Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Niên Luận.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

BÙI NGỌC THẢO

BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ LỊCH SỬ
VĂN HĨA CỦA ĐÌNH THẦN NGUYỄN TRUNG TRỰC
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG

NIÊN LUẬN
NGÀNH VIỆT NAM HỌC (DU LỊCH)
NĂM HỌC: 2022-2023

Cần Thơ, tháng 05/2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

BÙI NGỌC THẢO

BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ LỊCH SỬ
VĂN HĨA CỦA ĐÌNH THẦN NGUYỄN TRUNG TRỰC
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG

NIÊN LUẬN
NGÀNH VIỆT NAM HỌC
NĂM HỌC: 2022-2023

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Ths: Dương Thanh Xuân



SINH VIÊN THỰC HIỆN
Họ và tên: Bùi Ngọc Thảo
MSSV: 207180004
Lớp: Việt Nam học 15

Cần Thơ, tháng 05/2023
1


LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện niên luận là giai đoạn quan trọng của mỗi sinh viên, là tiền đề
nhằm trang bị cho em những kỹ năng nghiên cứu, những kiến thức trước khi làm tiểu
luận khóa luận tốt nghiệp.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cơ Bộ mơn Du lịch nói riêng và
Trường Đại học Tây Đơ nói chung đã nhiệt tình dạy dỗ, quan tâm và truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt thời gian vừa qua.
Em đã cố gắng hoàn thành niên luận, cùng với sự cố gắng của bản thân nhưng do
kiến thức của em còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung niên luận
khó tránh những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê
bình từ phía Thầy cơ để bài niên luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cơ Dương Thanh Xn đã tận tình chỉ dẫn, theo dõi
và đưa ra những lời khuyên bổ ích giúp em bổ sung những thiếu sót em gặp phải trong
q trình hồn thành niên luận.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc tồn thể q thầy cơ Bộ mơn du lịch và Trường
đại học Tây Đô nhiều sức khỏe, thành công. Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày .... tháng ... năm 2023
Tác giả


Bùi Ngọc Thảo

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

AHDT

Anh hùng dân tộc

2

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

3

UBND

4


DTSQ

Ủy ban nhân dân
dự trữ sinh quyển

5

GRDP

Gross Regional Domestic Product

6

UNESCO

United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌ ĐỀ TÀI.........................................................................................1
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................................1
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..............................................................................3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................4
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................4
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ LỊCH SỬ VĂN HĨA CỦA ĐÌNH THẦN

NGUYỄN TRUNG TRỰC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG. .6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ VĂN HÓA............................6
1.1. DU LỊCH.........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm du lịch......................................................................................6
1.1.2. Phân loại du lịch........................................................................................6
1.1.3. Tài nguyên du lịch....................................................................................8
1.2. VĂN HĨA.......................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm văn hóa....................................................................................8
1.2.2. Phân loại văn hóa......................................................................................9
1.3. DI TÍCH LỊCH SỬ........................................................................................10
1.3.1. Khái niệm di tích lịch sử.........................................................................10
1.3.2. Phân loại di tích lịch sử...........................................................................10
1.3.3. Vai trị của Di tích lịch sử văn hóa trong du lịch.....................................11
1.4. THỰC TRẠNG KHAI THÁC DI TÍCH VĂN HĨA LỊCH SỬ TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI VIỆT NAM..........................................................12
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.......................................................................................14
CHƯƠNG 2: TÌM NĂNG CÁC GIÁ TRỊ LỊCH SỬVĂN HĨA CỦA ĐÌNH THẦN
NGUYỄN TRUNG TRỰC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH KIÊN
GIANG..................................................................................................................... 15
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH KIÊN GIANG........................................................15
2.1.1. Vị trí địa lý..............................................................................................15
2.1.2. Lịch sử hình thành...................................................................................16
2.1.3. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................17
2.1.4. Đặc điểm kinh tế xã hội..........................................................................22
2.2. ĐÌNH THẦN NGUYỄN TRUNG TRỰC.....................................................25
2.2.1. Cuộc đời và sự nghiệp Danh nhân Nguyễn Trung Trực..........................25
2.2.2. Đình thần Nguyễn Trung Trực................................................................31
iii



2.2.3. Giá trị văn hóa của Đình Thần Nguyễn Trung Trực trong phát triển du
lịch.................................................................................................................... 33
2.3. THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ VĂN HĨA
CỦA ĐÌNH THẦN NGUYỄN TRUNG TRỰC...................................................36
2.3.1. Thuận lợi.................................................................................................36
2.3.2. Khó khăn.................................................................................................36
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG GIÁ TRỊ VĂN HĨA CỦA ĐÌNH THẦN NGUYỄN
TRUNG TRỰC ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN KIÊN GIANG.................37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................................38
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ VĂN HĨA
CỦA ĐÌNH THẦN NGUYỄN TRUNG TRỰC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TẠI TỈNH KIÊN GIANG........................................................................................39
3.1. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI KIÊN GIANG...........................39
3.2. GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ VĂN HĨA CỦA
ĐÌNH THẦN NGUYỄN TRUNG TRỰC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
TỈNH KIÊN GIANG............................................................................................40
3.2.1. Đổi mới cơ chế chính sách để đẩy mạnh khai thác di sản văn hóa trong du
lịch.................................................................................................................... 40
3.2.2. Hình thành và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên tại điểm......................41
3.2.3. Đẩy mạnh thông tin quảng bá du lịch gắn với xây dựng thương hiệu điểm
đến.................................................................................................................... 41
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.......................................................................................42
KẾT LUẬN.................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................45
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 46

iv


MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Du lịch ngày nay đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã hội mọi
người. Khi cuộc sống hàng ngày với vật chất, tiện nghi đầy đủ đã trở nên quen thuộc
với nhiều người thì nhu cầu khám phá những vùng đất mới, tiếp xúc với những nền
văn hóa mới lại trở thành một xu hướng phổ biến.
Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sơng Cửu Long nằm ở phía Tây Nam
của Việt Nam, với nhiều cảnh đẹp phong phú đa dạng. Kiên Giang cịn là tỉnh có
truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời với nhiều di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng
cấp quốc gia.
Thành phố Rạch Giá, một trong 03 thành phố thuộc tỉnh Kiên Giang. Đây được
xem là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh Kiên Giang. Tính đến năm 2018,
tồn tỉnh Kiên Giang có hơn 160 di tích lịch sử văn hóa, trong đó thành phố Rạch Giá
có 8 di tích cấp quốc gia và 2 di tích cấp tỉnh. Các di tích ở thành phố Rạch Giá đều có
kiến trúc độc đáo, giá trị văn hóa hấp dẫn khách du lịch đến tỉnh Kiên Giang nói chung
và thành phố Rạch Giá nói riêng.
Trong những năm qua, du lịch Kiên Giang phát triển chủ yếu dựa vào tài nguyên
và sản phẩm du lịch, các địa điểm du lịch về di tích lịch sử-văn hóa như: lăng Mạc
Cửu, Chùa Hang, Đình thờ Nguyễn Trung Trực, nhà tù Phú Quốc, các khu bảo tàng,
… thu hút nhiều du khách đến tham quan. Vì thế, các di tích lịch sử-văn hóa là nguồn
tài ngun du lịch có vai trị quan trọng của tỉnh Kiên Giang.
Tuy nhiên, du lịch Kiên Giang vẫn chưa phát triển xứng với tiềm năng vốn có
của mình. Cơng tác bảo tồn văn hóa cịn nhiều hạn chế, hoạt động du lịch chưa gắn với
bảo tồn văn hóa. Từ những lí do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa của đình thần Nguyễn Trung Trực trong phát triển du lịch tại
tỉnh Kiên Giang” để làm niên luận.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của đình thần đã được rất nhiều
học giả từ xưa đến nay nghiên cứu và giới thiệu dưới nhiều phương pháp, mục đích và
góc độ khác nhau. Trong những năm gần đây và đặc biệt kể từ khi Nghị quyết TW 5
khóa VIII ra đời Đảng và Nhà nước đã quan tâm sâu sắc đến việc bảo tồn, giữ gìn và

phát huy các giá trị văn hóa truyền thống thì ngày càng có nhiều cơng trình khoa học
nghiên cứu về đình thần, ý nghĩa và giá trị trong đình thần được cơng bố.
1


Có thể đếm được một khối lượng khổng lồ hàng ngàn đầu sách, bài báo, chuyên
đề khoa học, nhiều góc độ tiếp cận khác nhau về vấn đề này như: Việt Nam văn hóa sử
cương của tác giả Đào Duy Anh, Đình miếu và lễ hội dân gian của tác giả Sơn Nam…
Trong quá trình miêu tả các đình thần, đi sâu giải mã về tín ngưỡng, tâm linh, các tác
giả đã nghiên cứu về các hoạt động văn hóa đã tạo nên một nét đẹp đa dạng phong phú
giàu tính nhân văn sâu sắc.
Đối với đề tài nghiên cứu Đình thần Nguyễn Trung Trực ở Tỉnh Kiên Giang hiện
nay chưa có nhiều. Chỉ có thể tìm thấy hình ảnh của cuộc khởi nghĩa và thủ lĩnh
Nguyễn Trung Trực qua một số thư tịch và các cơng trình nghiên cứu chủ yếu sau:
Lịch sử 80 năm chống Pháp của Trần Huy Liệu (2003), NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội. Tác giả nghiên cứu lịch sử đấu tranh chống Pháp của nhân dân Việt Nam từ
năm 1858 đến khi Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập. Dựa vào tài liệu này tác giả
có thể tìm hiểu bối cảnh lịch sử đất nước ở thế kỉ XIX, đặc điểm của các cuộc khởi
nghĩa chống xâm lược trong đó có khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực.
Đại cương lịch sử Việt Nam - tập II, Đinh Xuân Lâm (Chủ biên) (2006), NXB
Giáo dục. Ở chương I - Phần Một các tác giả đã nghiên cứu lịch sử Việt Nam từ 1858 1896. Ở tài liệu này quá trình đấu tranh chống xâm lược của nhân dân Việt Nam chống
thực dân Pháp được miêu tả một cách khá chi tiết. Nhưng cuộc kháng chiến của
Nguyễn Trung Trực không được đề cập nhiều.
Ở lĩnh vực nghiên cứu về thân thế cũng như sự nghiệp về Anh hùng Nguyễn
Trung Trực có thể kể đến những tác phẩm của Nhà giáo Lê Quang Khai (bút danh
Vĩnh Xuyên) ở Kiên Giang. Đó là:
Nguyễn Trung Trực (thân thế và sự nghiệp), Nxb Mũi Cà Mau, 2000 và Nguyễn
Trung Trực - Cuộc đời và sự nghiệp, NXB Văn nghệ, TP HCM, 2008. Cả hai tài liệu
này cơ bản về nội dung nghiên cứu là giống nhau. Tác giả đã giới thiệu về tiểu sử, gia
phả, sự nghiệp cũng như một số truyền thuyết được người dân địa phương truyền

miệng về Nguyễn Trung Trực một cách khá chi tiết. Đây là nguồn tài liệu rất có giá trị
cho những người muốn nghiên cứu về Anh hùng Nguyễn Trung Trực.
Nguyễn Trung Trực (diễn ca), NXB Mũi Cà Mau, 2000. Trong đó tác giả miêu tả
lại tất cả cuộc đời, sự nghiệp, những địa danh, nhân vật cũng như những sự kiện lịch
sử có liên quan đến Nguyễn Trung Trực. Đây là quyển sách mà tác giả Vĩnh Xuyên
thể hiện lịch sử thông qua thơ ca, bằng cách này lịch sử được tái hiện một cách dễ đọc,
dễ hiểu dễ nhớ nhưng vẫn đảm bảo được sự thật lịch sử.
Tuy nhiên, ở các tác phẩm này, tác giả chưa đi sâu vào nghiên cứu chi tiết cuộc
khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực ở các nơi khác mà chủ yếu là miêu tả lại hai chiến
2


thắng tiêu biểu của Nguyễn Trung Trực là đốt tàu giặc trên sông Nhật Tảo và đánh
chiếm đồn Rạch Giá.
Nguyễn Trung Trực - Anh hùng kháng chiến chống Pháp của Giang Minh Đốn
(1991) viết trong q trình sưu tập tài 1iệu, đi khảo cứu một số đình, đền, các di tích
thờ phụng cụ Nguyễn trên đất Rạch Giá - Hà Tiên cũ, cùng những chuyện ghi chép
được từ các kỳ lão - NXB TP.HCM. Tác giả cũng trình bày về tiểu sử, chiến cơng của
cụ Nguyễn. Cơng trình Tìm hiểu Kiên Giang của Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng tỉnh
Kiên Giang do Dương Tấn Phát chủ biên (1986). Đây là nguồn tài liệu rất quí cho
những người muốn nghiên cứu, tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh
Kiên Giang trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, tài liệu cũng có một phần trình bày về
cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực tại Kiên Giang cũng như sự thờ cúng Ông ở
địa phương.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Nguyễn Trung Trực do Bảo tàng Kiên Giang tổ chức
(1989). Tham dự hội thảo có các nhà nghiên cứu, các nhà sử học, khoa học và những
người quan tâm đến cuộc đời và sự nghiệp của Anh hùng Nguyễn Trung Trực. Tuy
nhiên, trong tham luận của những người tham dự hội thảo, có những ý kiến khác nhau
về một vấn đề chẳng hạn về tiểu sử, quê hương, hoạt động... đây là nguồn tư liệu rất có
giá trị trong việc nghiên cứu sâu hơn về Nguyễn Trung Trực và cuộc kháng chiến của

Ông ở miền Tây Nam bộ.
Bản thảo kỷ yếu hội thảo về Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa lễ hội Anh
hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực (2009) với nhiều ý kiến đề xuất phát huy vai trò của
lễ hội đối với đời sống người dân Kiên Giang nhằm xây dựng lễ hội trở thành lễ hội
tiêu biểu của cả nước.
Tất cả các cơng trình kể trên chỉ có thể tham khảo để tìm hiểu về thân thế và cuộc
đời sự nghiệp của Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực. Chưa có cơng trình nào
nghiên cứu liên quan đến du lịch.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phân tích đánh giá thực trạng Đình thần Nguyễn Trung Trực ở Kiên Giang để
đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường vai trị, trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong
việc bảo vệ đình thần, xây dựng quy chế, nội quy chặt chẽ tại đình thần, từ đó quản lý
phát triển du lịch bền vững.
Để đạt được mục đích trên thì phải tiến hành giải quyết các nhiệm vụ chính:

3


Nghiên cứu cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến đền thần, để có cái nhìn
khái qt và nhận định đúng đắn về Đình thần Nguyễn Trung Trực. Thực trạng tổ chức
quy hoạch, trùng tu, tôn tạo, cảnh quan mơi trường của Đình thần Nguyễn Trung Trực.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bảo tồn tại Đình thần Nguyễn Trung
Trực.
Nghiên cứu định hướng, giải pháp qua các lĩnh vực như: điều kiện tự nhiên và tài
nguyên du lịch, nguồn nhân lực, thực trạng phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Để tìm hiểu rõ nét hơn về cuộc đời của Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực
và những giá trị văn hóa lịch sử ta phải tìm hiểu được đâu là đối tượng cần phải nghiên
cứu. Và đối tượng nghiên cứu được nói đến ở đây là Đình thần Nguyễn Trung Trực,

một nơi có ý nghĩa đối với nhân dân và thế hệ trẻ sau này trong việc hiểu rõ hơn về
lịch sử và văn hóa dân tộc, một địa danh di tích mang tầm cấp quốc gia được cơng
nhận là di tích Lịch sử - Văn hóa và được đặt tại số 14 đường Nguyễn Công Trứ,
phường Vĩnh Thanh, Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đình thần Nguyễn Trung Trực ở tỉnh Kiên Giang
hiện nay.
- Giới hạn về phạm vi không gian nghiên cứu: là các giá trị văn hóa tiêu biểu trong
Đình thần Nguyễn Trung Trực ở tỉnh Kiên Giang.
- Giới hạn về phạm vi thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu trong bài được thống
kê từ năm 2018 đến nay.
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống
Phân tích đối tượng một cách có hệ thống từ tổng thể đến các chi tiết cụ thể là
thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của Đình thần Nguyễn Trung Trực, từ
đó đề xuất ý tưởng để xây dựng đề tài.
- Quan điểm tích hợp
Trong q trình nghiên cứu đã xem xét nhiều mặt đối tượng: Điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, … từ đó đi đến tổng hợp để có cái nhìn đa chiều hơn
4


về “Bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử văn hóa của Đình Thần Nguyễn Trung Trực
trong phát triển du lịch tại tỉnh Kiên Giang”.
- Quan điểm tổng hợp
Vận dụng các quan điểm tổng hợp trong đề tài này, khi phân tích thực trạng bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóacủa Đình thần Nguyễn Trung Trực trong phát triển du
lịch tỉnh Kiên Giang, xem xét mối quan hệ giữa tỉnh Kiên Giang với các tự nhiên như:
địa hình, khí hậu và các yếu tố xã hội như: dân cư, cơ sở hạ tầng, giao thông… Trên cơ

sở mối quan hệ tác động lẫn nhau để phân tích và giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị
sử văn hóa Đình thần Nguyễn Trung Trực tỉnh Kiên Giang.
- Quan điểm thực tiễn
Để phù hợp với điều kiện kinh tế với đất nước trong xu thế tồn cầu hóa nên đề
tài đã liên hệ với thực tiễn và đề cao tính thực tiễn trong q trình nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp liên quan đến văn hóa Đình thần Nguyễn Trung Trực ở thành
phố Rạch Giá và phát triển du lịch tại Đình thần này được thu thập từ sách, sổ tay du
lịch, tạp chí, bài tham luận hội thảo, Internet. Các thông tin thu thập được sẽ sử dụng
nhằm mục đích phục vụ vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp khảo sát thực địa được sử dụng trong nghiên cứu này với mục
đích nhằm thu thập thơng tin, quan sát quá trình du lịch du khách tại Đình thần một
cách thực tế. Qua đó, nghiên cứu đánh giá được tiềm năng khai thác du lịch tại Đình
thần Nguyễn Trung Trực tại thành phố Rạch Giá; từ đó đề xuất các định hướng được
hợp lý và thiết thực hơn. Đình thần Nguyễn Trung Trực được khảo sát thực địa.
- Phương pháp phân tích thống kê
Nghiên cứu hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa trong phát triển du
lịch tỉnh Kiên Giang qua các số liệu ở nhiều lĩnh vực như: lượt khách, doanh thu, cơ sở
vật chất. Nghiên cứu, phân tích các số liệu này để có những nhận định, đánh giá, khoa
học phù hợp với thực tế.
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Tìm hiểu trên những tài liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài;
những văn bản chỉ đạo liên quan đến bảo tồn, phát huy giá trị của Đình thần Nguyễn
5


Trung Trực, Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Từ đó, phân tích các luận cứ, luận
chứng; tổng hợp luận cứ, luận chứng để củng cố cho các luận điểm trong niên luận.


6


BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ LỊCH SỬ VĂN HĨA CỦA
ĐÌNH THẦN NGUYỄN TRUNG TRỰC TRONG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TỈNH KIÊN GIANG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ VĂN HÓA
1.1. DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm du lịch
Qua các thời kì khác nhau du lịch cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau
nhưng nhìn chung du lịch là: Theo WTO (tên viết tắt của tổ chức Thương mại Thế
giới) định nghĩa “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường
sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí
hay các mục đích khác ngồi các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên
tục ít hơn 1 năm”.
Năm 1925, Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch được thành lập tại Hà lan, đánh
dấu bước ngoặt trong việc thay đổi, phát triển các khái niệm về du lịch. Đầu tiên, du
lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc nhóm người, tời khỏi nơi ở của
mình trong khoảng thời gian ngắn, đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay
chữa bệnh.
Theo luật Du lịch ban hành vào tháng 6/2017 định nghĩa “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong
thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng,
giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp
khác”.
Du lịch là để vui chơi, giải trí hoặc nhằm mục đích kinh doanh, là việc thực hiện
chuyến đi khỏi nơi cư trú, có tiêu tiền, có lưu trú qua đêm và có sự trở về. Mục đích
của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân nhân, cơng tác, hội nghị khách hàng
hay du lịch khen thưởng, hoặc nhằm mục đích kinh doanh.

1.1.2. Phân loại du lịch
Các loại hình du lịch ở Việt Nam này nay ngày càng phát triển lẫn cả chiều sâu
và chiều rộng để tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường. Các loại hình du lịch được
định nghĩa là các phương thức du lịch, các cách khai thác thị hiếu, sở thích và nhu cầu
của khách hàng để đáp ứng tốt nhất mong muốn của khách hàng.
Loại hình du lịch được phân loại theo mục đích chuyến đi
+ Du lịch nghỉ dưỡng
7


+ Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là loại hình du lịch kết hợp giữa điều kiện tự
nhiên và văn hóa của Việt Nam.
+ Du lịch văn hóa, lịch sử
+ Du lịch tham quan, khám phá: Du lịch than quan, khám phá là loại hình du lịch khá
phổ biến ở nước ta bởi được thiên nhiên ưu đãi nhiều cảnh đẹp đặc sắc thu hút mọi
người tìm hiểu.
+ Du lịch team Building
Phân loại cụ thể
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
+ Du lịch quốc tế gồm có: du lịch quốc tế đến, du lịch ra nước ngoài
+ Du lịch trong nước
Căn cứ vào nhu cầu của du khách
+ Du lịch chữa bệnh: ví dụ du lịch chữa bệnh bằng khí hậu, chữa bệnh bằng phương
pháp thúy lý, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền
+ Du lịch nghỉ ngơi, giải trí
+ Du lịch thể thao được chia làm hai loại: du lịch thể thao chủ động, du lịch thể thao bị
động
+ Du lịch công vụ được chia làm hai loại: du lịch cơng vụ chính trị, du lịch công vụ
kinh tế
+ Du lịch tôn giáo được chia làm hai nhóm: du khách đi thăm nhà thờ, đèn, đình, chùa

vào ngày lễ; cuộc hành hương của các tín đồ về đất đạo
+ Du lich khám phá
+ Du lịch thăm thân
+ Du lich quá cảnh
+ Du lịch MICE
- Căn cứ vào phương tiện giao thông được chia làm năm loại: du lịch bằng xe đạp,
môtô; du lịch bằng tàu hỏa; du lịch tàu thủy; du lịch ô tô; du lịch hàng không.
- Căn cứ theo phương tiện lưu trú được chia làm năm loại: du lịch ở khách san; du lịch
ở Motel; du lịch ở nhà trọ; du lịch camping; du lịch tại nhà dân.
- Căn cứ vào thời gian đi du lịch có hai loại: du lịch ngắn ngày; du lịch dài ngày.
8


- Căn cứ vào đặc điểm địa lí của điểm đến du lịch: du lịch miền biển, du lịch miền núi,
du lịch đô thị, du lịch nông thôn.
- Căn cứ vào hình thức tổ chức du lich
+ Du lịch theo đoàn được chia làm hai loai: du lich theo đoản không thông qua tổ chức
du lịch, du lịch theo đoản thông qua tố chức du lịch.
+ Du lich cá nhân được chia làm hai loai: du lịch cá nhân không thơng qua tổ chức, du
lịch cá nhân có thơng qua tổ chức du lịch.
- Căn cứ vào lứa tuổi du khách có bốn loai: du lịch của người cao tuổi, du lịch của
nguời trung niên, du lịch của thanh niên, du lịch của thiếu niên và trẻ em.
- Căn cứ vào phương thức ký kết hợp đồng có hai loại: chương trình du lịch trọn gói,
chương trình du lịch từng phần.
1.1.3. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch (Tourism resources) là nhân tố thiên nhiên, nhân văn và xã
hội có thể thu hút được khách du lịch. Tài nguyên du lịch là tất cả các nhân tố có thể
kích thích động cơ của khách du lịch được ngành du lịch khai thác mang lại lợi ích
kinh tế và xã hội.
Nguồn tài nguyên là yếu tố cơ bản, là một nguồn lực quan trọng để tạo ra sản

phâm du lịch. Quy mô và khả năng phát triển phụ thuộc vào số lượng chất lượng, sự
kết hợp các loại tài nguyên thiên nhiên. Quy mô càng lớn, chất lượng của chúng càng
cao thì càng có điều kiện trở thành điểm hấp dẫn, thu hút du khách, giúp mở rộng và
phát triển thị trường du lịch.
- Có 2 loại tài nguyên du lịch theo Luật Du lịch 2017
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa
chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được
sử dụng cho mục đích du lịch.
+ Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách
mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các
giá trị văn hóa khác; cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng
cho mục đích du lịch.
1.2. VĂN HĨA
1.2.1. Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Theo UNESCO: “Văn hóa là tổng
thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế
9


kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống
và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Định nghĩa này
nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng người gắn liền với tiến trình
phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian dài tạo nên những
giá trị có tính nhân văn phổ qt, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc
riêng của từng dân tộc. Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào định nghĩa có tính khái qt này,
trong hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa, chúng ta dễ bị hiểu một cách sai lạc:
Quản lý văn hóa là quản lý các hoạt động sáng tạo và thu hẹp hơn nữa là quản lý sáng
tác văn học nghệ thuật. Thực tế quản lý văn hóa khơng phải như vậy, quản lý văn hóa
ở cấp xã lại cảng khơng phải chỉ có thế.
Theo Hồ Chí Minh: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi

người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học,
tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa". Định
nghĩa của Hồ Chí Minh giúp chúng ta hiểu văn hóa cụ thể và đầy đủ hơn. Suy cho
cùng, mọi hoạt động của con người trước hết đều “vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống", những hoạt động sống đó trải qua thực tiễn và thời gian được lặp đi,
lập lại thành những thói quen, tập quán, chất lọc thành những chuẩn mực, những giá trị
vật chất và tình thần được tích lũy, lưu truyền từ đời này qua đời khác thành kho tàng
quý giá mang bản sắc riêng của mỗi cộng đồng, góp lại mà thành di sản văn hóa của
toản nhân loại.
Ở một góc độ khác, người ta xem văn hóa như là một hệ thống các giá trị vật
chất và tình thần do con người sáng tạo, tích lũy trong hoạt động thực tiễn qua quá
trình tương tác giữa con người với tự nhiên, xã hội và bản thân. Văn hóa là của con
người, do con người sáng tạo và vì lợi ích của con người. Văn hóa được con người giữ
gìn, sử dụng để phục vụ đời sống con người và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
1.2.2. Phân loại văn hóa
Trong văn hóa sẽ bao gồm văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Dù cũng đều
là do con người sáng tạo ra nhưng đây là các loại văn hóa khác nhau.
1.2.2.1. Văn hóa vật chất
Văn hóa vặt chất dùng để chỉ năng lực sáng tạo của con người thể hiện qua các
vật thể, đồ dùng, dụng cụ do con người làm ra. Từ các vật thể này, chúng ta có thểm
đánh giá, nhận xét khả năng của con người đã làm ra.
1.2.2.2. Văn hóa tinh thần
10


Văn hóa tinh thần bao gồm các tư tưởng, giá trị tinh thần, những lý luận mà con
người sáng tạo ra trong q trình sinh sống. Văn hóa tinh thần được tạo ra nhầm phục
vụ cho các hoạt động tình thần với những nguyên tắc, tiêu chi có tác động chi phối các
hoạt động của con người, các hoạt động tinh thần như ứng xử, kĩ năng, tri thức, giá trị

khoa học nghệ thuật. Văn hóa tinh thần cũng là thị hiếu, nhu cảu về tinh thần và cách
thỏa mãn nhu cầu đó.
1.3. DI TÍCH LỊCH SỬ
1.3.1. Khái niệm di tích lịch sử
Di tích lich sử - văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,
báo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học
1.3.2. Phân loại di tích lịch sử
Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hố, khoa học di tích lịch sử - văn hoá được chia thành
di tich cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương; di tích quốc gia là di tich
có giá trị tiêu biểu của quốc gia; di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt
tiêu biểu của quốc gia.
1.3.2.1. Di tích lịch sử văn hóa
a. Khái niệm
Di tích Lịch sử - Văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm, hiện vật, di vật, đồ vật, bảo
vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm có liên quan đến những sự kiện lịch sử, quá
trình phát triển văn hoá, xã hội một dân tộc, một đất nước.
b. Tiêu chí
Di tích lịch sử - văn hố phải có một trong các tiêu chí sau:
- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong q trình dựng
nước và giữ nước.
- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc,
danh nhân của đất nước.
- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kì cách
mạng, kháng chiến.
- Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cố;
- Quần thể các cơng trình kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu
về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
1.3.2.2. Danh lam thẳng cảnh
11



a. Khái niệm
Danh lam thẳng cảnh là một thuật ngữ được sử dụng trong du lịch hiện đại, biểu
thị hoặc là cảnh quan thiên nhiên đặc sắc, hoặc là các cơng trình văn hố, hoặc có mặt
cả hai. Đó là các địa điểm tham quan trong thành phố hoặc trong tự nhiên.
b. Tiêu chí
Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng
sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật
chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.
Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cánh quan thiên nhiên
với cơng trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biều.
1.3.2.3. Di tích kiến trúc nghệ thuật
Di tích kiến trúc nghệ thuật là cơng trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc
đơ thị và đơ thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc
của dân tộc. Quần thể các công trình kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có giá
trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
1.3.2.4. Di tích khảo cổ
Là các loại dấu vết, vết tích của quá khứ con người còn lưu lại được khảo cổ
học nghiên cửu. Di tích khảo cổ học bao gồm:
- Di tích trên mặt đất: rất dễ quan sát nhưng có số lượng khơng nhiều, như di
tích đống vỏ sị, di tích thành lũy, đền tháp, chùa chiền cổ, các di tích cự thạch...
- Di tích dưới mặt đất: có số lượng nhiều nhưng khó nhìn thấy do phần lớn cịn
nầm trong các tầng văn hóa của di tích nơi cư trú hoặc mộ táng.
- Di tích dưới mặt nước: các con tàu đấm...
1.3.3. Vai trị của Di tích lịch sử văn hóa trong du lịch
- Di tích lịch sử văn hố là những bằng chứng xác thực, trung thành, cụ thể nhất về đặc
điểm văn hố của mỗi đất nước, nó chứa đựng tất cả những gì thuộc về truyền thống
văn hố, những tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị nghệ thuật của mỗi quốc gia.
- Các di tích lịch sử văn hóa được coi là tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn. Nếu như
tài nguyên du lịch tự nhiên hấp dẫn du khách bởi sự hoang sơ độc đáo và hiếm hoi của

nó, thì tài ngun du lịch nhân văn, đặc biệt là các di tích lịch sử văn hóa thu hút khách
bởi những giá trị đặc biệt về kiến trúc, điêu khắc, tôn giáo và cả sự đa dạng phong phú,
tính truyền thống cũng như tính địa phương của nó. Các di tích lịch sử văn hóa là 1
thành tố hết sức quan trọng tạo nên loại hình du lịch văn hóa.
12


- Với tính độc đáo, tính truyền thống cũng như tính địa phương của nó, các di tích lịch
sử văn hố có sức thu hút lớn đối với du khách là – tài nguyên quan trọng để phát triển
du lịch, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế của địa phương nơi có di tích.
- Loại hình di tích khảo cổ có ý nghĩa rất lớn và là động lực thúc đẩy hoạt động du
lịch… Ngày nay, khách du lịch ngồi mục đích đến các di chỉ khảo cổ để tham quan,
tìm hiểu nâng cao sự hiểu biết, họ cịn có nhu cầu mua các hiên vật được tái tạo tại các
di tích đó để làm lưu niệm.
1.4. THỰC TRẠNG KHAI THÁC DI TÍCH VĂN HĨA LỊCH SỬ TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI VIỆT NAM
Di tích lịch sử - văn hóa là sản phẩm vật chất (cơng trình xây dựng, địa điêm và
các di vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học), nhưng cũng ln chứa đựng yếu tố phi vật chất (phi vật thể) thể hiện sức
sáng tạo, đời sống tinh thần, tâm linh của thế hệ trước lưu truyền cho thế hệ sau. Di
tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về
mặt văn hóa và lịch sử. Ở Việt Nam, một di tích khi đủ điều kiện sẽ được công nhận
xếp hạng theo thứ tự: di tích cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.
Việt Nam có hơn 41.000 di tích, thắng cảnh, trong đó có hơn 4.000 di tích được
xêp hạng di tích quốc gia và hơn 9.000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số
lượng di tích nhiều nhất ở 10 tinh vùng đồng bằng sơng Hồng (chiếm 56% số di tích
cấp quốc gia và 46% tổng số di tích). Trong số di tích cấp quốc gia, có 112 di tích
quốc gia đặc biệt và trong đó có 8 di sản thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng và giá trị của di tích, Đảng và Nhà nước ta đã có
những định hướng, quyết sách chiến lược cơ bản nhằm quản lý, bảo tồn và phát huy

giá trị truyền thống của di tích. Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) đã đề ra nhiệm
vụ bảo m tổn và phát huy các di sản văn hóa: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết
cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới
và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống. văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể".
Văn kiện Đại hội X của Đảng cũng nhấn mạnh: "Tiếp tục đầu tư cho việc bảo
tồn, tơn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các di tích văn hóa vật thể và
phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn hóa, nghệ thuật, ngơn ngữ, thuần phong mỹ tục
của cộng đồng các dân tộc; bảo tồn và phát huy văn hóa, văn nghệ dân gian; kết hợp
hài hòa việc bảo vệ, phát huy các di sản văn hóa với các hoạt động phát triển kinh tế,
du lịch".

13


Với tình thần đó, tại các kỳ Đại hội XI, XII và XIII của Đảng, vấn đề coi trọng
bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa cách mạng tiếp
tục được nhấn mạnh, triền khai và cụ thể hóa. Chiến lược Phát triển văn hóa đến năm
2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng
Chính phủ), phần nội dung về lĩnh vực di tích chi rõ: "Đầu tư đồng bộ bảo tồn, tơn tạo
các di tích lịch sử – văn hóa tiêu biểu trở thành di sản có chất lượng cao về khoa học
bảo tồn và mối trường văn hóa, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triến kinh tế du
lịch. Triển khai việc quy hoạch chi tiết đối với các di tích để giải quyết hợp lý, hài hòa,
bên vững giữa bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với yêu cầu phát triến kinh tế -xã
hội...”
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa có
nhiều tiến bộ. Những chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng về báo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa, cũng như các quy định của pháp luật về di sản văn hóa được
tun truyền sâu rộng tới tồn thể Nhân dân. Do đó, nhận thức và ý thức trách nhiệm
đối với việc bảo vệ, gìn giữ các di tích được nâng lên rõ rệt. Trách nhiệm của các cơ

quan, đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý di tích được nâng cao. Cơng tác chi
đạo thực hiện các nội dung chun mơn sát sao, cụ thể, có hiệu quả. Việc xếp hạng,
khoang vùng bảo vệ di tích đào tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý và bảo tổn các đi
tích ở địa phương Cơng tác tu bổ, tôn tạo từng bước đi vào nề nếp. Nguồn kinh phí cho
hoạt động này đã được xã hội hóa nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp từ nguồn kinh
phí của Nhà nước, từ các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển về kinh tế, công tác quán lý, bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa, đặc biệt trong trong lĩnh vực bảo tồn giá trị di tích lịch sử - văn hóa
ln được quan tâm và đạt được nhiểu kết quả đáng chú ý. Nhiều di tích lịch sử đã trở
thành sản phẩm du lịch văn hóa và là điểm đến của nhiều du khách trong và ngồi
nước. Điều này có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch, làm thay đổi cơ cấu
kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sông Nhân dân. Cụ thể:
Trong năm 2019, với bối cảnh du lịch quốc tế trên phạm vi toàn cầu có xu
hướng tăng chậm lại, thì ngành Du lịch nước ta vẫn đạt những kết quả ấn tượng: Việt
Nam nằm trong nhóm quốc gia có tốc độ tăng trưởng du lịch cao hàng đầu thế giới,
trong khu vực ASEAN có khả năng vượt qua Indonesia và bám sát Singapore về lượng
khách quốc tế.
Tuy nhiên, trong công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn
hóa tại Việt Nam hiện nay cịn một số hạn chế như:

14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×