BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐỖ THỊ HƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN,
TỈNH HỒ BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ HUẾ
Hà Nội, 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng của tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận
đánh giá của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2023
Người cam đoan
Đỗ Thị Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng bết ơn chân thành và sâu sắc đến
trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh và đặc biệt là TS. Phạm Thị Huế đã trực
tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá
trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa
Bình”. Xin cảm ơn các thầy cô giáo - các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy
truyền đạt những kiến thức khoa học cho bản thân tác giả trong những năm
tháng qua.
Xin gửi tới UBND huyện Lạc Sơn, Văn Phịng Điều phối Nơng thơn
mới huyện Lạc Sơn, các phịng, ban, Ủy ban MTTQ và các tở chức chính trị xã hội huyện Lạc Sơn, Ủy ban nhân dân các xã: Yên Nghiệp, Văn Nghĩa, Ngọc
Lâu, các đơn vị liên quan và bà con Nhân dân trên địa bàn huyện Lạc Sơn lời
cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu
cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ nhiệt tình về
những kinh nghiệm, chỉ dẫn khoa học quý báu. Đặc biệt là sự quan tâm động
viên khuyến khích cũng như sự cảm thơng sâu sắc của gia đình.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị, cá nhân đã hết
lòng giúp đỡ tác giả hoàn thành bài luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2023
Học viên
Đỗ Thị Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về xây dựng NTM .............................. 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................... 6
1.1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
........................................................................................................ 11
1.1.3. Nguyên tắc, chức năng quản lý nhà nước về xây dựng NTM ... 12
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng NTM ........................ 16
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về XD
NTM ................................................................................................ 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM .......... 26
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ...................................... 26
1.2.2. Bài học rút ra cho huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình ................... 33
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 35
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình .............................. 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................. 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................... 39
2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến XD
NTM................................................................................................. 41
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát ........................................... 44
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .................................... 44
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích sớ liệu .................................. 45
2.2.4. Hệ thớng chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu của đề tài ........... 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 47
3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình ........................................................................ 47
3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM .............................. 47
3.1.2. Kết quả ban hành văn bản, hướng dẫn thực hiện XD NTM của huyện50
3.1.3. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch ........................... 53
3.1.4. Thực trạng thực hiện 19 tiêu chí trong xây dựng NTM ở huyện Lạc Sơn
........................................................................................................ 57
3.1.5. Công tác quản lý và sử dụng các nguồn lực ........................... 59
3.1.6. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện ..................... 65
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM
trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình .................................................... 67
3.2.1. Vai trị lãnh đạo của Đảng ..................................................... 67
3.2.2. Vai trò quản lý và năng lực của bợ máy chính quyền các cấp . 70
3.2.3. Vai trị của Mặt trận Tổ q́c và các tổ chức chính trị - xã hợi
........................................................................................................ 72
3.2.4. Sự tham gia chủ đợng, tích cực của người dân nơng thơn ....... 75
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình ................................................................. 80
3.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................... 80
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 82
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình ........................................................... 86
v
3.4.1. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của huyện Lạc
Sơn đối với xây dựng NTM .............................................................. 86
3.4.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động; nâng cao nhận thức
cho cán bộ và quần chúng nhân dân ................................................ 88
3.4.3. Thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng NTM, trong đó tập trung
phát triển kinh tế bền vững gắn với đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, đảm bảo bảo vệ môi trường nông thôn. ................................ 89
3.4.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng trình độ
chuyên môn của cán bộ và chất lượng nguồn lao đợng ..................... 91
3.4.5. Khuyến khích áp dụng, hướng tới thực hiện Chương trình
chuyển đổi sớ trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện .................... 93
3.4.6. Tăng cường kinh phí, nguồn vốn và huy động các lực lượng
tham gia công tác vận động Nhân dân xây dựng NTM ..................... 93
3.4.7. Xác định người dân là chủ thể trong xây dựng NTM............... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
BCĐ:
Ban chỉ đạo
CNH - HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DĐĐT:
Dồn điền đổi thửa
HĐND:
Hội đồng nhân dân
KT-KT:
Kinh tế - kỹ thuật
HTX:
Hợp tác xã
MTTQ:
Mặt trận Tổ quốc
NTM:
Nông thôn mới
QLNN:
Quản lý nhà nước
XD:
Xây dựng
UBND:
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2020 ............................................... 40
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn ............................ 58
Bảng 3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện và xã tham gia Chương trình
xây dựng NTM huyện Lạc Sơn ....................................................................... 60
Bảng 3.3. Kết quả đào tạo nguồn nhân lực tham gia chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Lạc Sơn ................................................................... 62
Bảng 3.4. Tổng vốn giải ngân giai đoạn 2011-2020 trong xây dựng NTM ... 64
Bảng 3.5. Tổng hợp số cuộc kiểm tra giai đoạn 2011-2020 ........................... 66
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả giám sát từ năm 2011-2020 ............................... 66
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ các cấp về vai trị lãnh đạo
của Đảng trong cơng tác xây dựng nông thôn mới ......................................... 69
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả đánh giá của người dân về vai trò lãnh đạo của
Đảng trong công tác xây dựng nông thôn mới ................................................ 69
Biểu 3.9. Tổng hợp kết quả đánh giá sự hài lịng của người dân về vai trị tở
chức thực hiện xây dựng NTM của các cơ quan quản lý nhà nước................ 71
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ
cán bộ làm công tác NTM ............................................................................... 72
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả đánh giá của người dân về vai trò của MTTQ và
các tổ chức thành viên trong tổ chức thực hiện xây dựng NTM .................... 74
Bảng 3.12. Tổng hợp đánh giá về sự tham gia của người dân trong xây dựng
NTM ................................................................................................................ 76
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân về kết quả
xây dựng NTM (đối với xã đạt chuẩn NTM).................................................. 77
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Phân công nhiệm vụ cho các ngành, đơn vị Chủ trì, phụ trách các
tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng xã nông thôn mới.................................................. 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng thơn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập
quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết
cho cuộc sống con người. Trong xu thế phát triển hiện nay, khơng thể có một
nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp, nơng thơn cịn lạc hậu và đời sống nơng
dân cịn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn khẳng định: “Nông
nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ởn định chính trị, đảm
bảo an ninh quốc phịng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo
vệ mơi trường sinh thái của đất nước. Nơng dân là chủ thể của q trình phát
triển; xây dựng NTM là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hóa nơng
nghiệp là khâu then chốt”. Tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010
của Thủ tướng Chính phủ phệ duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng NTM giai đoạn 2010-2020, đây là chương trình tởng thể về phát triển
kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng. Với mục tiêu tồn diện: Xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hiện đại; xây dựng
cơ cấu kinh tế và các hình thức tở chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xây dựng nơng thơn ởn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững an ninh - trật tự; tăng cường hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
2
Quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng NTM là hoạt động tổ chức,
điều hành của cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm
thực hiện mục tiêu xây dựng NTM; là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ
quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm
hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho người dân
có cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
Xây dựng nông thôn mới phải xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và tồn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều
hành q trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt
trận Tở quốc và các tở chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân
phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM cùng tham gia chung sức thực
hiện từ khâu lập đề án, quy hoạch, kiểm tra, giám sát đến triển khai, tham gia
và thụ hưởng.
Sau 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới, đến hết năm 2020 cả nước có 5.157/8.267 xã1 (62,4%) đạt ch̉n
nơng thơn mới, trong đó đã có 236 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và đã có 19
xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu. 12 tỉnh, thành phố có 100% số xã đã được cơng
nhận đạt ch̉n nơng thơn mới2; Bình qn cả nước đạt 16,38 tiêu chí/xã. Có
173 đơn vị cấp huyện thuộc 50 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã
được Thủ tướng Chính phủ cơng nhận hồn thành nhiệm vụ/đạt ch̉n nơng
thơn mới (chiếm khoảng 26% tổng số đơn vị cấp huyện của cả nước). Có 04
tỉnh (Nam Định, Đồng Nai, Hưng n, Hà Nam) đã được Thủ tướng Chính
phủ cơng nhận hồn thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 20162020 (Nguồn: Báo cáo xây dựng NTM năm 2020 của Văn phịng Điều phối
NTM Trung ương).
Sau khi rà sốt lại các xã đã sáp nhập theo Nghị quyết của Quốc hội.
Hải Phòng, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Đà Nẵng, Bình Dương,
Đồng Nai, Cần Thơ, Bạc Liêu.
1
2
3
Đối với tỉnh Hịa Bình đến hết năm 2020 có trên 07 xã đạt chuẩn NTM
nâng cao, 57/131 xã đạt ch̉n NTM (đạt tỷ lệ 43,5%), bình qn tiêu chí NTM
tồn tỉnh đạt 15,31 tiêu chí/xã, khơng có xã dưới 10 tiêu chí NTM, có 02 huyện
đạt ch̉n nơng thơn mới (Văn phịng Điều phối NTM tỉnh Hịa Bình, 2021).
Cùng cả nước nói chung, tỉnh Hịa Bình nói riêng trong triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM, huyện Lạc Sơn được các cấp,
các ngành và người dân vào cuộc quyết liệt với sự quyết tâm cao của cả hệ thống
chính trị, từ đó đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi: Đến hết năm 2022,
huyện có 10 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới (đạt 43,47%, đạt 76,26% Nghị
quyết); xã đạt 14-16 tiêu chí có 01 xã; Xã đạt từ 10-13 tiêu chí có 12 xã. Bình
qn tiêu chí nơng thơn mới của huyện đạt 14,78 tiêu chí/xã.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, cũng cịn nhiều hạn chế:
Cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của huyện vẫn cịn nhiều
tồn tại, hạn chế đó là cơng tác quản lý của các cấp, ban, ngành đang còn chưa
khoa học và còn nhiều lúng túng. Các chỉ tiêu, tiêu chí NTM đạt được chưa
thực sự vững chắc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động cịn chậm;
các hình thức sản xuất chậm được đởi mới; nhiều sản phẩm nông nghiệp chất
lượng chưa cao, năng lực cạnh tranh cịn thấp; chất lượng lao động nơng
nghiệp chưa cao; chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực còn hạn chế; còn lúng túng trong việc xây dựng quy hoạch, định hướng
phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu câu trồng, vật nuôi ở địa phương; một
số chính sách xã hội ở nơng thơn triển khai thực hiện cịn chậm và chưa đồng
bộ; trình độ năng lực của một số cán bộ cơ sở còn yếu, chưa đủ sức giải quyết
kịp thời những vấn đề nóng tại cơ sở, bức xúc của dân; đời sống vật chất, tinh
thần của người nơng dân cịn chưa cao, tỉ lệ hộ nghèo cịn cao, có giảm nhưng
chưa bền vững, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị cịn lớn;
vấn đề về mơi trường ngày càng diễn biến phức tạp… Những tồn tại trên do
nhiều nguyên nhân, song cơ bản nhất là vai trò quản lý nhà nước trong việc
thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đang còn nhiều bất cập,
4
thiếu định hướng của các cấp chính quyền. Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 hiện nay đang được triển khải
trên cả nước, đòi hỏi các địa phương nói chung và huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa
Bình nói riêng cần phải nỗ lực hơn nữa để hoàn thành mục tiêu.
Xuất phát từ những tồn tại trên, tác giả tiến hành chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình”,
số liệu thứ cấp của giai đoạn 2011-2020 với mong muốn đánh giá thực trạng,
tìm ra bài học kinh nghiệm của giai đoạn 2011-2020 nhằm đưa ra những giải
pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới tại huyện Lạc Sơn trong giai đoạn 2021-2025.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng
NTM, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về xây
dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện công tác quản lý
nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp về công tác quản lý nhà nước
trong xây dựng NTM của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình được thu thập trong
giai đoạn 2011-2020. Số liệu sơ cấp được thu thập trong từ tháng 5/2023 đến
tháng 7/2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về xây
dựng NTM.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình.
- Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình.
5. Kết cấu của ḷn văn
Ngồi phần Mở đầu, phần Kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước về xây dựng
nông thôn mới.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về xây dựng NTM
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nông thôn và nông thôn mới
a. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là một khái niệm thơng dụng và có nhiều cách hiểu khác
nhau theo từng quan điểm và các tiêu chí khác nhau mà chủ thể muốn nghiên
cứu. Theo giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn tác giả định nghĩa
“Nông thôn là khu vực sinh sống, làm việc của các đối tượng chủ yếu là nơng
dân, là nơi có mật độ dân cư thấp, môi trường chủ yếu là thiên nhiên, cơ sở hạ
tầng kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hố thấp (PGS.TS
Nguyễn Ngọc Nơng, 2004).
Theo Nghị định 57/2018 NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ nêu:
“Vùng nơng thơn là khu vực địa giới hành chính khơng bao gồm địa bàn
phường, thị xã, quận và thành phố”3.
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia về NTM nêu: "Nơng thơn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân xã"4.
Ngoài ra, dựa vào những đặc điểm để phân biệt với thành thị có những
quan niệm về nông thôn như sau:
Khoản 1, điều 3, Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chỉnh phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3
Điều 1, Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM.
4
7
Căn cứ vào địa lý tự nhiên: Nông thôn là một địa bàn rộng lớn, trải ra
thành các vùng xung quanh các thành thị.
Căn cứ vào kinh tế: Nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của ngành
sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn vừa mang đặc trưng chung của nền
kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế… vừa có
những đặc điểm riêng gắn liền với nơng nghiệp, nông thôn, nông dân.
Căn cứ vào địa bàn sinh sống: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp
dân cư, trong đó có nhiều nơng dân và người dân sinh sống chủ yếu bằng nông
nghiệp. Mật độ dân cư nông thôn thường thấp hơn mật độ dân cư ở đô thị.
Căn cứ vào văn hóa: Nơng thơn thường là nơi còn bảo tồn và lưu giữ
được nhiều di sản và giá trị văn hóa của mỗi quốc gia như các phong tục tập
quán truyền thống, các lễ hội truyền thống…
Như vậy, từ những quan niệm trên, có thể hiểu “Nơng thôn là một địa
bàn, không gian tự nhiên - xã hội với những đặc trưng riêng biệt như một xã
hội thu nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội, các thiết chế xã
hội; nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó hàng loạt các
yếu tố, các lĩnh vực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nông thôn luôn gắn
liền với nông nghiệp và nông dân” đó là mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với
nhau để nhằm thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.
b. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới (NTM) được hiểu là nông thôn mà trong đời sống vật
chất, văn hố, tinh thần của người dân khơng ngừng được nâng cao, giảm dần
sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm
chủ NTM.
NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây
dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc
8
văn hố dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống
chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2000 của Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 20102020 chỉ rõ: “Xây dựng nông thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Quyết định số 236/QĐ-TTg, ngày 22/2/2022 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021
– 2025 xác định “Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu
quả cơ cấu lại ngành nơng nghiệp, phát triển kinh tế nơng thơn, q trình đơ
thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn
mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn, thúc đẩy bình
đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước
hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an
toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và
phát triển bền vững”.
1.1.1.2. Xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê
hương, đất nước trong giai đoạn mới. Trải qua hơn 30 năm thực hiện đường
lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn
nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được
chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nơng nghiệp phát triển cịn kém
9
bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - cơng nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực cịn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, trạm
cấp nước sạch… cịn yếu kém, mơi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật
chất, tinh thần của người nơng dân cịn thấp, tỉ lệ hộ nghèo vẫn cịn cao, sự
chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành thị vẫn còn lớn, phát sinh
nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Khơng thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp và nơng thơn
cịn lạc hậu và đời sống nhân dân cịn thấp. Vì vậy, “Xây dựng NTM là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố q hương, đất nước; đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nơng thơn”.
Như vậy ta có thể hiểu xây dựng NTM như sau:
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. NTM khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin,
trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát
triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
a. Quản lý Nhà nước
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng được hiểu là toàn bộ mọi hoạt động
của nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực
hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
10
Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động quản lý do
các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện, hay còn gọi là hoạt động chấp
hành và điều hành nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành của các cơquan nhà nước
thông qua các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm tác động lên các
đối tượng quản lý để thực thi quyền lực Nhà nước. Hay QLNN là quá trình tổ
chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước đối với các
q trình xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được
những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ. Đồng thời, các cơ quan nhà nước cịn
thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nước
nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình.
Vậy, quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và
đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục
đích ổn định và phát triển đất nước. Hoặc QLNN là một dạng quản lý xã hội
đặc biệt, do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện thơng qua hệ thống
cơng cụ luật pháp và chính sách để điều chỉnh các hành vi của tổ chức, cá
nhân nhằm duy trì sự ởn định và phát triển ởn định xã hội (Nguyễn Hữu Hải Giáo trình hành chính Nhà nước, 2012).
b. Quản lý nhà nước đối với nông thơn
QLNN về nơng thơn là sự tác động có tở chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước thông qua bộ máy quản lý tác động lên các quá trình, các
hoạt động kinh tế - xã hội nông thôn nhằm đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội nơng thơn đề ra (Phạm Kim Giao - Giáo trình QLNN về nông
nghiệp và nông thôn, 2013).
c. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
QLNN về xây dựng NTM là tập hơp các hoạt động của hệ thống các cơ
quan Nhà nước tác động tới các vấn đề về tam nông (nông nghiệp, nông thôn,
11
nông dân) nhằm tạo ra một xã hội nông thôn có kinh tế phát triển hơn, cuộc
sống của người dân vùng nông thôn ngày càng ấm no, hạnh phúc hơn. Hay
nói cách khác QLNN về xây dựng NTM là việc Nhà nước sử dụng các công
cụ luật pháp tác động đến q trình triển khai và tở chức thực hiện các tiêu chí
xây dựng nơng thơn mới nhằm mang lại đời sống hạnh phúc, ấm no cho
người dân ở khu vực nông thôn.
Công tác quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng NTM phải xác định là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền
đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch
và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tở chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM
cùng tham gia chung sức thực hiện từ khâu lập đề án, quy hoạch, kiểm tra,
giám sát đến triển khai, tham gia và thụ hưởng.
Với phương châm “Xây dựng NTM có điểm khởi đầu, khơng có điểm
kết thúc”. Để thực hiện được mục tiêu trên, đòi hỏi phải kiên trì, trong thời
gian dài với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, phát huy cao độ
vai trị của người dân và các cấp chính quyền địa phương, nhất là cấp cơ sở
(xã, thôn). Hệ thống chính trị ở cơ sở phải thường xuyên được củng cố, nâng
cao hiệu quả hoạt động; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy sức
mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân; giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội ở địa phương.
1.1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Về lý luận và thực tiễn, Nhà nước có vai trị khơng thể thiếu
đối với công tác xây dựng nông thôn mới bởi những lý do sau:
Một là, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ lớn, phức tạp và mang
tính lâu dài, đây là chủ trương chiến lược quan trọng trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cơ sở và lực lượng
12
bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ởn định chính trị, giữ gìn an
ninh, trật tự, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái
ở nông thôn; công cuộc xây dựng nông thôn mới liên quan đến nhiều bộ
ngành và các địa phương, địi hỏi phải có sự tham gia của cả hệ thống chính
trị và người dân, do vậy nhà nước giữ vai trò điều phối, phối hợp giữa các bên
liên quan trong q trình tở chức, triển khai thực hiện nhằm đạt hiệu quả các
mục tiêu đề ra.
Hai là, định hướng trong đầu tư công, thực hiện các chính sách đảm bảo
về an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo nhằm nâng cao mọi mặt đời sống xã
hội của người dân vùng nông thôn thông qua thực lực kinh tế nhà nước, vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các thành phần kinh tế khác cùng
tham gia. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu tài sản quốc gia sẽ có chức năng
quản lý, phân bổ nguồn lực của đất nước, cung cấp những dịch vụ hàng hóa
cơng mà thị trường tự do khơng đảm trách được, thơng qua đó xóa bỏ chênh
lệch giữa khu vực thành thị với nơng thơn, kiểm sốt và khai thác hiệu quả tài
nguyên cho sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
Ba là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về xây dựng NTM và
những hạn chế trong xây dựng nông thôn mới thực tế tại các địa phương hiện
nay. Nhà nước can thiệp để kiểm sốt xã hội nơng thơn thơng qua hoạch định
ban hành những cơ chế, chính sách, tạo hành lang khung pháp lý nhằm tối đa
hóa phúc lợi của xã hội và hướng đến việc kích thích tăng trưởng kinh tế khu
vực nông thôn, đồng thời với chuyển đổi nền tảng sản xuất của xã hội nông
thôn, chăm lo thực hiện các chính sách về văn hố, giáo dục, môi trường, y tế
cho người dân vùng nông thôn.
1.1.3. Nguyên tắc, chức năng quản lý nhà nước về xây dựng NTM
1.1.3.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về xây dựng NTM
Dưới góc độ của luật hành chính, ngun tắc trong quản lý hành chính
nhà nước là tởng thể những quy phạm pháp luật hành chính có nội dung đề
13
cập tới những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tở chức thực hiện hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Mỗi nguyên tắc quản lý đều có những hình thức
biểu hiện khác nhau.Theo đó, nguyên tắc quản lý nhà nước trong xây dựng
NTM chính là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp từ Trung
ương xuống địa phương, nó là nền tảng tư tưởng để định hướng, chỉ đạo việc
tổ chức, triển khai thực hiện trong quá trình xây dựng NTM. Nhà nước giữ vai
trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy ch̉n, đặt ra các cơ chế, chính
sách hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tổ chức thi đua gắn
với khen thưởng. Có 3 nguyên tắc cơ bản trong quá trình xây dựng NTM:
a. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức, chỉ đạo thực hiện
BCĐ, BQL xây dựng NTM các cấp, Văn phịng Điều phối nơng thôn
mới từ Trung ương đến cấp huyện được thành lập. Cấp ủy Đảng, chính quyền
xã, chi ủy, trưởng thơn là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, điều hành và thực
hiện xây dựng NTM. Phát huy vai trò của Mặt trận tở quốc và của các tở chức
chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng, tập hợp, huy động sức dân xây
dựng NTM. Vai trò của các cấp ủy, chi bộ còn thể hiện rõ trong thực hiện
phương châm “dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân
hưởng lợi” để quản lý, sử dụng các nguồn lực do dân đóng góp bảo đảm cơng
khai, dân chủ, minh bạch và hiệu quả, tránh để thất thốt, dẫn đến đơn thư
khiếu kiện. Ngồi ra, các cấp ủy đảng, chính quyền xã, cấp ủy, trưởng thơn
cũng phải giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế gắn liền với xây dựng đời
sống văn hóa mới; giữa phát triển cơng nghiệp dịch vụ gắn với giữ gìn nét đẹp
truyền thống văn hóa trong mỗi làng, xã.
b. Nguyên tắc nhân dân tham gia
Sự tham gia của người dân vào tồn bộ các hoạt động trong q trình
xây dựng nơng thôn mới là vô cùng quan trọng, mọi việc trong xây dựng
NTM phải được “dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra,
dân hưởng lợi”. Các nội dung nâng cao vai trò của người dân trong việc tham
gia xây dựng NTM gồm:
14
*Dân biết: Là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân
về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào q trình lập đề án, quy
hoạch nơng thơn, q trình khảo sát thiết kế các cơng trình xây dựng cơ sở hạ
tầng nơng thơn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào
các giai đoạn sau của quá trình xây dựng cơng trình.
* Dân bàn: Bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến
quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt
động của nông dân trên địa bàn như: Bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới,
đầu tư xây dựng cơng trình phúc lợi cơng cộng, các giải pháp thiết kế, phương
thức khai thác cơng trình, tở chức quản lý cơng trình, các mức đóng góp và
các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính…
trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
* Dân đóng góp: Là một yếu tố khơng chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc
mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và trách nhiệm, tăng tính tự
giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng
tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
* Dân làm: Chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào
các hoạt động phát triển nông thôn như: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các
hoạt động của các nhóm khuyến nơng, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm
và những cơng việc liên quan đến tở chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng cơng
trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế
hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo
dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm,
tăng thu nhập cho người dân.
* Dân kiểm tra: Hoạt động có sự giám sát và đánh giá của người dân,
để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và Nhà nước nói chung và
nâng cao hiệu quả chất lượng cơng trình. Ở những cơng trình có nhiều bên
tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có tác động tích cực
15
trực tiếp đến chất lượng cơng trình và tính minh bạch trong việc sử dụng các
nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành
cơng trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các cơng đoạn của q
trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
* Dân quản lý: Đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân đã
tham gia. Các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp
của một tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng khơng rõ
ràng về chủ sở hữu cơng trình. Việc tở chức của người dân tham gia duy tu,
bảo dưỡng cơng trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả
trong việc sử dụng cơng trình.
* Dân hưởng lợi: Chính là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy nhiên
cần chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp.
Nhóm hưởng lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt động như
thu nhập tăng thêm của năng suất cây trồng, vật nuôi do thực hiện thâm canh,
tăng vụ, áp dụng các giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng trừ dịch bệnh và
các hoạt động tài chính, tín dụng...
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Quá trình xây dựng NTM cần phải được thực hiện một cách công khai,
minh bạch, đảm bảo sự công bằng để nhân dân bàn bạc một cách dân chủ, từ
đó tạo được sự đồng thuận trong nhân dân. Phát huy vai trị của cả hệ thống
chính trị và của toàn xã hội để xây dựng NTM, xem đây là nhiệm vụ trọng
tâm, để khơng một ai đứng ngồi cuộc, phải thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ
sở. Xây dựng NTM cần rất nhiều nguồn lực và sự tham gia giám sát của
người dân. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ sẽ huy động được đa
dạng các nguồn lực cùng chung tay xây dựng NTM.
1.1.3.2. Chức năng quản lý nhà nước về xây dựng NTM
Chức năng quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng NTM được thể
hiện trong việc ban hành Nghị quyết, Quyết định; xây dựng cơ chế, chính
16
sách; hướng dẫn xây dựng đồ án, đề án, dự án, tổ chức thực hiện; đồng thời
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng NTM
1.1.4.1. Tổ chức bộ máy QLNN về XD NTM
Công tác tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý là nhân tố quan trọng
quyết định đến thành công trong xây dựng nông thôn mới. Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm tới công tác đởi mới, kiện tồn tở chức bộ máy quản lý nhà
nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sử dụng, bố trí đúng, đủ, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy nhà nước. Tổ chức
bộ máy quản lý trong xây dựng NTM chính là các bộ phận tham mưu, giúp
việc, giúp cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý trong XD NTM một
cách thống nhất, khoa học.
a. Cấp huyện/thị xã
Thành lập ban chỉ đạo (BCĐ) huyện, trong đó BCĐ huyện do Chủ tịch
UBND huyện làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND huyện là Phó Trưởng
ban. Thành viên là thủ trưởng các ngành, đơn vị, đoàn thể: Phịng Nơng
nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế thành phố), Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phịng Văn hóa và Thơng tin, Phịng Giáo dục và Đào tạo, Phịng Tài chính,
Phịng Lao động, Thương binh và Xã hội, Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Văn
phòng HĐND&UBND, Phịng Y tế, Phịng Dân tốc, Cơng an Huyện, Ban chỉ
huy quân sự huyện mời UBMTTQ và các tổ chức chính trị xã hội tham gia
BCĐ. Ban Chỉ đạo huyện có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc
thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia XD NTM trên
phạm vi địa bàn.
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (hoặc Phịng Kinh tế) là cơ
quan Thường trực, điều phối, giúp BCĐ huyện thực hiện Chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn.