH.
- Thực trạng cơng tác thực thi chính sách ASXH trên địa bàn huyện Gị
Dầu, tỉnh Tây Ninh.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thực thi chính sách ASXH trên địa
bàn huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh.
- Các giải pháp hồn thiện cơng tác thực thi chính sách ASXH trên địa
bàn huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết Luận, Luận văn được chia thành 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách ASXH;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách an sinh xã hội
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 An sinh xã hội
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người muốn tồn
tại và phát triển trước hết phải có điều kiện đảm bảo về ăn, ở, mặc... Khi xã
hội phát triển, đời sống con người càng phong phú thì nhu cầu con người
ngày càng tăng, việc thỏa mãn nhu cầu cuộc sống phụ thuộc vào khả năng lao
động của con người. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào con người cũng có thể lao
động tạo ra thu nhập, trái lại con người không thể tránh khỏi những trường
hợp rủi ro xảy ra làm con người bị giảm hoặc mất khả năng lao động như ốm
đau, tai nạn, già yếu, thất nghiệp... Những rủi ro bất hạnh do thiên tai hoặc
môi trường gây ra cho con người là không thể tránh khỏi. Khi gặp phải những
trường hợp rủi ro, thiếu nguồn thu nhập để sinh sống… con người đã giải
quyết bằng nhiều cách khác nhau. Từ xa xưa con người đã có sự san sẻ, đùm
bọc của cộng đồng, lòng nhân ái, sự bao bọc đã được hình thành từ những
hoạt động cứu tế của các tổ chức, tôn giáo, phường hội… giúp con người
giảm đi những khó khăn trong cuộc sống hằng ngày. Vì thế, các biện pháp
phịng tránh và khắc phục rủi ro đã trở thành một nhu cầu cần thiết của con
người. Tuy nhiên, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội, tùy theo cách
tiếp cận, giải quyết vấn đề mà mỗi quốc gia có quan điểm, thể chế chính sách
và phương thức tổ chức cụ thể về hệ thống ASXH nhằm thực hiện chức năng
bảo vệ các thành viên trong xã hội của mình.
Theo từ điển Hán -Việt, an - trong chữ “An Toàn”, sinh - trong chữ
“sinh sống”, an sinh có thể hiểu là “an tồn sinh sống”. Nói một cách khái
lược: xã hội là xã hội mà mọi người được an toàn sinh sống, hay là có cuộc
5
sống an toàn. Theo tiếng Anh “an sinh xã hội” thường được gọi là Social
Security và khi dịch ra Tiếng Việt, ngồi nghĩa an sinh xã hội thuật ngữ này
cịn được dịch là bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội, an ninh xã hội, an tồn xã
hội… Nói ngắn gọn, an sinh xã hội là một tấm lưới che chắn, bảo đảm an toàn
cho xã hội và con người, là nhân tố bảo đảm cho việc phát triển kinh tế- xã
hội bền vững.
Đạo luật đầu tiên về an sinh xã hội trên thế giới ra đời năm 1935 ở Mỹ.
Thuật ngữ an sinh xã hội được chính thức sử dụng từ năm 1938 trong một đạo
luật của New Zealand. Đến năm 1941, trong hiến chương Đại Tây Dương và
sau Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) chính thức dùng thuật ngữ này trong
công ước quốc tế. An sinh xã hội đã được tất cả các nước thừa nhận là một
trong những quyền con người. Nội dung của an sinh xã hội đã được ghi nhận
trong bản Tuyên Ngôn nhân quyền do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua
10/12/1948. Ngày 25/6/1952, hội nghị tồn thể của ILO đã thơng qua công
ước về an sinh xã hội (tiêu chuẩn tối thiểu) trên cơ sở tập hợp các chế độ an
sinh xã hội đã có trên tồn thế giới thành 9 bộ phận.
Theo Tổ chức Lao động Quốc Tế (ILO) về an sinh xã hội “… là sự bảo
vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng qua một số biện
pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn các cú sốc về
kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập vì ốm đau,
thai sản, thương tật do lao động hoặc tử vong. Cung cấp chăm sóc y tế và trợ
cấp cho gia đình nạn nhân có trẻ em.
Theo ngân hàng Thế Giới (WB): An sinh xã hội đề cập đến ba vấn đề:
(1) Giảm thiểu các tác động của xã hội tới người nghèo tới quá trình cải cách,
đổi mới thông báo rộng rãi những thay đổi về chính sách để nơng dân thay đổi
hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm an toàn việc làm, thực hiện chế độ
thất nghiệp, đào tạo lại lao động dư, cải thiện điều kiện việc làm; (2) Xây
dựng giải pháp trợ giúp xã hội đột xuất hữu hiệu đối với người nghèo, người
6
dễ bị tổn thương khi gặp thiên tai, tai nạn; mở rộng hệ thống an sinh xã hội
chính thức (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…) và khuyến khích phát triển
mạng lưới an sinh xã hội tự nguyện; (3) Củng cố vai trị cơng đồn các cấp để
bảo vệ quyền lợi và điều kiện làm việc của công nhân trong nền kinh tế thị
trường. [1, tr17]
Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA): An sinh xã hội là thành tố của hệ
thống chính sách xã hội liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các thành
viên xã hội chứ khơng chỉ có cơng nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm
nhiều trong hệ thống an sinh xã hội là chăm sóc sức khỏe thơng qua bảo hiểm
y tế; hệ thống bảo hiểm y tế, chăm sóc tuổi già, phòng chống tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, bảo trợ xã hội.
Ở Việt Nam, mặc dù ASXH là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng
cũng đã dành được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên
cứu về vấn đề này.
-Theo tác giả Hoàng Chí Bảo: ASXH là sự an tồn của cuộc sống con
người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con
người và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho con người tồn tại (sống) và
phát triển các sức mạnh theo bản chất, tức là nhân tính trong hoạt động đời
sống hiện thực của nó như một chủ thể mang nhân cách.
- Theo Đỗ Minh Cương thì an sinh xã hội (bảo đảm xã hội)… Là sự
bảo vệ của xã hội với những thành viên của mình trước hết trong những
trường hợp túng thiếu về kinh tế và xã hội, bị mất hoặc giảm sút đáng kể do
gặp những rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tàn tật, mất
việc làm, mất người nuôi dưỡng, nghỉ thai sản, về già, trong các trường hợp
về thiên tai, dịch họa, hỏa hoạn. Đồng thời cũng ưu đãi cho các thành viên của
mình đã xả thân vì nước, vì dân, có những cống hiến đặc biệt cho cách mạng,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mặt khác, cũng cứu vớt những thành viên lầm
lỗi, mắc phải tệ nạn xã hội nhằm phối hợp chặt chẽ với các chính sách xã hội
7
khác đạt tới mục đích “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh” [11, tr5]
- Theo tác giả Tương Lai cho rằng: “Bảo đảm xã hội” hay là an sinh xã
hội là một lĩnh vực rộng lớn, không chỉ bảo vệ của xã hội đối với mọi người
khi gặp phải thiếu thốn về kinh tế, mà còn đảm bảo về môi trường thuận lợi
để giúp mọi người phát triển về giáo dục, văn hóa nhằm nâng cao trình độ dân
trí, học vấn…” [8.tr5]
- Theo Mai Ngọc Cường lại cho rằng, để thấy hết được bản chất, chúng
ta phải tiếp cận an sinh xã hội theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm:
Theo nghĩa rộng: an sinh xã hội là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con
người bình an, đảm bảo an ninh, và an toàn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp: an
sinh xã hội là sự đảm bảo về thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho
cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ giảm hoặc mất thu nhập do họ bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già neo đơn,
trẻ em mồ côi, tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai dịch họa [8, tr3]
Một cách khái quát nhất, an sinh xã hội là một hệ thống chính sách và
giải pháp nhằm bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những bất
động bất thường về kinh tế, xã hội và mơi trường. Như vậy, có thể thấy rằng,
an sinh xã hội là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp khó có thể đưa ra một định
nghĩa đáp ứng tất cả nội dung trong điều kiện kinh tế - xã hội, chính trị,
truyền thống dân tộc, tơn giáo ở mỗi nước khác nhau hoặc trong các giai đoạn
lịch sử ở từng nước.
Dựa trên cơ sở những quan điểm của các nhà nguyên cứu trên, chúng ta
có thể hiểu an sinh xã hội là sự bảo vệ trợ giúp của nhà nước và cộng đồng với
những người “yếu thế” trong xã hội bằng các biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ
cho các đối tượng khi họ bị suy giảm khả năng lao động, giảm sút thu nhập
hoặc là bị rủi ro, bất hạnh; hoặc là trong tình trạng đói nghèo, là ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, mất sức lao động, già
yếu… động viên khuyết khích tự lực vươn lên giải quyết vấn đề của chính họ.
8
1.1.1.2 Chính sách an sinh xã hội
* Khái niệm chính sách
Chính sách trong tiếng Anh gọi là Policy. Đây là khái niệm chỉ những
hướng dẫn, phương pháp, thủ tục,… được thiết lập để hỗ trợ công việc đạt
được các mục tiêu đã đề ra. Trong một tổ chức, doanh nghiệp sẽ có nhiều loại
chính sách khác nhau phù hợp với từng mảng hoạt động. Các chính sách có
thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau, từ các tổ chức quốc
tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội,
doanh nghiệp,… nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó và
chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [18, tr.18]
Theo James Anderson: “Chính sách là một q trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm”.
Như vậy, có thể hiểu Chính sách là chương trình hành động do các nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình. Chẳng hạn như chính sách về nhân sự, chính sách tiền
lương, chính sách tuyển dụng… Dựa trên những chính sách này, nhà quản trị
sẽ có những định hướng đúng. Từ đó phát triển doanh nghiệp đi đúng hướng
và đạt được những mục tiêu cụ thể.
* Khái niệm chính sách an sinh xã hội
Chính sách an sinh xã hội là hệ thống các chính sách can thiệp của Nhà
nước như bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội và sự hỗ trợ của tổ chức hay cá
nhân (các chế độ không theo luật định) nhằm giảm mức độ nghèo đói và tổn
9
thương, nâng cao năng lực tự bảo vệ của người dân và cộng đồng trước những
rủi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn định, phát triển và
công bằng xã hội. Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTƯ Đảng khóa XI
khẳng định: Chính sách xã hội có vai trị đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là
động lực để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển.
Trong cuốn An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới năm 2020, tác giả Vũ
Văn Phúc [17] đã cho rằng: Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ
bản của nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc
phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong
xã hội [17, tr.14].
Trong cuốn Chính sách an sinh xã hội và vai trị của nhà nước trong việc
thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam tác giả Nguyễn Văn Chiều cho
rằng: Chính sách ASXH là những biện pháp bảo vệ của nhà nước nhằm phòng
ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro cho các thành viên của mình khi họ bị mất
hoặc giảm thu nhập do các nguyên nhân ốm đâu, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, già cả khơng cịn sức lao động hoặc vì ngun
nhân khách quan khác thơng qua các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, ưu đãi xã hội và trợ giúp xã hội [24, tr.18].
Tại Việt Nam, Chính sách an sinh xã hội là văn bản quy định pháp quy
cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ra quyết định này, trong đó
quy định bảo đảm an sinh xã hội cho từng đối tượng hoặc từng nhóm đối tượng
cụ thể: chính sách đối với người có cơng, thương binh, liệt sỹ, người tham gia
kháng chiến, người nhiễm chất độc da cam, hoặc chính sách về hỗ trợ bảo hiểm
y tế đối với người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi.
1.1.1.3. Thực thi chính sách an sinh xã hội
Thực thi chính sách (Policy Implementation) là q trình biến các chính
sách thành những kết quả trên thực tế thơng qua các hoạt động có tổ chức trong
bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hố những mục tiêu mà chính sách đã đề ra; là
10
tồn bộ q trình hoạt động của chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện
thực hóa nội dung chính sách cơng một cách có hiệu quả [15, tr.127].
Thực thi chính sách an sinh xã hội là q trình biến các chủ trương,
phương hướng và biện pháp liên quan đến hệ thống ASXH thành những kết
quả trên thực tế thơng qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước và
sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, đơn vị, gia đình, cá nhân và tồn xã hội,
nhằm hiện thực hố những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Đó là q trình
triển khai hệ thống chính sách ASXH (trợ giúp xã hội, ưu đãi xã hội, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, giải quyết việc làm…) vào thực tiễn bằng các công cụ,
bộ máy của nhà nước nhằm hiện thực hóa mục tiêu đã đề ra [16, tr.44].
Việc thực thi chính sách là để giải quyết các vấn đề bức xúc của xã
hội đặt ra. Nếu thiếu vắng cơng đoạn này thì chu trình chính sách khơng
thể tồn tại; nếu khơng có việc thực thi chính sách để đạt được những kết
quả nhất định thì những chủ trương, chế độ chỉ là những khẩu hiệu. Nếu
cơng tác tổ chức thực thi chính sách khơng tốt sẽ dẫn đến thiếu lịng tin.
Q trình tổ chức thực thi chính sách góp phần hồn chỉnh bổ sung chính
sách: Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát
sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy,
đến giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Quá trình thực thi chính sách
với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hồn
thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.
Việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có thể đầy
đủ, có sức thuyết phục là sau khi thực hiện chính sách. Qua tổ chức thực
hiện, cơ quan chức năng mới có thể biết chính sách đó được xã hội và đại
đa số nhân dân chấp nhận hay không, đi vào cuộc sống hay khơng.
Việc thực thi chính sách ASXH như thế nào phụ thuộc vào các bộ phận
(cơ quan nhà nước hoạch định chính sách ASXH, cơ quan chấp hành thực
hiện chính sách ASXH, cộng đồng xã hội tham gia hoạt động ASXH, đối
11
tượng thụ hưởng chính sách ASXH) và các bước cơ bản trong việc thực thi
chính sách ASXH. Trên thực tế các bộ phận nói trên nhiều khi khơng tách biệt
độc lập một cách tuyệt đối mà có sự đan xen, lồng ghép với nhau (như người
hoạch định chính sách ASXH cũng là đối tượng thụ hưởng chính sách…).
Việc thực hiện các bước trong thực thi chính sách an sinh xã hội phải được
xem xét ở cấp độ chủ thể thực thi: Chính sách xã hội, chính sách ASXH được
cấp trung ương hoạch định (chính sách quốc gia) thì cấp thực thi chính sách
ASXH đó là chính quyền địa phương các cấp. Trên cơ sở chính sách quốc gia,
chính quyền địa phương các cấp trên cơ sở điều kiện đặc thù của địa phương
mình lại tiếp tục thể chế hóa chính sách quốc gia thông qua việc ban hành các
quyết định, kế hoạch, chương trình (chính sách địa phương) và tổ thức thực
hiện để hiện thực hóa các chính sách nói trên. Vì vậy, trong tính tương đối,
vừa có thể coi việc thực thi chính sách ASXH của một tỉnh, thành phố chỉ là
một khâu trong chu trình chính sách (hoạch định, thực thi, đánh giá kết quả)
và vừa có thể coi việc thực thi đó hàm nghĩa cả chu trình chính sách (chính
sách địa phương) với cả 3 bước (hoạch định, thực thi, đánh giá kết quả).
1.1.2 Sự cần thiết và vai trị của cơng tác thực thi chính sách an sinh xã hội
- An sinh xã hội thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp. Mỗi người trong
xã hội từ những địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo khác nhau… là những biểu
hiện khác nhau của một hệ thống giá trị xã hội. Nhưng vượt lên trên tất cả, với
tư cách là một công dân, họ phải được bảo đảm mọi mặt để phát huy đầy đủ
những khả năng của mình, khơng phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tôn
giáo… ASXH tạo cho những người bất hạnh, những người kém may mắn hơn
những người bình thường khác có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần
thiết để khắc phục những “biến cố”, những “rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát
triển, hồ nhập vào cộng đồng. ASXH kích thích tính tích cực xã hội trong
mỗi con người, kể cả những người giàu và người nghèo; người may mắn và
người kém may mắn, giúp họ hướng tới những chuẩn mực của Chân - Thiện -
12
Mỹ. Nhờ đó, một mặt có thể chống thói ỷ lại vào xã hội; mặt khác, có thể
chống lại được tư tưởng mạnh ai nấy lo, “đèn nhà ai nhà ấy rạng”… ASXH là
yếu tố tạo nên sự hòa đồng mọi người khơng phân biệt chính kiến, tơn giáo,
chủng tộc, vị trí xã hội… Đồng thời, giúp mọi người hướng tới một xã hội
nhân ái, góp phần tạo nên một cuộc sống cơng bằng, bình n.
- An sinh xã hội góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội. Xét về phương
diện xã hội, an sinh xã hội là những công cụ giải pháp bảo vệ cải thiện đời
sống các tầng lớp dân cư, đặc biệt là những người gặp rủi ro, không may mắn
trong cuộc sống. Xét về phương diện kinh tế, an sinh xã hội là công cụ để
phân phối lại thu nhập, điều tiết sự phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong xã hội, giữa các nhóm dân cư, các khu vực kinh tế. Nhà nước thơng qua
các chính sách an sinh xã hội điều tiết, phân phối của cải trong xã hội, cân
đối, điều chỉnh các nguồn lực để tăng cường cho các vùng nghèo, vùng chậm
phát triển, mở rộng chính sách hỗ trợ xã hội cho các đối tượng gặp khó khắn,
tạo nên sự phát triển hài hòa giữa các vùng các tầng lớp dân cư, giúp thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo, làm giảm sự bất bình đẳng trong xã hội.
- An sinh xã hội vừa là nhân tố ổn định vừa là động lực cho sự phát
triển. An sinh xã hội có vai trị quan trọng trong phịng ngừa, đối phó, hạn chế
tác động rủi ro, tạo thành mạng lưới che chắn, bảo vệ, giúp ổn định cuộc sống
cho các thành viên trong xã hội thơng qua các chính sách, giải pháp cơng
cộng, các quỹ dự phịng… Nhờ đó, những người có hồn cảnh éo le, không
may gặp phải nhũng rủi ro trong cuộc sống được đảm bảo những điều kiện
sống tối thiểu, tránh rơi vào thảm bần cùng hóa, giảm nguy cơ rơi vào con
đường tệ nạn xã hội và những tiêu cực xã hội khác, góp phần ổn định an ninh
chính trị, xã hội là nhân tố quan trọng trong việc ổn định kinh tế, chính trị, xã
hội của đất nước. An sinh xã hội là động cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước nhất là quỹ và diện bảo vệ của nó ngày càng tăng được mở rộng. An
sinh xã hội giúp đảm bảo đời sống cho người lao động, giúp họ yên tâm công
13
tác, làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy kinh tế phát triển, an sinh xã hội tốt
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định vì trên thực tế các
nhà đầu tư trong nước và ngoài nước không chỉ chú ý đến các yếu tố kinh tế
mà còn chú ý đến các yếu tố xã hội. Một xã hội ổn định giúp các nhà đầu tư
yên tâm đầu tư lâu dài, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển nhanh và bền
vững. Ngược lại, xã hội mất ổn định dẫn đến việc đầu tư ngắn hạn chỉ tính
đến lợi nhuận trước mắt, làm cho kinh tế tăng trưởng khơng bền vững. Bên
cạnh đó bản thân sự phát triển của hệ thống an sinh xã hội góp phần thực hành
tiết kiệm, tạo lập quỷ đầu tư; nhiều lĩnh vực, dịch vụ an sinh xã hội “có thu”
tạo nguồn tài chính cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt hướng vào phát huy mọi
nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế tạo ra bước phát triển bền vững và ngày càng phồn
vinh cho đất nước; mặt khác khơng ngừng hồn thiện hệ thống ASXH để giúp
cho con người, nhất là người lao động, có khả năng chống chọi với các rủi ro
xã hội, đặc biệt là rủi ro trong KTTT và rủi ro xã hội khác. Ngoài tác động
chung như đối với các nước giàu, chính sách ASXH có thể có những đóng
góp cho sự nghiệp phát triển KT - XH ở những nước nghèo. Điều này thể hiện
ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, các chính sách ASXH tác động đến q
trình tích lũy vốn con người vì nó cải thiện trình độ giáo dục và sức khỏe của
con người, loại bỏ những hình thức tồi tệ nhất của sự bần cùng, nghèo đói.
Thứ hai, các chính sách ASXH cũng có những tác động tích cực đến khía
cạnh cầu vì nó là sự phân phối lại sức mua và có lợi cho nền sản xuất hàng
hóa và dịch vụ trong nước. Thứ ba, các chính sách ASXH cịn đóng góp lớn
trong việc tạo ra điều kiện để xây dựng môi trường CT - XH bền vững. Khi
lợi ích từ tăng trưởng kinh tế đến được với mọi người dân, gồm cả nhóm xã
hội trước kia bị gạt ra ngoài lề, điều này sẽ góp phần làm giảm tình trạng mất
trật tự về CT - XH. Những tác động này bắt nguồn từ bản chất tái phân phối
của hệ thống BHXH.
14
1.1.3. Nợi dung cơng tác thực thi chính sách ASXH
1.1.3.1. Cơng tác lập kế hoạch thực hiện chính sách ASXH
Đây là bước cần thiết quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là q
trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch. Kế
hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống và
gồm các loại kế hoạch sau đây:
+ Kế hoạch về nguồn kinh phí, các cơ sở vật chất, máy móc, xe cộ,
phương tiện, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi
chính sách; các nguồn lực tài chính, các vật tư, văn phòng phẩm…;
+ Xây dựng kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện: Là dự kiến về
thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ
tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục
tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự
kiến mỗi bước cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách;
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đơn đốc thực thi chính sách: Là những
dự kiến về tiến độ, hình thức, phương thức kiểm tra giám sát tổ chức thực thi
chính sách. Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống
tham gia thực thi chính sách. Dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn
của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành
chính sách. Dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể
trong thực thi chính sách.
1.1.3.2. Cơng tun truyền, tập huấn triển khai chính sách
Đây là cơng đoạn tiếp theo sau khi bản kế hoạch thực thi chính sách đã
được thơng qua. Nó giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về
chính sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả.
Việc tuyên truyền này cần phải được thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả
khi chính sách đang được thực thi và với mọi đối tượng. Các cơ quan trong bộ
máy nhà nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch.
15
Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là truyên truyền vận động
nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có
ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ
biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi
người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về
tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hồn cảnh nhất định và về tính
khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý
của nhà nước. Đồng thời cịn giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách nhiệm
tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ của chính
sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích
hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả
kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
Nội dung cơng tác phổ biến, tun truyền chính sách:
- Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách: Chủ thể bao gồm đội ngũ
cán bộ trong bộ máy cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ; chủ thể phải
được đào tạo phải có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên
truyền, phổ biến chính sách. Chính sách khi được phổ biến, tuyên truyền phải
đảm bảo tính trung thực những nội dung đã được hoạch định; chủ thể phổ
biến, tuyên truyền chính sách phải có thái độ cơng tâm, khách quan khi thực
hiện công việc này.
- Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách: Những cơng dân được
chính sách tác động trực tiếp, đây là đối tượng thụ hưởng chính sách. Những
công dân, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi chính sách, đây là những nhân tố
góp phần làm cho chính sách đạt hiệu quả. Những đối tượng tham gia thực
thi, triển khai chính sách.
- Phương tiện và cách thức tuyên truyền: Tuyên truyền, vận động thực
thi chính sách được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách
đang được thi hành, để mọi đối tượng cần tuyên truyền luôn được củng cố
16
lịng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Phổ biến, tun truyền
chính sách bằng nhiều hình thức như trực tiếp qua các phương tiện thông tin
đại chúng, qua pa nơ, áp phíc, khẩu hiệu, băng zơn, qua các cuộc họp thôn, tổ
dân phố… Tùy theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại
chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tun truyền, vận
động thích hợp.
Nội dung cơng tác tập huấn thực thi chính sách:
Trước khi tổ chức thực thi chính sách, cơ quan quản lý chính sách cần
tiến hành cơng tác tập huấn tập cho các cán bộ, công chức chịu trách nhiệm tổ
chức thực thi chính sách và các đối tượng chịu tác động của chính sách.
Tập huấn cho các cán bộ thực thi chính sách với mục đích để cho các
cán bộ này nắm được tinh thần, nội dung, ý nghĩa của chính sách, các văn bản
hướng dẫn thực thi chính sách để từ đó thực hiện cho đúng mục tiêu. Ngồi
việc tập huấn cho đội ngũ cán bộ thuộc các cơ quan tổ chức thực thi chính
sách, cơ quan quản lý cịn phải tập huấn cho các đối tượng chịu tác động của
chính sách để họ hiểu rõ về chính sách và áp dụng chính sách.
1.1.3.3. Cơng tác phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và
nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân cơng hợp lý để hồn
thành tốt nhiệm vụ.
Nội dung cơng tác phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách:
- Phân cơng, phối hợp các cơ quan, chính quyền điều hành: Chính sách
được thực thi trên phạm vi không gian rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa
phương vì thế số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi
chính sách là rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của
chính sách, cơng dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước. Bên
cạnh đó, các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra cũng
hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Chúng đan xen
17
nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật…. Bởi vậy, muốn tổ chức
thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các
cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia
thực thi chính sách và các q trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính
sách. Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối
hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó.
- Phân cơng, phối hợp các đối tượng thực hiện: Chính sách khi thực thi
có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận dân cư theo các hướng khác nhau.
Có bộ phận được hưởng lợi nhiều, có bộ phận được hưởng lợi ít, có bộ phận
khơng được hưởng lợi, thậm chí cịn bị tác động tiêu cực. Việc thành cơng của
một chính sách do nhiều yếu tố cấu thành, nhân tố cấu thành. Do đó, để cho
việc thực thi chính sách thực hiện được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối
hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động và liên quan. Hoạt động phân
công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động,
sáng tạo để ln duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả chính sách. Việc phân cơng, phối hợp phải đảm bảo phát huy được
tính năng động, sáng tạo của các yếu tố cấu thành và tác động.
Mỗi chính sách ASXH thường kèm theo những chương trình, dự án để
triển khai thực hiện. Để triển khai các chương trình, dự án, các cơ quan thực
thi cần xác định mục tiêu chương trình, phạm vi, đối tượng ảnh hưởng, các
chế độ đối với từng loại đối tượng để từ đó xây dựng kế hoạch với lộ trình cụ
thể nhằm triển khai cho phù hợp với đặc điểm, tình hình địa phương.
ASXH là sự đảm bảo về thu nhập và những điều kiện thiết yếu khác
cho cá nhân, gia đình và cộng đồng để trợ giúp các thành viên trong xã hội
trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường,
nhằm không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Muốn thực hiện được những mục tiêu trên thì nhà nước phải dành
nguồn ngân sách để triển khai thực hiện, đồng thời phải huy động hiệu quả