TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
----------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ CN:
TÊN ĐỀ TÀI:
HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI XĂNG DẦU THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
HỌC VIÊN:
KHOÁ:
MSHV:
CẦN THƠ 2023
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................................4
4. Tình hình nghiên cứu..................................................................................................4
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................................6
5.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................6
5.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................6
7. Kết cấu luận văn.........................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI XĂNG DẦU..............8
1.1. Khái quát về xăng dầu..............................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về xăng dầu..........................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của xăng dầu.......................................................................................10
1.1.3. Vai trò của xăng dầu...........................................................................................12
1.2. Khái quát về hoạt động phân phối xăng dầu..........................................................14
1.2.1 Khái niệm về phân phối xăng dầu........................................................................14
1.2.1.1 Khái niệm về phân phối....................................................................................14
1.2.1.2 Khái niệm thương nhân phân phối....................................................................15
1.2.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động phân phối xăng dầu hiện nay......................16
1.2.3 Quy định pháp luật đối với hoạt động phân phối xăng dầu ở một số nước...........26
1.2.4. Vai trò của hoạt động phân phối xăng dầu..........................................................33
1.3. Quy định pháp luật về hình thức, nội dung phân phối xăng dầu theo pháp luật Việt
Nam.............................................................................................................................. 34
1.3.1 Quy định pháp luật về hình thức phân phối xăng dầu theo pháp luật Việt Nam...34
...................................................................................................................................... 41
1.3.2. Quy định pháp luật về nội dung của hoạt động phân phối xăng dầu...................41
i
1.4. Quy định pháp luật về hình thức phân phối xăng dầu của một số nước và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam...........................................................................................44
1.4.1. Hình thức phân phối xăng dầu ở Mỹ...................................................................44
1.4.2. Hình thức phân phối xăng dầu ở Trung Quốc.....................................................46
1.4.3. Hình thức phân phối xăng dầu ở các nước Đơng Nam Á....................................46
1.4.4. Bài học rút ra từ các hình thức phân phối xăng dầu ở các nước và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam...................................................................................................48
1.5. Điều kiện đối với hoạt động phân phối xăng dầu...................................................50
1.5.1. Điều kiện đối với thương nhân phân phối xăng dầu............................................50
1.5.2. Điều kiện đối với tổng đại lý phân phối xăng dầu...............................................51
1.5.3 Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu..............................................................52
1.5.4. Điều kiện đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu...............................52
1.5.5. Điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu.......................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................53
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI XĂNG
DẦU VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN............................................................................54
2.1. Thực trạng pháp luật về chủ thể phân phối xăng dầu.............................................54
2.1.1. Quy định pháp luật về chủ thể phân phối xăng dầu.............................................54
2.1.2. Thực trạng pháp luật...........................................................................................56
2.1.3. Hướng hoàn thiện................................................................................................61
2.2. Thực trạng pháp luật về điều kiện và thủ tục cấp phép phân phối xăng dầu..........62
2.2.1. Quy định pháp luật về điều kiện và thủ tục cấp phép phân phối xăng dầu..........62
2.2.2. Thực trạng pháp luật...........................................................................................65
2.2.3. Hướng hoàn thiện................................................................................................70
2.3. Thực trạng pháp luật về quản lý Nhà nước đối với hoạt động phân phối xăng dầu71
2.3.1. Quy định pháp luật về chính sách điều tiết và bảo hộ của Nhà nước..................71
2.3.2. Thực trạng pháp luật...........................................................................................77
2.3.3. Hướng hoàn thiện................................................................................................81
2.4. Thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của thương nhân phân phối xăng dầu 85
2.4.1. Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của thương nhân phân phối xăng dầu 85
2.4.2. Thực trạng pháp luật...........................................................................................87
2.4.3. Hướng hoàn thiện................................................................................................89
ii
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................91
KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................93
iii
iv
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xăng dầu là hàng hố đặc biệt mang tính chiến lược khơng thể thiếu, nó có vai trị
quan trọng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội và tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển của nền kinh tế. Trên phương diện kinh tế, tất cả các ngành kinh tế đều chịu
ảnh hưởng to lớn của xăng dầu. Xăng dầu là mặt hàng chiến lược, là huyết mạch của nền
kinh tế, sử dụng cho hầu hết các ngành sản xuất, kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì
nhu cầu xăng dầu ngày càng lớn và vai trị của xăng dầu ngày càng trở nên quan trọng. Do
tính chất quan trọng của xăng dầu nên hoạt động kinh doanh xăng dầu được nhà nước quy
định là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện và được nhà nước quản lý
theo cơ chế đặc thù. Các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu được xem
là công cụ nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần ổn
định cho người tiêu dùng và xã hội, bảo đảm một môi trường kinh doanh phát triển bền
vững theo trật tự nhất định.
Dưới sự quản lý của Nhà nước, hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước luôn ổn
định, sản xuất và đời sống nhân dân ngày càng phát triển. Nghị định 83/2014/NĐ-CP và
Nghị định 08/2018/NĐ-CP đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi trong thị trường cạnh tranh,
giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng cạnh tranh về thị phần. Danh mục các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì xăng dầu là loại hàng hóa đặc biệt, có những tiêu
chuẩn về kỹ thuật, chất lượng, an tồn phịng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường... Muốn
kinh doanh mặt hàng này, các doanh nghiệp cần phải đạt được những yêu cầu về điều
kiện: chủ thể kinh doanh, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật trình độ chun
mơn....Điều kiện kinh doanh hiện nay được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và
tương đối phức tạp: Giấy phép kinh doanh, Giấy đủ điều kiện kinh doanh, Bảo hiểm bắt
buộc…. và đặc biệt là kinh doanh xăng dầu các doanh nghiệp phải tuân thủ theo các qui
định pháp luật khi muốn thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh (ĐKKD). Theo Nghị định
83/2014/NĐ-CP và Nghị định 08/2018/NĐ-CP hiện nay cùng mới sự mở rộng cơ chế
quản lý trong kinh doanh xăng dầu, đã ngày càng có nhiều doanhh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế có thể tham gia vào thị trường kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam.
1
Vừa qua thị trường xăng dầu thế giới chịu ảnh hưởng của việc nhu cầu tăng do
kinh tế các nước trên thế giới đang dần hồi phục, các hoạt động sản xuất, kinh doanh đang
khơi phục trở lại và thích ứng an toàn với dịch bệnh Covid-19; nhu cầu xăng dầu tăng cao
đã tác động làm giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới tăng mạnh trong giai
đoạn vừa qua. Đối với nước ta, đây là biến động rất khó lường với một biên độ giá lên rất
cao trong khoảng thời gian rất ngắn. Tuy nhiên trên thực tế là giá vốn cao còn giá bán ở
mức thấp đã khiến các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu bị lỗ kéo dài, dẫn tới thiếu hụt
xăng dầu cục bộ. Sự thay đổi về giá xăng dầu có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới toàn
bộ hoạt động trong nền kinh tế quốc dân và đời sống dân cư. Bên cạnh đó, thị trường xăng
dầu nước ta thuộc dạng thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo, chưa vận hành đúng với cơ
chế thị trường, yếu tố cạnh tranh trên thị trường hiện nay chưa thực sự được phát huy, thị
trường xăng dầu cơ bản vẫn do Nhà nước độc quyền, Chính phủ vẫn trực tiếp kiểm sốt
tồn bộ hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu. Giá cả thị trường xăng dầu còn chịu sự chi
phối quá lớn của các chính sách của Nhà nước làm cho kết quả kinh doanh không phản
ánh đầy đủ và trung thực hoạt động kinh doanh xăng dầu.
Hiện tại các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh xăng dầu; trực tiếp phân
phối xăng dầu; được phép tiêu thụ, mua bán trên thị trường đến tay người sử dụng bao
gồm: doanh nghiệp đầu mối, doanh nghiệp phân phối, doanh nghiệp làm tổng đại lý, đại
lý bán lẻ, doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức nhận quyền, những cửa hàng bán lẻ. Vì
những tính chất đặc thù của xăng dầu, chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh
xăng phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật để được cấp phép
hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tuy hệ thống pháp luật về ngành xăng dầu đã ngày càng
hoàn thiện nhưng thực tế các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh xăng
dầu đang đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu giải quyết, đặt biệt là khâu hoạt động phân
phối xăng dầu vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhất định, công tác quản lý Nhà nước đối
với thị trường phân phối xăng dầu còn nhiều bất cập, nhà nước quản lý thị trường xăng
dầu cịn lỏng lẻo, nhiều sơ hở, chính sách điều tiết giá của nhà nước còn lạc hậu so với
các nước trên thế giới. Trong số các vấn đề tồn đọng nêu trên, nổi bật nhất là các bất cập
về thực trạng quản lý nhà nước về giá đối với xăng dầu ở nước ta thời gian qua, bất cập về
2
điều kiện cơ sở vật chất của các chủ thể kinh doanh phân phối xăng dầu, vấn đề về đảm
bảo chất lượng xăng dầu được phép tiêu thụ, mua bán trên thị trường cũng còn tồn tại bất
cập,… Trên cơ sở quan điểm cá nhân sau khi nghiên cứu những quy định của pháp luật về
kinh doanh phân phối xăng dầu và bất cập phát sinh trên thị trường hiện nay, tác giả đưa
ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện các chế tài, chế định, các chính sách điều
tiết về kinh doanh xăng dầu, đóng góp vào việc hoàn thiện các thể chế, pháp luật về kinh
doanh xăng dầu, đảm bảo vai trò quản lý của nhà nước và quyền lợi của các chủ thể khi
tham gia kinh doanh mặt hàng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề tài “Hoạt động phân phối xăng dầu theo pháp luật Việt Nam” tác
giả mong muốn phân tích, đánh giá một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt
động phân phối xăng dầu. Dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động
phân phối xăng dầu, qua đó phân tích những ưu điểm cũng như hạn chế trong quá trình
thực hiện pháp luật, từ đó đề ra những đề xuất hợp lý hơn, tạo điều kiện pháp lý cho hoạt
động phân phối xăng dầu được hoàn thiện hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động phân phối xăng dầu, cũng như phân tích
các quy định pháp luật về hoạt động phân phối xăng dầu
Đánh giá những quy định pháp luật về hoạt động phân phối xăng dầu đồng thời đối
chiếu những quy định pháp luật với thực tế áp dụng pháp luật hiện nay.
Phân tích những bất cập hạn chế trong hoạt động phân phối xăng dầu từ đó đề xuất
những giải pháp để tăng cường thực tiễn quản lý hoạt động phân phối xăng dầu. Đồng
thời, đánh giá những mặt được, hạn chế, tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật; đề ra
những giải pháp thiết thực thực hiện trong thời gian tới và đúc kết kinh nghiệm đối với
từng hoạt động, vụ việc cụ thể; đề ra những chính sách hữu hiệu hơn để giúp cho công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động phân phối xăng dầu của các lực lượng chức năng hiệu
3
quả hơn, hạn chế tối đa tình hình vi phạm của đối tượng kinh doanh và thực hiện tốt quy
định của pháp luật
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, nội dung luận văn phải trả lời được các
câu hỏi nghiên cứu như sau:
Các quy định pháp luật, các chính sách của nhà nước đối với hoạt động phân phối
xăng dầu như thế nào?
Thực tiễn áp dụng các quy định, chính sách ra sao? Hệ thống pháp luật cũng như
các chính sách quản lý nhà nước về hoạt động phân phối xăng dầu đã ngày càng hồn
thiện chưa? Liệu rằng cịn có những bất cập, hạn chế nào? Và nên có giải pháp như thế
nào?
4. Tình hình nghiên cứu
Trên thực tế đã có một số tài liệu, bài viết, bình luận, nghiên cứu liên quan đến quy
định pháp luật về kinh doanh xăng dầu như:
1. Bùi Thị Hồng Việt, (2010), Chính sách quản lý Nhà nước đối với kinh doanh
xăng dầu ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật Kinh tế. Nội dung của luận án là
nghiên cứu các chính sách quản lý của Nhà nước đối với kinh doanh nhập khẩu và phân
phối xăng dầu.
2. Bùi Hữu Quyền, (2011), Giải pháp quản lý và bình ổn thị trường xăng dầu Việt
Nam. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nội
dung của luận văn nghiên cúu biến động giá xăng dầu trên thế giới, tác động của nó đến
nền kinh tế xã hội Việt Nam; cách thức quản lý giá xăng dầu của một số quốc gia và tại
Việt Nam từ đó đề xuất mơ hình phù hợp góp phần bình ổn thị trưịng xăng dầu trong
nước.
3. Trần Thị Hương (2014), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cung
ứng xăng dầu Quảng Ninh. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, Trường Đại
học Thái Nguyên. Nội dung của luận văn là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
4
động cung ứng xăng dầu của Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh thông qua các tác nhân
tham gia vào hoạt động cung ứng xăng dầu của Xí nghiệp. Từ đó tìm ra giải pháp phù hợp
với thực tiễn tình hình nghiên cứu để giải quyết những hạn chế trong hoạt động cung ứng
xăng dầu
4. Nguyễn Thanh Bình (2016), Pháp luật về đại lý xăng dầu. Luận văn thạc sĩ
ngành Luật Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ. Nội dung của luận văn là nghiên cứu các
quy định của pháp luật về đại lý kinh doanh xăng dầu theo pháp luật Việt Nam. Luận văn
phân tích cụ thể các quy định của pháp luật về đại lý xăng dầu, thẩm quyền, điều kiện,
trình tự mở đại lý xăng dầu, quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh, các vấn đề về hợp
đồng, giá bán, thù lao đại lý xăng dầu qua đó nêu ra những thực trạng và hồn thiện pháp
luật về kinh doanh dưới hình thức đại lý.
5. Trần Thanh Tú Trân (2019), Pháp luật về kinh doanh bán lẻ xăng dầu – Thực
trạng trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ ngành Luật Kinh tế, Trường Đại
học Cần Thơ. Nội dung của luận văn là phân tích, đánh giá một số vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu, trong đó tập trung nghiên cứu sâu về
hoạt động bán lẻ của ngành nghề này. Dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành về
hoạt động bán lẻ xăng dầu, qua đó phân tích những ưu điểm cũng như hạn chế trong quá
trình thực hiện pháp luật, từ đó đề ra những đề xuất hợp lý hơn, tạo điều kiện pháp lý cho
hoạt động kinh doanh bán lẻ xăng dầu tại Cần Thơ.
6. Ngô Văn Đông (2021), Pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu. Luận văn
thạc sĩ ngành Luật Kinh tế, Trường Đại học Trà Vinh. Nội dung của luận văn là nghiên
cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về kinh doanh xăng dầu
theo pháp luật Việt Nam hiện hàn. Luận văn phân tích cụ thể các quy định của pháp luật,
thực tiễn hoạt động kinh doanh và các hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu. Qua nghiên cứu, tìm ra những giải pháp nhằm mang ý nghĩa thiết thực
và nâng cao hiệu quả trong quá trình thực thi các quy định pháp luật, góp phần hạn chế
hành vi vi phạm của các của doanh nghiệp kinh doanh thương mại về lĩnh vực xăng dầu
trong thời gian tới
5
Trước đây đã có một số cơng trình nghiên cứu về thị trường xăng dầu và kinh
doanh xăng dầu như nghiên cứu về hoạt động của đại lý bán xăng dầu, đổi mới quản lý
Nhà nước hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam hoặc tổ chức kinh doanh, tái xuất
của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam... Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu trước đây
chưa có đề tài hay cơng trình nào tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật, các chính
sách của nhà nước và thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động phân phối xăng dầu của
nước ta vì thế tơi lựa chọn đề tài này nhằm mục đích xốy sâu về các vấn đề trong hoạt
động phân phối xăng dầu của các doanh nghiệp trực tiếp phân phối xăng dầu trên thị
trường trên cơ sở các văn bản quy định của pháp luật hiện hành, qua đó so sánh đặc điểm
của hoạt động phân phối xăng dầu nuóc ta và các nước trên thế giới.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định pháp luật, các chính sách của nhà nước và thực tiễn áp
dụng pháp luật về hoạt động phân phối xăng dầu của nước ta, qua đó so sánh thị trường
kinh doanh xăng dầu với các nước trên thế giới và đưa ra hướng hoàn thiện pháp luật về
hoạt động phân phối xăng dầu.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh xăng dầu có phạm vi rất rộng, nó là một dây chuyền các
hoạt động: Sản xuất trong nước, xuất nhập khẩu, sản xuất và pha chế xăng dầu, phân phối
xăng dầu tại thị trường trong nước, hoạt động kinh doanh bán lẻ của các đại lý, … Tuy
nhiên, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về các vấn đề trong
hoạt động phân phối xăng dầu của các doanh nghiệp trực tiếp phân phối xăng dầu trên thị
trường trên cơ sở các văn bản quy định của pháp luật hiện hành; các quy định pháp luật về
điều kiện được phép phân phối xăng dầu như điều kiện về chủ thể, điều kiện về cơ sở vật
chất, nhân sự; nghiên cứu các lý luận về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan của doanh
nghiệp cũng như các chính sách điều tiết hoạt động của Nhà nước trong giai đoạn hiện
nay.
6
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tác giả nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà
nước và pháp luật, sử dụng các phương pháp phổ biến để nghiên cứu như: Hệ thống hoá,
khái quát hố, tổng hợp, phân tích, so sánh,… Cũng như nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp
các cơng trình nghiên cứu, các bài viết và tài liệu liên quan đến nội dung về chính sách
của Nhà nước quy định trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu của doanh nghiệp. Trong
từng chương của luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Dựa trên các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả trước, các tài liệu, tạp chí, sách, báo… tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
hoạt động phân phối xăng dầu, đưa ra những nhận định và đánh giá chung nhất góp phần
làm hồn thiện thêm về hoạt động phân phối xăng dầu.
- Phương pháp lịch sử: Để nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của pháp
luật về hoạt động phân phối xăng dầu
- Phương pháp phân tích: Được áp dụng để phân tích những quy định của pháp luật
về hoạt động phân phối xăng dầu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Được áp dụng để phân tích những lý luận liên
quan đến hoạt động phân phối xăng dầu.
- Phương pháp so sánh: Nhằm so sánh và làm rõ những đặc điểm hoạt động phân
phối xăng dầu của Việt Nam và một số quốc gia khác.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được áp dụng để phân tích và tổng hợp để đưa
ra thực trạng của hoạt động phân phối xăng dầu và tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực phân phối xăng dầu.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được tác
giả kết cấu gồm có 2 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động phân phối xăng dầu
7
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động phân phối xăng dầu và kiến nghị
hoàn thiện
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI XĂNG DẦU
1.1. Khái quát về xăng dầu
1.1.1. Khái niệm về xăng dầu
Xăng là một loại dung dịch nhẹ chứa hydrocacbon, được chế biến bằng phương
pháp chưng cất trực tiếp và cracking từ dầu mỏ. Dễ bay hơi, dễ bốc cháy và có mùi đặc
trưng và được sử dụng như một dung môi và nhiên liệu cho động cơ đối trong. Xăng được
sử dụng như một loại nguyên liệu dùng để làm chất đốt cho các loại động cơ xăng.
Xăng dầu được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh
doanh xăng dầu như sau: Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của q trình lọc dầu
thơ, dùng làm nhiên liệu, bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút, nhiên
liệu bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, khơng
bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén thiên nhiên
Dưới góc độ kỹ thuật, xăng dầu là hỗn hợp dễ bay hơi của các hydrocarbon lỏng có
nguồn gốc từ dầu mỏ với khoảng nhiệt độ sôi thông thường từ 300 C đến 2150 C, thường
có chứa lượng nhỏ phụ gia phù hợp, nhưng khơng có phụ gia chứa chì, được sử dụng làm
nhiên liệu cho động cơ đốt trong1.
Xăng dầu là một trong những sản phẩm chế biến từ dầu mỏ, là nguồn năng lượng
rất quan trọng khó có thể thay thế hồn tồn trong giai đoạn hiện nay mặc dù có nhiều
loại năng lượng như thuỷ điện, điện gió, năng lượng hạt nhân…, là nguồn nhiên liệu rất
1
Mục 1.3.1, QCVN 01:2015/BKHCN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điezen và nhiên liệu sinh
học.
8
cần cho đời sống, sản xuất, quốc phòng và là một loại hàng hố rất đặc biệt có sức ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế quốc gia.
Theo quy định pháp luật, “xăng, dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của q
trình lọc dầu thơ, dùng làm nhiên liệu, bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu
madút, nhiên liệu bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu
động cơ, không bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén thiên nhiên”2. Xăng dầu là sản
phẩm từ dầu mỏ với các thành phần cơ bản là các loại cacbuahydro. Tùy theo công dụng,
xăng dầu được chia thành các loại như sau:
- Xăng động cơ: là nhiên liệu dùng cho động cơ xăng của ôtô, xe máy. Xăng động
cơ là một trong những sản phẩm quan trọng của công nghiệp chế biến dầu mỏ và ngày
nay đã thực sự trở thành một sản phẩm quen thuộc với con người. Xăng động cơ là một
sản phẩm hỗn hợp từ một số thành phần được lựa chọn từ quá trình chưng cất dầu mỏ, kết
hợp với một số phụ gia nhằm đảm bảo các yêu cầu hoạt động của động cơ trong những
điều kiện vận hành thực tế và cả trong các điều kiện tồn chứa, bảo quản khác nhau. Trị số
octane đặc trưng cho khả năng chống kích nổ của nhiên liệu trong động cơ, căn cứ vào trị
số này người ta phân loại xăng động cơ. Các loại xăng động cơ đang được lưu hành chủ
yếu tại Việt Nam gồm: Xăng Ron 92 và Xăng Ron 95
- Dầu Diesel (DO – Diesel Oil) là “hỗn hợp hydrocacbon lỏng có nguồn gốc từ
dầu mỏ với khoảng nhiệt độ sơi trung bình phù hợp để sử dụng làm nhiên liệu cho động
cơ điêzen làm việc theo nguyên lý tự cháy khi nén dưới áp suất cao trong xylanh”3. Dầu
điêzen (DO): là một loại nhiên liệu lỏng, nặng hơn dầu hỏa và xăng, dầu thường có nhiệt
độ bay hơi từ 175 đến 370 độ C, các nhiên liệu diesel thì nặng hơn, có nhiệt độ bay hơi
315 đến 425 độ C, sử dụng chủ yếu cho động cơ điêzen (đường bộ, đường sắt và đường
thủy) và một phần được sử dụng cho các tuabin khí (trong công nghiệp phát điện và xây
dựng). Căn cứ vào hàm lượng lưu huỳnh dầu DO được phân loại thành hai loại: DO
0,05S và DO 0,25S.
- Dầu hỏa (KO): Là sản phẩm chủ yếu từ chưng cất phân đoạn kerosene của dầu
2
3
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng, dầu.
Mục 1.3.4 QCVN 01:2015/BKHCN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điezen và nhiên liệu sinh học.
9
mỏ ở nhiệt độ 150 độ C đến 300 độ C. Loại này thường dùng trong dân dụng để thắp sắng
đặc biệt là thắp sáng đèn tín hiệu đường sắt và các loại tàu nhỏ.
- Dầu Mazut (FO): Trong quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ, hầu hết các phân
đoạn chưng cất của dầu mỏ đều được sử dụng, trong đó phần nặng được sử dụng chủ yếu
làm nhiên liệu đốt lò là Dầu Mazut (FO). Dầu Mazut (FO) là sản phẩm chủ yếu của quá
trình chưng cất thu được từ phân đoạn sau phân đoạn gazoil khi chưng cất dầu mỏ ở nhiệt
độ sôi lớn hơn 3500C. Dầu Mazut (FO) thì chủ yếu được dùng làm nhiên liệu đốt lò cho
các cơ sở sản xuất.
- Nhiên liệu bay: Là nhiên liệu dùng cho máy bay gồm xăng máy bay và nhiên liệu
phản lực. Xăng máy bay dùng cho máy bay động cơ kiểu piston vì thế xăng máy bay địi
hỏi có trị số octane cao, u cầu về chất lượng rất nghiêm ngặt, xăng máy bay được dùng
chủ yếu ở Việt Nam hiện nay là xăng ZA1. Nhiên liệu phản lực được dùng cho máy bay
có sử dụng động cơ phản lực kiểu tuabin khí nên trị số octane khơng cịn quan trọng nữa;
thay thế vào đó là nhiên liệu phản lực phải là đặc tính cháy tốt, nhiệt lượng cao.
- Nhiên liệu sinh học: Nhiên liệu sinh học là khái niệm chung chỉ tất cả những
dạng nhiên liệu có nguồn gốc sinh học. Nhiên liệu sinh học có thể được phân loại thành
hai nhóm chính là DO sinh học và Xăng sinh học. Xăng sinh học là hỗn hợp của xăng
khơng chì truyền thống và cồn sinh học (bio-ethanol), trong đó 95 đến 90% thể tích là
xăng khơng chì truyền thống và 5 đến 10% thể tích là cồn sinh học. Hiện nay tại Việt
Nam đang lưu hành Xăng sinh học E5 RON 92 (E5 RON 92)
Từ những khái niệm trên xăng dầu có thể hiểu là cách gọi chung để chỉ các sản
phẩm thu được từ quy trình lọc dầu thơ, sau đó được sử dụng để làm nhiên liệu như:
Xăng, dầu hỏa, dầu diesel, dầu mazut; hoặc những sản phẩm được dùng làm nhiên liệu
bay, nhiên liệu sinh học, các loại nhiên liệu động cơ khơng bao gồm các loại khí hóa lỏng
và khí nén thiên nhiên. Các sản phẩm xăng dầu đang được kinh doanh trên thị trường hiện
nay được phân loại dựa trên mục đích sử dụng và các thơng số kỹ thuật gồm các loại xăng
ô tô, xăng máy bay, dầu Diesel, dầu hoả và dầu Mazut (FO)
10
1.1.2. Đặc điểm của xăng dầu
Thứ nhất: Thể tích và trọng lượng xăng dầu:
Trong điều kiện môi trường, sản phẩm xăng dầu ở trạng thái lỏng, nhẹ hơn nước.
Việc vận chuyển và tồn chứa xăng dầu được thực hiện bằng các phương tiện và thiết bị
chuyên dụng. Xăng dầu được nhập khẩu về Việt Nam bằng đường thuỷ và nhập vào các
kho cảng đầu mối ven biển. Từ cảng đầu mối xăng dầu được vận chuyển đến các kho
trung chuyển khác (kho của các trung gian) bằng nhiều hình thức, bao gồm:
Đường thuỷ, đường ống, đường sắt và đường bộ Hiện nay, đơn vị dùng để đo Tính
xăng dầu là lít, riêng FO dùng đơn vị kg. Thể tích của sản phẩm xăng dầu phụ thuộc nhiều
vào nhiệt độ. Do đó việc xác định chính xác số lượng xăng dầu để giao nhận là không đơn
giản. Trong thực tế, để xác định chính xác thể tích xăng dầu để làm cơ sở cho giao nhận
người ta quy về điều kiện tiêu chuẩn ở 150C. Thể tích ở nhiệt độ mơi trường chỉ để giao
nhận tương đối. Chính vì vậy các nhà nhập khẩu và các trung gian cần quan tâm đến đặc
điểm này để quản lý hàng hố.
Ngồi ra các sản phẩm xăng dầu có khối lượng riêng nhỏ nên có thể vận chuyển
một số lượng lớn sản phẩm đến các địa điểm khác nhau. Chính vì thế có thể sử dụng các
trung gian trong phân phối xăng dầu. Tuy nhiên, cũng vì xăng dầu là chất lỏng và nhẹ nên
rất dễ bị hao hụt do bay hơi nên khi dự trữ lớn hao hụt sẽ tăng nhiều.
Thứ hai: Mức độ tiêu chuẩn hoá:
Sản phẩm xăng dầu bao gồm một số chủng loại chính là xăng ơ tơ, xăng máy bay,
dầu Diesel, dầu hoả và FO. Các sản phẩm này đều có các thơng số kỹ thuật phản ánh chỉ
tiêu chất lượng nhất định.
Đối với các mặt hàng như xăng ô tô, dầu Diesel và dầu hoả là những mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu và phổ thơng nên cũng có thể dùng nhiều trung gian trong kênh phân phối
xăng dầu.
Xăng dầu là chất lỏng, thuần nhất và phần lớn sản phẩm được nhập khẩu vào Việt
Nam theo các tiêu chuẩn chất lượng nên hầu như khơng có sự khác biệt về sản phẩm giữa
các hãng kinh doanh xăng dầu. Khách hàng phân biệt giữa các hãng kinh doanh xăng dầu
11
không phải bằng sản phẩm xăng dầu của các hãng đó mà bằng uy tín, hình ảnh của doanh
nghiệp, bằng các dịch vụ bán hàng và bằng hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp.
Như vậy sản phẩm mà các nhà nhập khẩu và cung ứng xăng dầu tạo ra chính là hệ thống
kênh phân phối xăng dầu để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng4.
Thứ ba: Tính cháy nổ, độc hại:
Một trong những đặc tính cần quan tâm đến đối với các sản phẩm xăng dầu đó là
tính cháy nổ, độc hại.
Các sản phẩm xăng dầu được sử dụng làm nhiên liệu, chúng có đặc điểm dễ cháy
nổ. Nắm vững được đặc điểm này giúp các nhà nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu tiến
hành công tác phòng cháy chữa cháy cho các kho tàng và cửa hàng xăng dầu.
Các bể chứa xăng dầu và phương tiện vận tải phải là các loại chuyên dụng.
Do là sản phẩm dễ cháy nổ, độc hại nên xăng dầu là ngành hàng kinh doanh có
điều kiện. Do đó, khi thiết lập hệ thống phân phối đối với sản phẩm xăng dầu cần phải
chú ý đến tính pháp lý của trung gian, như phải có đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu theo
NĐ 83/2014 của Chính phủ. Theo này các điểm bán, cửa hàng xăng dầu phải có đủ điều
kiện phịng cháy chữa cháy (PCCC) và được Cơng an phịng cháy chữa cháy (PC23) cấp
giấy chứng nhận. Cán bộ, nhân viên cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải có chứng nhận kết quả
huấn luyện PCCC. Đồng thời phải có giấy chứng nhận Thoả thuận về môi trường do Sở
KHCN và môi trường cấp (vì tính chất độc hại của sản phẩm).
1.1.3. Vai trò của xăng dầu
Xăng dầu là nguồn năng lượng chủ yếu, là mặt hàng chiến lược là đầu vào quan
trọn cho nhiều ngành sản xuất, xăng dầu tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của nền kinh
tế từ nông nghiệp, công nghiệp cho đến dịch vụ như: Tham gia vào hoạt động sản xuất,
giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và đời sống xã hội. Chi phí xăng dầu đóng vai trị
chi phí quan trọng để tạo ra một sản phẩm hàng hố hay dịch vụ, nó ảnh hưởng lớn đến
giá thành sản phẩm. Hiện nay, hoạt động kinh doanh sản xuất, thương mại vận tải ngày
càng được quốc tế hố, việc giao lưu hàng hố khơng ngày càng diễn ra mạnh mẽ trong
4
Ngô Văn Đông (2021), Pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Trà Vinh.
12
phạm vi quốc tế bằng các phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường hàng
không và xăng dầu vẫn là nguồn nhiên liệu cung cấp quan trọng trong hoạt động kinh
doanh vận chuyển của các phương tiện này, có thể nói nếu một ngày khơng có cung cấp
xăng dầu thì các hoạt động có thể ngừng trệ.
Vai trị đối với an ninh quốc phịng: Xăng dầu khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối
với các lĩnh vực của nền kinh tế, mà có có vai trị càng đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực
an ninh - quốc phòng. Trong lĩnh vực an ninh quốc phòng được trang bị các máy móc
thiết bị, phương tiện như: Xe tăng, tàu thuỷ, máy bay, tàu chiến… Muốn vận hành các
phương tiện thiết bị này phải cần đến lượng nhiên liệu xăng dầu nhất định, khơng có xăng
dầu thì các phương tiện, máy móc, thiết bị khơng thể vận hành được vì thế xăng dầu là
điều kiện quan trọng để đảm bảo phát huy sức mạnh chiến đấu trong thời chiến và khả
năng phịng thủ bảo vệ đất nước trong thời bình.
Xăng dầu có vai trị quan trọng đối với đời sống xã hội: Xăng dầu ở Việt Nam đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và sinh hoạt hằng ngày của đời sống nhân dân. Ở
nước ta, xăng dầu ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân, như trong sinh hoạt, lưu
thông vận chuyển, các tàu đánh bắt xa bờ, nếu khơng có xăng dầu thì các hoạt động trong
đời sống của người dân hầu như tắt ngẽn, mặc dù hiện nay đã có nhiều phương tiện mới
hiện đại sử dụng các năng lượng, nhiên liệu khác như: Năng lượng mặc trời, pin nhiên
liệu, nhưng các phương tiện này khơng phổ biến và khơng đáng kể, thêm vào đó chi phí
đầu tư cho các phương tiện này cịn q cao vì thế các phương tiện này khơng được đầu
tư theo hướng khả quan để phát triển. Nhìn chung, khi giá xăng dầu tăng thì tất cả các lĩnh
vực giá khác đều phải tăng theo điều này ảnh hưởng đến tất cả các hàng hoá, dịch vụ
trong đời sống sinh hoạt của người dân.
Bên cạnh đó xăng dầu cũng ảnh hưởng đến vấn đề chính trị. Cụ thể, trong thời gian
qua, giá cả xăng dầu trên thế giới đã liên tục diễn biến rất phức tạp, Giá xăng dầu mang
đầy màu sắc chính trị và rất nhạy cảm với tình hình chính trị - kinh tế - qn sự của thế
giới và được biểu hiện qua cung - cầu. Giá cả biến động đã ảnh hưởng rất lớn dẫn đến
nhiều nước rơi vào suy thối và lạm phát.
Đứng trước khó khăn của nền kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, Chính
13
phủ Việt Nam sử dụng rất nhiểu cơ chế, biện pháp trong đó đã can thiệp vào cơ chế giá
xăng dầu bằng rất nhiều hình thức khác nhau, sử dụng các cơng cụ như: Thuế, phí, quỹ hỗ
trợ bình ổn giá xăng dầu…để điều tiết cơ chế giá nhằm ổn định giá bán xăng dầu trong
nước, giảm thiểu ảnh hưởng của biến động giá tới nền kinh tế quốc dân5.
1.2. Khái quát về hoạt động phân phối xăng dầu
1.2.1 Khái niệm về phân phối xăng dầu
1.2.1.1 Khái niệm về phân phối
Trong nền kinh tế thị trường thì hàng hố muốn đến được tay người tiêu dùng phải
trãi qua chuổi hoạt động mua bán, phân phối. Phân phối là thuật ngữ mơ tả q trình lưu
thơng hàng hố trên thị trường, giúp hàng hoá luân chuyển qua các doanh nghiệp trung
gian rồi tới tay người tiêu dùng.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư thì: Phân phối sản phẩm (cịn được biết đến trong
tiếng Anh đơn giản là place hoặc Product distribution) là một trong 4 yếu tố của
marketing. Phân phối là một tiến trình mà cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu
dùng hoặc người sử dụng cuối cùng thông qua các phối thức phân phối trung gian6.
Phân phối hàng hoá được hiểu là các hoạt động đưa đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm mà họ mong muốn, đáp ứng đúng chất lượng, chủng loại, số lượng, đúng
thời gian, địa điểm vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.
Hiện nay có nhiều khái niệm về phân phối, nhưng theo quan điểm và mục tiêu
nghiên cứu và đứ trên khía cạnh người tiêu dùng thì phân phối là hoạt động di chuyển
hàng hoá qua nhiều người trung gian đứng giữa người tiêu dùng và người sản xuất. Từ
các khái niệm trên, phân phối được hiểu theo góc độ Marketing trong doanh nghiệp xăng
dầu thì “Phân phối xăng là quá trình tổ chức, quản lý việc đưa xăng dầu từ nhà sản xuất
hoặc tổ chức kinh doanh xăng dầu đầu nguồn tới tay người tiêu dùng”. Ở đây tổ chức kinh
doanh đầu nguồn là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện
5
. Trần Thị Hương (2014), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cung ứng xăng dầu Quảng Ninh. Luận văn
thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, Trường Đại học Thái Nguyên.
6
Bùi Thị Hồng Việt, (2010), Chính sách quản lý Nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ
chuyên ngành Luật Kinh tế.
14
hoạt động đầu tư kinh doanh liên quan chức năng Marketing đàm phán đưa xăng đến tay
người tiêu dùng. Cũng như các hệ thống phân hàng hoá phối khác, các công ty hay tổ
chức thực hiện hoạt động mua bán xăng, chuyển quyền sở hữu xăng dầu và thực hiện dịch
vụ phân phối xăng dầu đều thuộc thành viên hệ thống phân phối xăng dầu. Chẳng hạn các
công ty hay tổ chức kinh doanh dịch vụ, phối hợp cho việc phân phối xăng dầu đến tay
người tiêu dùng nằm trong mạng lưới phân phối như: Công ty kinh doanh vận tải, kho
hàng, bế bãi, đại lý bán lẻ7.
Tóm lại, hoạt động phân phối xăng dầu là hoạt động thương mại, theo đó các
doanh nghiệp tự mình hoặc thơng qua trung gian thương mại luân chuyển hàng hóa từ nhà
sản xuất, doanh nghiệp đầu mối đến người tiêu dùng. Đổi lại, trung gian thương mại nhận
được một khoản tiền lời từ hoạt động đó. Phân phối xăng dầu là hoạt động kinh doanh bao
gồm hoạt động trực tiếp bán buôn, bán lẻ và qua hệ thống đại lý, tổng đại lý.
1.2.1.2 Khái niệm thương nhân phân phối
Nhà phân phối là đơn vị trung gian giúp kết nối các sản phẩm của cơng ty đến đại
lý và người tiêu dùng. Có thể hiểu đại khái nhà phân phối là đơn vị mua hàng từ cơng ty
sản xuất. Sau đó trữ hàng trong kho bán lại cho các đại lý hoặc những nhà phân phối nhỏ
lẻ hơn. Từ khái niệm này ta thấy vai trò của nhà phân phối là rất quan trọng đối với những
công ty, doanh nghiệp sản xuất.
Trên thị trường hiện nay, các thành viên chính thức tham gia đàm phán công việc
liên quan đến hoạt động phân phối xăng dầu bao gồm:
Người sản xuất, nhập khẩu xăng dầu: Người trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu thô
sản xuất xăng dầu hoặc trực tiếp nhập khẩu xăng dầu từ thị trường các nước trên thế giới
về thị trường của Việt Nam
Các trung gian bán buôn và bán lẻ: Bao gồm các doanh nghiệp và các cá nhân kinh
doanh thương mại lĩnh vực xăng dầu thực hiện công việc phân phối xăng dầu và các dịch
vụ hổ trợ liên quan. Có 02 trung gian phân phối và trung gian bán buôn và bán lẻ
7
Trần Thanh Tú Trân (2019), Pháp luật về kinh doanh bán lẻ xăng dầu – Thực trạng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Luận văn thạc sĩ ngành Luật Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ
15