Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI VĂN VI

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TỒN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ HUẾ

Hà Nội, 2023


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, tháng 06 năm 2023
Người cam đoan


Bùi Văn Vi


ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Huế, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã
dành nhiều thời gian, công sức trong q trình nghiên cứu để giúp tơi hồn
thành đề tài này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Lâm
Nghiệp, Phòng sau đại học cùng tồn thể các thầy, cơ giáo của trường Đại học
Lâm nghiệp đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu,
kinh nghiệm công tác giúp đỡ tôi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ, nhân dân huyện Lạc Sơn, đặc
biệt là hệ thống Bảo hiểm xã hội huyện Lac Sơn đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi hồn thành nghiên cứu này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài này khơng tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ và những người quan tâm đến
đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 6 năm 2023
Học viên

Bùi Văn Vi


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN ................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bảo hiểm y tế toàn dân ................................. 4
1.1.1. Bảo hiểm y tế ..................................................................................... 4
1.1.2. Bảo hiểm y tế toàn dân .................................................................... 12
1.1.3. Nội dung phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân .................................... 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển BHYT toàn dân ................. 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển BHYT tồn dân ....................................... 29
1.2.1. Chủ trương, chính sách pháp luật về phát triển BHYT toàn dân .... 29
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển BHYT toàn dân ở một số địa phương ........ 32
1.2.3. Bài học rút ra cho huyện Lạc Sơn - Hịa Bình ................................ 35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU37
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình ............................ 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Lạc Sơn .......................... 37
2.1.2. BHXH huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình ............................................. 46
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của huyện Lạc Sơn ảnh hưởng đến
việc phát triển bảo hiểm y tế toàn dân ...................................................... 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 51
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................... 51


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 53

2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................... 55
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong luận văn .................... 56
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 57
3.1. Thực trạng phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyện Lạc
Sơn ................................................................................................................ 57
3.1.1 . Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Hịa Bình 57
3.1.2. Hình thức tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện .................................. 59
3.1.3. Hình thức tham gia Bảo hiểm y tế bắt buộc .................................... 60
3.1.3. Thực trạng các đối tượng tham gia BHYT tại huyện Lạc Sơn ........ 62
Nhóm 4: Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình .......................... 66
Nhóm 5: Nhóm do người sử dụng lao động đóng ..................................... 66
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHYT toàn dân tại huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hịa Bình........................................................................................ 92
3.2.1. Cơng tác tun truyền vận động ...................................................... 92
3.2.2. Thủ tục hành chính .......................................................................... 93
3.2.3. Điều kiện kinh tế của hộ gia đình .................................................... 94
3.2.4. Sự hiểu biết của người dân .............................................................. 95
3.2.5. Thói quen tiếp cận dịch vụ y tế ........................................................ 97
3.3. Đánh giá chung về cơng tác phát triển BHYT tồn dân tại huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hịa Bình........................................................................................ 97
3.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................. 98
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 99
3.4. Giải pháp phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hịa Bình ..................................................................................................... 100
3.4.1. Định hướng phát triển BHYT toàn dân huyện Lạc Sơn ................ 101
3.4.2. Một số giải pháp cụ thể ................................................................. 102
3.5. Khuyến nghị ......................................................................................... 105


v

3.5.1. Với Nhà nước ................................................................................. 105
3.5.2. Với các bộ, ngành có liên quan ..................................................... 105
3.5.3. Với BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh Hịa Bình.............................. 105
3.5.4. Với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ................................... 106
KẾT LUẬN ................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 108
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH tự nguyện


Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHXHBB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BNN

Bệnh nghề nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCB

Khám chữa bệnh

NLĐ

Người lao động

TNLĐ

Tai nạn lao động


UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tài nguyên đất của huyện Lạc Sơn năm 2022 ............................... 40
Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Lạc Sơn năm 2022 ............................... 42
Bảng 2.3. Giá trị kinh tế và cơ cấu kinh tế huyện Lạc Sơn năm 2022 (tính theo
giá cố định năm 2010) ..................................................................................... 43
Bảng 2.4. Đặc điểm các đơn vị hành chính của huyện Lạc Sơn ..................... 52
Bảng 2.5. Dung lượng mẫu khảo sát, phỏng vấn ............................................ 54
Bảng 3.1. Tỷ lệ trích đóng BHYT bắt buộc năm 2022 ................................... 62
Bảng 3.2. Tình hình bao phủ BHYT tại huyện Lạc Sơn ................................. 62
Bảng 3.3. Tình hình tham gia BHYT theo đối tượng trên địa bàn huyện Lạc
Sơn................................................................................................................... 64
Bảng 3.4. Tình hình in và cấp phát thẻ BHYT tại cơ quan BHXH huyện Lạc
Sơn................................................................................................................... 67
Bảng 3.5. Tình hình thu - chi quỹ bảo hiểm y tế huyện Lạc Sơn giai đoạn
2020-2022........................................................................................................ 69
Bảng 3.6. Đại lý thu bảo hiểm y tế tại các xã, thị trấn giai đoạn 2020-2022.. 74
Bảng 3.7. Đánh giá của người dân về thủ tục hành chính .............................. 79
Bảng 3.8. Tình hình khám, chữa bệnh BHYT của BHXH huyện Lạc Sơn
(2020-2022) ..................................................................................................... 80
Bảng 3.9. Số tiền thanh toán BHYT tại các cơ sở KCB trên địa bàn huyện Lạc
Sơn giai đoạn 2020-2022 ................................................................................ 83
Bảng 3.10. Tình hình chi trả BHYT tại cơ quan BHXH huyện Lạc Sơn ....... 84
giai đoạn 2020-2022 ........................................................................................ 84
Bảng 3.11. Mức độ hài lòng của người bệnh và nhân dân đối với đội ngũ y,

bác sỹ tại các cơ sở khám chữa bệnh .............................................................. 85
Bảng 3.12. Cơ sở vất chất, thiết bị của Trung tâm Y tế huyện Lạc Sơn ........ 87


viii
Bảng 3.13. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm y tế huyện phục vụ
hoạt động khám chữa bệnh ............................................................................. 90
Bảng 3.14. Đánh giá của người dân về công tác tuyên truyền vận động........ 92
Bảng 3.15. Đánh giá của người dân về thủ tục hành chính ............................ 93
Bảng 3.16. Điều kiện kinh tế của các hộ gia đình........................................... 94
Bảng 3.17. Trình độ của người lao động về sự cần thiết tham gia BHYT ..... 95
Bảng 3.18. Nhận thức của người lao động về bản chất của BHYT ................ 96
Bảng 3.19. Thói quen tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ............................. 97

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình......................... 37
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy BHXH huyện Lạc Sơn ................................ 48


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
BHYT là một trong hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột
chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã
hội. Chính sách BHYT có vai trị như một mạng lưới bảo vệ sức khỏe của
nhân dân trên toàn quốc.
Ở nước ta, chính sách BHYT ln được Đảng và Nhà nước đặc biệt
quan tâm, ln xác định có tầm ảnh hưởng rất lớn đến an sinh xã hội và đối
với cuộc sống của nhân dân. Theo hiến pháp năm 1992 nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có ghi “Kết hợp phát triển Y tế nhà nước với Y tế tư

nhân, thực hiện BHYT tạo điều kiện để mỗi người dân được chăm lo sức
khỏe”. Đây là định hướng quan trọng, quyết định để tiến tới BHYT
toàn dân của Việt Nam nói chung và của huyện Lạc Sơn nói riêng nhằm đạt
đến mục đích cơng bằng chia sẻ trong cuộc sống.
Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc
hội khóa XII, Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế với một bước phát triển đặc biệt về quy định
BHYT tồn dân là quyền và nghĩa vụ cơng dân với hình thức tham gia bắt
buộc và đưa ra lộ trình thực hiện BHYT tồn dân cho từng nhóm đối tượng.
Để thực hiện lộ trình này cần phải có những nghiên cứu và những giải pháp
cụ thể. Đây là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan ban ngành và
thực sự có ý nghĩa cấp thiết trong điều kiện hiện nay.
Bảo hiểm xã hội huyện Lạc Sơn thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Hịa Bình
có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện các
chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội và quản lý tài chính bảo hiểm xã hội trên
địa bàn huyện. Trong những năm qua BHXH huyện Lạc Sơn đã đạt được
những thành tích đáng kể: Năm 2022, huyện Lạc Sơn có 122.462/139.849
người tham gia BHYT, đạt tỷ lệ 87,57% dân số tồn huyện. Có được kết quả


2
này là nhờ BHXH huyện đã tăng cường tuyên truyền về Luật BHXH, Luật
BHYT để người dân, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, đơn vị hiểu về lợi ích,
trách nhiệm và quyền lợi để tham gia BHYT. Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn
huyện vẫn còn một số tồn tại như có khoảng 12,43% người dân chưa tham gia
BHYT (tỷ lệ giảm rất cao) và dự kiến sẽ giảm trong năm 2023 do sẽ có một số
xã thốt nghèo, người dân không được Nhà nước tiếp tục mua thẻ BHYT mà
phải tự mua. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển bảo
hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn
nghiên cứu.

1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển bảo hiểm y tế toàn dân và
các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hịa Bình, từ đó luận văn đề xuất giải pháp góp phần phát triển bảo hiểm
y tế toàn dân trên địa bàn nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm y tế
toàn dân.
- Đánh giá thực trạng phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHYT tồn dân trên địa
bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển bảo hiểm y tế tồn dân
trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.


3
2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tham gia
BHYT và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển BHYT trên địa bàn huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hịa Bình; Một số giải pháp phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn
nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian:

+ Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2020 - 2022.
+ Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023.
3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.
- Thực trạng phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hồ Bình.
- Giải pháp góp phần phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
4. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm y tế toàn dân
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bảo hiểm y tế toàn dân
1.1.1. Bảo hiểm y tế
1.1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế
Theo luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì “BHYT là
hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì
mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT”.
"BHYT: loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động

sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe,
khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân".
Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các
nguồn tài lực từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để hình
thành quỹ bảo hiểm và sử dụng quỹ để thanh tốn các chi phí khám chữa bệnh
cho người được bảo hiểm khi ốm đau.
1.1.1.2. Phân loại Bảo hiểm y tế
* Bảo hiểm y tế bắt buộc: Là loại hình bảo hiểm y tế mà người lao
động và người sử dụng lao động phải tham gia theo quy định của pháp luật
về BHYT.
Người có thẻ BHYT khi thực hiện KCB tại nơi đăng ký ban đầu hoặc
chuyển viện đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật và đã thực hiện đúng, đủ thủ tục
khám chữa bệnh BHYT hoặc đến khám, chữa bệnh trong trường hợp cấp cứu.
Người đi khám chữa bệnh BHYT đi khám chữa bệnh không đúng cơ sở
KCB ban đầu hoặc khám bệnh, chữa bệnh không theo tuyến chun mơn kỹ
thuật (trừ trường hợp cấp cứu) thì được thanh toán theo tỷ lệ % mức hưởng,
tùy theo phân hạng bệnh viện.


5
KCB tại cơ sở không ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT, hoặc KCB
tại cơ sở y tế có ký hợp đồng KCB nhưng không đầy đủ thủ tục. Được thanh
tốn theo chi phí thực tế nhưng tối đa khơng quá khung quy định tại phụ lục
02 Thông tư số: 09/2019/TT-BYT, ngày 10/6/2019 của Bộ Y tế.
KCB tại nước ngoài được thanh tốn theo chi phí thực tế nhưng tối đa
không quá khung quy định tại phụ lục 02 Thông tư số: 09/2019/TT-BYT,
ngày 10/6/2019 của Bộ Y tế.
KCB tại các cơ sở y tế ngồi cơng lập được quỹ BHYT thanh toán theo
mức hưởng quy định, theo giá dịch vụ áp dụng đối với cơ sở KCB công lập
tương đương với tuyến chuyên môn kỹ thuật.

* Bảo hiểm y tế tự nguyện: Là hình thức bảo hiểm do nhà nước thực
hiện khơng vì mục đích lợi nhuận. Người dân tự nguyện tham gia để được
chăm sóc sức khỏe khi đau ốm, bệnh tật từ quỹ bảo hiểm y tế. Phí tham gia
BHYT tự nguyện rẻ hơn BHYT bắt buộc.
Người tham gia BHYT tự nguyện cư trú tại địa bàn xã và huyện nào thì
đăng kí và nộp tiền tham gia BHYT tại xã và huyện đó.
Cơ quan BHXH phân cấp cho đại lý thu ở xã, thị trấn tổ chức thu phí
BHYT sau khi thu tiền xong nộp vào tài khoản chuyên thu của BHXH huyện,
thành phố.
* Bảo hiểm y tế theo hộ gia đình: Là hình thức bảo hiểm do nhà nước
thực hiện khơng vì mục đích lợi nhuận. Người dân tham gia để được chăm
sóc sức khỏe khi đau ốm, bệnh tật từ quỹ bảo hiểm y tế.
Người tham gia BHYT theo hộ gia đình cư trú tại địa bàn xã và huyện nào
thì đăng kí và nộp tiền tham gia BHYT theo hộ gia đình tại xã và huyện đó.
Cơ quan BHXH phân cấp cho đại lý thu ở xã, thị trấn tổ chức thu phí
BHYT sau khi thu tiền xong nộp vào tài khoản chuyên thu của BHXH huyện,
thành phố.


6
1.1.1.3. Đặc điểm của BHYT
Từ những góc độ chuyên sâu, BHYT cũng được tiếp cận với những nét
riêng biệt:
- Dưới góc độ kinh tế: BHYT được hiểu là sự hợp nhất tài chính của số
lượng lớn những người tham gia nhằm đối phó với một loại rủi ro là bệnh tật.
Nguồn tài chính do nhiều người đóng góp nên sẽ đảm bảo chi trả chi phí y tế
cho những người khơng may gặp rủi ro bởi nó tạo ra một quỹ thống nhất.
- Dưới góc độ xã hội: BHYT là một hình thức tương trợ cộng đồng
nhằm mục đích bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. Các thành viên trong xã hội cùng
nhau đóng góp một phần thu nhập để tạo ra quỹ chung với mục đích chăm sóc

y tế cho chính mình và các thành viên khác khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Người tham gia BHYT khi ốm đau hay bệnh tật sẽ nhận được sự chia sẻ, giúp
đỡ của cả cộng đồng do chi phí y tế của họ sẽ được quỹ chung chi trả toàn bộ
hoặc phần lớn.
- Dưới góc độ pháp lý: BHYT được coi là quyền quan trọng của mỗi cá
nhân trong xã hội trong việc bảo vệ sức khoẻ của bản thân và cả cộng đồng.
Bởi lẽ một trong những quyền thiêng liêng của con người được các tuyên
ngôn nhân quyền khẳng định và được pháp luật của các quốc gia thừa nhận đó
là quyền được chăm sóc y tế. Đa số các nước đều ghi trong hiến pháp và cụ
thể hoá quyền này bằng việc xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống BHYT
với mục đích chăm sóc sức khoẻ cho tồn xã hội. Theo Điều 39 Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001): “Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ
sức khoẻ của nhân dân,... thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện cho mọi
người dân được chăm sóc sức khoẻ” và Điều 61 Hiến pháp quy định: “Cơng
dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ...”.
Nhìn từ các góc độ như trên, ta có thể thấy BHYT có những đặc điểm sau:
Một là, BHYT có phạm vi đối tượng rất rộng, bao gồm toàn thể thành


7
viên trong xã hội khơng phân biệt giới tính, tơn giáo, địa vị kinh tế - xã hội,
tuổi tác, tình trạng sức khoẻ. Bởi lẽ, rủi ro về sức khoẻ có thể xảy đến với tất
cả mọi người ở mọi lứa tuổi, giới tính, ở mọi điều kiện, hồn cảnh và môi
trường sống, tại bất kỳ thời điểm nào. Chăm sóc sức khỏe là nhu cầu tất yếu
của mỗi con người. Mặt khác, BHYT được coi là quyền quan trọng của con
người nên tất cả mọi người, ai cũng có quyền tham gia BHYT. Tùy từng điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể mà pháp luật mỗi quốc gia có những quy định khác
nhau về đối tượng tham gia và hình thức tham gia. Đặc trưng về phạm vi đối
tượng là điểm cơ bản phân biệt BHYT với các chế độ khác trong hệ thống an

sinh xã hội. Có thể thấy, trong chế độ BHXH, trợ giúp xã hội hay ưu đãi xã
hội thì phạm vi đối tượng được giới hạn bởi những tiêu chí, điều kiện nhất
định. Đối tượng của BHXH là người lao động và thành viên gia đình của họ
(trong một số trường hợp) khi gặp biến cố rủi ro làm giảm thu nhập; còn trợ
giúp xã hội có đối tượng bảo vệ là tồn bộ các thành viên trong xã hội khi lâm
vào tình trạng thực sự khó khăn túng quẫn cần có sự giúp đỡ về vật chất mới
có thể vượt qua; ưu đãi xã hội thì có đối tượng bảo vệ là những người có cơng
trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc. Như vậy, BHYT có mạng lưới
bao trùm mọi đối tượng trong xã hội mà không một chế độ nào trong hệ thống
an sinh xã hội rộng bằng.
Hai là, đối tượng bảo vệ của BHYT là sức khoẻ của con người khi bị
ốm đau, bệnh tật. Đặt trong mục tiêu chung của an sinh xã hội là hướng tới sự
bảo vệ toàn diện đối với mọi thành viên trong xã hội, BHYT thực hiện mục
đích bảo vệ sức khoẻ cho mọi người dân. Người tham gia BHYT đóng góp
bằng tiền mặt nhưng khi ốm đau, bệnh tật sẽ được BHYT đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh, bao gồm các dịch vụ y tế như chẩn đoán, chữa trị bệnh tật,
thuốc men và chăm sóc tại bệnh viện. Chi phí cho dịch vụ khám chữa bệnh sẽ
do cơ quan BHYT đảm bảo và người bệnh không phải chi trả hoặc chi trả một
phần với tỷ lệ thấp.


8
Nếu với người lao động, BHXH giải quyết được vấn đề bù đắp hay
thay thế thu nhập thông qua khoản trợ cấp (bằng tiền) cụ thể khi họ gặp biến
cố, rủi ro như tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, tuổi già, mất việc
làm thì BHYT đảm nhận trách nhiệm khám chữa bệnh cho họ. Quyền lợi của
người hưởng BHYT không phải là khoản trợ cấp bằng tiền với các mức cụ thể
như trong BHXH, trợ giúp xã hội hay ưu đãi xã hội mà là các dịch vụ y tế phụ
thuộc vào từng loại bệnh tật.
Ba là, BHYT là chi phí ngắn hạn, khơng xác định trước, khơng phụ

thuộc vào thời gian đóng mà phụ thuộc vào mức độ bệnh tật và phụ thuộc vào
nhiều khả năng cung ứng dịch vụ y tế của cơ sở khám chữa bệnh. về nguyên
tắc, người tham gia BHYT sẽ đóng một mức phí được xác định trước nhưng
nếu họ bị đau ốm hay bệnh tật sẽ được khám chữa bệnh cho đến khi khoẻ
mạnh trở lại. Sự đa dạng về các loại bệnh tật, nhu cầu cụ thể của mỗi bệnh
nhân và khả năng cung cấp dịch vụ y tế của cơ sở y tế (trình độ khoa học kỹ
thuật, trình độ chun mơn, trang thiết bị y tế, thuốc men.) chính là nguyên
nhân làm cho các chi phí y tế rất khó xác định trước cho người tham gia
BHYT. Phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế xã hội của mình mà các nước giới
hạn và phạm vi thanh toán của BHYT. Ở các nước phát triển thường quy định
hưởng chế độ chi phí y tế 100% và phạm vi đáp ứng nhu cầu cao, kể cả các
yêu cầu về thẩm mỹ, dị tật bẩm sinh, các bệnh xã hội,... Ở các quốc gia có
điều kiện kinh tế kém phát triển hơn hoặc trong thời kỳ đầu triển khai thực
hiện BHYT thường quy định có thêm sự hỗ trợ của người bệnh với tỷ lệ nhỏ
và giới hạn nhiều hơn về phạm vi dân cư.
Bốn là, quan hệ BHYT là mối quan hệ diễn ra giữa ba bên gồm bên
thực hiện BHYT, bên tham gia BHYT và cơ sở khám chữa bệnh. Trong đó cơ
quan BHXH là chủ thể thực hiện BHYT cho người tham gia. Người tham gia
BHYT vừa có nghĩa vụ đóng phí BHYT, vừa là đối tượng trực tiếp thụ hưởng
các dịch vụ khám chữa bệnh theo quy định của pháp luật. Cơ sở khám chữa


9
bệnh là tổ chức thực hiện khám chữa bệnh và cung cấp các dịch vụ y tế cho
người bệnh. Khi người tham gia BHYT sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh,
họ sẽ đến các cơ sở y tế và các chi phí liên quan sẽ được cơ quan thực hiện
BHYT chi trả toàn bộ hoặc một phần theo quy định. Như vậy, quan hệ BHYT
vừa là loại hình dịch vụ bảo hiểm, vừa là loại hình dịch vụ y tế.
Hệ thống thực hiện BHYT ở các nước được tổ chức theo các mơ hình
khác nhau về điều kiện kinh tế xã hội, chế độ chính sách,...Tuy nhiên, dù tổ

chức thực hiện với hình thức nào đi nữa cũng khơng thể phủ nhận được mối
quan hệ ba bên của BHYT với vai trò quan trọng của cơ sở khám chữa bệnh.
1.1.1.4. Các nguyên tắc của BHYT
Theo Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2014 quy định về
nguyên tắc bảo hiểm y tế như sau:
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
- Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền
lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ
cấp hoặc mức lương cơ sở.
- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng
trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và
người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
- Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai,
minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
1.1.1.5. Vai trò của Bảo hiểm y tế
BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm
huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm, từ đó hình thành nên một quỹ và
quỹ này sẽ được dùng để chi trả chi phí KCB, khi một người nào đó khơng
may mắc phải bệnh tật mà họ có tham gia BHYT.


10
Phát triển hệ thống BHYT linh hoạt, đa dạng, đa tầng hiện đại, hội nhập
quốc tế; kết hợp hài hòa ngun tắc đóng góp và thụ hưởng; cơng bằng, bình
đẳng, chia sẻ và bền vững.
Việc tham gia BHYT đã mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho người
dân, nhất là các gia đình có mức thu nhập thấp khi chẳng may đau ốm hay có

vấn đề về sức khỏe. Bảo hiểm Y tế là hình thức bảo hiểm để chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân khơng vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức thực
hiện và toàn dân tham gia, để bảo vệ sức khỏe cho mỗi người khi chẳng may
ốm đau, tai nạn, nhằm đảm bảo an sinh xã hội. Bảo hiểm Y tế mang lại cơng
bằng về chăm sóc sức khỏe cho mọi người, đặc biệt là người nghèo, người
cận nghèo và đồng bào dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa.
Bảo hiểm Y tế là cách tốt nhất để mọi người giúp nhau chia sẻ rủi ro
khi bị ốm đau, bệnh tật. Do đó, đóng tiền mua thẻ BHYT là cách đóng góp
khi lành, để dành khi ốm. Bảo hiểm Y tế chi trả phần lớn chi phí khám bệnh,
xét nghiệm, thuốc men và chăm sóc cho người có thẻ khi đi khám bệnh, chữa
bệnh theo đúng nơi đăng ký ghi trên thẻ. Thực hiện khám chữa bệnh bằng thẻ
bảo hiểm y tế giúp người nghèo và cận nghèo bớt đi gánh nặng chi tiêu cho
gia đình khi khơng may bị ốm đau, bệnh tật.
Mặc dù, ở mỗi nước khác nhau thì sẽ có các hình thức tổ chức khác
nhau, có nước tổ chức độc lập với loại hình bảo hiểm khác, có nước lại coi
đây là một trong những chế độ của BHXH. Ở nước ta ngành BHYT đã được
chuyển giao về ngành BHXH kể từ ngày 01/01/2003. Nhưng mặc dù được tổ
chức như thế nào đi chăng nữa, thì BHYT vẫn có vai trị riêng biệt mang tính
xã hội rộng rãi như sau:
Thứ nhất, BHYT chính là biện pháp để xố đi sự bất công giữa người
giàu và người nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ
có tham gia BHYT. Với BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hơn, được điều
trị theo bệnh, đây là một đặc trưng ưu việt của BHYT. BHYT mang tính nhân


11
đạo cao cả và được xã hội hoá theo nguyên tắc “Số đơng bù số ít”. Tham gia
BHYT vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. Sự đóng góp của mọi
người chỉ là đóng góp phần nhỏ so với chi phí KCB khi họ gặp phải rủi ro ốm
đau, thậm chí sự đóng góp của cả một đời người cũng khơng đủ cho một lần

chi phí khi mắc bệnh hiểm nghèo. Do vậy, sự đóng góp của cộng đồng xã hội
để hình thành nên quỹ BHYT là rất cần thiết và được thực hiện theo phương
châm: “Mình vì mọi người, mọi người vì mình ”.
Thứ hai, BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như
ổn định về mặt tài chính khi khơng may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có
BHYT, người dân sẽ an tâm được phần nào về sức khoẻ cũng như kinh tế, bởi
vì họ đã có một phần như là quỹ dự phịng của mình giành riêng cho vấn đề
chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt với những người nghèo chẳng may mắc bệnh.
Như vậy, BHYT ra đời có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định
được cuộc sống cho người dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc
quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải
vật chất cho chính bản thân họ và sau đó là cho xã hội, góp phần đẩy mạnh sự
phát triển của xã hội.
Thứ ba, BHYT ra đời cịn góp phần giáo dục cho mọi người dân trong
xã hội về tính nhân đạo theo phương châm: “Lá lành đùm lá rách”, đặc biệt là
giúp giáo dục cho trẻ em ngay từ khi cịn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thơng
qua loại hình BHYT học sinh - sinh viên.
Thứ tư, BHYT làm tăng chất lượng KCB và quản lý y tế thơng qua hoạt
động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện đại hơn, có kinh
phí để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo, có điều kiện
nâng cấp các cơ sở KCB một cách có hệ thống và hồn thiện hơn, giúp người
dân đi KCB được thuận lợi. Đồng thời đội ngũ cán bộ y tế sẽ được đào tạo tốt
hơn, các y, bác sỹ sẽ có điều kiện nâng cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, có
trách nhiệm đối với công việc hơn, dẫn đến sự quản lý dễ dàng và chặt chẽ
hơn trong KCB.


12
Thứ năm, BHYT cịn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho
ngân sách Nhà nước. Hiện nay kinh phí cho y tế được cấu thành chủ yếu từ 4

nguồn : Từ ngân sách Nhà nước; Từ quỹ BHYT; Thu một phần viện phí và
dịch vụ y tế; Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, của các tổ chức từ
thiện và viện trợ quốc tế. Do vậy BHYT ra đời đã thực sự góp phần giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Thứ sáu, chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình
độ phát triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà
nước để thực hiện tốt phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ,
cung cấp cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ của người dân.
Thứ bảy, BHYT cịn góp phần đề phịng và hạn chế những bệnh hiểm
nghèo theo phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp
với các cơ sở KCB BHYT kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cho đại đa
số những người tham gia BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những căn bệnh
hiểm nghèo và có phương pháp chữa trị kịp thời, tránh được những hậu quả
xấu, mà nếu không tham gia BHYT tâm lý người dân thường sợ tốn kém khi
đi bệnh viện, do đó mà coi thường hoặc bỏ qua những căn bệnh có thể dẫn
đến tử vong.
1.1.2. Bảo hiểm y tế tồn dân
1.1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế toàn dân
Bảo hiểm y tế toàn dân được hiểu là toàn bộ mọi người dân của một
quốc gia đều được tham gia vào hệ thống BHXH về y tế của quốc gia đó
hoặc là mạng lưới bảo hiểm y tế quốc gia bao trùm toàn bộ dân cư của một
quốc gia.
Hệ thống Bảo hiểm y tế toàn dân vẫn do nhà nước đứng ra tổ chức thực
hiện và được bảo đảm bằng hệ thống luật pháp. Hay nói cách khác, hệ thống
BHYT là một cơng cụ hoặc phương thức tài chính của nhà nước nhằm thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe tồn dân. Khác biệt với chế độ chăm sóc


13
sức khỏe toàn dân bằng chế độ cung cấp hay còn gọi là chế độ bao cấp - hệ

thống chăm sóc sức khỏe tồn dân do nguồn ngân sách nhà nước đảm nhận và
mọi công dân đều được KCB không phải trả tiền, thì theo phương thức bảo
hiểm, trước hết mọi người lao động, có việc làm, có thu nhập đều phải có
nghĩa vụ đóng góp vào hệ thống BHYT. Mức đóng phụ thuộc vào khả năng
kinh tế của người lao động. Điều đó hồn tồn khơng có sự phân biệt cho dù
họ là công chức nhà nước, là người lao động phụ thuộc (người có quan hệ
giữa chủ sử dụng lao động và người lao động); người lao động tự tạo việc
làm, người lao động tự do, người lao động trong các khu vực nông, lâm ngư
nghiệp... Sự khác biệt chỉ là ở chỗ mức độ đóng góp và phương thức tham gia
BHYT. Những thành viên thuộc hộ gia đình những người lao động đó (người
ăn theo) cũng sẽ tham gia BHYT. Tiếp đến là nhóm đối tượng gồm học sinh,
sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường
dạy nghề và cuối cùng là những nhóm người nhận trợ cấp xã hội, những
người thuộc diện nghèo, người về hưu và những người hưởng chế độ ưu đãi
khác của xã hội. Tuy nhiên, với những nhóm người tham gia BHYT này tùy
thuộc vào mỗi nhà nước có các hình thức đóng góp riêng theo những mức độ
khác nhau từ nguồn ngân sách hoặc tách biệt riêng ra khỏi hệ thống BHYT.
Đồng thời với hệ thống BHYT là phải có hệ thống tương ứng, đồng bộ các
cơ sở cung ứng dịch vụ y tế, cung ứng thuốc men nhằm đáp ứng đầy đủ
những quyền lợi được hưởng cho mọi người tham gia BHYT khi ốm đau.
Mọi thành viên của mạng lưới BHYT đều được bình đẳng khi KCB theo chế
độ hiện hành.
1.1.2.2. Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân
Phát triển BHYT toàn dân là mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT, về
phạm vi dịch vụ y tế được thụ hưởng và giảm tỷ lệ chi trả của người sử dụng
dịch vụ y tế; bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT, góp phần tạo


14
nguồn tài chính ổn định cho cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng

công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
Phát triển y tế toàn dân là một quá trình quy định dần các đối tượng
tham gia Bảo hiểm ý tế bắt buộc như cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động, người hưởng lương hưu, người nghèo, trẻ em, người hưởng trợ cấp xã
hội…đồng thời cố gắng mở rộng Bảo hiểm y tế tự nguyện cho những người
còn lại. Như vậy, phát triển Bảo hiểm y tế tồn dân là một q trình lâu dài,
trải qua nhiều giai đoạn, địi hỏi phải có sự điều chỉnh hợp lý từ ngành Y tế và
Bảo hiểm xã hội.
Hiện nay BHYT nước ta bao gồm tất cả 5 nhóm đối tượng theo Luật
BHYT số 25/2008/QH12, Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
Nhóm 1: Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng,
bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động
là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên
chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy
định của pháp luật.
Nhóm 2: Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày; người từ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.


15

Nhóm 3: Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội
đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên
môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công
an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong cơng an nhân
dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên
cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học
viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp
hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có cơng với cách mạng, cựu chiến binh;
e) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
f) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại
xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có cơng với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ
hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có cơng ni dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có cơng với cách mạng, trừ các đối tượng quy
định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ
ngân sách của Nhà nước Việt Nam.



16
Nhóm 4: Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
Nhóm 5 tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người
thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1.1.2.3. Mục tiêu của phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân
Phát triển bền vững là sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại,
đồng thời bảo đảm tiếp tục phát triển ổn định, vững chắc trong tương lai.
Phát triển bền vững BHYT toàn dân là sự phát triển vững chắc, toàn diện
bao phủ BHYT, sự bảo đảm an toàn Quỹ BHYT của cộng đồng, quyền lợi người
bệnh BHYT và chất lượng dịch vụ y tế phải đáp ứng sự hài lòng của người tham
gia. Theo đó, phải có sự gắn kết chặt chẽ, cộng đồng trách nhiệm, hài hịa lợi ích
giữa các chủ thể tham gia, cung ứng dịch vụ, tổ chức quản lý nguồn quỹ.
Lợi ích, vai trị, hiệu quả của BHYT đối với cơng tác chăm sóc, bảo vệ,
nâng cao sức khỏe nhân dân đã được khẳng định. Con đường tiến tới BHYT
toàn dân đã tiệm cận và sắp trở thành hiện thực; tuy nhiên, yêu cầu phát triển bền
vững BHYT đang đứng trước những khó khăn, thách thức mới; trước nhu cầu,
đòi hỏi chất lượng khám, chữa bệnh ngày càng cao, sự phát triển của y học hiện
đại, biến động của giá cả, thị trường y tế; áp lực của việc đẩy mạnh tự chủ tài
chính, cắt giảm bao cấp trong khám, chữa bệnh, chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sẽ được chuyển sang hỗ trợ
người tham gia BHYT gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế…
Sự ra đời, phát triển BHYT có mối quan hệ mật thiết, gắn liền với
quá trình đổi mới sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân
ở nước ta. Phát triển bền vững BHYT tồn dân, tạo nguồn lực tài chính đủ
mạnh, chủ động cho cơng tác khám chữa bệnh, địi hỏi tồn xã hội nâng
cao trách nhiệm xây dựng, bảo vệ nguồn quỹ của cộng đồng, thực hiện
phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Chủ đề truyền



×