Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tkc q3 chuong 12 he thong cung cap nhien lieu than (rev3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 29 trang )

Chương

12
HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU THAN

Tháng 10/2017
Thực hiện:

Đoàn Trung Tín

Kiểm tra:

Nguyễn Văn Tốn

Ngày

Ký tên


MỤC LỤC
1.
1.1.
1.2.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
3.
3.1.
3.2.
3.3.


3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
4.

TỔNG QUAN ..............................................................................................................1
Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống ..............................................................................1
Phạm vi thiết kế ............................................................................................................2
TIÊU CHÍ THIẾT KẾ..................................................................................................2
Thơng số thiết kế ..........................................................................................................2
Yêu cầu thiết kế ............................................................................................................2
Tiêu chuẩn áp dụng ......................................................................................................3
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ................................................3
Thiết bị bốc dỡ than......................................................................................................4
Hệ thống băng tải chuyển than .....................................................................................5
Thiết bị đánh đống và phá đống ...................................................................................9
Kho chứa than ............................................................................................................15
Hệ thống gạt than từ băng tải xuống bunke................................................................16
Hệ thống sàng rung và nghiền than ............................................................................18
Hệ thống phụ trợ khác ................................................................................................20
Các phương pháp trộn than trong nhà máy ................................................................21
Nhà điều khiển hệ thống than .....................................................................................26
PHỤ LỤC ..................................................................................................................26


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2


1.

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

TỔNG QUAN

1.1.

Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống

Hệ thống cung cấp nhiên liệu than được thiết kế phục vụ các mục đích sau:
 Bốc dỡ than từ các phương tiện vận chuyển than (như tàu, xe) hoặc chuyển than
trực tiếp từ nguồn cung cấp (mỏ than) vào kho chứa than của nhà máy.
 Lưu trữ than trong một khoảng thời gian nhất định nhằm duy trì sự hoạt động của
nhà máy trong thời gian nguồn cung cấp than tạm thời bị gián đoạn.
 Cung cấp than theo nhu cầu của hệ thống lị hơi.
Sơ đồ khối điển hình của hệ thống cung cấp than cho nhà máy nhiệt điện được thể hiện
trong hình dưới đây:
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN THAN
(TÀU, XE)

THIẾT BỊ BỐC DỠ
(GÀU NGOẠM/ LIÊN TỤC)

HỆ THỐNG BĂNG TẢI THAN

HỆ THỐNG ĐÁNH ĐỐNG

KHO CHỨA THAN


HỆ THỐNG PHÁ ĐỐNG

HỆ THỐNG BĂNG TẢI
(2x100%)

HỆ THỐNG SÀN RUNG VÀ NGHIỀN
THAN THÔ
(2x100%)

HỆ THỐNG BĂNG TẢI
(2x100%)

BUNKE LỊ HƠI

Hình 12-1. Sơ đồ điển hình hệ thống cung cấp than nhà máy nhiệt điện
Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 1 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

1.2.

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Phạm vi thiết kế


Hiện tại, việc cung cấp cho hầu hết các nhà máy nhiệt điện than ở Việt Nam đều được
thực hiện bằng đường thủy (sông, biển); do đó, trong phạm vi thiết kế chuẩn ày chỉ đề
cập, phân tích và lựa chọn cơng nghệ cho hệ thống bốc dỡ từ tàu. Việc vận chuyển than
từ nguồn cung cấp đến cảng than không nằm trong phạm vi của Thiết kế chuẩn.
Phạm vi thiết kế bao gồm:
 Hệ thống bốc dỡ và vận chuyển than từ tàu vào kho than.
 Hệ thống chuyển tiếp than từ kho than lên bunke lị (khơng bao gồm việc thiết kế
bunke lị và các hạng mục thiết bị phía sau bunke).
2.

TIÊU CHÍ THIẾT KẾ

2.1.

Thông số thiết kế

Các thông số đầu vào cần thiết để thiết kế hệ thống cung cấp than:
 Đặc tính nhiên liệu than cung cấp cho nhà máy, bao gồm các thơng số sau:
+ Các thành phần chính của than: nhiệt trị (Calorific value), hàm lượng chất bốc
(Volatile matter), tổng ẩm (Total moisture), nội ẩm (Inherent Moisture).
+ Chỉ số nghiền – HGI
+ Khối lượng riêng.
+ Bảng phân bố kích thước hạt than.
 Thơng số tàu chở than.
 Kích thước hạt than yêu cầu tại đầu vào máy nghiền tinh (coal mill).
 Đặc tính nhiên liệu than yêu cầu của lò hơi.
 Nhu cầu tiêu thụ than của lò hơi.
 Mặt bằng bố trí hệ thống băng tải than.
 Các yêu cầu cụ thể khác của hợp đồng (nếu có) như cấu hình dự phịng, các u

cầu về mơi trường, v.v...
2.2.

Yêu cầu thiết kế

Silo chứa than tại khu vực gian bunke lò cần được thiết kế với đường xả khẩn cấp cho
phép lấy than ra khỏi silo trong trường hợp sự cố.
Nếu hệ thống cung cấp than có xem xét phương án trộn thì cấu hình thiết bị chính phải
được lựa chọn có dự phịng về mặt thiết bị (n+1) để đảm bảo hệ thống vận hành liên
tục.
Hệ thống cung cấp than nên được thiết kế để có thể giám sát, vận hành từ nhà điều
khiển hệ thống than.

Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 2 / 27

Rev.3


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

2.3.

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Tiêu chuẩn áp dụng


Hệ thống cung cấp nhiên liệu than được thiết kế theo các tiêu chuẩn, sổ tay hướng dẫn
(handbook) như sau:
 CEMA: Conveyor Equipment Manufacturer’s Association
 RMA: Rubber Manufacturer Association
 DIN: Deutsche Institute for Normung
 NFPA: National Fire Protection Association
 ISO 5048: Continuous Mechanical Handling Equipment – Belt Conveyors with
Carrying Idlers – Calculation of Operating Power and Tensile Forces;
 ISO 5049-1: Mobile Equipment for Continuous Handling of Bulk Materials – Part
1: Rules for the Design of Steel Structure;
 ISO 10247: Conveyor Belts – Characteristics of Covers – Classification;
 ISO 9856: Conveyors Belts – Determination of Elastic and Permanent Elongation
and Calculation of Elastic Modulus;
 ISO 3684: Conveyor Belts – Determination of Minimum Pulley Diameters;
 ISO 5293: Conveyor Belts – Determination of Minimum Transition Distance on
Three Idler Rollers;
 ISO 283: Textile Conveyor Belts – Full Thickness Tensile Strength, Elongation
at Break and Elongation at the Reference Load – Test Method;
 ISO 5285: Conveyor Belts – Guidelines for Storage and Handling;
 ISO 4195: Conveyor belts with heat-resistant rubber covers – Heat resistance of
covers – Requirements and test methods
 ISO 433: Conveyor Belts – Marking
 ISO 252: Conveyor belts – Adhesion between constitutive elements – Test
methods
 ISO 282: Conveyor belts – Sampling
 ISO 505: Conveyor belts – Method for the determination of the tear propagation
resistance of textile conveyor belts
 ISO 703: Conveyor belts – Transverse flexibility (troughability) – Test method
 ISO 251: Conveyor belts with textile carcass – Widths and lengths
 Các tiêu chuẩn Quốc tế khác (nếu áp dụng).

3.

PHÂN TÍCH LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KỸ THUẬT

Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 3 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

3.1.

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Thiết bị bốc dỡ than

Để bốc dỡ than từ tàu lên băng tải chuyển vào nhà máy, hiện tại có 3 kiểu thiết bị bốc
dỡ thơng dụng là:
 Thiết bị bốc dỡ kiểu gàu ngoạm;
 Thiết bị bốc dỡ kiểu gàu xích;
 Thiết bị bốc dỡ kiểu trục vít.
3.1.1.

Thiết bị bốc dỡ kiểu gàu ngoạm

Thiết bị này bao gồm một gàu ngoạm được treo trên một hệ thống dây cáp dùng để
giữ và điều khiển gàu đóng mở. Hệ thống gàu ngoạm và dây cáp được đỡ bằng hệ

thống khung đỡ bằng thép có khả năng di chuyển dọc theo chiều dài bến cảng bằng
hệ thống bánh xe và đường ray.
Hiệu suất của thiết bị bốc dỡ kiểu gàu ngoạm giảm dần trong quá trình bốc dỡ than
theo lượng than cịn lại trong tàu khi lượng than khơng còn đủ để bốc dỡ tải đầy gàu.
Hiệu suất trung bình của thiết bị bốc dỡ kiểu gàu ngoạm là khoảng 50%.
Ưu điểm của thiết bị bốc dỡ kiểu gàu ngoạm:
 Phù hợp với nhiều loại tàu chở than khác nhau.
 Phù hợp với nhiều loại than có kích thước và đặc tính khác nhau.
 Chi phí đầu tư, vận hành và bảo trì thấp.
Nhược điểm:
 Vận hành khơng ổn định khi có gió lớn.
 Có khả năng gây ơ nhiễm môi trường do phát tán bụi.
3.1.2.

Thiết bị bốc dỡ loại liên tục kiểu gàu xích

Thiết bị này bao gồm một dãy các gàu xúc nhỏ tạo thành một chuỗi quay vịng hình
chữ L, gàu xúc sẽ lấy than khi tiếp xúc với lớp than và đổ than lên băng tải cần tại vị
trí đỉnh của thiết bị cần lấy chữ L. Hệ thống băng tải cần và cần lấy chữ L được đỡ
trên khung bằng thép có khả năng di chuyển dọc theo chiều dài bến cảng bằng hệ
thống bánh xe và đường ray.
Hiệu suất trung bình của thiết bị bốc dõ kiểu gàu xích là từ 60% - 70%.
Ưu điểm của thiết bị bốc dỡ kiểu gàu xích:
 Hiệu suất cao, có khả năng gom than tại các vị trí góc cạnh của tàu giúp làm
giảm thời gian bốc dỡ, giảm chi phí lưu tàu.
 Gàu xích được bao bọc trong thân cần lấy chữ L giúp làm giảm phát tán bụi
gây ô nhiễm môi trường.
Nhược điểm của thiết bị bốc dỡ kiểu gàu xích:
 Chi phí đầu tư cao hơn loại gàu ngoạm.
Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than

Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 4 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

 Kích thước tàu chở than phải phù hợp.
 Có khả năng nghẹt khi hoạt động với than có độ ẩm cao
3.1.3.

Thiết bị bốc dỡ loại liên tục kiểu trục vít

Thiết bị bốc dỡ liên tục kiểu trục vít có kết cấu tương tự như kiểu gàu xích, trong đó
cần lấy chữ L được thay thế bằng trục vít.
Hiệu suất trung bình của thiết bị kiểu trục vít tương tự như kiểu gàu xích, khoảng từ
60% - 70%.
Ưu điểm của loại thiết bị bốc dỡ kiểu trục vít:
 Điểm bốc than nằm phía bên dưới bề mặt lớp than nên hạn chế được việc phát
tán bụi.
 Có khả năng tiếp cận đến sát đáy tàu, giúp hạn chế công tác thu gom than
bằng thiết bị phụ, giảm thời gian bốc dỡ.
Tuy nhiên, kiểu này có nhược điểm:
 Giới hạn kích thước hạt than tại điểm lấy (dưới 300mm). Nếu kích thước hạt
than lớn hơn thì có khả năng gây tắt nghẽn trục vít.
 Chi phí đầu tư cao nhất so với kiểu gàu xích và gàu ngoạm.
Từ ưu nhược điểm nêu trên của các kiểu thiết bị bốc dỡ, việc lựa chọn chủng loại phù

hợp cần dựa trên các yếu tố sau:
 Đặc tính than
 Loại và tải trọng tàu
 Kích thước hạt than
 Các quy định về môi trường.
Số lượng thiết bị bốc dỡ than: để đảm bảo hệ thống bốc dỡ than hoạt động liên tục,
thông thường 2 thiết bị bốc dỡ sẽ được trang bị cho một bến cảng than.
Công suất thiết bị bốc dỡ sẽ được cân nhắc tính tốn dựa trên các thơng số như tải
trọng tàu chở than, nhu cầu tiêu thụ than của nhà máy, số lượng thiết bị bốc dỡ, chủng
loại thiết bị bốc dỡ, v.v.
3.2.

Hệ thống băng tải chuyển than

3.2.1.

Lựa chọn cấu hình

Hệ thống băng tải vận chuyển than trong nhà máy có thể được chia thành 2 đoạn:
 Vận chuyển than từ cảng bốc dỡ vào kho than.
 Vận chuyển than từ kho than lên bunke lò.
Việc lựa chọn cấu hình của các hệ thống băng tải nêu trên cần xem xét đến hiệu quả
kinh tế kỹ thuật. Cấu hình hệ thống băng tải 1x100% tuy có chi phí đầu tư thấp nhưng
Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 5 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3

Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

thiếu khả năng dự phòng. Ngược lại, cấu hình 2x100% có khả năng dự phịng cao
hơn nhưng đi kèm là chi phí đầu tư, bảo trì cũng cao hơn.
Nếu hệ thống băng tải được thiết kế để cung cấp than cho một vài nhà máy trong cùng
trung tâm điện lực hoặc nhà máy có kho chứa than ngắn ngày hoặc số lượng tàu cập
bến nhiều thì cấu hình nên được xem xét là 2x100% cho cả hệ thống băng tải vận
chuyển từ cảng vào kho than và từ kho than lên lị nhằm mục đích đảm bảo khả năng
bốc dỡ, duy trì nguồn cung cấp than liên tục cho các nhà máy.
Đối với hệ thống băng tải than được thiết kế chỉ để cung cấp than cho một nhà máy
riêng biệt có kho chứa than phù hợp thì cấu hình nên xem xét là 1x100% cho băng
tải vận chuyển than từ cảng vào kho than, và 2x100% cho băng tải vận chuyển than
từ kho than lên lò để đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án.
3.2.2.

Lựa chọn công suất

Công suất hệ thống băng tải than vận chuyển từ cảng vào kho than cần lựa chọn tương
ứng với công suất bốc dỡ cực đại của hệ thống bốc dỡ. Trong khi đó, cơng suất của
hệ thống băng tải than từ kho than lên bunke lò phải đáp ứng nhu cầu tiêu thụ than
của toàn bộ các tổ máy trong nhà máy.
Về tổng quan, việc thiết kế hệ thống băng tải từ cảng vào kho than và từ kho than lên
bunke là tương tự nhau.
Để việc tính tốn cơng suất băng tải được chính xác thì đặc tính nhiên liệu than cần
được xem xét kỹ càng bao gồm:
 Góc nghỉ (angle of respose) của than. Đối với than, thông thường góc nghỉ là
từ 35 độ đến 38 độ.
 Góc nạp than trên băng tải (angle of surcharge), giá trị góc này cho nhiên liệu

than là từ 20 độ đến 25 độ.
 Khả năng trượt của than dựa trên các yếu tố kích cỡ hạt than, hình dạng, độ
ẩm, v.v. Góc nghiêng của băng tải khơng nên vượt q 14 độ so với phương
ngang.
 Khối lượng riêng của than, giá trị này thay đổi tùy thuộc vào từng loại than
khác nhau.
Đặc tính than và tính tốn băng tải tham khảo theo hướng dẫn của CEMA 2007.
3.2.3.

Lựa chọn vật liệu

Băng tải có thể chọn loại nhiều lớp (muti-ply) hoặc loại có lõi thép (steel cord). Số
lượng lớp hoặc lõi thép được lựa chọn dựa trên lực căng băng tải cực đại tính tốn
được để đảm bảo băng tải khơng bị rách hay đứt trong quá trình vận hành.
Băng tải nên thiết kế để có khả năng chống cháy hoặc cháy chậm.
3.2.4.

Phễu chuyển than

Phễu chuyển than dùng để chuyển định hướng dòng than từ băng tải cấp sang băng
tải nhận. Phễu chuyển than thơng thường có dạng hình vng có trang bị lớp lót chống
ăn mịn và va đập bên trong để hạn chế việc ăn mòn bề mặt phễu chuyển than. Dạng
Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 6 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2


Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

phễu hình trịn được sử dụng khi than có độ ẩm cao (> 38%) và thành phần hạt than
kích thước nhỏ chiếm tỉ lệ lớn.
Theo hướng dẫn của CEMA, bề rộng của phễu không nên lớn quá 2/3 bề rộng băng
tải nhận phía sau. Ví dụ, nếu băng tải nhận có bề rộng là 1200mm thì bề rộng của
phễu chuyển than không nên lớn hơn 800mm. Trong một số trường hợp, bề rộng băng
tải phía sau sẽ được quyết định dựa trên bề rộng phễu. Việc lựa chọn này phụ thuộc
vào đặc tính của than.
Bên cạnh đó, bề rộng bên trong của phễu chuyển than nên lớn hơn tối thiểu 2,5 lần
kích thước hạt than lớn nhất khi phần trăm của lượng than có kích thước này chiếm
tỉ lệ đáng kể. Nếu than có trộn lẫn các hạt to nhỏ với nhau thì bề rộng bên trong chỉ
cần lớn hơn 2 lần kích thước hạt than lớn nhất.
Vật liệu lớp lót phễu chuyển than được lựa chọn phù hợp với đặc tính than, chi phí
đầu tư cũng như dễ sửa chữa thay thế trong tương lai theo hướng dẫn của CEMA.
3.2.5.

Các thiết bị phụ

Hệ thống băng tải than cần được trang bị thêm các thiết bị phụ sau để duy trì sự vận
hành ổn định và tin cậy của hệ thống:
1. Thiết bị làm sạch băng tải
Thiết bị làm sạch băng tải cần được trang bị để làm sạch cả bề mặt làm việc và mặt
trong của băng tải.
Thiết kế của các thiết bị này cần được kiểm nghiệm chứng minh về độ bền dưới
điều kiện vận hành tương đương. Chúng phải được điều chỉnh hợp lý và được nối
với các đối trọng, lò xo hay các dụng cụ ở một số vị trí khác được thiết kế tương
thích. Những chất bẩn được cạo ra từ bộ làm sạch sẽ được quay trở lại đường
nguyên liệu chính.

2. Hệ thống căng băng tải
Hệ thống căng băng tải dùng bù đắp việc dãn ra của băng tải sau một thời gian hoạt
động, duy trì đạt độ căng cần thiết để tránh tình trạng trượt giữa puli dẫn động và
băng tải.
Tại vị trí bố trí hệ thống căng băng tải cần trang bị rào chắn và cửa đảm bảo an
toàn cho người vận hành.
3.2.6. Cách thức xác định bề rộng băng tải
Việc tính tốn lựa chọn bề rộng băng tải được xác định theo cơng thức:
S

QC
3,600C . .v

Trong đó:
 Qc: cơng suất băng tải than, t/h
 S: Tiết diện ngang của than trên băng tải, m² (Xem hình 12-2)
 S1: Tiết diện phần trên của than trên băng tải, m²
Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 7 / 27

Rev.3


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện


 S2: Tiết diện phần dưới của than trên băng tải, m²
 ηC: hiệu suất băng tải.(ηC = 0.95)
 ρ: khối lượng riêng của than, t/m³
 v: vận tốc băng tải, m/s.

B

S1
S2

l3

Hình 12-2. Cross – section of a belt conveyor

Mối liên hệ và cách thức xác định bề rộng băng tải (B) theo tiết diện ngang của than trên
băng tải được thể hiện tại công thức trong bảng bên dưới:
Bảng 12.1

ISO 5048 – 1989

DIN 22101 – 1982

1
l3  b  l3 cos  2 tan 
6

1
l3  b  l3 cos  2 tan 
4


Tiết diện,

S1

Tiết diện ngang của than trên băng tải

 S2

b  l3

  b  l3

l3  2 cos    2 sin  




 S

S1 + S2

 b = 0.9B – 0.05, m

b = B – 0.25, m

Rev.2

cho B ≤ 2.0m

cho B > 2.0m


l3 là chiều dài con lăn giữa.

Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 8 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

3.3.

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Thiết bị đánh đống và phá đống

3.3.1.

Thiết bị đánh đống

Thiết bị đánh đống được lựa chọn dựa trên các yêu cầu từ hệ thống bốc dỡ, trộn than,
dạng kho chứa than (kín hay hở) và tính hiệu quả kinh tế. Thiết bị đánh đống dùng
trong nhà máy nhiệt điện có nhiều loại như:
 Máy đánh đống quay cố định, máy đánh đống di động, máy đánh đống kết
hợp phá đống kiểu bánh gàu phù hợp với thiết kế kho than hở.
 Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu cổng, máy đánh đống kết hợp phá đống
kiểu quay cố định, thiết bị gạt di động phù hợp với thiết kế kho than kín.
Các thiết bị đánh đống này có cơng suất và thiết kế khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu

và bố trí. Trong một số trường hợp, các loại thiết bị trên được thiết kế để có thể hoạt
động cả trong và ngoài trời.
1. Máy đánh đống quay cố định (Radial Stacker)
Máy đánh đống kiểu quay bao gồm băng tải nghiêng được bố trí trên kết cấu bánh
xe có khả năng di chuyển. Băng tải nghiêng có khả năng nâng hạ góc đổ hoặc trang
bị phễu rót dạng ống lồng để giảm khoảng cách rơi tự do của than, đồng thời giảm
phát tán bụi vào môi trường xung quanh.
Bán kính cánh tay địn của thiết bị có thể đạt 40m, góc xoay của băng tải có thể đạt
270 độ. Cơng suất có khả năng đạt 1200 t/h.
Thiết bị này khi đánh đống tạo thành các đống than hình vịng cung chóp nhọn.

Hình 12-3. Máy đánh đống quay cố định (Nguồn: FAM)

2. Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu quay cố định (Circular Stacker)
Thiết bị này có kết cấu gồm thân trụ bằng thép, bên trên có trang bị băng tải có thể
nâng hạ và quay xung quanh trụ thép, nhưng bên cạnh đó có trang bị thêm thiết bị
phát đống phía bên dưới.

Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 9 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Hình 12-4. Thiết bị đánh đống kết hợp phá đống kiểu quay cố định (Nguồn: Schade)


Cơ cấu đánh đống và phá đống trên thiết bị có khả năng vận hành độc lập nhằm
tăng khả năng linh hoạt trong q trình vận hành.
Bán kính kho chứa than có khả năng đạt 120m với lượng than chứa trong kho
khoảng 180.000 tấn.
Thiết bị này thường được trang bị cho các kho than kín có kết cấu hình mái vịm.
3. Máy đánh đống di động (Traveling stacker)
Thiết bị đánh đống di động gồm băng tải cần (boom conveyor) được đặt trên hệ
thống giá đỡ và bánh xe di chuyển trên đường ray dọc theo chiều dài kho chứa
than. Băng tải cần có khả năng nâng hạ trong quá trình đánh đống nhằm hạn chế
phát tán bụi. Góc nâng bị giới hạn bởi góc nâng cho phép của băng tải tránh hiện
tượng trượt than trên băng. Do đó, để tăng chiều cao đống than và hạn chế chiều
cao của thiết bị, thông thường thiết bị đánh đống sẽ được bố trí trên bệ móng cao
hơn bề mặt xung quanh ở kho than.
Than có thể được đánh thành đống có mặt cắt ngang hình tam giác ở cả hai bên
đường ray của máy đánh đống. Chiều dài của đống than chỉ bị giới hạn bởi chiều
dài di chuyển của máy đánh đống.
Việc đánh đống và cấp than trực tiếp lên lị từ cảng có khả năng được thực hiện
thông qua phễu chia trang bị trên thân của máy đánh đống.
Đây là biện pháp đánh đống khá phổ biến trong các nhà máy nhiệt điện than có
cơng suất lớn, thường thiết kế cho cả kho than kín và hở.

Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 10 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2


Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Hình 12-5. Máy đánh đống di động (Nguồn: ThyssenKrupp)

4. Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu bánh gàu (bucket wheel stacker/reclaimer)
Kết cấu máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu bánh gàu tương tự như máy đánh
đống di động ngoại trừ phía đầu băng tải cần có trang bị thêm bánh gàu để sử dụng
trong quá trình phá đống. Băng tải cần cũng được thiết kế để quay hai chiều.
Thiết kế này có ưu điểm là tiết kiệm được diện tích bố trí do băng tải bốc và dỡ tải
sử dụng chung, khơng cần bố trí thêm một băng tải khác. Tiết kiệm chi phí vận
hành và bảo trì.
Tuy nhiên, do sử dụng một băng tải cần nên việc đánh đống và phá đống không thể
thực hiện được cùng một lúc. Việc đánh đống và cấp than trực tiếp lên lị từ cảng
có khả năng được thực hiện thông qua phễu chia trang bị trên thân của máy đánh
đống tương tự như máy đánh đống di động.
Cánh tay cần của thiết bị có thể đạt 67m với góc quay ±110 độ, cơng suất đánh
đống có thể đạt 6000 t/h.
Thiết bị này phù hợp với các nhà máy nhiệt điện có cơng suất lớn, lượng than cần
lưu trữ trong kho than nhiều, và kho than thiết kế theo dạng hở.

Hình 12-6. Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu bánh gàu (Nguồn: FLDSmidth)

5. Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu cổng (Portal Stacker/Reclaimer)
Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 11 / 27



Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Thiết bị bao gồm cơ cấu cổng bằng thép di chuyển trên đường ray bố trí ở hai bên
đống than, cơ cấu cổng này là giá đỡ cho cần đánh đống đồng thời là cơ cấu phá
đống của thiết bị. Cơ cấu xích và lưỡi cào có thể chuyển động theo hai chiều.
Thiết bị phù hợp cho các dự án không yêu cầu việc đánh đống và phá đống không
thực hiện cùng lúc.
Thiết bị này thường được sử dụng cho các nhà máy nhiệt điện có cơng suất nhỏ và
trung bình, và thường được trang bị cho kho than kín.

Hình 12-7. Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu cổng (Nguồn: Schade)

6. Thiết bị gạt di động (Traveling Tripper)
Thiết bị gạt than di động được gắn trên băng tải ở cao độ nhất định. Thiết bị gạt
than di chuyển trên đường ray bố trí ở hai bên băng tải. Thiết bị này có cơ cấu nâng
băng tải để đổ than xuống phễu bố trí ở một bên để đổ than vào kho chứa bên dưới
băng tải.
Để giảm lượng bụi phát thải, thông thường thiết bị gạt than di động còn được trang
bị thêm phễu kiểu ống lồng để giảm khoảng cách rơi tự do của than. Đống than
được tạo thành có mặt cắt ngang hình tam giác và chiều dài bằng với chiều dài di
chuyển của thiết bị gạt than.
Thiết bị này thường được trang bị cho những nhà máy điện cơng suất lớn có kho
than được thiết kế kiểu kín.

Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017


Trang 12 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Hình 12-8. Thiết bị gạt di động

3.3.2.

Thiết bị phá đống

Công suất của thiết bị phá đống được xác định theo nhu cầu tiêu thụ than của nhà
máy. Hệ thống phá đống thơng thường được chia thành 2 nhóm là phá đống ở bên
mặt (Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu quay cố định, Máy đánh đống kết hợp
phá đống kiểu bánh gàu, Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu cổng) và phá đống
bên dưới bề mặt than (bộ cấp liệu – feeder) tùy theo vị trí than được lấy.
Các thiết bị phá đống có cơng suất và thiết kế khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu và bố
trí. Các loại thiết bị trên được thiết kế để có thể hoạt động cho cả trong và ngồi trời.
Các thiết bị di động phụ trợ khác như xe ủi, xe xúc lật có thể được sử dụng để hỗ trợ
cho quá trình phá đống.
1. Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu quay cố định
Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu quay cố định sử dụng một dãi xích để cào
than vào phễu cấp bố trí ngầm bên dưới thân của thiết bị. Từ phễu này, than được
cấp vào băng tải ngầm và vận chuyển lên gian bunke lị thơng qua hệ thống băng
tải.
Ưu điểm là hệ thống có khả năng vận hành đánh đống và phá đống độc lập, tăng
khả năng linh hoạt của hệ thống.

Nhược điểm là chi phí xây dựng kho than cao, hệ thống bố trí ngầm dễ xảy ra tắt
nghẽn, chi phí cho thiết bị phịng cháy chữa cháy và thơng gió cho kho than và các
kết cấu ngầm tăng.
2. Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu bánh gàu
Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu bánh gàu được trang bị một bánh gàu dùng
để xúc than đổ lên băng tải cần để đưa than lên bunke lị.
Cơng suất phá đống được điều khiển bằng tốc độ quay của bánh gàu, tốc độ xoay
của cơ cấu băng tải cần và chiều sâu lấy than.
3. Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu cổng
Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 13 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu cổng dùng xích gàu để đưa than từ bề mặt
đống than vào băng tải cấp lên bunke lị. Xích gàu được đưa từ trên xuống tiếp xúc
bề mặt bên của đống than và bắt đầu quá trình phá đống.
4. Máy phá đống kiểu cổng (portal reclaimer)
Máy phá đống kiểu cổng gồm kết cấu cổng chính bẳng thép di chuyển trên ray bố
trí dọc hai bên băng tải, dùng làm giá dỡ hai cơ cấu xích cào. Hai cơ cấu xích cào
được thiết kế quay cùng chiều để đảm bảo thiết bị có thể lấy than từ cả hai mặt của
đống than.
Cơng suất cực đại của thiết bị này có khả năng đạt 3000 t/h.


Hình 12-9. Máy phá đống kiểu cổng (Nguồn: FAM)

5. Bộ cấp liệu (Feeder)
Phễu của bộ cấp liệu được bố trí phía bên dưới chân của đống than, than từ đống
than rơi tự do vào phễu của cấp liệu. Bộ cấp liệu được trang bị bộ điều biến để điều
chỉnh tốc độ cấp than lên băng tải.
Để hạn chế chiều cao, thông thường bộ cấp liệu sẽ được chia thành 2 phần nhỏ có
trang bị bộ cấp kiểu rung hoặc băng tải cho từng phần.
Ưu điểm của bộ cấp liệu là có khả năng điều chỉnh tương đối chính xác lượng than
cấp lên lị do có tỉ lệ với tốc độ của băng tải hoặc cường độ rung của bộ cấp liệu.
Tuy nhiên hệ thống này có nhược điểm là phải vận hành liên tục, nếu dừng hệ
thống ở trạng thái có than phía trên sẽ dễ bị tắc. Bên cạnh đó, hệ thống này cần có
thêm thiết bị phụ như xe ủi, xe xúc để đưa các phần than không tự rơi được vào
phễu.
3.3.3.

Kết hợp thiết bị đánh và phá đống

Các phương án thiết kế kết hợp các thiết bị đánh đống và phá đống thông dụng được
trình bày trong bảng sau:
Bảng 12.2

Các phương án thiết kế kết hợp các thiết bị đánh và phá đống thông dụng

Đánh đống
Máy đánh đống quay cố định
Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Phá đống

Bộ cấp liệu và thiết bị di động phụ trợ
Trang 14 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu
quay cố định
quay cố định
Máy đánh đống di động

Máy phá đống kiểu cổng

Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu
bánh gàu
bánh gàu
Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu Máy đánh đống kết hợp phá đống kiểu
cổng
cổng
Thiết bị gạt di động
3.4.

Máy phá đống kiểu cổng

Kho chứa than

Việc vận chuyển than cung cấp cho Nhà máy nhiệt điện thông thường được thực hiện

thông qua đường biển hoặc bằng đường bộ (tàu lửa, xe tải) phụ thuộc khá nhiều vào
điều kiện thời tiết, Việt Nam lại là một quốc gia nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa
thường xảy mưa bão lớn kéo dài nên có khả năng gây ảnh hưởng, gián đoạn đến việc
cung cấp than cho nhà máy.
Bên cạnh đó, các yếu tố về địa chính trị tại các quốc gia cung cấp than cũng góp phần
khơng nhỏ đến tính liên tục trong q trình cung cấp than. Nếu có bất ổn xảy ra tại
quốc gia đó trong khoảng thời gian nhất định thì việc duy trì vận hành liên tục của nhà
máy sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Do đó, trong q trình quy hoạch xây dựng nhà máy nhiệt điện cần xem xét bố trí kho
lưu trữ than phù hợp với nhu cầu, diện tích mặt bằng và cơng nghệ của nhà máy để bảo
đảm việc vận hành an toàn và ổn định của nhà máy trong trường hợp việc cung cấp
than bị gián đoạn tạm thời do các điều kiện nêu trên.
Bãi than nên được xem xét thiết kế có khả năng lưu trữ đảm bảo cho sự vận hành nhà
máy trong khoảng từ 30 – 45 ngày trên cơ sở 100% BMCR với than thiết kế. Tùy thuộc
vào điều kiện thời tiết tại khu vực đặt nhà máy và yêu cầu về mơi trường mà kho than
sẽ được thiết kế kín hồn tồn hoặc dùng một phần diện tích trong kho than (tương ứng
05-10 ngày sử dụng) có trang bị kết cấu bao che làm kho than khô. Việc thiết kế kho
than dựa trên các yếu tố sau:
 Điều kiện thời tiết;
 Yêu cầu về môi trường;
 Nhu cầu tiêu thụ than của nhà máy;
 Diện tích mặt bằng cho phép;
 Tính ổn định của nguồn cung cấp;
 Khoảng cách vận chuyển từ nguồn than đến nhà máy;
 Yêu cầu của các đơn vị/tổ chức cho vay tài chính;
Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 15 / 27



Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

 Yêu cầu cụ thể của từng Chủ đầu tư dự án.
Trong khu vực kho chứa than cần được trang bị các hệ thống sau:
 Tường chắn gió (nếu dùng kho than hở).
 Hệ thống thoát và thu gom nước mưa khu vực kho than;
 Hệ thống phòng cháy chữa cháy;
 Hệ thống dập khử bụi (dust suppression);
 Thiết bị cảm biến nhiệt (đối với kho than chứa các loại than có hàm lượng chât
bốc cao, dễ xảy ra hiện tượng tự bốc cháy).
3.5.

Hệ thống gạt than từ băng tải xuống bunke

Trong các nhà máy nhiệt điện ngày nay, thơng thường các silo được thiết kế hình dạng
trụ trịn làm bằng thép, đầu ra có hình cơn để hỗ trợ cho quá trình cấp than ổn định vào
bộ cấp liệu cho máy nghiền tinh.
Thời gian lưu trữ than trong tất cả các bunke lò trong nhà máy thường đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ than từ 8 ~ 12h ở chế độ BMCR.
Có 2 loại thiết bị thường được sử dụng để cấp than vào bunke là loại gạt than cố định
và gạt than di động.
3.5.1.

Thiết bị gạt than cố định (Fixed tripper)

Thiết bị gạt than di động gồm một dãi các thiết bị gạt than được bố trí phía trên băng

tải, mỗi bunke than (trừ bunke than cuối) được trang bị một thiết bị gạt than cố định
gắn phía trên băng tải cấp than đến bunke.
Cơng suất của hệ thống gạt than cố định được xác định theo cơng suất của băng tải
than cấp lên bunke lị.
Thiết bị có ưu điểm là khi một thiết bị bị hư hỏng thì thiết bị đó sẽ được cách ly khỏi
dịng than mà không làm ảnh hưởng đến việc cấp than cho các bunke khác. Yêu cầu
về chiều cao gian bunke lò thấp giúp làm giảm trọng lượng kết cấu. Tuy nhiên, trong
quá trình cân chỉnh hoặc thiết bị điều khiển khơng chính xác thì bề mặt gạt than có
khả năng chạm vào bề mặt băng tải gây hư hỏng hoặc rách băng tải. Thêm vào đó,
lực cản của thiết bị và dịng than sẽ làm tăng cơng suất u cầu ở bộ phận dẫn động
của băng tải.
Việc bố trí hệ thống thu bụi cho thiết bị này khá khó khăn do có thiết bị chuyển động
nâng hạ trong q trình hoạt động.

Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 16 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Hình 12-10. Bố trí mặt cắt ngang thiết bị gạt than cố định

Hình 12-11. Mặt bằng bố trí của thiết bị gạt than cố định

3.5.2.


Thiết bị gạt than di động (Traveling tripper)

Cơ cấu thiết bị gạt than di động để cấp than cho bunke lò khá giống với thiết bị gạt
than di động được trang bị để đánh đống cho kho than như đã nêu ở trên. Tuy nhiên,
thiết bị ở gian bunke có trang bị thêm phễu chia có cánh hướng cho phép điều chỉnh
dịng than rơi vào phễu của thiết bị gạt than rồi vào bunke than hoặc rơi ngược lại
băng tải để chuyển đến bunke cuối trong gian lò.
Thiết bị gạt than di động phù hợp cho các nhà máy có số lượng bunke của tổ máy
nhiều (từ 6 trở lên), việc kiểm soát bụi phát sinh tại thiết bị gạt than cũng dễ dàng nhờ
thiết bị lọc túi. Bên cạnh đó, hệ thống cịn trang bị băng tải che phía trên silo, băng
tải này sẽ kết nối với thiết bị gạt than để khi thiết bị gạt than đổ than tại vị trí nào thì
băng tải tại điểm đó sẽ được nâng lên.
Do có trọng lượng và chiều cao lớn hơn loại cố định nên việc thiết kế kết cấu cần
xem xét thêm tải trọng và chiều cao từ thiết bị gạt than di động cũng như khoảng
khơng gian cần thiết phía trước bunke đầu tiên của gian lò.

Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 17 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Hình 12-12. Mặt cắt ngang của thiết bị gạt than di động


3.6.

Hệ thống sàng rung và nghiền than

Than được vận chuyển đến nhà máy thơng thường có kích thước hạt nhỏ hơn 100mm
với dãi phân bố từ 0 – 100mm thay đổi tùy theo loại than và nhà cung cấp. Trong khi
đó, kích thước than u cầu tại đầu vào máy nghiền tinh trong lò hơi là từ 30 – 40mm;
do đó, cần trang bị hệ thống sàng rung và nghiền than sơ bộ giúp nhà máy vận hành ổn
định và kinh tế.
Các nhà máy nhiệt điện thông thường có từ 2 đến 3 tổ máy thì chỉ cần trang bị một
trạm sàng rung và nghiền than với cấu hình 2x100% là đủ đáp ứng các điều kiện vận
hành an tồn và tin cậy của nhà máy.
Cơng suất của thiết bị sàng rung được xác định theo công suất của băng tải cấp lên lò.
Đối với nhà máy nhiệt điện thì loại sàng rung một sàn (single deck) là đủ đáp ứng yêu
cầu phân loại than.
Công suất của máy nghiền được xác định dựa trên bảng phân bố kích thước than do
nhà cung cấp than cấp để đảm bảo việc thiết kế máy nghiền hoạt động hiệu quả và kinh
tế.
Một số loại máy nghiền thô dùng để nghiền than như máy nghiền loại vòng nghiền
(ring granulator), máy nghiền búa có khả năng đảo chiều (reversible hammer mill),
máy nghiền Bradford (Bradford crusher).


Máy nghiền loại vòng nghiền: đây là loại máy nghiền được sử dụng phổ biến
trong các dây chuyền tuyển than. Máy nghiền này phát sinh ít bụi hơn các loại
máy nghiền truyền thống khác. Máy có khả năng nghiền các hạt than kích thước
lớn từ 300mm đến kích thước hạt yêu cầu tại đầu vào của các máy nghiền than
tinh (thông thường từ 30mm đến 40mm). Bên cạnh đó, máy có khả năng sử dụng
cho than có độ ẩm cao, dãi công suất máy nghiền này khá rộng và kích thước nhỏ
gọn cung cấp cho người dùng nhiều sự lựa chọn.


Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 18 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Hình 12-1. Mặt cắt ngang máy nghiền vịng nghiền

 Máy nghiền búa có khả năng đảo chiều: đây là loại máy nghiền sử dụng nhiều
trong các nhà máy luyện cốc. Máy có khả năng nghiền các hạt có kích thước lớn
(từ 150mm đến 200mm) thành các hạt có kích thước nhỏ hơn (3mm). Đây là loại
máy nghiền duy nhất có khả năng làm giảm kích cỡ hạt lớn như vậy. Có thể đảo
chiều trục quay gắn búa dễ dàng bằng cách đổi chiều quay của động cơ. Đối với
hệ thống nghiền than thô trong nhà máy nhiệt điện, kích thước hạt than khi ra khỏi
máy nghiềm khơng cần quá nhỏ nên loại máy nghiền này thường không được sử
dụng.

Hình 12-2. Hình minh họa nguyên lý hoạt động của máy nghiền búa có khả năng đảo chiều

 Máy nghiền Bradford: đây là loại máy nghiền sử dụng rộng rãi trong các mỏ
khai thác than và nhà máy tuyển than, sử dụng nguyên tắc làm vỡ hạt than bằng
trọng lực do va đập giữa hạt than và thân máy nghiền. Máy có thể vừa nghiền vừa
làm sạch than sau khi khai thác từ mỏ. Các vật thể không nghiền được sẽ trơi dần
về phía cuối máy nghiền và được loại bỏ. Loại máy nghiền này có kích thước lớn

nên chỉ thường sử dụng ở mỏ.

Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 19 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Hình 12-3. Hình minh họa máy nghiền than Bradford

Đối với nhà máy nhiệt điện, máy nghiền loại vòng nghiền thường được lựa chọn do
kiểm sốt được kích thước hạt tại đầu ra, đồng thời giảm lượng bụi và than nhỏ sinh ra
trong q trình nghiền. Cơng suất của loại máy nghiền này đáp ứng hầu hết nhu cầu
của các nhà máy nhiệt điện hiện tại.
Trong máy nghiền có thiết kế buồng chứa các vật liệu không nghiền được nhằm bảo
vệ an tồn cho máy nghiền. Máy nghiền có thanh điều chỉnh cho phép điều chỉnh khe
hở giữa các thanh đầu ra của máy nghiền nhằm kiểm sốt kích thước hạt than đầu ra
cũng như bù đắp khe hở do mòn cơ học.
3.7.

Hệ thống phụ trợ khác

3.7.1.

Hệ thống cân băng tải


Hệ thống cân băng tải cần được trang bị trong nhà máy để xác định lượng than bốc
dỡ từ tàu vào kho than và lượng than cấp lên bunke lị. Bên cạnh đó, hệ thống cân
băng tải cũng cần được trang bị tại các vị trí cần kiểm sốt lưu lượng than.
Hệ thống cân băng tải bốc dỡ cần được bố trí ở những vị trí có độ căng băng tải ổn
định, tránh các vị trí như tại vị trí căng băng, vị trí rót liệu.
Hệ thống cân băng tải nên có độ chính xác từ 0,25% đến 1% khi băng tải hoạt động
trong dãi từ 25% đến 100% tải.
Các cân băng tải dùng để xác định lượng than phục vụ mục đích mua bán với bên thứ
ba cần có độ chính xác 0,25% và cần có đơn vị có thẩm quyền chứng nhận.
Các hệ thống cân chỉ dùng phục vụ việc điều khiển lưu lượng than thì độ chính xác
có thể thấp hơn.
3.7.2.

Hệ thống lấy mẫu

Cần trang bị hệ thống lấy mẫu nhận (as-received) và lấy mẫu đốt (as-fired) để xác
định đặc tính của nhiên liệu than nhận từ nguồn và đưa vào đốt trong lò.
Việc lấy mẫu than cần tuân theo hướng dẫn trong các tiêu chuẩn ASTM D 2234
“Standard Practice for Collection of a Gross Sample of Coal”.
Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 20 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

3.7.3.


Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Hệ thống kiểm soát bụi

Hệ thống kiểm soát bụi dùng để hạn chế bụi phát tán ra môi trường xung quanh trong
q trình vận chuyển than. Có hai loại hệ thống kiểm soát bụi thường được sử dụng
là kiểu ướt và kiểu khô.
Đối với hệ thống lọc bụi kiểu khô, sử dụng biện pháp hút chân không để hút khơng
khí có lẫn bụi than từ các điểm chuyển tiếp đưa vào hệ thống lọc túi thông qua đường
ống dẫn. Bụi sẽ được giữ lại ở bề mặt túi, trong khi đó khơng khí sạch sẽ được đưa
ra ngồi qua đường thoát. Sau một thời gian nhất định, lượng bụi bám trên bề mặt lọc
túi sẽ kết thành bánh gây tăng tổn thất áp suất qua hệ thống túi lọc. Khi đó, lượng bụi
này sẽ giũ sạch bằng khơng khí cao áp thổi ngược. Bánh bụi sẽ rơi vào silo chứa hoặc
điểm cuối của băng tải phía sau bộ lọc bụi. Hệ thống này có ưu điểm là khơng làm
tăng độ ẩm của than, tuy nhiên cần trang bị thêm hệ thống phụ trợ khác như quạt gió,
túi lọc, khí nén, phịng cháy chữa cháy, v.v
Đối với hệ thống lọc bụi kiểu ướt, sử dụng nước với áp suất cao vào vùng phát sinh
bụi như tại các điểm chuyển tiếp, kho than. Ưu điểm của hệ thống này là khả năng
kiểm soát bụi tốt nhưng nhược điểm lớn nhất là làm tăng độ ẩm của than có thể gây
ảnh hưởng đến q trình cháy.
Do đó, cần xét kết hợp 2 hệ thống này để sử dụng cho hệ thống cung cấp than nhằm
hạn chế tối đa phát tán bụi cũng như ảnh hưởng hoạt động của các thiết bị phía sau.
Một trong những biện pháp đó là sử dụng hệ thống kiểm sốt bụi kiểu ướt tại phần
phía trước và trong kho than do nước có thể được bốc hơi trong q trình lưu trữ; hệ
thống kiểm sốt bụi kiểm khô sẽ được trang bị cho các khu vực phía sau kho than
nhằm tránh tăng độ ẩm của than cấp vào lò hơi.
3.7.4.

Hệ thống tách kim loại


Nhằm đảm bảo an tồn trong q trình vận hành của băng tải, thiết bị tách kim loại
bằng từ cần được trang bị tại các vị trí sau trong hệ thống cung cấp than:
 Đầu băng tải đầu tiên sau thiết bị bốc dỡ hoặc điểm đấu nối để loại bỏ các
mảnh kim loại phát sinh từ nguồn cấp hoặc trong quá trình vận chuyển
 Đầu băng tải phía sau kho than để loại bỏ kim loại phát sinh trong quá trình
lưu trữ hoặc phá đống
 Đầu băng tải phía sau hệ thống sàng rung và máy nghiền để loại bỏ kim loại
phát sinh trong quá trình sàng lọc và nghiền than, bảo đảm an toàn cho máy
nghiền tinh.
3.8.

Các phương pháp trộn than trong nhà máy

Trong trường hợp than cung cấp đến cho nhà máy không giống với giá trị than thiết kế
cho lò, hoặc nguồn cung cấp than bị gián đoạn nhà máy phải mua than từ nguồn khác
có chất lượng khơng phù hợp, hoặc khơng tìm được nguồn cung cấp với đặc tính phù
hợp cho nhà máy thì hệ thống trộn than trong nhà máy là một giải pháp để xử lý các
vấn đề này.
Ưu điểm khi trang bị hệ thống trộn than:
Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 21 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện


 Chất lượng than trộn từ các nguồn khác nhau có thể đáp ứng theo chất lượng than
yêu cầu của nhà máy;
 Việc lựa chọn nguồn than cung cấp sẽ được mở rộng hơn;
 Dễ tìm nguồn cung cấp than khác khi nguồn cung cấp than bị gián đoạn.
Việc lựa chọn phương án trộn nào cần xem xét dựa trên các yếu tố:
 Độ chính xác yêu cầu.
 Các yêu cầu về vận hành.
 Chi phí đầu tư xây dựng và thiết bị.
 Diện tích mặt bằng cho phép của dự án.
Các biện pháp trộn than thông dụng tại các nhà máy nhiệt điện
3.8.1.

Trộn than trên băng tải dùng máy đánh đống và phá đống

Phương pháp này được chia thành 2 cách nhỏ là sử dụng máy đánh đống/phá đống
kết hợp, hoặc sử dụng máy đánh đống và phá đống riêng lẻ.
1. Trộn bằng máy đánh đống/phá đống kết hợp
Các đống than trong kho than được tạo thành nhờ thiết bị đánh đống. Các loại than
khác nhau được đánh thành các đống riêng biệt. Khi cần trộn than, mỗi thiết bị phá
đống sẽ lấy một loại than sau đó đưa lên băng tải đi cùng từng thiết bị. Hai băng
tải sau đó sẽ cùng đổ than lên băng tải phía sau tạo thành q trình trộn. Việc trộn
than sẽ được tiếp tục thực hiện trong quá trình vận chuyển than tại các điểm chuyển
tiếp, sàng rung, máy nghiền, thiết bị gạt than, v.v.
Tỷ lệ trộn sẽ được quyết định bởi tỷ lệ lấy giữa 2 thiết bị phá đống thông qua điều
khiển kết hợp tốc độ quay của bánh gàu, chiều sâu lấy than và tốc độ quay băng tải
cần.
Ưu điểm của phương pháp này là khá kinh tế do chỉ đầu tư thiết bị dùng cho cả 2
mục đích đánh và phá đống.
Nhược điểm là khơng có dự phòng khi một trong hai thiết bị đánh đống/phá đống

kết hợp bị hư hỏng không thực hiện được chức năng. Tuy nhiên, việc thực hiện
trộn vẫn có thể thực hiện được nếu trên thiết bị đánh đống/phá đống có trang bị
phễu chia điều chỉnh lượng than đưa vào kho than và lượng than cấp lên lị trong
q trình bốc dỡ than từ cảng.

Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 22 / 27


Tổng Công Ty Phát Điện 3
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

Thiết kế chuẩn cơng trình Nhà máy Nhiệt điện

Hình 12-4. Sơ đồ điển hình phương án trộn than bằng máy đánh/phá đống kết hợp

2. Trộn bằng máy đánh đống và phá đống riêng biệt
Về cách thức đánh đống và phá đống thực hiện việc trộn than của phương pháp
này tương đối giống với phương pháp dùng máy đánh đống/phá đống kết hợp.
Điểm khác là thiết bị đánh đống và phá đống ở đây là hai thiết bị riêng lẻ thực hiện
chỉ một chức năng. Tỷ lệ trộn được điều khiển bằng công suất của thiết bị phá đống
thơng qua tốc độ xích gàu.
Phương pháp này có ưu điểm là có thể thực hiện đánh đống và phá đống cùng lúc
Việc thực hiện q trình trộn khơng làm ảnh hưởng đến quá trình bốc dỡ. Trong
trường hợp đang bốc dỡ than ở cảng vào kho than thì có thể ngừng một máy phá
đống dể bảo dưỡng hoặc dự phịng nếu thiết bị đánh đống có trang bị phễu chia
than.
Nhưng phương án này có giới hạn là chi phí đầu tư ban đầu sẽ lớn hơn do trang bị

nhiều thiết bị và băng tải hơn, diện tích cần để bố trí kho than cũng sẽ nhiều hơn.

Quyển 3, Chương 12 – Hệ thống cung cấp nhiên liệu than
Ấn bản 3, tháng 10/2017

Trang 23 / 27


×