BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN MẠNH TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO PHONG,
TỈNH HÒA BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƯU THỊ THẢO
Hà Nội, 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ….tháng…. năm 2023
Người cam đoan
Nguyễn Mạnh Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Lâm
Nghiệp, các thầy giáo cô giáo, các đơn vị liên quan của Trường Đại học Lâm
Nghiệp đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lưu Thị Thảo, người đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài này.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt
được ngày hơm nay, tôi không thể quên công lao giảng dạy và hướng dẫn của
các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn và những tình cảm yêu mến
nhất đến gia đình, những người thân của tác giả đã tạo điều kiện, động viên
trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng Luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của q
thầy, cơ và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày…. Tháng….. năm 2023
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG .................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng .............. 4
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................... 4
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng . 7
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ........................ 9
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây
dựng ............................................................................................. 38
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ...................................... 38
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Cao Phong .................. 42
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................... 44
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Cao Phong ......................................... 44
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Cao Phong ............................... 44
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Cao Phong..................... 48
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Cao Phong ảnh hưởng
đến công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng .......................... 52
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................ 54
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu khảo sát .............................................. 54
iv
2.2.2. Thu thập số liệu, thông tin thứ cấp ......................................... 54
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu thông tin sơ cấp ....................... 54
2.2.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ..................................... 56
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................ 57
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............... 58
3.1. Thực trạng về trật tự xây dựng tại huyện Cao Phong, tỉnh Hịa
Bình ............................................................................................. 58
3.2. Thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại
huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình .................................................. 62
3.2.1. Tun truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng ........................ 62
3.2.2. Quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch ....................... 66
3.2.3. Cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép ......... 71
3.2.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho CBCC
quản lý về trật tự xây dựng .............................................................. 76
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử phạt vi
phạm hành chính trong xây dựng ..................................................... 78
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng trên địa bàn huyện Cao Phong. ....................................... 81
3.3.1. Các quy định pháp luật của Nhà nước liên quan đến quản lý
hoạt động xây dựng. ........................................................................ 81
3.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ............. 83
3.3.3. Trình độ, năng lực, đạo đức cơng vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác quản lý trật tự xây dựng...................................... 83
3.3.4. Cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cơng tác quản lý nhà nước
về trật tự xây dựng ........................................................................... 85
3.3.5. Năng lực của chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, giám sát thi
công ................................................................................................ 86
3.3.6. Giám sát của cộng đồng ......................................................... 87
v
3.4. Đánh giá chung về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
Cao Phong .................................................................................... 88
3.4.1. Kết quả đạt được.................................................................... 88
3.4.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân ............................................. 88
3.5. Phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cao Phong. ............... 91
3.5.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản nhà nước về trật tự
xây dựng trên địa bàn huyện. ........................................................... 91
3.5.2. Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng trên địa bàn huyện ................................................. 91
3.5.3. Khuyến nghị. ........................................................................ 102
KẾT LUẬN .................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 106
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Giải thích ý nghĩa
ĐVT
Đơn vị tính
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GPXD
Giấy phép xây dựng
GTSX
Giá trị sản xuất
KT&HT
Kinh tế và hạ tầng
QHĐT
Quy hoạch đô thị
QLĐT
Quản lý đô thị
QLNN
Quản lý nhà nước
TĐPTBQ
Tốc độ phát triển bình quân
TTXD
Trật tự xây dựng
UBMTTQVN
Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, cơ cấu đất đai huyện Cao Phong năm 2022................... 47
Bảng 2.2: Số lượng mẫu khảo sát các hộ dân ................................................. 55
Bảng 2.3: Thang đo Likert .............................................................................. 56
Bảng 3.1: Một số văn bản về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện .... 63
Bảng 3.2: Kết quả tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về .................. 65
trật tự xây dựng tại huyện Cao Phong ............................................................. 65
Bảng 3.3: Một số quy hoạch về xây dựng trên địa bàn huyện Cao Phong giai
đoạn 2020 – 2022 ............................................................................................ 67
Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá của cán bộ và hộ dân về Công tác quy hoạch trên
địa bàn huyện (N=158).................................................................................... 69
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp cấp phép xây dựng trên địa bàn huyện .................. 74
Bảng 3.6: Ý kiến đánh giá của hộ dân về Công tác cấp phép, phê duyệt trong
quản lý xây dựng (N=120) .............................................................................. 76
Bảng 3.7: Số lượng cơng trình vi phạm TTXD .............................................. 79
Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá của cán bộ về Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm (N=38) ................................................................................................... 80
Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá của cán bộ về hệ thống văn bản pháp luật về
TTXD (N=38) ................................................................................................. 82
Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý TTXD (N=120) .................................................................................. 84
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của cán bộ về năng lực nhà thầu tư vấn thiết kế,
giám sát thi công (N=38)................................................................................. 86
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Cao Phong sau khi sát nhập xã ....... 44
Hình 3.1: Sơ đồ phân cấp QLNN về trật tự xây dựng huyện Cao Phong . 59
Hình 3.2: Bản đồ quy hoạch huyện Cao Phong năm 2021-2030 ............. 66
Hình 3.3: Sơ đồ Quy trình cấp GPXD huyện Cao Phong ........................ 72
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Xây dựng là ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, làm tiền đề cho việc
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với hệ thống pháp luật
bao trùm, phủ kín các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành xây dựng đã tạo
ra một hành lang pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng đúng hướng và phát triển ổn định, làm thay đổi diện mạo đất nước, góp
phần quan trọng bảo đảm cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của toàn xã hội.
Nếu các nguyên tắc, quy trình, quản lý trật tự xây dựng có tính khoa
học, khả thi, phù hợp thực tiễn và được tn thủ một các nghiêm minh thì
cơng tác quản lý đơ thị sẽ có nhiều thuận lợi, hiệu quả, ngược lại thì cơng tác
quản lý đơ thị sẽ gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến nhiều vấn đề như kết cấu
hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cảnh quan, môi trường…
Trong những năm qua, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tốc độ đơ thị hóa ở nước ta diễn ra với tốc độ khá nhanh, hàng loạt các
cơng trình mới của tổ chức, cá nhân được hình thành nhằm đáp ứng kịp thời
các nhu cầu về nhà ở, thương mại dịch vụ, sản xuất phát triển của cộng đồng
dân cư đơ thị. Việc xây dựng các cơng trình này ở các đơ thị địi hỏi phải
được xây dựng theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và đúng với quy
chuẩn, tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu vực.
Huyện Cao Phong là một huyện mới được thành lập đi vào hoạt động
từ ngày 15/3/2002. Sau hơn 20 năm thành lập và phát triển Huyện đã có một
diện mạo đơ thị mới và phát triển nhiều mặt. Huyện đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể trong phát triển Kinh tế - xã hội, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, nhiều
công trình xây dựng được hồn thành. Tốc độ đơ thị hóa của huyện tương đối
2
nhanh, các cơng trình xây dựng, nhà ở của người dân ngày một khang trang,
các cơ sở thương mại dịch vụ, sản xuất cơng nghiệp, các cơng trình hạ tầng
thay đổi từng ngày. Từ năm 2020 đến nay, nhiều khu đơ thị mới được hình
thành như: Dự án Khu đơ thị Núi đầu rồng thị trấn Cao Phong 9,9ha, Dự án
nhà ở xóm Bảm 1, Bảm 2 xã Tây Phong 5ha, Dự án Khu đô thị Cao Phong
27ha… Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng nói chung và trên địa bàn huyện Cao Phong nói riêng đồng thời
qua tìm hiểu và nghiên cứu về công tác quản nhà nước về trật tự xây dựng của
huyện Cao Phong tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình” nhằm làm rõ những hạn chế,
khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Cao Phong.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Cao Phong, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác này trên địa bàn huyện trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện
Cao Phong, tỉnh Hoà Bình.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình trong thời gian tới
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ở huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa
bàn huyện Cao Phong.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện
Cao Phong, tỉnh Hồ Bình.
- Phạm vi về thời gian:
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn huyện Cao Phong thời gian từ 2020 - 2022.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng đến năm 2030.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa
bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác nhà nước về trật tự xây dựng trên
địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hồ Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về TTXD
Chương 2: Đặc điểm cơ bản huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Trật tự xây dựng
Trật tự được hiểu là “tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước
sau”... Trật tự là trạng thái phát triển có sự sắp xếp theo một thứ tự nhất định
của các bộ phận để cấu thành chính thể, trong đó các bộ phận đều vận động
theo những nguyên tắc, các quy định mà nó cần phải tuân thủ. Trạng thái xây
dựng có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất
định mà mọi người phải tuân theo.
Thuật ngữ “Xây dựng” là liên kết các vật liệu nhỏ thành một sản phẩm
lớn theo một quy trình bao gồm thiết kế và thi cơng tạo nên các cơ sở hạ tầng
hoặc cơng trình, nhà ở. Sản phẩm của xây dựng nhắm tới từng đối tượng
khách hàng riêng biệt. Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch,
thiết kế, lập dự tốn và thi cơng tới khi sản phẩm hoàn tất và sẵn sàng đưa vào
sử dụng.
Trật tự là trạng thái phát triển có sự sắp xếp theo một thứ tự nhất định
của các bộ phận để cấu thành chỉnh thể, trong đó các bộ phận đều vận động
theo những nguyên tắc, các quy định mà nó cần phải tuân thủ. Trạng thái xây
dựng có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất
định mà mọi người phải tuân theo. Do đó, khi pháp luật phù hợp với xu thế
phát triển và các chủ thể tự nguyện thực hiện theo đúng pháp luật thì trạng
thái trong xây dựng được hình thành. Ngược lại, khi pháp luật khơng phản
ánh đúng xu thế phát triển hay các chủ thể không tuân theo pháp luật thì
khơng thể có trật tự xây dựng.
5
Như vậy, trật tự xây dựng là những hoạt động thiết lập, hình thành
trật tự trong quá trình xây dựng các cơng trình trên địa bàn bao gồm tất cả
các cơng trình trên mặt đất, dưới lịng đất và ở trên cao được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng bắt đầu từ việc lập dự án, thiết
kế, cấp phép xây dựng, thi công, quản lý về quy mô, chất lượng, không gian,
kiến trúc, mỹ quan, mơi trường và khai thác sử dụng cơng trình.
1.1.1.2. Quản lý trật tự xây dựng
Theo Khoản 21, Điều 3, Luật Xây dựng (2020): Hoạt động xây dựng
gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng, thi cơng xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý
dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình vào khai thác
sử dụng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động khác có liên
quan đến xây dựng cơng trình.
Từ đó có thể hiểu việc quản lý trật tự xây dựng là việc quản lý, đảm
bảo hoạt động xây dựng được diễn ra đúng trình tự, tuân thủ theo kế hoạch,
quy hoạch, thiết kế, phù hợp với điều kiện tự nhiên. Là hoạt động thanh tra,
kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền, trình tự pháp
luật về các vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng, nhằm đảm bảo quản lý đô
thị phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển Kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng, giữ gìn và phát triển bộ mặt đơ thị theo đúng quy hoạch được
phê duyệt, tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, cải tạo nhà ở, cơng trình xây
dựng, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nhân dân, ngăn chặn và tiến tới
chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất cơng, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng
sai phép, khơng phép, giữ gìn kỷ cương trong quản lý trật tự xây dựng.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
- Quản lý
Hiện nay có nhiều cách giải thích về thuật ngữ quản lý. Có quan niệm
quản lý là hành chính, là cai trị. Cách nói này khơng có gì khác nhau về nội
6
dung mà chỉ khác nhau về cách dùng thuật ngữ, khác về cách diễn giải. Quản
lý được hiểu hai góc độ; một là góc độ tổng hợp mang tính chính trị xã hội:
góc độ khác mang tính hành động thiết thực. Hai quan niệm này đều có cơ sở
khoa học và thực tế. Nhìn chung quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập
hợp người, công cụ, phương tiện, tài chính... trên cơ sở kết hợp các yếu tố đó
với nhau nhằm đạt được mục tiêu định trước.
Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong cơng việc.
Mục đích quản lý ở đây là cái đích do chủ thể quản lý đã định trước, đây là
căn cứ để chủ thể quản lý lựa chọn các phương pháp và thực hiện các biện
pháp tác động quản lý khoa học phù hợp quy luật phát triển khách quan của
xã hội.
- Quản lý nhà nước
Khi Nhà nước xuất hiện thì phần lớn các cơng việc của xã hội do Nhà
nước quản lý. QLNN là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước.
Nói cách khác, QLNN là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể quản lý
mang quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nước. Như vậy tất cả các cơ quan nhà nước đều làm chức năng
quản lý nhà nước.
Như vậy QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước, sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định
và phát triển của xã hội.
- Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là sự tác động mang tính đồng
bộ, có chủ đích của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đến các chủ thể
tham gia vào các hoạt động xây dựng nhằm đảm bảo cho các hoạt động xây
dựng tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
7
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong
quản lý xây dựng, bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đơ
thị nói riêng và của nhà nước nói chung, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị, theo đúng
trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trường đô thị. Quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng cũng là rà soát, kiểm tra những cơng trình xây
dụng trên địa bàn, xây dựng mà không đúng yêu cầu trong giấy phép xây
dựng đã được cơ quan cấp phép cấp cho và có biện pháp xử lý theo quy định.
Như vậy, QLNN về trật tự xây dựng là sự tổ chức, điều hành, điều
chỉnh và tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ Trung ương tới
địa phương trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra, thanh tra, đánh giá,
theo các quy định của pháp luật, nhằm điều chỉnh các hành vi của các chủ thể
khi tham gia hoạt động liên quan đến công việc xây dựng theo từng lĩnh vực
có trật tự, kỷ cương, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển xã hội bền vững
văn minh
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
1.1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Trong QLNN về trật tự xây dựng pháp luật có vai trị, ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, vai trò của pháp luật quản lý xây dựng được thể hiện ở những
điểm cơ bản sau:
Để thể chế hố quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về công
tác xây dựng nhà nước xây dựng hệ thống pháp luật.
Đặc biệt chú ý đến cơ chế tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng,
đồng thời cũng nhấn mạnh phải kịp thời ban hành các văn bản pháp luật tạo
cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác tổ chức và hoạt động của thanh tra xây
dựng. Do vậy, pháp luật về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng có vai trị
quan trọng trong việc thể chế hoá đúng đắn, kịp thời và đầy đủ đường lối,
chính sách của Đảng về cơng tác thanh tra, làm cho nó đi vào cuộc sống.
8
Pháp luật về thanh tra xây dựng là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng
cường tổ chức bộ máy các cơ quan thanh tra xây dựng.
Để bộ máy các cơ quan thanh tra xây dựng hoạt động hiệu quả đòi hỏi
phải xác định đúng cơ chế quản lý, mơ hình tổ chức hợp lý, khoa học, xác
định đúng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan thanh tra xây
dựng; xác lập Các mối quan hệ đúng đắn, hợp lý giữa cơ quan thanh tra xây
dựng và các cơ quan hữu quan; phải có những phương pháp tổ chức và hoạt
động phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ, đồng thời nâng cao được trách
nhiệm của cơ quan thanh tra xây dựng. Tất cả những điều này chỉ có thể thực
hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy định cụ
thể của pháp luật về thanh tra xây dựng.
Tương tự như vậy, pháp luật về thanh tra xây dựng có vai trị quan
trọng trong việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi loại cán
bộ, công chức trong hệ thống các cơ quan thanh tra xây dựng, đặc biệt Thanh
tra viên xây dựng; quy định những cơ chế hữu hiệu nhằm phát hiện, loại trừ
các hiện tượng lạm quyền, bao biện, vô trách nhiệm... của đội ngũ cán bộ,
công chức Các cơ quan thanh tra xây dựng.
Pháp luật về quản lý trật tự xây dựng là cơ sở để tăng cường cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác thanh tra xây dựng.
Thanh tra xây dựng là hoạt động phức tạp, hiệu quả của nó khơng chỉ
được quyết định bởi năng lực, sự cố gắng của cơ quan thanh tra xây dựng mà
còn tuỳ thuộc vào sự tham gia của chính quyền địa phương, của các cơ quan
nhà nước khác, các tổ chức xã hội và của mọi cơng dân. Nói cách khác, công
tác thanh tra xây dựng không chỉ là hoạt động chuyên môn thuần tuý của cơ
quan thanh tra xây dựng, mà cịn là trách nhiệm của các cấp chính quyền và
toàn xã hội. Do vậy, pháp luật về thanh tra xây dựng phải có những quy định
cụ thể, chặt chẽ về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan hữu quan
này với cơ quan thanh tra xây dựng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, kế
9
hoạch thanh tra, ví dụ như trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc
phối hợp với các thanh tra viên xây dựng trong việc tham gia việc cưỡng chế,
hỗ trợ lực lượng, phương tiện để cưỡng chế tháo dỡ các cơng trình vi phạm...
Như vậy, có thể nói pháp luật về quản lý trật tự xây dựng chính là cơ sở để
tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công
tác thanh tra xây dựng.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
- QLNN về trật tự xây dựng có thể do nhiều chủ thể tham gia. Tuy
nhiên, trong hệ thống chủ thể quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước là chủ thể chủ yếu, những cơ quan này
thực hiện quản lý với tư cách đại diện công quyền mang quyền lực nhà nước.
- QLNN về trật tự xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý trực tiếp là pháp
luật về trật tự xây dựng. Việc ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật
và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng là toàn bộ nội dung quản lý của
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.
- QLNN về trật tự xây dựng là hoạt động có tác động trực tiếp đến nhu
cầu sinh hoạt của con người, các hoạt động này có những tính chất phức tạp
theo sự phát triển chung của xã hội. Do vậy nhanh chóng phù hợp với sự vận
động của đô thị.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
QLNN về trật tự xây dựng trước hết phải đảm bảo theo quy hoạch và
kế hoạch xây dựng phát triển trên địa bàn, theo đúng quy định của pháp luật,
pháp quy và các quy định khác. Các nội dung chủ yếu của QLNN về trật tự
xây dựng như sau:
1.1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng
Trong quản lý TTXD, pháp luật có vai trị, ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Pháp luật về quản lý TTXD là phương tiện thể chế hoá quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng về cơng tác xây dựng. Nhận thức được tầm
10
quan trọng của cơng tác quản lý xây dựng nói chung, quản lý xây dựng đơ thị
nói riêng. Trong nhiều văn kiện Đại hội Đảng, Hội nghị Trung ương luôn
dành sự quan tâm và nhấn mạnh phải kịp thời ban hành các văn bản pháp luật
tạo cơ sở pháp lý vững chắc đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị và phát triển
Kinh tế - Xã hội.
Để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và về trật tự
xây dựng nói riêng đảm bảo có hiệu lực, hiệu quả nhất thiết phải có hệ thống
pháp luật đồng bộ, thống nhất trong đó có pháp luật về trật tự xây dựng. Cơ
sở pháp lý để quản lý trật tự xây dựng là các văn bản quy phạm pháp luật, bao
gồm: Bộ luật, Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản quản lý nhà nước. Hệ
thống trên chứa đựng các quy định của Nhà nước về quản lý TTXD. Ngồi ra
cịn có các văn bản chỉ đạo, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh, của huyện;
hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố điều chỉnh các hoạt động trật tự
xây dựng.
Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng một trong những
nội dung quan trọng hàng đầu trong công tác tổ chức thực hiện QLNN về
TTXD. Mục đích của nội dung quản lý này là nhằm nâng cao hiểu biết về
pháp luật và tự giác chấp hành của tổ chức, cá nhân về các quy định của pháp
luật về trật tự xây dựng. Các cơ quan QLNN về TTXD ở các cấp phải có trách
nhiệm tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục văn bản pháp luật
quy phạm pháp luật; các văn bản của cơ quan cấp trên và các văn bản của địa
phương ban hành để tổ chức, cá nhân biết, tuân thủ.
Tổ chức thông tin, tuyên truyền về quy hoạch hệ thống quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng, các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây
dựng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Xây dựng quy chế phối hợp quản
lý công tác quản lý trật tự xây dựng và nâng cao vai trò, trách nhiệm của các
cấp, các ngành trong công tác chỉ đạo, điều hành. Tổ chức đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ quản lý nhà nước làm công tác quản lý; tăng cường công tác
11
thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện quy hoạch; định kỳ sơ
kết, tổng kết quá trình triển khai quy hoạch, đánh giá những mặt được, những
tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục. Hệ thống pháp luật về quản lý
trật tự xây dựng góp phần tạo nên sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp
luật ở nước ta. Hệ thống pháp luật gồm nhiều bộ phận nhưng ln có sự liên
quan và thống nhất với nhau. Khơng thể có một hệ thống pháp luật thống nhất
và đồng bộ nếu như có một bộ phận nào đó kém phát triển, khơng đầy đủ
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với các bộ phận khác trong cùng hệ thống. Do
vậy, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, làm tốt công
tác này là điều kiện cần để đảm bảo nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng.
1.1.3.2. Quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch
Hoạt động quản lý trật xây dựng trước hết liên quan đến quy hoạch và
kiến trúc xây dựng, đòi hỏi phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển
đô thị và kiến trúc xây dựng. QLNN về trật tự xây dựng có nội dung và mục
đích nhằm bảo đảm cho các hoạt động xây dựng đáp ứng được yêu cầu tuân
thủ quy hoạch và kiến trúc xây dựng, phát triển đơ thị nói chung. Thơng qua
các cơng cụ như quy hoạch xây dựng, phát triển xây dựng và kiến trúc xây
dựng, Nhà nước triển khai hai phương diện nội dung quản lý tương ứng đối
với xây dựng. Một mặt, các cơ quan có thẩm quyền xây dựng, ban hành pháp
luật về quy hoạch, kiến trúc xây dựng; chiến lược xây dựng, phát triển đô thị,
các bản đồ án quy hoạch xây dựng và bản thiết kế kiến trúc xây dựng và xem
xét quyết định (cho phép, phê duyệt); xây dựng, ban hành các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc xây dựng. Mặt khác, các cơ quan
có thẩm quyền chỉ đạo q trình thực thi các nhiệm vụ đã được vạch ra trong
định hướng chiến lược, đồ án quy hoạch, thiết kế kiến trúc xây dựng; đồng
thời giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
12
pháp luật liên quan. Nội dung QLNN về trật tự xây dựng còn được thể hiện ở
các hoạt động khác như củng cố, phát triển tổ chức, nhân sự của bộ máy quản
lý; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực làm quy hoạch; ứng dụng thành tựu
khoa học - công nghệ trong quy hoạch; giáo dục, phổ biến pháp luật, hợp tác.
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, gồm những nội dung cơ bản
như sau:
* Công bố quy hoạch xây dựng: Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức
không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống
cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho
người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hịa giữa lợi ích
quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy
hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ
đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Đối với quy hoạch xây dựng vùng được quy định như sau:
(i) Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan công bố quy hoạch xây dựng vùng tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ. (ii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ
chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ trừ các quy hoạch quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật
Xây dựng năm 2014. (iii) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy
hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND cấp tỉnh.
Theo quy định của pháp luật, UBND các cấp có trách nhiệm phải tổ
chức cơng bố cơng khai quy hoạch xây dựng sau khi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và như vậy các cơ quan quyền lực nhà nước, trực tiếp là
HĐND và nhân dân có thể theo dõi, giám sát trách nhiệm này của các cơ quan
quản lý nhà nước, qua đó nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông
13
tin về quy hoạch của tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Đây là vấn đề mà thời gian
vừa qua, tại một số địa phương các cơ quan có thẩm quyền đã không thực
hiện nghiêm túc và đầy đủ nhiệm vụ, chức trách của mình.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy
hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm
tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng thuộc địa giới do mình quản
lý để mọi người thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch xây dựng được
cơng bố, UBND các cấp có trách nhiệm cơng bố cơng khai tồn bộ quy hoạch
xây dựng và quy định về quản lý quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp khơng công bố, công bố chậm,
công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tùy theo mức
độ thiệt hại, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người có trách nhiệm
có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính hoặc bị buộc
phải bồi thường thiệt hại.
* Hình thức cơng bố công khai quy hoạch xây dựng:
Tùy theo loại quy hoạch xây dựng, người có thẩm quyền cơng bố quy
hoạch xây dựng quyết định các hình thức cơng bố, cơng khai quy hoạch xây
dựng như sau:
- Hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện
các tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong
vùng quy hoạch, các cơ quan thơng tấn báo chí;
- Trưng bày cơng khai, thường xun, liên tục các panơ, bản vẽ, mơ
hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
14
- Bản đồ quy hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây
dựng có thể in ấn để phát hành rộng rãi.
* Cắm mốc giới ngoài thực địa:
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày làm việc kể từ ngày quy
hoạch xây dựng được công bố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm tổ chức cắm mốc giới (bao gồm: Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng,
cốt xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng) ngoài thực địa trên địa giới
hành chính do mình quản lý.
- Các mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, có kích thước theo tiêu
chuẩn và được ghi các chỉ số theo quy định hiện hành.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới trên
thực địa.
- Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di
dời, phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm thì có thể bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi
thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
* Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng:
Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông
tin, chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các Chủ đầu tư xây dựng cơng trình
khi có nhu cầu đầu tư xây dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý.
Việc cung cấp thông tin được thực hiện dưới các hình thức:
- Cơng khai đồ án xây dựng quy hoạch bao gồm: Sơ đồ, mơ hình, bản
vẽ quy hoạch xây dựng;
- Giải thích quy hoạch xây dựng;
- Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng.
Chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm các thông tin về sử dụng đất;
các quy định về hệ thống các cơng trình hạ tầng kĩ thuật, về kiến trúc, về an
tồn phịng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường và các quy định khác theo quy
hoạch chi tiết xây dựng.
15
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử
lý và cung cấp các thông tin khi có u cầu.
Thời gian cung cấp thơng tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là
20 ngày làm việc, kể từ khi có yêu cầu. Người có u cầu cung cấp thơng
tin bằng văn bản phải chịu tồn bộ chi phí về tài liệu thơng tin do mình u
cầu. Người có trách nhiệm cung cấp thơng tin phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về thời gian cung cấp thơng tin và độ chính xác của các tài liệu,
số liệu do mình cung cấp.
* Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch xây dựng:
Tất cả các trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch xây
dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng sau
đây gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Người có trách nhiệm trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch nhưng thực hiện không đúng
thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đúng trình tự, thủ tục gây
thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức, công dân; gây ảnh hưởng xấu về
an ninh trật tự;
- Người có trách nhiệm cơng bố quy hoạch xây dựng theo pháp luật
xây dựng quy định nhưng không tổ chức công bố, tổ chức công bố không
kịp thời, không đầy đủ hoặc công bố sai, gây thiệt hại tài sản của Nhà nước,
tổ chức công dân;
- Người có trách nhiệm cơng bố quy hoạch xây dựng theo pháp luật
xây dựng quy định nhưng không tổ chức công bố, tổ chức công bố không kịp
thời, không đầy đủ hoặc công bố sai, gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, tổ
chức, công dân;
16
- Người có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo cắm mốc giới quy hoạch xây
dựng ngoài thực địa sau khi quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nhưng không tổ chức cắm mốc giới, tổ chức cắm mốc không kịp
thời, không đầy đủ hoặc cắm mốc giới sai gây thiệt hại về tài sản của Nhà
nước, tổ chức, công dân;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình khơng đúng quy hoạch xây dựng đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xây dựng cơng trình trong vùng cấm
xây dựng, xây dựng cơng trình khơng có giấy phép, không đúng giấy phép đã
được cấp; đã bị xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ xây dựng, nhưng vẫn
tiếp tục xây dựng cơng trình.
1.1.3.3 Cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép
Hiện nay cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Việc cấp phép xây dựng là một biện pháp quản lý về mặt kiến trúc,
cảnh quan, sử dụng kết cấu hạ tầng, không gian liền kề và không gian cơng
cộng một cách cụ thể, có thể kiểm tra và giám sát trong q trình thi cơng
(hậu kiểm). Cho đến nay cấp phép xây dựng là biện pháp quản lý phát triển
khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn ở các đơ thị khác trên thế giới.
* Mục đích của cấp phép xây dựng
Cấp phép xây dựng tạo điều kiện cho các tổ chức, các hộ gia đình, cá
nhân (gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình nhanh
chóng, thuận tiện theo đúng quy định hiện hành.
Cấp phép xây dựng làm cơ sở thực hiện quản lý xây dựng theo quy
hoạch và các quy định của pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan mơi
trường, bảo tồn và tơn tạo các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và
các cơng trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà
bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng cơng trình.
Cấp phép xây dựng còn làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử lý
các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hồn cơng.