BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN XUÂN TÁM
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH
THÁC BẠC - SUỐI SAO, HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tư do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và theo quy định của
pháp luật.
Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Xuân Tám
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cá nhân, người thân trong gia đình.
Tơi xin cám ơn các tập thể, cá nhân và người thân trong gia đình, nhất là đơi
bên gia đình tơi đã tận tình giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình nghiên
cứu vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Trần Hữu Dào,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết đề cương, thu thập
số liệu, tính tốn cũng như hồn thành bản luận văn này.
Tơi biết ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo
sau Đại học, các thầy, cô giáo thuộc Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh,
những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo UBND
huyện Thạch Thất, phịng Thống kê, phịng Văn hóa, Thể thao và Du lịch
huyện, Ban lãnh đạo công ty cổ phần du lịch KOVA, cán bộ nhân viên công
ty,… đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu tại
hiện trường nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2023
TÁC GIẢ
Nguyễn Xuân Tám
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH ................................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch .......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch .................................................. 4
1.1.2. Khái niệm và vai trò của phát triển du lịch ...................................... 6
1.1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển du lịch ............................................ 8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch ..................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số địa phương ................. 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Khu du lịch Thác Bạc – Suối Sao .......... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Thạch Thất ...................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thất ........................... 30
2.1.3. Đặc điểm cơ bản của Khu du lịch Thác Bạc-Suối Sao, huyện Thạch
Thất, thành phố Hà Nội ............................................................................ 37
2.1.4. Đánh những thuận lơi, khó khăn đối với phát triển du lịch Thác
Bạc Suối Sao ............................................................................................. 42
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................ 43
2.2.2. Phương pháp xử lý phân tích số liệu .............................................. 44
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
3.1. Thực trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Thác Bạc-Suối Sao ........ 45
3.1.1. Phát triển xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch .... 45
3.1.2. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho du lịch ................................. 49
3.1.3. Phát triển số lượng khách và các sản phẩm du lịch....................... 52
3.1.4. Phát triển nguồn nhân lực cho du lịch ........................................... 55
3.1.5. Phát triển nguồn vốn đầu tư ........................................................... 57
3.1.6. Kết quả hoạt động du lịch của cơng ty ........................................... 59
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch tại khu du lịch Thác BạcSuối Sao ....................................................................................................... 61
3.2.1. Các yếu tố khách quan.................................................................... 61
3.2.2. Các yếu tố chủ quan ....................................................................... 65
3.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển du lịch tại Khu du lịch Thác Bạc Suối Sao ....................................................................................................... 70
3.3.1. Một số thành công .......................................................................... 70
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 72
3.3.3. Đánh giá SOWT .............................................................................. 74
3.4. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu du lịch Thác Bạc-Suối
Sao ................................................................................................................ 76
3.4.1. Những định hướng và mục tiêu phát triển du lịch .......................... 76
3.4.2. Một số giải pháp ............................................................................. 77
3.4.3. Kiến nghị ......................................................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Viết tắt
CN - TTCN
CP
CNH
DLST
DLTL
HĐH
HĐQT
PTBQ
SXNN
10 SWOT
11 UBND
Viết đầy đủ
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Cổ phần
Công nghiệp hóa
Du lịch sinh thái
Du lịch tâm linh
Hiện đại hóa
Hội đồng quản trị
Phát triển bình qn
Sản xt nơng nghiệp
Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu
(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và
Thách thức (Threats)
Ủy ban Nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị các ngành kinh tế huyện Thạch Thất (2020-2022) ....... 31
Bảng 2.2. Thu nhập và tỷ lệ hộ nghèo của huyện ....................................... 32
Bảng 2.3. Dân số và phân bố dân cư............................................................ 33
Bảng 3.1. Quy hoạch, kết hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2020 - 2022
......................................................................................................................... 45
Bảng 3.2. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng trong Khu du lịch Thác Sao
giai đoạn 2020-2022 ....................................................................................... 50
Bảng 3.3. Sản phẩm và số lượng khách du lịch giai đoạn 2020-2022....... 52
Bảng 3.4. Phát triển trình độ chuyên môn của lao động của Công ty giai
đoạn 2020 - 2022 ............................................................................................ 56
Bảng 3.5. Phát triển vốn đầu tư của Công ty COVA giai đoạn 2020 - 2022
......................................................................................................................... 58
Bảng 3.6. Kết quả và hiệu quả kinh doanh giai đoạn 2020 - 2022............ 60
Bảng 3.7. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động du lịch ....... 61
Bảng 3.8. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động du lịch tại Khu
du lịch Thác Bạc-Suối Sao trong giai đoạn 2020 – 2022............................ 65
Bảng 3.9. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quản
lý tổ chức các hoạt động du lịch tại khu du lịch Thác Bạc - Suối Sao ..... 74
vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Địa giới hành chính huyện Thách Thất, Hà Nội ....................... 26
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ mơ hình tổ chức bộ máy của Cơng ty CP du lịch COVA
......................................................................................................................... 39
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch đang được xem là một trong những ngành kinh tế hàng đầu,
ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển với tốc độ cao, bởi những lợi ích to lớn về
kinh tế - xã hội mà bản thân ngành du lịch đem lại. Trong những năm gần
đây, các loại hình du lịch đang phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên
thế giới và ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm của mọi tầng lớp trong
xã hội. Với xu hướng mới trong tiêu dùng của con người trong thời đại hiện
nay, du lịch không những chỉ mang lại lợi nhuận kinh tế đến cho những vùng,
những quốc gia có phong cảnh núi non hùng vĩ, những bờ biển thơ mộng mà
còn mang lại lợi nhuận kinh tế về nhiều mặt đến cho cả những vùng quê xa
xôi hẻo lánh.
Trong đà phát triển nền kinh tế thị trường, tốc độ phát triển nhanh, đời
sống ngày càng được nâng cao, cùng với đó là tốc độ đơ thị hóa nhanh là gia
tăng nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng và tịnh tâm, tìm về với thiên
nhiên tự nhiên. Do vậy, mà hoạt động du lịch ngày càng được phát triển, mở
rộng cả về số lượng và chất lượng. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu
cầu thiết yếu trong đời sống xã hội. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một
ngành kinh tế quan trọng trong nhiều nước có nền công, nông nghiệp phát
triển, với một số quốc gia, ngành du lịch được coi là một ngành cứu cánh để
vực dạy nền kinh tế, tạo động lực phát triển kinh tế xanh.
Đối với Việt Nam, phát triển du lịch không chỉ tạo ra nguồn thu rất lớn
cho nền kinh tế quốc dân mà cịn góp phần đưa bạn bè quốc tế đến với nước
ta, tạo ra mối quan hệ toàn cầu về kinh tế, văn hoá và thúc đẩy việc quảng bá
sâu rộng hình ảnh Việt Nam đến các quốc gia trên thế giới
Huyện Thạch Thất là vùng bán sơn địa, nằm ở phía Tây Bắc thành phố
Hà Nội, có tiềm năng du lịch phong phú, với 209 di tích lịch sử - văn hóa,
2
huyện cịn có hàng trăm trang trại, khu sinh thái và các mơ hình sản xuất nơng
nghiệp hữu cơ, nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao có thể phát triển đa dạng
các sản phẩm du lịch như: Du lịch nghiên cứu, tham quan, sinh thái, tâm linh,
ẩm thực. Địa hình đa dạng, có vùng bán sơn địa, đồng bằng, đồi núi, sơng đã
tạo cho Thạch Thất có được phong cảnh tự nhiên hấp dẫn, đặc biệt là các xã
miền núi phía tây huyện.
Khu du lịch Thác Bạc - Suối Sao trước đây thuộc huyện Lương Sơn,
tỉnh Hịa Bình, nay thuộc huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội, đây là một
khu du lịch sinh thái được đưa vào hoạt động từ năm 2006, với diện tích 233
ha với dịng suối Sao cao trên 30 m, chiều dài 4 km, khu du lịch đã phát triển
hơn 17 năm qua thu được nhiều thành quả. Tuy nhiên, quá trình phát triển du
lịch tại đây cũng đang tồn tại một số khó khăn nhất định, năng lực hoạt động
của khu du lịch còn rất hạn chế như thiếu kiến thức, kỹ năng làm du lịch, chưa
xây dựng phương án kinh doanh để tiếp cận vốn, để mở rộng kinh doanh và
đầu tư cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
Xuất phát từ những tồn tại trên, tạo động lực cho lĩnh vực du lịch của địa
phương nói chung và khu du lịch Suối Bà nói riêng, tơi thực hiện đề tài “Phát
triển du lịch tại Khu du lịch Thạc Sao, huyện Thạch Thất, thành phố Hà
Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển du lịch và các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển du lịch tại khu du lịch Thác Bạc -Suối Sao, huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch
cho địa phương hơn nữa trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
+ Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Thác Sao, huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
3
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tại khu du lịch
Thác Bạc-Suối Sao, huyện Thạch Thất
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu du lịch Thác
Bạc-Suối Sao, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là thực trạng phát triển du lịch, các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp
phát triển du lịch tại Khu du lịch Thác Bạc-Suối Sao, huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về không gian: Tại Khu du lịch Thác Bạc-Suối Sao, huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp thu thập từ 2020 đến năm 2022.
- Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 1/2023 đến tháng 5/2023.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch;
+ Thực trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Thác Bạc-Suối Sao, huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội;
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch tại Khu du lịch Thác Bạc-Suối Sao,
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội;
+ Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch tại Khu du lịch Thác BạcSuối Sao, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành ngành kinh tế có vai trị quan trọng
khơng chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm du lịch vẫn chưa có sự thống
nhất do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau về du lịch.
Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ ngơn ngữ trong tiếng Pháp “Tour”
nghĩa là đi vịng quanh, cuộc dạo chơi, còn từ “Touriste” là người đi dạo chơi.
Trong tiếng Anh, “to tour” có nghĩa là đi dã ngoại đến một nơi nào đó. Mặt
khác, “du lịch” là từ Hán - Việt, có thể coi là từ ghép giữa “du” là đi chơi với
“lịch” là sự lịch lãm, hiểu biết, như vậy, du lịch được hiểu là việc đi chơi nhằm
tăng thêm kiến thức (Ngô Thị Diệu An và Nguyễn Thị Kiều Oanh, 2014).
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị
Liên hợp quốc về Du lịch ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du
lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt
động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập
thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngồi nước họ với mục đích
hịa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về du lịch, nhưng tác
giả sử dụng khái niệm chung nhất theo Luật Du lịch số 19 Năm 2020 của
Quốc hội ban hành, đưa ra định nghĩa: Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun khơng q 1
năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp
khác” (Quốc hội, 2017, Luật Du lịch,).
5
Tổng hợp các quan niệm trước nay trên quan điểm toàn diện và thực
hiện phát triển của ngành kinh tế du lịch trong nước và quốc tế. Như vậy,
chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều
thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang
đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm du lịch
Theo Nguyễn Duy Mậu (2012), du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp
và có một số đặc điểm sau:
Du lịch là ngành phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, bất cứ một du khách
nào, với động cơ và hình thức du lịch ra sao thì u cầu có tính phổ biến nhất
phải đạt được đối với họ là được tham quan, vui chơi, giải trí, tìm hiểu,
thưởng thức các giá trị về thiên nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội… của một xứ
sở. Đây chính là cơ sở khách quan để hình thành nên các tuyến, điểm du lịch
(Nguyễn Duy Mậu, 2012).
Du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa
dạng của khách du lịch. Những người đi du lịch dù thuộc đối tượng nào và
với nguồn tiền của cá nhân hay tập thể thì trong thời gian đi du lịch, mức tiêu
dùng của họ thường cao hơn so với mức tiêu dùng bình quân của đại bộ phận
dân cư. Vì vậy phát triển du lịch là phát triển ngành kinh doanh tổng hợp phục
vụ cho các nhu cầu nghỉ ngơi, đi lại, ăn uống, tham quan, giải trí, mua sắm và
các dịch vụ khác của khách sao cho vừa thuận tiện, an toàn, vừa sang trọng,
lịch sự và có khả năng đáp ứng các nhu cầu dịch vụ ở mức độ cao cấp.
Du lịch là ngành ngồi kinh doanh, dịch vụ ra cịn phải bảo đảm nhu
cầu an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội cho du khách, cho địa phương
và các nước đón nhận du khách.
Ngành du lịch là một ngành kinh tế - xã hội - dịch vụ có nhiệm vụ phục
vụ nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp với các hoạt
động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dạng nhu cầu khác.
6
Như vậy, du lịch là một ngành đặc biệt, có nhiều đặc điểm và tính chất pha
trộn nhau tạo thành một tổng thể phức tạp. Hoạt động của ngành du lịch vừa
mang đặc điểm của một ngành kinh tế, vừa mang đặc điểm của một ngành
văn hóa xã hội. (Nguyễn Duy Mậu, 2012).
1.1.2. Khái niệm và vai trò của phát triển du lịch
1.1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch
Phát triển theo định nghĩa tiếng Việt nghĩa là sự biến đổi theo chiều
hướng tăng lên từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp (Nguyễn Văn Chiến, 2015).
Theo triết học duy vật biện chứng thì phát triển là phạm trù triết học
khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện (Nguyễn Ngọc Long, 2000).
Như vậy phát triển du lịch được hiểu là q trình gia tăng khơng ngừng
về quy mô, chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch và hướng tới dần hoàn thiện
đáp ứng như cầu của du khách.
1.1.2.2. Vai trò của phát triển du lịch
Về kinh tế: Du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế thông qua
việc tiêu dùng của khách du lịch, góp phần làm sống động nền kinh tế ở nơi
du lịch, từ đó kích thích tăng cường huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân
vào chu chuyển.
Hoạt động du lịch có tác động tích cực đến sự phát triển của nhiều
ngành kinh tế như: Nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thủ cơng mỹ nghệ…
Ngồi ra du lịch phát triển cịn tác động đến sự phát triển của y tế, văn hố
giao thơng vận tải, thương mại… góp phần khơi phục và phát triển các làng
nghề thủ công truyền thống, tăng thu nhập quốc dân.
Ngoài ra, hoạt động du lịch quốc tế còn xuất khẩu được một số mặt
hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm lương thực thực phẩm của
ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp, thuỷ sản, đóng góp nguồn thu ngoại tệ đáng
kể cho đất nước.
7
Như vậy, du lịch có ý nghĩa rất lớn trong nền kinh tế. Phát triển du lịch
đã mang lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc gia. Đối với các địa phương, phát
triển du lịch còn tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khôi phục và phát triển nhiều ngành nghề truyền
thống. (Nguyễn Duy Mậu, 2012).
Về xã hội: Du lịch phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội,
tăng thu nhập cho người lao động và nhân dân địa phương. Thông thường tài
nguyên du lịch tự nhiên, nhân văn thường tập trung nhiều ở nông thôn, vùng
núi xa xôi, vùng ven biển hay những vùng nguyên sơ khác. Khi có kế hoạch
để khai thác tiềm năng tài nguyên để phát triển du lịch, cần thiết phải có đầu
tư về hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thơng điện nước, bưu chính viễn thơng,
nhờ phát triển du lịch sẽ góp phần thay đổi bộ mặt vùng sâu, vùng xa, vùng
nông thôn và làm giãn dân cư từ các khu dân cư tập trung từ các đô thị ra các
vùng du lịch.
Phát triển du lịch quốc tế còn là phương tiện quảng bá hữu hiệu cho đất
nước làm du lịch và mở rộng củng cố mối quan hệ đầu tư quốc tế. Du lịch nội
địa phát triển tạo điều kiện để tái sản xuất sức lao động cho nhân dân, góp
phần tăng năng suất lao động.
Phát triển du lịch còn tăng cường mở rộng giao lưu văn hố thơng qua
các cuộc giao tiếp giữa khách du lịch với người bản xứ hiểu biết lẫn nhau về
lịch sử, văn hoá, phong tục tập quán, đạo đức lối sống, chế độ xã hội.
Du lịch là phương tiện giáo dục lịng u nước, u thiên nhiên, từ đó
người dân nâng cao truyền thống dân tộc và giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc.
Về mơi trường sinh thái: Phát triển du lịch đã tạo điều kiên bảo vệ, tôn
tạo các cơng trình kiến trúc nghệ thuật, các di tích lịch sử, các danh lam thắng
cảnh, mở rộng hạ tầng cơ sở, tạo môi trường cảnh quan ngày càng xanh - sạch
- đẹp, góp phần bảo tồn các di sản văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường.
Du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao hiểu biết của khách du lịch về mơi trường tự nhiên, qua đó tạo ý
8
thức tham gia của khách du lịch vào việc bảo tồn, góp phần bảo vệ và phát
triển nền văn hố dân tộc. (Nguyễn Duy Mậu, 2012).
1.1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển du lịch
Nội dung nghiên cứu về phát triển du lịch có thể được thực hiện theo các
hình thức khác nhau, trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi đề cập đến các nội
dung theo các hoạt động phát triển du lịch, các nội dung nghiên cứu bao gồm:
1.1.3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Trong khuôn khổ đề tài này, chỉ giới hạn định hướng chung nhu cầu
Quy hoạch phát triển các phân khu quan trọng nằm trong khu vực địa bàn
đảm bảo về quy mơ diện tích để phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và các dịch vụ cần thiết phục vụ các nhu cầu đa
dạng của du khách.
Một là, phân tích thực trạng và xu hướng phát triển du lịch hiện nay, để
đưa ra những đánh giá về thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai
chương trình hỗ trợ phát triển du lịch
Hai là, cho ý kiến đề xuất, kiến nghị về những nội dung, yêu cầu, giải
pháp cơ bản khi xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển du lịch.
Ba là, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch phù hợp trong bối cảnh hiện
nay để huy động được nhiều nguồn lực cho phát triển du lịch để vừa đảm bảo
mơi trường sinh thái, gìn giữ bảo vệ văn hóa, vừa đảm bảo an ninh trật tự,
phát triển kinh tế và nâng cao sinh kế cho người dân. (Ngô Thị Diệu An và
Nguyễn Thị Kiều Oanh, 2014),
1.1.3.2. Phát triển hạ tầng du lịch
Cơ sở hạ tầng du lịch là toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật được
huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và
thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong
các chuyến hành trình của họ. Theo cách hiểu này, cơ sở hạ tầng du lịch bao
gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc bản thân ngành du lịch và cơ sở vật chất
9
kỹ thuật của các ngành khác của cả nền kinh tế quốc dân tham gia vào việc
khai thác tiềm năng du lịch như: hệ thống đường xá, cầu cống, bưu chính viễn
thơng, điện nước,.. Những yếu tố này được gọi chung là các yếu tố thuộc cơ
sở hạ tầng xã hội. Trong đó những yếu tố cơ sở hạ tầng xã hội còn được xem
là yếu tố đảm bảo điều kiện chung cho phát triển du lịch.
Để có thể tiến hành khai thác các tài nguyên du lịch phải tạo được cơ sở
hạ tầng kỹ thuật tương ứng. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch được tạo
ra là yếu tố quan trọng tác động đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách
bởi năng lực và tính tiện ích của nó. Có ba yếu tố cầu thành để tạo nên sản
phẩm và dịch vụ du lịch thỏa mãn nhu cầu của du khách, đó là: tài nguyên du
lịch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch và lao động trong du lịch. Như vậy, cơ sở
hạ tầng kỹ thuật du lịch là yếu tố quan trọng, khơng thể thiếu. Con người bằng
sức lao động của mình, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để khai thác các giá trị
của tài nguyên du lịch tạo ra dịch vụ, hàng hóa du lịch cung ứng cho du khách.
Ngồi yếu tố tài ngun thì tính đa dạng, phong phú, hiện đại, hấp dẫn của cơ
sở hạ tầng kỹ thuật cũng tạo nên tính đa dạng, phong phú, hấp dẫn của dịch vụ
du lịch. Một quốc gia, một địa phương muốn phát triển du lịch tốt thì phải có
một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch tốt. Cho nên, có thể nói rằng trình
độ phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch là điều kiện, đồng thời cũng là
sự thể hiện trình độ phát triển du lịch của một đất nước, một địa phương.
Trách nhiệm của nhà nước trong đầu tư hạ tầng xã hội: Đầu tư cơ sở
hạ tầng xã hội góp phần tích cực thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững,
cải thiện điều kiện dân sinh cho cộng đồng dân cư, đồng thời đảm bảo thúc
đẩy phát triển du lịch, đặc biệt là tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư và
khách du lịch bao gồm: Hệ thống đường giao thông vận tải (đường bộ, đường
sắt, đường thủy...), hệ thống cung cấp điện, hệ thống bưu chính viễn thơng, hệ
thống cấp thốt nước…
Trách nhiệm đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
10
lịch: Toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật tạo ra để khai thác các tiềm
năng du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa cung cấp và làm thỏa
mãn nhu cầu của khách du lịch. Chúng bao gồm hệ thống khách sạn, nhà
hàng, các khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển… và đặc biệt, nó bao
gồm cả các cơng trình kiến trúc bổ trợ. (Nguyễn Duy Mậu, 2012).
Tài nguyên tự nhiên: Đề tài tập trung nghiên cứu các tài nguyên tự
nhiên trong khu vực để phát triển du lịch như: Vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn,
các đảo…
Tài nguyên nhân văn: Nghiên cứu các tài nguyên nhân văn như: văn
hóa bản địa, các địa điểm du lịch tâm tâm linh, các sản phẩm truyền thống,
ẩm thực…
Đối với du lịch, địa hình cịn tạo nên phong cảnh, v.v. Địa hình miền
núi, vùng sơng hồ cịn có khơng khí trong lành, có nhiều đối tượng hoạt động
du lịch như suối, thác, hang động, sinh vật và các dân tộc bản địa, ít người.
(Ngơ Thị Diệu An và Nguyễn Thị Kiều Oanh, 2014),
1.1.3.3. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ du lịch
Phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch nhằm mục đích: Thỏa mãn đầy
đủ nhất các nhu cầu của khách tại điểm đến, nâng cao hiệu quả kinh doanh du
lịch, phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm cho cộng đồng dân cư
địa phương và phát triển một cách bền vững. Có rất nhiều yếu tố quan trọng
liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch, đó là: Sản phẩm
du lịch và dịch vụ du lịch không phải chỉ là một hoạt động được thực hiện
riêng rẽ mà là một quá trình gắn kết với nhau của nhiều sản phẩm, hàng hóa
và dịch vụ do các chủ thể tại điểm đến cung cấp cho khách. Một sản phẩm và
dịch vụ du lịch trong một điểm đến là tập hợp của nhiều trải nghiệm mà khách
có thể nhận được không chỉ là các cơ sở lưu trú để ở, các nhà hàng để ăn,
uống, các điểm tham quan, các bảo tàng, công viên, nhà hàng, rạp chiếu phim,
cửa hàng mua sắm… mà bao gồm cả các phương tiện vận chuyển, sự giao
11
tiếp với cộng đồng dân cư, cách ứng xử của các cấp chính quyền... Vì thế,
phạm vi và quy mơ của sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch là những gì thu
hút khách du lịch đến và phục vụ khách với chất lượng cao.
Mặt khác, phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch của một điểm
đến không chỉ phục vụ cho khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa mà cả
đáp ứng nhu cầu của cộng đồng dân cư xung quanh.
Phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch là một quá trình mà trong đó các
giá trị của một địa điểm cụ thể được sử dụng tối đa để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch trong nước, khách du lịch quốc tế và người dân.
Nói tóm lại, theo Trịnh Xuân Dũng, 2015: Sản phẩm du lịch bao gồm
các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung ứng cho du khách (nghỉ
dưỡng, câu cá, thủ công mỹ nghệ, quà lưu niệm…), nó được tạo nên bởi sự
kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một
vùng hay một địa phương nào đó. Cịn dịch vụ du lịch là việc cung cấp các
dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thơng tin,
hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch(Nguyễn Duy Mậu, 2012).
Tính ưu việt của một xã hội được phản ánh một cách rõ ràng qua chất
lượng cung ứng dịch vụ công. Mọi xã hội đều có những vấn đề chung, liên
quan đến cuộc sống của tất cả mọi người. Đó là các vấn đề như trật tự trị an,
phân hóa giàu nghèo, giáo dục, y tế, dân số, môi trường, tài nguyên, cạnh
tranh trong phát triển kinh tế… Để giải quyết thành công các vấn đề này, cần
có sự góp sức của cả Nhà nước, cộng đồng và các tổ chức xã hội thông qua
việc cung ứng các dịch vụ công. Nếu các dịch vụ công bị ngừng cung cấp
hoặc cung cấp không đầy đủ, chất lượng thấp thì sẽ dẫn đến những rối loạn
trong xã hội, trong kinh doanh, trong phát triển kinh tế và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến đời sống của mỗi người dân, đồng thời tác động tiêu cực đến sự
phát triển của mỗi quốc gia.
12
Dịch vụ công đáp ứng những nhu cầu và ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển du lịch, cụ thể trong các lĩnh vực sau đây:
- Cấp phép đầu tư kinh doanh du lịch, nhà hàng, khách sạn
- Dịch vụ an ninh và trật tự
- Dịch vụ giao thông và an tồn giao thơng kể cả du lịch trên hồ
- Dịch vụ hộ khẩu
- Dịch vụ phòng chống cháy nổ
- Dịch vụ khác
Nhà nước chịu trách nhiệm cao nhất và cũng là trách nhiệm cuối cùng
đối với việc cung ứng đầy đủ về số lượng, chất lượng, có hiệu quả dịch vụ
công cho dù là Nhà nước tiến hành thực hiện trực tiếp hay thông qua các tổ
chức và cá nhân khác là một lá chắn bảo vệ an toàn cho cuộc sống của mỗi
người dân. Với việc Nhà nước bảo đảm sự cơng bằng, bình đẳng cho cơng
dân, nhất là nhóm dân cư dễ bị tổn thương, trong việc tiếp cận và hưởng thụ
các dịch vụ công thiết yếu liên quan trực tiếp tới đời sống như y tế, giáo dục,
an sinh xã hội… người dân được hưởng các quyền sống cơ bản của mình, trên
cơ sở đó học tập, làm việc nâng cao mức sống của bản thân và đóng góp
nhiều hơn cho xã hội. Như vậy, dịch vụ cơng có tác dụng cực kỳ to lớn đối
với sự phát triển của đất nước và từng người dân, và là yếu tố quan trọng góp
phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế. (Nguyễn Duy Mậu, 2012).
Xúc tiến quảng bá du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận
động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch của cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch và doanh nghiệp. Ngày nay, kinh doanh du lịch có sự
cạnh tranh diễn ra khơng chỉ nằm trong phạm vi quốc gia (giữa các doanh
nghiệp, các địa phương) mà cả trong phạm vi khu vực (giữa các nước) và cả
các Châu lục. Để giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, nhà nước và
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch, các hiệp hội nghề nghiệp trong du
lịch.., đã tìm mọi biện pháp để thu hút được nguồn khách du lịch lớn, một
trong những biện pháp đó là công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
13
Đối với các nước phát triển du lịch, công tác xúc tiến quảng bá du lịch
được thực hiện từ rất lâu trước với nguồn kinh phí lớn và với tính chuyên
nghiệp cao. Ở Việt Nam kể từ khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường, vấn đề tác xúc tiến quảng bá du lịch để
thu hút vốn đầu tư, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ bắt đầu được quan tâm. Thực
tế, các vấn đề này vẫn còn nhiều hạn chế cả trên phương diện kinh nghiệm
thực tiễn và tổng kết về mặt lý luận. Trong lĩnh vực du lịch, để thu hút một
lượng khách du lịch nước ngoài vào nước ta đồng thời quảng bá hình ảnh về
đất nước và con người Việt Nam ra thế giới, Nhà nước, ngành Du lịch, các
doanh nghiệp du lịch đã đầu tư cho công tác tuyên truyền, quảng cáo và xúc
tiến du lịch ở trong nước và nước ngồi thơng qua các phương tiện thông tin
đại chúng, các cuộc hội nghị, hội thảo, các lễ hội du lịch tại các địa phương đã
được tổ chức hàng năm. Ngành Du lịch và các doanh nghiệp du lịch đã tham
gia vào nhiều hội chợ du lịch của khu vực và quốc tế nhằm quảng bá các sản
phẩm du lịch để thu hút khách. Nhờ những hoạt động này, số lượng khách du
lịch nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng, số lượng khách du lịch nội địa
tăng trưởng lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ngày càng phát triển,
chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao. (Ngô Thị Diệu An và Nguyễn Thị
Kiều Oanh, 2014),
1.1.3.4. Phát triển nguồn nhân lực của ngành du lịch
Để phát triển ngành du lịch cần có nhiều nguồn lực trong đó nguồn lực
nhân lực được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng góp phần trong
sự phát triển của ngành du lịch. Yêu cầu đối với lao động du lịch là ngoài kiến
thức nghiệp vụ chun mơn, trình độ quản lý cịn phải có nhận thức đúng về
bảo tồn và phát triển bền vững, hiểu biết về môi trường sinh thái tự nhiên và
văn hóa cộng đồng địa phương và có ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường.
Hướng dẫn viên và thuyết minh viên nhiều người được xem là cầu nối giữa
khách du lịch và đối tượng du lịch, họ làm việc theo thời điểm, thời vụ trong
14
các điều kiện môi trường thiên nhiên với nhiều biến động song mang tính
chun mơn hóa cao, họ có ảnh hưởng quyết định đến việc nâng cao tính giáo
dục mơi trường cũng như làm tăng hấp dẫn cho điểm đến du lịch. Nếu như
hướng dẫn viên và thuyết minh viên có trình độ nghiệp vụ cao, trình độ ngoại
ngữ tốt, có kiến thức về mơi trường đủ rộng, am hiểu về các điểm sinh thái tự
nhiên và văn hóa cộng đồng địa phương sẽ có khả năng giới thiệu một cách
chân thực giá trị điểm đến, giúp khách hiểu được bản chất, làm tăng tính hấp
dẫn, tính thuyết phục của điểm đến, đồng thời vai trò giáo dục của du lịch
được thực hiện một cách đầy đủ, làm cho hiệu quả hoạt động du lịch được
nâng cao.
Nguồn lực con người là yếu tố quyết định mọi hoạt động - Điều mang
tính “chân lý” này thường được nhắc đến và được khẳng định ở mọi bình diện
từ một tổ chức nhỏ đến quốc gia lớn, từ một khu vực đến toàn cầu. Nhưng
không phải ở đâu, bất cứ ai và khi nào cũng nhận thức đầy đủ về tính quyết
định của nguồn nhân lực và giành nguồn lực cho việc đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, do nguồn lực khơng có nhiều lại bị các nhiệm vụ cấp bách khác chi
phối. Hiện tượng phổ biến khi phân bổ nguồn lực cho chiến lược, chính sách
phát triển thường bao giờ cũng ưu tiên cho xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật và chi thường xuyên, còn nguồn lực cho đào tạo nguồn nhân lực
thường xếp vào hàng thứ yếu. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của
nước ta hiện nay cũng khơng nằm ngồi tình trạng như vậy.
Theo Trịnh Xuân Dũng (2015): Xây dựng một khách sạn 5 sao đã khó,
nhưng đào tạo được con người đủ trình độ để vận hành khách sạn 5 sao cịn
khó hơn gấp bội, nếu trình độ của con người chỉ đạt 2 sao thì sau 2 năm khách
sạn sẽ xuống cấp chỉ cịn 2 sao. Điều này nói lên rằng, việc xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch (phần cứng) quan trọng, nhưng quan trọng
hơn là nguồn nhân lực phục vụ du lịch (phần mềm). Xuất phát từ điều kiện
hiện nay của nước ta, phát triển nguồn nhân lực du lịch địi hỏi khơng chỉ đơn
15
thuần là huy động nguồn lực tài chính, mà quan trọng hơn là nguồn kiến thức,
kinh nghiệm, nhất là đội ngũ chuyên gia, giảng viên, giáo viên. Mặc dù có sự
quan tâm của Nhà nước, sự hỗ trợ của quốc tế, song sự tiếp thu, truyền tải
những kinh nghiệm, kiến thức vào các cơ sở đào tạo và cuối cùng đến người
làm du lịch là một quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp. Vì vậy, phát triển
nguồn nhân lực du lịch là một hoạt động phải được ưu tiên, khuyến khích. Ưu
tiên ngay trong việc hoạch định chính sách phát triển du lịch và do đó cũng
phải ưu tiên trong việc phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Để có được nhân lực du lịch cả về chất và lượng đáp ứng được các yêu
cầu trong xu thế hội nhập tồn cầu hóa hiện nay thì việc liên kết, hợp tác và
hội nhập quốc tế tạo sự liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa "Nhà nước - Nhà
trường - Nhà sử dụng lao động" trong quá trình phát triển nhân lực du lịch.
Nhà nước tạo môi trường pháp lý, tạo chuẩn quốc gia về nhân lực làm cơ sở
cho đào tạo và sử dụng lao động, thúc đẩy và kiểm tra, giám sát đào tạo phát
triển nguồn nhân lực du lịch. Các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch liên kết với
nhau và với doanh nghiệp du lịch; các doanh nghiệp du lịch liên kết với nhau
và với cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch để tạo nguồn lực cho nhau, để kiểm
định đầu ra của cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch, nâng cao và chuẩn hóa đầu
vào cho cơ sở sử dụng lao động du lịch, điều chỉnh các hoạt động của từng
đơn vị. Liên kết này sẽ bền vững nhờ việc quan tâm huy động nội lực để thực
hiện; đồng thời chú trọng hợp tác và hội nhập quốc tế để có thêm nguồn tài
chính, kiến thức, cơng nghệ, kinh nghiệm để phát triển nguồn nhân lực, trước
tiên là phát triển đội ngũ chuyên gia, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý nhà
nước và kinh doanh.
1.1.3.5. Kết quả và hiệu quả của du lịch
Kết quả của du lịch là tạo ra nguồn thu nhập các doanh nghiệp du lịch
và góp phần đóng góp cho ngân sách địa phương như các chi phi vé tham
quan, chi phí vào cửa của một số địa điểm du lịch tại danh nghiệp du lịch, tại
địa phương.
16
Hiệu quả của du lịch. Du lịch có thể khơng những cung cấp công việc
trực tiếp cho lực lượng lao động của các danh nghiệp du lịch mà còn cung cấp
công việc trực tiếp đến các cư dân địa phương như tham gia vào các dịch vụ
lưu trú, ăn uống, vận chuyển hành hách…
Du lịch giúp các dịch vụ của danh nghiệp, địa phương được cải thiện
nhờ vào sự phát triển các hoạt động du lịch, các doanh nghiệp du lịch, chính
quyền địa phương sẽ quan tân đầu tư về đường xá, điện, nước, xử lý rác thải,
tạo cảnh quan tươi sạch. Đồng thời các hoạt động phục vụ cho du lịch như dịch
vụ ăn uống, vui chơi, giải trí của doanh nghiệp và địa phương phát triển lên.
Du lịch giúp trao quyền văn hóa và trao đổi văn hóa: du khách thích
gặp gỡ với người dân địa phương và tìm hiểu văn hóa truyền thống. Sự tham
gia của cộng đồng người bản địa sẽ cảm thấy tự hào hơn nhờ vào những mối
quan tâm, tôn trọng của những du khách đến từ bên ngoài.
Du lịch giúp bảo tồn văn hóa truyền thống. Du lịch khơng chỉ mang lại
lợi ích về kinh tế, xã hội mà cịn góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa của các
dân tộc ở các địa phương, đồng thời có vai trị quan trọng trong việc giữa gìn
cảnh quan tự nhiên của các địa phương.
Nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên và môi trường của người dân
địa phương. Nhu cầu du lịch của du khách là muốn nghỉ ngơi tại những khu
vực vó nhiều cảnh đẹp và có mơi trường trong lành, điều đó đã kích thích việc
tơn tạo, bảo vệ mơi trường sinh thái. Trong bối cảnh ơ nhiễm mơi trường trên
tồn cầu hiện nay, việc phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng là một
trong những giải pháp khả thi, góp phần vào việc giáo dục vả du khách và cả
cộng đồng dân cư về vấn đề bảo vệ môi trường. Cộng đồng dân cư sẽ nhận
thức được rằng, khi giữ gìn mơi trường là họ đang giữ gìn chính mơi trường
sống của họ, nâng cao thu nhập cho bản thân, gia đình và cho tồn xã hội.
(Ngơ Thị Diệu An và Nguyễn Thị Kiều Oanh, 2014),
17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.1.4.1. Thể chế chính sách
Chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, của địa phương,
trong đó có các chính sách về phát triển du lịch cùng với cơ chế điều hành của
chính quyền các cấp có liên quan trực tiếp đến sự phát triển du lịch. Các chính
sách đó có thể tác động điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ
trao đổi thương mại, đầu tư, có thể “kéo” hoặc “đẩy” khách du lịch. Tính
đúng đắn, kịp thời, đồng bộ của các chính sách phát triển các thành phần kinh
tế, chính sách phát triển khoa học cơng nghệ, các chính sách tài chính tiền tệ,
các chính sách và chương trình du lịch quốc gia, các chính sách giao đất giao
rừng. Chính sách ưu đãi đầu tư khai thác tài nguyên thiên nhiên vào mục đích
du lịch… tạo nền tảng pháp lý đảm bảo cho sự phát triển bền vững về tài
nguyên môi trường, đồng thời đã tạo ra cả tiềm năng và nhu cầu của việc sử
dụng và khai thác các điều kiện sinh thái tự nhiên, khuyến khích sử dụng và
khai thác hợp lý những tài nguyên mang đặc trưng sinh thái tự nhiên vào mục
đích du lịch và ngược lại sự thiếu đồng bộ, kịp thời của chính sách hạn chế sự
phát triển của du lịch.
Hệ thống pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cũng như
lợi ích của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, nó gián tiếp hoặc trực tiếp
ảnh hưởng đến mỗi du khách, vì vậy nó chi phối rất lớn đến sự phát triển du
lịch hồ. Hệ thống pháp luật ổn định, việc thực thi pháp luật nghiêm minh sẽ
tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển. Hệ thống chính sách và pháp
luật cùng với cơ chế điều hành của chính phủ trong quyết định tính hiệu lực
của luật pháp và chính sách kinh tế là nền tảng pháp lý đảm bảo sự phát triển
bền vững về tài nguyên môi trường và tạo điều kiện cho du lịch nói chung và
du lịch hồ nói riêng phát triển. (Ngơ Thị Diệu An và Nguyễn Thị Kiều Oanh,
2014),
1.1.4.2. Năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch