BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BÙI THỊ HỒNG HIỆP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ TÂN
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả nguồn số liệu được sử dụng trong phạm
vi nội dung nghiên cứu của luận văn này là trung thực và xin cam đoan rằng,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự
giúp đỡ cho luận văn đã được gửi lời cảm ơn.
Hà Nội, ngày…tháng 8 năm 2023
Người cam đoan
Bùi Thị Hồng Hiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Để hoàn thành ḷn văn này
tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Thị Tân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý quý báu của các Thầy, Cô trường
Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình
tơi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Kim Bôi, TT ĐTN
huyện Kim Bơi và cán bợ văn phịng UBND hụn Kim Bôi.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đờng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình thực hiện.
Do thời gian dành cho quá trình nghiên cứu có hạn, nên ḷn văn của
tơi khơng tránh khỏi thiếu sót và sơ x́t. Tơi rất mong nhận được sự đóng
góp của các q thầy, cơ giáo để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng 8 năm 2023
Tác giả
Bùi Thị Hồng Hiệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ......................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
........................................................................................................................ 5
1.1.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................. 5
1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ................................................. 10
1.1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ................................. 14
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ..... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề ............................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .............................................. 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa
bàn huyện Kim Bôi.................................................................................... 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....34
2.1. Khái quát về huyện Kim Bơi, Tỉnh Hịa Bình ...................................... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 36
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn đối với cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh ........................................................................................................ 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 44
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ........................................ 44
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ......................................... 45
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ............................................. 48
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 52
3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn hụn Kim
Bơi tỉnh Hịa Bình ........................................................................................ 52
3.1.1. Triển khai các văn bản, chính sách pháp luật quy định về ĐTN ... 52
3.1.2. Tổ chức Bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN .................................... 56
3.1.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đào tạo nghề ........................ 62
3.1.4. Quản lý công tác thống kê, thông tin về lao động nông thôn ......... 66
3.1.5. Quản lý chất lượng đào tạo nghề ................................................... 71
3.1.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn 80
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về đào tạo nghề địa bàn
hụn Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình .................................................................... 88
3.2.1. Hệ thống chính sách pháp luật quản lý nhà nước về ĐTN ............ 88
3.2.2. Nhân lực làm công tác Quản lý nhà nước về ĐTN ........................ 90
3.2.3. Sự phối kết hợp của cơ quan Quản lý nhà nước với cơ sở ĐTN .... 91
3.2.4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về ĐTN ................... 92
3.2.5. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 92
3.3. Đánh giá chung Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn hụn
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình ............................................................................... 94
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 94
3.3.2. Một số tồn tại .................................................................................. 95
3.4. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trên địa bàn hụn Kim Bơi,
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 97
3.4.1. Định hướng của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hòa Bình và huyện Kim Bơi
về QLNN đối với đào tạo nghề cho LĐNT ............................................... 97
v
3.4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Kim
Bơi, tỉnh Hịa Bình .................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Từ, cụm từ
BCĐ
Ban chỉ đạo
CĐN
Cao đẳng nghề
CN
Cơng nghiệp
CNH - HĐH
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CN -TTCN
Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CSDN
Cơ sở dạy nghề
DN
Doanh nghiệp
ĐTN
Đào tạo nghề
GDNN - GDTX
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
ILO
Tổ chức Lao động thế giới
KT - XH
Kinh tế - xã hội
LĐNT
Lao động nông thôn
LĐ - TB&XH
Lao động - Thương binh và Xã hội
NN &PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QLNN
Quản lý nhà nước
TCN
Trung cấp nghề
TNCSHCM
Thanh niên cợng sản Hờ Chí Minh
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Kim Bôi năm 2022 ......................... 35
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Kim Bôi ...... 38
Bảng 2.3. Nguồn thu thập thông tin ................................................................ 45
Bảng 2.4. Bảng số phiếu khảo sát ................................................................... 47
Bảng 2.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề ..................................... 50
Bảng 3.1. Triển khai kế hoạch hoạt động quản lý đào tạo nghề cho LĐNT giai
đoạn 2021 - 2025 của UBND huyện Kim Bôi ................................................ 54
Bảng 3.2. Lực lượng cán bộ tham gia quản lý ĐTN trên địa bàn huyện Kim
Bôi ................................................................................................................... 60
Bảng 3.3. Ý kiến của các học viên về hoạt động tuyên truyền công tác ĐTN
tại huyện Kim Bôi ........................................................................................... 65
Bảng 3.4. Lao động và cơ cấu lao động của huyện Kim Bôi ......................... 67
Bảng 3.5. Sớ lượng lao đợng nơng thơn có nhu cầu học nghề huyện Kim Bôi
(năm 2020 - 2022)- Lượt người ...................................................................... 68
Bảng 3.6. Nhu cầu đào tạo nghề của LĐNT và nhu cầu sử dụng lao động qua
đào tạo nghề của các đơn vị trên địa bàn huyện Kim Bôi - ............................ 69
Bảng 3.7. Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Kim Bôi giai
đoạn 2020 - 2022 ............................................................................................. 70
Bảng 3.8. Kế hoạch triển khai hoạt động phát triển chương trình, giáo trình
dạy nghề .......................................................................................................... 71
Bảng 3.9. Các hình thức đào tạo nghề cho lao đợng nơng thơn ..................... 73
huyện Kim Bôi (2020 - 2022) ........................................................................ 73
Bảng 3.10. Danh mục ngành nghề đào tạo trên địa bàn huyện Kim Bôi........ 75
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ phù hợp về chương trình, giáo trình đào tạo từ
phía người học ................................................................................................. 76
viii
Bảng 3.12. Tình hình đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trung tâm dạy
nghề huyện Kim Bôi 2020 - 2022 ................................................................... 78
Bảng 3.13. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý công tác đào tạo nghề ........ 80
Bảng 3.14. Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn huyện Kim Bôi (2020
- 2022) ............................................................................................................. 82
Bảng 3.15. Đánh giá của người lao động về điều kiện tự nhiên ..................... 93
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1 Sơ đồ quản lý nhà nước về ĐTN huyện Kim Bôi ............................ 58
Biểu đồ 3.1. Các hoạt động tuyên truyền về đào tạo nghề và việc làm cho
LĐNT huyện Kim Bôi giai đoạn 2020 - 2022 ................................................ 63
Biểu đồ 3.2. Kết quả công tác truyền thông về ĐTN cho LĐNT - % ............ 64
Biểu đồ 3.3. Đánh giá của người lao động về việc tham gia học nghề (%).... 86
Biểu đồ 3.4. Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao đợng
nơng thơn trên địa bàn huyện Kim Bôi (%) .................................................... 86
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ng̀n nhân lực giữ vai trị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, nhất là nguồn nhân lực qua đào tạo. Việc đầu tư cho giáo
dục và đào tạo là chủ trương lớn của Đảng và nhà nước, trong đó đào tạo nghề
(ĐTN) có vai trị rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho xã
hội ở nước ta hiện nay. Hiện tại ở Việt Nam, khu vực nông thôn chiếm 65,6%
dân số và hơn 50% lực lượng lao động xã hội. Lao động nông thôn chủ yếu
làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; hằng năm cung cấp nguồn
lương thực, thực phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội và bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia, đây là nguồn nhân lực dời dào có vai trị quan trọng
trong quá trình hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng này,
Đảng và Nhà nước ta đã và đang quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện công
tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động tại khu vực nông thôn.
Trong chiến lược phát triển dạy nghề của Chính phủ giai đoạn 2011 - 2020;
dự báo đến năm 2025, Nhà nước ta xác định: Phát triển dạy nghề là sự nghiệp
và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội dung quan trọng của chiến lược,
quy hoạch phát triển ng̀n nhân lực q́c gia, địi hỏi phải có sự tham gia của
Chính phủ, các Bợ, Ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao
động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường
lao động. Tuy nhiên, lao đợng tại địa phương hiện nay trình đợ nghề nghiệp
chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn, trên thực tế lực lượng lao động tại địa phương được đào tạo
về kiến thức nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, chất lượng đào tạo nghề cơ bản
chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp; số lượng và cơ cấu nghề đào
tạo vẫn mất cân đối. Điều này khiến không ít người lao đợng gặp khó khăn
trong quá trình tìm việc làm có thu nhập để nâng cao chất lượng cuộc sống.
2
Từ những năm 2016 - 2020, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về đào
tạo nghề ở huyện Kim Bôi đã đạt được những kết quả nhất định: Hệ thống cơ
sở đào tạo nghề được quy hoạch, phát triển mạnh mẽ, nhất là Trung tâm dạy
nghề (cũ) nay là Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
huyện được thành lập, trong đó quy mơ đào tạo được mở rộng các ngành nghề
đã được chú trọng như: xây dựng, sửa chữa xe máy, may dân dụng, may công
nghiêp; trồng trọt, chăn nuôi…; công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về
dạy nghề, công tác quy hoạch, dự báo nhu cầu đào tạo nghề được các cấp chính
quyền quan tâm triển khai; các nhân tố đảm bảo chất lượng đào tạo được tăng
cường khiến chất lượng đào tạo nghề cũng dần được cải thiện; đã gắn mục tiêu
đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu KT - XH; sau đào tạo
nhiều lao đợng đã tìm được việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm
nghèo, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề ở hụn Kim Bơi vẫn cịn tờn tại
nhiều bất cập như: Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật và tư
vấn học nghề chưa hiệu quả, bộ máy quản lý nhà nước về công tác đào tạo
nghề cịn thiếu kinh nghiệm; việc triển khai cơng tác đào tạo nghề chưa gắn
kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng
nông thôn mới với thị trường lao động; công tác kiểm tra, giám sát chưa thực
hiện thường xuyên và còn thiếu chặt chẽ dẫn đến chất lượng, hiệu quả đào tạo
chưa cao, chưa phù hợp với nhu cầu của người học, người sử dụng lao động
và mục tiêu của các chính sách, chương trình, Đề án của đào tạo nghề. Xuất
phát những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
đào tạo nghề trên địa bàn huyện Kim Bơi tỉnh Hịa Bình” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
3
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên
địa bàn huyện Kim Bôi tỉnh Hịa Bình, từ đó đề x́t các giải pháp tăng quản
lý nhà nước về ĐTN tại địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thớng hố cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo
nghề;
+ Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn
huyện Kim Bơi tỉnh Hịa Bình;
+ Xác định các yếu tớ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề
trên địa bàn hụn Kim Bơi tỉnh Hịa Bình;
+ Đề x́t giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo
nghề trên địa bàn hụn Kim Bơi tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về ĐTN
trên địa bàn hụn Kim Bơi tỉnh Hịa Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại hụn Kim
Bơi, Tỉnh Hịa Bình
- Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 3
năm 2020 - 2022.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà
nước về đào tạo nghề trên địa bàn hụn Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
Đề tài tập trung phân tích quản lý nhà nước về đào tạo nghề đới với đối
tượng là lao động nông thôn tại huyện Kim Bơi thơng qua các chính sách, các
chương trình, đề án mà huyện Kim Bôi áp dụng để ĐTN.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề
4
+ Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn hụn Kim
Bơi tỉnh Hịa Bình.
+ Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn
hụn Kim Bơi tỉnh Hịa Bình.
+ Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn
hụn Kim Bơi tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1.1. Đào tạo nghề
Nghề: là một lĩnh vực hoạt đợng lao đợng mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Nghề là công việc chuyên làm theo phân
công lao động trong xã hội”. Với cách tiếp cận này, mỗi người trong hệ thống
phân công lao động xã hội sẽ đảm nhận một hoặc một số công việc, những
công việc này lặp đi lặp lại thường xuyên, từ ngày này sang ngày khác, nợi
dung của những cơng việc đó khơng hề thay đổi và nó được hiểu là nghề.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực - Đại học kinh tế quốc dân
PGS.TS Trần Xn Cầu, “Nghề cũng được hiểu là mợt hình thức phân cơng
lao đợng, nó địi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để
hồn thành những công việc nhất định”.
Mặc dù các khái niệm trên được hiểu theo các góc đợ khác nhau, song
chúng ta có thể thấy nghề có các đặc điểm sau: Nghề là hoạt động, là công
việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại. Nghề được hình thành do
sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu của xã hội và là phương
tiện để sinh sống.
Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi, địi
hỏi phải có mợt quá trình đào tạo nhất định. Vì vậy đào tạo nghề là u cầu tất
yếu bắt ng̀n từ chính bản chất, đặc trưng của nó.
Đào tạo nghề: là hoạt đợng có mục đích, có tổ chức nhằm trùn đạt
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của mợt nghề nào đó cho người lao động từ
6
đó tạo ra năng lực cho người lao đợng đó có thể thực hiện thành cơng nghề đã
được đào tạo” (Ngơ Chí Thành, 2014).
Đào tạo nghề là mợt chủ trương đúng đắn nhưng cần thời gian lâu dài,
thực hiện theo phương châm “mưa dầm thấm lâu” giúp người dân hiểu được
giá trị của học nghề. Từ đó tích cực tham gia học nghề, phát triển kinh tế gia
đình, góp phần xây dựng đất nước.
Đào tạo nghề: Là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng chun mơn
nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối
với công việc hiện tại và trong tương lai. Đào tạo nghề bao gờm hai q trình
có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là: (Đặng Q́c Bảo, 2010).
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được mợt trình đợ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp (Đặng Q́c Bảo, 2010).
+ Học nghề: Là q trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao đợng để đạt được mợt trình đợ nghề nghiệp nhất định. Đào
tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất để họ nắm vững
nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo mới, đào tạo bổ sung, đào tạo lại
nghề (Đặng Quốc Bảo, 2010).
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những
người đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong đợ tuổi
lao đợng nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng
tăng thêm lao động đào tạo nghề cho xã hội. Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối
với những người đã có nghề, có chun mơn nhưng do u cầu mới của sản
xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình đợ
chun mơn. Mợt số công nhân được đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu
ngành nghề và trình đợ kỹ tḥt mới. Đào tạo lại thường được hiểu là quá
trình nhằm tạo cho người lao đợng có cơ hợi để học tập một lĩnh vực chuyên
môn mới để thay đổi nghề (Ngô Chí Thành, 2014).
7
1.1.1.2. Lao động nông thôn
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội (Lan Anh, 2014) Theo khái niệm
của Liên hợp q́c thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng,
những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người vào cải tạo
tự nhiên và cải tạo xã hội”.
Theo tổ chức lao động thế giới ILO (International Labour
Organization) thì: “Lực lượng lao đợng là mợt bợ phận dân sớ trong đợ tuổi
quy định, thực tế có tham gia lao đợng và những người khơng có việc làm
đang tích cực tìm kiếm việc làm”.
Thực tế trong từng thời kỳ, và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ
tuổi lao động khác nhau. Ở nước ta, theo bộ Luật lao động, độ tuổi lao động
được quy định đối với nam từ 16 tuổi đến 60 tuổi, đối với nữ từ 16 tuổi đến
55 tuổi. Xét về khía cạnh việc làm, lực lượng lao đợng gờm hai bợ phận là có
việc làm và thất nghiệp.
Lao đợng nơng thôn (LĐNT) là những người thuộc lực lượng lao động
và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn (Mai Quốc Chánh và cuộc
sống, 2008).
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân
sinh sớng ở vùng nơng thơn, có đợ tuổi từ 15 trở lên, hoạt đợng sản x́t ở
nơng thơn. Trong đó bao gờm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh
lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động và những người
ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản x́t, trong mợt thời gian
nhất định họ hồn thành cơng việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất
(Trần Thị Kim Thu, 2012).
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc
ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến
60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
8
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong đợ tuổi lao đợng có khả năng lao đợng, đang
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Theo Thơng tư liên tịch sớ 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNVBNN&PTNT-BCT-BTTTT, ngày 12/12/2012 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
thương, Bộ Thông tin truyền thông về hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quyết định sớ 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ
phê dụt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” quy
định “người lao động nông thôn tham gia học nghề trình đợ sơ cấp nghề và
dạy nghề dưới ba tháng (sau đây gọi là người lao động nơng thơn”) và quy
định nhóm nghề đào tạo cho lao đợng nơng thơn gờm nhóm nghề nơng nghiệp
và nhóm nghề phi nơng nghiệp.
Nhóm nghề nơng nghiệp: Trờng trọt - bảo vệ thực vật; chăn nuôi - thú
y; quản lý dịch vụ nơng nghiệp; quản lý khai thác cơng trình thủy lợi và vệ
sinh môi trường nông thôn; quản lý trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác; dịch vụ
nông nghiệp và các lĩnh vực khác…
Nhóm nghề phi nơng nghiệp: Máy tính, cơng nghệ thơng tin; sản x́t
các sản phẩm cơng nghiệp; sửa chữa bảo trì xe, máy và thiết bị cơ khí, cơ khí
nơng nghiệp, kỹ tḥt điện, kỹ tḥt điện tử, kỹ thuật điện lạnh, vận hành,
truyền tải điện, vận hành máy thi công, chế biến, may và thiết kế thời trang, gia
công các sản phẩm từ gỗ, kinh doanh và quản lý, kế toán, xây dựng dân dụng
và công nghiệp; lắp đặt điện cho cơ sở sản xuất nhỏ; điện công nghiệp; sản xuất
và chế biến, y tế, dịch vụ xã hội, khách sạn, du lịch và dịch vụ cá nhân, tiểu thủ
công nghiệp và các lĩnh vực khác...Vậy, nghề cho lao động nông thôn được
hiểu là những nghề thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, phi nông nghiệp.
Đào tạo nghề cho lao đợng nơng thơn là q trình kết hợp giữa dạy
nghề và học nghề, đó là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
9
thuyết và thực hành để những người lao động nông thơn có được mợt trình đợ,
kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn (Nguyễn Văn Đại, 2010).
Như vậy, Đào tạo nghề cho lao đợng nơng thơn là q trình kết hợp
giữa dạy nghề và học nghề, đó là quá trình giảng viên truyền bá những kiến
thức về lý thuyết và thực hành để những người lao đợng nơng thơn có được
mợt trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo thành thục nhất định về lĩnh vực
nông nghiệp, phi nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn.
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Từ đặc điểm của LĐNT kết hợp với những đặc điểm của hoạt đợng đào
tạo nghề nói chung, tôi xin đưa ra đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT như sau:
* Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nước bớ trí cho dạy nghề nói chung và
dạy nghề cho LĐNT nói riêng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của
người lao động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy
nghề của các cơ sở đào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy
mơ dạy nghề nhỏ và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu.
* Về đới tượng bao gờm:
+ LĐNT có trình đợ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghể cần học
trong đó ưu tiên cho các đới tượng là người tḥc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, hợ nghèo, hợ có thu nhập bằng
150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị
thu hồi đất canh tác.
+ Các cán bợ tham gia cơng tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hợi, chính
qùn và cơng chức chun mơn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế
cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ quản lý DN.
10
* Về hình thức: đào tạo nghề cho LĐNT được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn
đặt hàng của các DN, công ty, tập đoàn; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn,
bản; dạy nghề tại các DN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề
gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề.
* Về phương pháp: Có nhiều phương pháp đa dạng và phù hợp với
từng nhóm đới tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở,
trung tâm dạy nghề đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo
nghề lưu động cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy
nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.
1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề
1.1.2.1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của cả bộ máy Nhà nước trên tất
cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng
đối nợi, đới ngoại của Nhà nước. Đó là sự tác đợng của chủ thể mang tính
qùn lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm
thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước. QLNN là hoạt động
thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở các quy ḷt phát triển xã
hợi, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. Đó là hoạt động của cả bộ
máy Nhà nước, để điều chỉnh các q trình xã hợi và hành vi của các cá nhân,
tổ chức trong xã hội, được thể hiện thể chế hóa thành pháp luật, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, nhằm mục đích ổn định xã hợi và phát triển đất nước (Trần Thị
Bích Liễu, 2013).
Quản lý nhà nước đới với hoạt động đào tạo nghề: Là việc nhà nước
thực hiện qùn lực cơng để điều hành, điều chỉnh tồn bợ các hoạt đợng đào
tạo nghề (gờm có hoạt đợng liên quan đến dạy và học nghề). Quản lý nhà
nước về đào tạo nghề là quản lý theo ngành do một cơ quan thực hiện. Đó là
11
việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, cơ chế và chính
sách phát triển lĩnh vực dạy nghề của đất nước, phù hợp với sự phát triển kinh
tế xã hội.
QLNN về đào tạo nghề là “hoạt động của các cơ quan nhà nước thực
hiện quyền lực cơng để điều hành, điều chỉnh tồn bợ các hoạt động đào tạo
nghề nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đề ra” (Chính Phủ, 2009).
Bản chất của quản lý nhà nước về ĐTN là quản lý nhà nước theo ngành
lĩnh vực mà cụ thể là lĩnh vực giáo dục - đào tạo nhưng có những đặc trưng
riêng sau:
Chủ thể Quản lý nhà nước trong lĩnh vực ĐTN là các cơ quan trong bộ
máy Nhà nước từ Trung ương đến địa phương theo quy định của pháp luật.
Chính phủ giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ
quản thực hiện quản lý nhà nước về đạo tạo nghề giúp Chính phủ, cấp tỉnh,
UBND tỉnh giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ
quản thực hiện quản lý nhà nước về đạo tạo nghề giúp UBND tỉnh, cấp huyện
UBND huyện giao cho Phịng Lao đợng - Thương binh và Xã hội là cơ quan
chủ quản thực hiện quản lý nhà nước về đạo tạo nghề giúp UBND huyện.
Đối tượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là mọi hoạt động đào
tạo và học nghề.
Quản lý nhà nước về ĐTN bằng tổ chức và có sự điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các hoạt động ĐTN do các cơ quan quản lý của
nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ do nhà nước trao quyền nhằm thực hiện mục đích và các mục tiêu ĐTN
trong một giai đoạn nhất định.
1.1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về ĐTN đối với lao động nông thôn
QLNN về đào tạo nghề đối với LĐNT giúp cho các chính sách của Nhà
nước về đào tạo nghề đối với LĐNT được thực thi hiệu quả. Dù các chính
sách phát triển đào tạo nghề có tớt đến đâu thì cũng trở thành vơ nghĩa nếu
12
không được triển khai hoặc tổ chức triển khai không hiệu quả trong thực tiễn,
khi đó mục tiêu chính sách về đào tạo nghề, mục tiêu phát triển đào tạo nghề
sẽ không thể đạt được.
QLNN về đào tạo nghề đối với LĐNT giúp cho việc phát triển đào tạo
nghề hài hòa trong việc đảm bảo quy định của Nhà nước, vừa phù hợp với
mục tiêu, định hướng của địa phương và phù hợp với nhu cầu xã hội, tránh
việc đào tạo tràn lan, không phù hợp nhu cầu xã hội, tránh lãng phí, gây tổn
hại đến kinh phí, ng̀n lực của xã hội. Hiện nay trong sự phát triển của đào
tạo nghề, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoạt động theo cơ chế cạnh tranh
(cạnh tranh về đối tượng, sớ lượng, chi phí, chất lượng…), vì vậy Nhà nước
cần quản lý để việc cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật, cạnh tranh để nâng
cao chất lượng đào tạo, phù hợp với nhu cầu của người học, thị trường lao
động. Nếu khơng có sự quản lý của Nhà nước trong đào tạo nghề đối với
LĐNT, việc đào tạo nghề sẽ không thống nhất, chệch hướng so với định
hướng của Đảng, mục tiêu của Nhà nước về đào tạo nghề, mỗi địa phương
khơng thể phát huy thế mạnh của mình trong việc phát triển kinh tế, giải quyết
các vấn đề xã hợi vì khơng đào tạo được ng̀n lao đợng phù hợp với nhu cầu
địa phương, đào tạo rồi không thể sử dụng, xảy ra tình trạng vừa thiếu vừa thừa
lao đợng qua đào tạo, gây lãng phí các ng̀n lực của địa phương, Nhà nước.
Ngoài ra, trong phát triển ĐTN khơng thể tránh việc nảy sinh mâu th̃n về chi
phí học nghề, vì vậy thơng qua việc quản lý, điều chỉnh của Nhà nước giúp các
đối tượng xã hội, đối tượng yếu thế có thể tham gia đào tạo nghề.
Đào tạo nghề đới với LĐNT có ý nghĩa quan trọng trong phát triển
nguồn nhân lực quốc gia, nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển đào tạo nghề
chiếm tỷ lệ cao trong các ng̀n vớn cùng với tính cạnh tranh của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trong việc đào tạo nghề, vì vậy cần có sự kiểm tra, xử lý
vi phạm của Nhà nước để đảm bảo sử dụng hiệu quả kinh phí, tuân theo các
quy định Nhà nước của các cơ sở.
13
1.1.2.3. Yêu cầu của quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Sản phẩm ĐTN có tính đặc thù nên QLNN về ĐTN phải tránh sự rập
khn, máy móc khi tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế
phẩm. QLNN về ĐTN và quản lý cơ sở ĐTN phải chú ý đến sự khác biệt giữa
đặc điểm lao động sư phạm so với đặc điểm lao động xã hợi nói chung. Trong
quản lý ĐTN các hoạt đợng quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự
nghiệp chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời, tạo
thành hoạt đợng thớng nhất.
QLNN về ĐTN địi hỏi u cầu cao về tính tồn diện, tính thớng nhất,
tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển. Luật dạy nghề đã quy định các cơ
quan có thẩm quyền QLNN về ĐTN như sau: “Chính phủ thớng nhất QLNN
về ĐTN; cơ quan QLNN về dạy nghề ở Trung Ương chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện việc QLNN về dạy nghề; Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp
với cơ quan QLNN về dạy nghề ở Trung Ương thực hiện việc thống nhất
QLNN về dạy nghề theo thẩm quyền; UBND các cấp chịu trách nhiệm thực
hiện QLNN về dạy nghề theo phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đầu
tư phát triển dạy nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương”. Bên
cạnh đó, Nghị định sớ 10/2019/NĐ-CP ngày 20/5/2019 có quy định: “Bợ Lao
đợng - TB&XH là cơ quan QLNN về dạy nghề ở Trung Ương, chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về dạy nghề theo quy định của Luật
Dạy nghề”.
Do vậy QLNN về đào tạo nghề phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tính thớng nhất của quản lý nhà nước về đào tạo nghề;
- Bảo đảm và thường xuyên nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý
nhà nước về đào tạo nghề;
- Thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, bảo đảm
các nguồn lực tài chính, nhân sự và điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm
vụ theo phân cấp;
14
- Quy định rõ thẩm quyền và các nhiệm vụ cụ thể về đào tạo nghề cho
các bộ, ngành, địa phương, nhằm phát huy tính chủ đợng, sáng tạo trong việc
quyết định và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo nghề theo phân cấp.
1.1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về đào tạo nghề
1.1.3.1. Triển khai các văn bản, chính sách pháp luật quy định về ĐTN
Để quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên phạm vi cả nước, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt
động đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề, những nội dung quan trọng mà
pháp luật Nhà nước điều chỉnh trong hoạt động đào tạo nghề.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo ra hành lang pháp lý để thực
hiện QLNN về đào tạo nghề đối với LĐNT của các cơ quan QLNN theo thẩm
quyền, nhiệm vụ được phân công. Trên cơ sở đó, các cơ quan thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành các văn bản hướng dẫn trên
từng nội dung, các quan hệ trong đào tạo nghề đối với LĐNT như mạng lưới
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; danh mục ngành nghề đào tạo; chương trình;
vấn đề tuyển sinh, chiêu sinh, quản lý sinh học, học viên; tiêu chuẩn chức
danh của đội ngũ làm công tác giảng dạy; tiêu chuẩn định mức trang thiết bị,
cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề; kinh phí;
các thủ tục mở lớp đào tạo nghề; thanh quyết toán,… đảm bảo cho công tác
QLNN về đào tạo nghề đối với LĐNT được thống nhất, chặt chẽ hơn.
Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, các trung
tâm, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện các nội dung, phát triển hoạt động
đào tạo đối với LĐNT theo khuôn khổ pháp lý, đảm bảo tính kỷ ḷt, kỷ
cương đới với hoạt đợng này.
Hệ thớng chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề đới với LĐNT như
chính sách xã hợi hóa; chính sách phát triển đào tạo nghề như phát triển cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; đội ngũ quản lý; đợi ngũ giảng viên, giáo viên; phát
triển chương trình, tài liệu học tập; nâng cấp thiết bị đào tạo; chính sách đới
15
với người học là LĐNT… Các chính sách này góp phần quan trọng trong
nâng cao năng lực đào tạo của các trung tâm, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các
lớp đào tạo nghề; thu hút, động viên LĐNT tham gia học nghề nâng cao tay
nghề nhằm góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội, đào tạo nghề đới
với LĐNT hoàn thành sứ mệnh của mình.
UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo nghề đối với LĐNT giai
đoạn, hàng năm; ban hành các kế hoạch đảm bảo mục tiêu phát triển đào tạo
nghề trên địa bàn quản lý; ban hành văn bản chỉ đạo, tổ chức, điều hành các
cơ quan, ban ngành, UBND cấp xã thực hiện các nội dung về đào tạo nghề
đối với LĐNT
1.1.3.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đào tạo nghề
Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn
là việc đưa ra các thông tin về học nghề, việc làm, với mục đích đẩy thái độ,
suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của lao động nơng thơn theo chiều hướng tích cực
nhằm tạo nên sự ủng hợ, đờng lịng thực hiện cơng tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hợi của địa phương nói
riêng và đất nước nói chung. Cơng tác tun trùn, tư vấn học nghề và việc
làm đối với LĐNT là bước khởi đầu quan trọng nhằm mục đích thay đổi nhận
thức của người dân về học nghề và sự cần thiết làm việc phải có nghề.
Hoạt đợng thơng tin tun trùn đào tạo nghề cần được triển khai
đồng bộ, sâu rộng và đa dạng dưới nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn nhằm
góp phần nâng cao nhận thức của xã hợi và người dân về học nghề, giúp
LĐNT biết chính sách hỗ trợ học nghề từ đó tích cực tham gia học nghề. Phát
huy trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp, các ngành trong việc
thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn.
Đây là hoạt động quan trọng tác động vào nhận thức của con người,
nhận thức đúng sẽ hành đợng đúng.Vì vậy, thực hiện thường xun và không
ngừng tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin đầy
16
đủ, chính xác, cần thiết, phù hợp với từng đới tượng về các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về dạy nghề nhằm làm chuyển biến
nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hợi, quần chúng nhân dân
theo hướng tích cực về vị trí đào tạo nghề đới với sự nghiệp phát triển và hội
nhập kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Thông qua những định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước, dựa vào sự quy hoạch kinh tế theo vùng, miền và ngành nghề; và phát
triển nông nghiệp nơng thơn...Trên cơ sở đó xác định những ngành nghề cần
được đào tạo và ưu tiên phát triển; cấp đào tạo; số lượng lao động cần được
đào tạo cho từng ngành nghề, từng địa phương...
Tuyên truyền đối tượng cần được đào tạo: Trên thực tế, lực lượng lao
động hiện nay rất đa dạng về trình đợ học vấn, do đó nhu cầu được đào tạo
của họ là rất khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát lại thành ba nhóm: nhóm
những học viên cần được đào tạo mới, nhóm cần đào tạo lại và nhóm cần
được bời dưỡng.
Tun trùn về mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là hệ thống những
kiến thức, kỹ năng, thái độ và các yêu cầu giáo dục toàn diện mà người học
phải đạt được sau khi đào tạo. Vì vậy, việc xác định mục tiêu đào tạo có ý
nghĩa to lớn đới với việc nâng cao hiệu quả của quá trình đào tạo. Nó giúp
người dạy xác định phải dạy gì? đến mức đợ nào? Từ đó lựa chọn phương
pháp giảng dạy thích hợp, đánh giá được khách quan, đúng đắn kết quả học
tập của người học. Các căn cứ để xác định mục tiêu đào tạo: Định hướng mục
tiêu đào tạo quốc gia; Đặc điểm chuyên môn ngành nghề.
1.1.3.3. Quản lý công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động ĐTN
Nội dung quản lý này bao gồm các hoạt động: Điều tra khảo sát và dự
báo nhu cầu đào tạo nghề: Trong bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào thì hoạt
đợng đào tạo ln cần thiết dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường sức lao
động để từ đó xác định nhu cầu đào tạo cụ thể cho đơn vị mình. Việc xác định