C K . 0000059381
IUYÊN
LIỆU
NHÀ XUẤT BAN KHOA HỌC XA HỌI
s ự PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VÀ CON NGƯỜI
ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ VÙNG LÃNH TH ổ ĐÔNG Á
- BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Biên mục trên xuất bản phẩm của Thư viện Quốc gia Việt Nam
Sự phát triển văn hóa và con người ở một số nước và vùng lãnh
thổ Đông Á - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Đỗ Tiến Sâm
(ch.b.), Phạm Hồng Thái, Trương Thúy Hằng... - H .: Khoa học xã hội,
2012. - 380tr.; 24cm
Thư mục: tr. 364-379
1. Vãn hóa 2. Con người 3. Phát triển 4. Đơng Á
306.095-dc 14
KXB0105p-CIP
GS. rs. Đ ỗ TIẾN SÂM
(C hủ b iên )
Sự PHÁT THIẾN VĂN HÚA VÀ CON NGUÍI
m
ở MỘT s6 Nưúc VA VÙNG LÄNH THỔ b a n g
■
- BÀI HỌCKINH NGHIỆM CHOVIỆT NAM
■
■
■
NHÀ XUẤr BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI
HÀ NỘI - 2012
a
CÁC TÁC GIẢ
1. GS. TS. Đỗ Tiến Sâm (Chủ biên)
2. TS. Phạm Hồng Thái
3. TS. Trương Thúy Hằng
4 PGS. TS. Nguyễn Thu Mỹ
5. PGS TS. Trần Lê Bảo
6. PGS. TS. Phạm Duy Đức
7. TS. Nguyễn Thị Thu Phương
M ỤC LỤC
Trang
9
Lịi nói đầu
CHƯƠNG 1
MỘT SĨ NHÂN TỐ c ơ BẢN TÁC ĐỘNG ĐÉN
SỤ PHÁT TRIÉN VĂN HÓA VÀ CON NGƯỜI ĐƠNG Á
I. Nhóm nhân tố bên trong
11
11
1. Nhân tố địa lý sinh thái nhân văn
11
2. Nhân tố kinh tế
21
3. Nhân tố chính trị
27
4. Nhân tổ xã hội
30
5. Một số giá trị văn hỏa truyền thống
35
II. Nhóm nhân tố bcn ngồi
38
1. Sự tiến bộ khoa học - cơng nghệ và kinh tế tri thức
38
2. Tồn cầu hóa
40
3. Ảnh hưởng cùa văn minh phương Tây
43
4. Vấn đề an ninh phi truyền thống
46
CHƯƠNG II
Sự PHÁT TRIẺN VĂN HÓA VÀ CON NGƯỜI
Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG BÁC Á
54
I. Sự phát triển văn hóa và con ngưịi Trung Quốc
54
1. Nhân tố tác động
54
6
S ự PHÁT TRIỂN VÃN HÓA VÀ CON NGƯỜI...
2. Những nhận thức, chủ trương, chính sách phát triển
văn hóa và con người
63
3. Thực trạng phát triển văn hóa và con người
76
II. Sự phát triển văn hóa và con người ở Nhật Bản
85
1. Nhân tổ tác động
86
2. Chù trương, chính sách phát triển văn hóa và con người
92
3. Thực trạng phát triển văn hóa và con người
98
III. Sự phát triển văn hóa và con ngưịi ở Hàn Quốc
118
1. Nhân tổ tác động
118
2. Chính sách phát triển văn hóa và con người
120
3. Thực trạng phát triển văn hóa và con người
136
CHƯƠNG III
SỤ PHÁT TRIÉN VĂN HÓA VÀ CON NGƯỜI
Ở MỘT SÓ NƯỚC ĐƠNG NAM Á
I. Sự phát triển văn hóa và con người ở Thái Lan
142
142
1. Nhân tố tác động
142
2. Chính sách phát triển văn hóa và con người
154
3. Thực trạng phát triển văn hóa và con người
165
II. Sự phát triển văn hóa và con người ở Malaysia
174
1. Nhân tố tác động
174
2. Chính sách phát triển văn hóa và con người
185
3. Thực trạng phát triển văn hóa và con người
208
III. Sự phát triển văn hóa và con người ở Singapore
217
1. Nhân tố tác động
217
2. Chính sách phát triển văn hóa và con người
223
3. Thực trạng phát triển văn hóa và con người
240
Mue lue
7
CHƯƠNG IV
ĐẶC ĐIẺM C ơ BẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA,
CON NGƯỜI ĐÓI VỚI S ự PHÁT TRI ÉN BẼN VỮNG
Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG Á
248
I. Đặc điểm cơ bản và tác động của văn hóa đối vói sự
phát triển bền vững
248
1. Đặc điểm cơ bản trong phát triển văn hóa Đơng Á
248
2. Tác động của văn hóa đối với sự phát triển bền vững
267
II. Đặc điểm cơ bản trong phát trien con người
và tác động của nó đối vói sự phát triển bền vững
270
1. Đặc điểm cơ bản trong phát triển con người
270
2. Tác động của phát triển con người đối với sự phát triển
bền vừng
285
CHƯƠNG V
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG Á
CHO VIỆT NAM TRONG PHÁT TRIẺN VĂN HÓA
VÀ CON NGƯỜI
309
I. Bài học về sự bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc
309
1. Xác định di sàn văn hóa như là tài sản văn hóa
309
2. Khai thác các giá trị của văn hóa truyền thống trên
cơ sở gẳn với đời sống hiện đại
313
3. Bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc đi liền với mở
rộng văn hóa ra thế giới
315
II. Bài học về tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
317
1. Nâng cao tính chủ động trong việc tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại
317
2. Tiếp thu tinh hoa văn hóa ra thế giới một cách có
chọn lọc, chống rập khn, m áy móc
319
8
S ự PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VÀ CON NGƯỜI..,
3. Chú trọng đến việc phát huy lợi thế so sánh cùa
mình để tạo nên sự phát triển đa dạng của nền văn
hóa dân tộc
322
4. Coi trọng việc giữ gìn và phát huy bảo vệ văn hóa
dân tộc, chống xu hướng áp đặt văn hóa từ bên ngồi
323
III. Bài học về văn hóa ứng xử trong chính sách
vói mơi trưịng, dân sinh, tôn giáo và quan hệ quốc tế
326
1. Xác định bào vệ mơi trường là chiến lược trong
chính sách phát triển kinh tế - xã hội
326
2. Duy trì sự đa dạng văn hóa trong một quốc gia thống nhất
328
3. Đẩy mạnh ngoại giao văn hóa trong q trình hội
nhập quốc tế
332
IV. Bài học về xây dựng đạo đức trong sản xuất,
kinh doanh và quản lý
336
1. Giáo dục đạo đức cho người lao động
336
2. Xây dựng tinh thần trách nhiệm cộng đồng cùa
doanh nghiệp
338
3. Xây dựng một nền hành chính lành mạnh thơng qua
việc phịng, chống có hiệu quả tham nhũng
340
V. Bài học về đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng
và sử dụng nhân tài
343
1. Xác định nguồn lực con người có vai trị quyết định nhất
343
2. Xây dựng và điều chình chính sách phát triển nguồn
nhân lực theo nhu cầu của cơng nghiệp hóa và phát
triển kinh tế
343
3. Đào tạo nghề
349
4. Đào tạo, bồi dưởng và sử dụng hiệu quà nguồn nhân tài
352
Kết luận
357
Tài liệu tham khảo
364
LỊÌ NĨI ĐÀU
Tồn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, đã và đang tác
dộng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại, trong đó có
văn hóa và con người. Chính vì thế, Liên Họp Quốc, nhất là các tổ chức
UNESCO và UNDP đã nêu lên nhiều sáng kiến kêu gọi các nước thảo
uận nghiên cứu về vấn đề này.
Trong khu vực Đông Á, các nước Dông Bac Á như Trung Quốc,
Nhật Bàn, Hàn Quốc và một số nước Đòng Nam Á như Thái Lan,
Malaysia và Singapore cũng đã hoặc đang trải qua quá trình điều
chỉnh hoặc cải cách nhằm thích ứng với những biến đổi nhanh chóng
của tình hình quốc tể và khu vực. Những kinh nghiệm của các nước
này trong phát triển văn hóa và xây dựng con người sẽ có giá trị tham
khảo hữu ích cho các nước đi sau.
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Á, đang tiến hành công cuộc
đổi mới, hội- nhập quốc tế. Những năm gần đây, Đàng và Nhà nước ta
rất quan tâm tới việc phát triển văn hóa và xây dựng con người, đồng
thời coi trọng tham khảo kinh nghiệm từ các nước, nhất là khi Việt
Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO); Bởi lẽ:
(1) Văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực cùa sự phát triển;
(2) Con người luôn là trung tâm cùa sự phát triển hiện nay.
Vì vậy, việc triển khai nghiên cứu đề tài: “Sự phát triển văn hóa
và con người ờ một số nước Đơng Á - bùi học kinh nghiệm cho Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” là rất cần thiểl, vừa có ý nghĩa
lý luận vừa mang tính thực tiễn sâu sác. Cơng trình cung cấp một cách
tương đối tồn diện và hệ thống các quan điểm, giải pháp về sự phát
triền văn hóa và xây dựng con người nhàm thích ứng với những biến
đổi mới của tình hình ờ một số nước và vùng lãnh thổ tại khu vực
Đông Á, qua đó cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định
10________________________s ự PHÁT TRIỂN VĂN HỎA VẢ CON NGƯỜI...
đường lối chủ trương, chính sách phát triển văn hóa và xây dựng con
người ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. Ngồi ra, cơng
trình cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho cho việc nghiên cím và
giang dạy các lĩnh vực có liên quan đến văn hóa và con người trong
các trường đại học, học viện của Việt Nam.
Nội dung cuốn sách được chia thành 5 chương, bao gồm:
Chương một: Một số nhân tố cơ bàn tác động đến sự phát triển
văn hóa và con người Đơng Á.
Chương hai: Sự phát triển văn hóa và con người ở một số nước
Đông Bắc Á.
Chương ba: Sự phát triển văn hóa và con người ở một số nước
Đơng Nam Á.
Chương bốn: Đặc điểm cơ bàn và tác động cùa văn hóa, con
người đối với sự phát triển bền vừng ờ một số nước Đông Á.
Chương năm: Bài học kinh nghiệm cùa một số nước Đông Á đối
với Việt Nam trong phát triển văn hóa và con người.
Chúng tơi nhận thức sâu sắc ràng, kiến thức cúa nhàn loại là vô
cùng vơ tận. Vì vậy, mặc dù đã rất cố gắng, nhưng trong q trình
hồn thiện cơng trình này vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được ý kiến đóng góp phê bình cùa các nhà khoa học và
bạn đọc gần xa.
Hà Nội, ngày 25/4/2010
TM - Tập thể tác giả
GS. TS. Đỗ Tiến Sâm
Chương I
MỘT SÓ NHÂN TÓ c ơ BẢN TÁC ĐỘNG ĐÉN
S ự PHÁT TRIỂN VĂN HĨA VÀ CON NGƯỜI ĐƠNG Á
ự phát triển văn hóa và con người ở Dơng Á luôn chịu sự tác
động hay ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Đe thuận
tiện cho việc tiếp cận khi tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tơi tạm thời
phân chia thành hai nhóm nhân tố bên trong và bèn ngoài. Tuy nhiên, khái
niệm “bên trong” và “bên ngoài” ở đây có ý nghĩa tương đối. “Bên trong”
được hiểu là bên trong khu vực, bên ngoài quốc gia. “Bên ngoài” có nghĩa là
bên ngồi quốc gia và khu vực.
I. NHĨM NHÂN TỐ BÊN TRONG
Có nhiều nhân tố bên trong tác động đên sự phát triển văn hóa và
con người của Đơng Á. Tuy nhiên, nồi bật trong số đó ià các nhân tố:
Sinh thái nhân văn, kinh tế, chính trị, xã hội và một số giá trị văn hóa
truyền thống.
1. Nhân tổ địa lý sinh thái nhân văn
'Văn hóa Đơng Á gẳn liền với một khơng gian có giới hạn gần như
ổn định, có điều kiện địa lí riêng mang theo những khả năng và quy
định nào đó tạo nên những nét khác biệt của mỗi nền văn hóa, khu vực
văn hóa trên hành tinh này. Kết quả là từ những thách thức lớn lao thậm
chí khắc nghiệt của tự nhiên và sự sống còn trong đấu tranh chống
ngoại xâm, con người Đông Á đã kiên cường chống ừả và sáng tạo ra
nền văn hóa mang đặc trưng riêng, khác với văn hóa phương Tây.
1.1. Điều kiện địa ỉ í tự nhiên vùng Dông Ả
về mặt địa lý, Đông Á nằm ờ bờ Tây Thái Bình Dương, vừa có lục
địa gồm rừng núi và đồng bàng vừa có biển đào và bán đảo; là khu vực khí
hậu gió mùa tương đối rõ rệt. Khí hậu trài dài từ Bấc xuống Nam vừa có
12________________________ S ự PIIẢT TRIỂN VÃN HỎA VÀ CON NGƯỜI...
vùng hàn đới, ơn đới và nhiệt đới1. Điều đó đã cho thấy tính đa dạng, chứ
khơng phải tính thống nhất của những nước trong khu vực này.
Đơng Á nói chung là một khu vực nhiệt đới và á nhiệt dới. Đó là
những vùng núi cao nối liền rừng và rừng rậm với độ nóng ẩm và mưa
nhiều ở miền Nam Trung Hoa, vùng Insulinde xích đạo bạt ngàn cây
cối sinh trưởng siêu nhanh ờ Java - Indonesia.
Mặt khác, ở vùng rộng lớn phía Bắc Trung Hoa là những cánh
đồng bao la bát ngát được tạo thành bời đất phù sa mới bồi và đất lở
với những mùa đông giá rét, sa mạc băng giá cùng với vùng Mãn
Châu phù kín cây rừng. Cái rét như một thử thách hành hạ những con
người ở đây. Có những đợt rét kéo theo cà mưa tuyết rơi tràn cả xuống
miền Nam nhiệt đới cách sông Dương Từ không xa, tới cà kinh đô
Nam Tống xưa ở đất Hàng Châu.
Vẻ cội nguồn cùa Đông Ả, xét từ điều kiện địa lí có thể thấy đó là
khu vực thuộc văn minh thực vật, nổi bật về đặc trưng thực vật rồi
mới đến động vật. Chẳng hạn về phương diện ẩm thực, thức ăn cùa
người Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Nhật Bản rất ít dùng thịt,
chất đạm chủ yếu cũng lấy từ thực vật lúa mì, kê ờ Đơng Bắc Á, cịn ở
Đơng Nam Á chủ yếu là gạo. Ngồi ra, cịn có đậu nành, hạt mù tạt
hay các loại dầu thực vật khác nhau đã cung cấp chất protein cho con
người khu vực Đông Á. Trong số những nước Đơng Á, duy chỉ có
nước Nhật Bàn nhờ tiếp cận với phương Tây sớm đã thay đổi rất nhiều
về chế độ thực phẩm. Người Nhật Bàn đã tăng nhiều lần mức tiêu thụ
chất đạm từ cá và thịt. Điều này có tác dụng thay đổi đáng kề chất
lượng cà về đời sống vật chất lẫn tinh thần trí tuệ của nguồn nhân lực
Nhật Bản sau này.
Lúa gạo được trồng khắp nơi ở Đông Nam Á lên tới phía Nam
Trung Quốc, điều này đã phổ biến hóa chế độ ăn thực phẩm là thực
vật. Lúa nước có ưu thế là được trồng trong khoảng không gian ổn
định từ năm này qua năm khác và mãi mãi. Phần lớn cơng việc nhà
1. Có tài liệu phân chia tỉ mỉ hơn, bao gồm: Hàn ôn đới, Trung ôn đới, Nỗn ơn
đới (ấm áp), Á nhiệt đới và Nhiệt đới. Chi riêng về gió mùa, đã có sự khác
nhau giữa “gió mùa ơn đới” và “gió mùa nhiột đới”.
1/200601224719245_3.html
Chương I. M ột s ố nhân tố cơ bàn tác đôn g đến...
13
nông được làm bằng công cụ thô sơ, trâu bò được sử dụng tạo ra sức
kéo khi cày bừa đất nặng nhọc, nhất là ờ những ruộng nước bùn. Cùng
với công việc trồng lúa, nghề làm vườn với sức lao động bằng tay
cũng có mặt khắp nơi, trong điều kiện như vậy, việc ăn thịt sẽ là một
sự phí phạm. Súc vật và cả con người đều được ni bằng thóc gạo.
Con người cũng thích nghi với chế độ ăn các loại gạo đó.
Hệ quả của chế độ canh tác lúa nước tạo ra sự ổn định và phát
triển kinh tế xã hội, tăng dán số rất nhanh ở khu vực Đông Á so với
chế độ ăn thịt và sữa cùa các dân tộc du mục. Chỉ cần một hécta có thể
ni sống được từ sáu đến tám người nông dân với chế độ ăn thực
phẩm từ thực vật. Điều này cho thấy chế độ ăn thực vật là một trong
những nguyên nhân đã tạo ra sự đột biến dân số tàng lên rất nhanh ở
khu vực Đông Á, đặc biệt ở Trung Quốc và Indonesia, sớm tạo điều
kiện hình thành nền vãn minh lúa nước. Cũng như Ấn Độ, số dân
đông đảo của nước Trung Quốc là một minh chứng vững chắc của chế
độ ăn thực vật. Vào thế ki 11, 12, dân số Trung Quốc thực tế tăng lên
đáng kể khi miền Nam Trung Quốc bắt đầu phổ biến trồng lúa, các
loại lúa sớm hai vụ một năm. Cuối thế ki 13, dân sổ Trung Quốc có
khả năng đạt tới 100 triệu người. Ngày nay, với số dân lên tới 1,3 tỷ
người, gấp 13 lần số dân thế ki 13, dù nền kinh tế có tăng trưởng cao,
thì vấn đề tìm được loại thức ăn ngồi thực vật là một điều vơ cùng
nan giải. Rõ ràng, số phận người Trung Quốc bị gản chặt với “quyết định
luận của nền văn minh trồng lúa” và phải kiên trì đi theo con đường mà
nền văn minh này đã vạch ra cho họ. Mặt khác, nói tới “nền văn minh
trồng lúa”, đặc biệt những nơi trồng lúa nước, thì khơng thể khơng kể tới
một hệ thống tưới tiêu “nhân tạo”, mang nặng những kỷ luật công dân, xã
hội và chính trị.
Ngồi việc lợi dụng nước và phù sa cùa những dịng sơng, các
cộng đồng người phương Đơng đã biết sáng tạo ra hệ thống tưới tiêu
gồm những hồ chứa nước và hệ thống kênh đào khá hoàn chinh phục
vụ trước hết cho sàn xuất nơng nghiệp, sau đó là giao thông vận tài. Ở
Án Độ xa xưa, người ta đã biết dùng hồ chứa nước và các con kênh
đưa nước từ hai con sông Ẩn và sông Hằng tới khắp những chân
ruộng vùng đồng bằng hai con sông này. Còn ờ Trung Quốc xưa cũng
vậy, việc tưới tiêu được sáng tạo bằng mọi hình thức từ địa phương tới
14
S ự PHÁT TRIỂN VÃN HÓA VÀ CON NGƯỜI.
quốc gia, từ việc đào giếng, đào kênh dẫn nước tới việc đào con sông
lớn “Đại vận hà” tạo thành “một trục dọc” Bắc - Nam nối liền hé
thống những con sông lớn chảy theo trục ngang Đông - Tây đã hạn
chế đưọc lũ lụt thường xuyên xảy ra ở các vùng hồ Phiên Dương và
hồ Động Đình bên sơng Dương Từ. Với những con sơng hung dữ ờ phía
Bắc như Hồng Hà, người Trung Quốc nghìn năm nay chống lại những
trận lũ lụt thảm khốc thường xuyên xảy ra, bằng cách vừa khơi dòng
chày vừa phải đắp đê dọc dài theo hai bờ sông. Khắp khu vực Đông Á, tu
những vùng đất bằng ở Java, Philippines, Nhật Bàn hay vùng Quảng
Châu phía Đơng Nam Trung Quốc, nhờ tre nứa mọc phổ biến thành
rừng, người ta đã biết dùng các cây tre nối thành hệ thống dẫn nước
hoặc làm những “cọn nước” đưa nước từ nguồn rất xa về phục vụ cho
việc tưới tiêu và sinh hoạt. Tất cả công việc này được diễn ra theo
những quy định chặt chê về lao động và nghiêm khác về chế độ tưới
tiêu buộc mọi người phải chấp nhận và tuân thù.
Việc trồng lúa ở Đông Á chắc chắn xuất hiện từ Thiên niên kỉ II
trước Công nguyên, ở những vùng đất thấp dọc theo các con sông, dần
dần được mở rộng ra những vùng đất có thể tưới tiêu được; thêm nữa
kinh nghiệm sản xuất cũng được đúc kết đặc biệt là trong việc lựa
chọn được các giống lúa chịu hạn, có năng suất cao và ngắn ngày...
Từ đó, những cộng đồng cư dân ngày một lớn dần, từ gia đình, dịng
họ tới quốc gia với một chế độ chính trị độc đốn, quan liêu, đại diện
cho nhà nước là hệ thống những viên quan cai trị ở kháp vùng Đông
Á. Cố nhiên, cội nguồn văn hóa lúa nước cũng cịn nhiều vấn đề cần
phải bàn; tuy nhiên, chưa bao giờ người ta quên tầm quan trọng thậm
chí sự ràng buộc về hiện thực của một nền văn minh lúa nước trong
việc hình thành những giá trị văn hóa và sự phát triển con người ở khu
vực Đơng Á.
Như trên chúng tơi đã nói, khu vực Đơng Á cịn ngút ngàn rừng
núi và mênh mông biển đảo. Chi những vùng đồng bằng được tưới
tiêu và trồng lúa nước tới trình độ thâm canh thì mới nhanh chóng
thành vùng văn minh phồn thịnh, cịn những vùng khác thì vẫn hoang
dã, kém phát triển. Nhất là vùng núi cao cách biệt, một số đảo là nơi
cư trú của nhiều dân tộc ít người cùng các nền văn hóa ngun thủy.
Các dân tộc thiểu số cịn nhiều tập tục lạc hậu, phát rẫy đốt nương, tria
hương I. M ôt s ố n h ân tổ cơ b ản tác đ ông đến..
15
a trồng ngô, tự cấp tự túc. Tất nhiên, nền nông nghiệp nguyên thủy
ly khơng làm cho hàng trăm dân tộc cịn lạc hậu phát triển lên được,
lưng ít ra cũng “chống đỡ” cho đời sống vật chất của họ và họ vẫn
>ng sót, tồn tại vất vả ờ những vùng sâu vùng xa hoặc những vùng
10 héo lánh.
Một đặc điểm nữa của văn hóa Đơng Á tiêu biểu như ở Trung
uốc và Nhật Bàn là sự báo lưu đến bền vững cùa con người, xã hội
ì văn hóa. Ở Trung Quốc và Nhật Bản, việc thờ cúng tổ tiên và các
lần tự nhiên vẫn tồn tại cho tới ngày nay thông qua các sinh hoạt lễ
ội và có sự hịa nhập với các tôn giáo như Đạo giáo, Phật giáo, Nho
iáo. Việc tôn giáo cổ tồn tại dai dẳng được gắn chặt với cấu trúc về hệ
Ìống thứ bậc gia đình và xã hội đã tạo ra nét đặc trung của nền văn hóa
gun thủy Trung Hoa. Đỏ là tính bền vững về tơn giáo được lồng
lém tính bền vững về xã hội và hai tính bền vững này lại được gắn
hặt thêm vào nhau. Chính điều này tạo nên sức sống và phát triển của
ăn hóa con người Trung Hoa cổ trung đại cũng như của những quốc
ia ờ Đông Á chịu ảnh hưởng cùa vàn hỏa Trung Quốc.
1.2.
M ôi trường sống tác động đến sự phát triển văn hỏa con
gười Đông Ả trong thời hiện đại
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội, yếu tố
ật chất do con người sáng tạo ra, cỏ quan hệ mật thiết với nhau, bao
[Uanh con người và xã hội lồi người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
:uất, sự tồn tại, phát triển văn hóa xã hội con người và thiên nhiên.
'Ihư vậy xem xét mối quan hệ cùa mồi trường vớì con người và xã hội
hì phải xem xét ba mối quan hệ chính: (1) Tác động của thiên nhiên
ới xã hội con người; (2) Xã hội con người tác động tới thiên nhiên;
3) Quan hệ giữa các nhóm xã hội liên quan đến mơi trường.
Mơi trường là tiền đề và điều kiện phát triển văn hóa và con
Ìgười. Những tiền đề này bao gồm những điều kiện hình thành các
.rung tâm dân cư, phương thức sản xuất, phân công lao động xã hội,
xao đổi sản phẩm - giao lưu kinh tế văn hố, hình thành các tập qn
/à lối sống.
Trước hết, mơi trường là tiền đề hình thành các trung tâm dân cư
rà trung tâm văn minh của nhân loại và con người Đơng Á nói riêng.
16
S ự PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VÀ CON NGƯỜI..
Từ trước khi học thuyết tiến hoá của Charles Robert Darwin ra đời, có
một quan niệm phổ biến cho rằng nguồn gốc cùa loài người là sản
phẩm của thần thánh. Học thuyết tiến hoá của Darwin cùng với sự
phát triển tri thức khoa học đã chứng minh: Con người có nguồn gốc
tự nhiên - là sản phẩm của chuỗi tiến hoá tự nhiên. Vì vậy, con người
cần có tự nhiên để tồn tại và phát triển song hành với sự phát triển cùa
tự nhiên. Vật chất trong cơ thể con người là do mơi trường tự nhiên
cung cấp: khơng khí con người hít thở, nước uống, thức ăn, nơi cư
trú..., tất cà đều lấy từ tự nhiên. Những khu vực mà trong mơi trường
tự nhiên thiếu một ngun tố nào đó thì con người ờ đó cũng thiếu
nguyên tố tương tự. Do đó mơi trường là tiền đề đầu tiên, là điều kiện
quan trọng cho sụ hỉnh thành những trung tâm dân cư, những trung
tâm văn minh của nhân loại. Con người đã tồn tại hàng triệu năm trên
khắp trái đất nhưng chi đến cuối Thiên nhiên kỷ IV, con người mới
thực sự bước vào thời kỳ văn minh. Cuối Thiên niên kỳ III, trên lãnh
thổ châu Á và Bắc Phi đã xuất hiện 4 trung tâm văn minh sớm nhất
của nhân loại: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc. Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu chỉ ra sự dị biệt và tương đồng của các trung
tâm văn minh này, song có một mẫu số chung lớn phổ quát là các
trung tâm văn minh này đều nằm trên lưu vực cùa những con sơng lớn
chày qua. Đó là sơng Nin ở Ai Cập, sông Tigrơ và Ơphơrat ở Lưỡng
Hà, sông Ấn và sơng Hằng ờ Ấn Độ, sơng Hồng Hà và Trường
Giang ờ Trung Quốc. Chính sự bồi đắp của các con sông này đã tạo
điều kiện sàn sinh và nuôi dưỡng các nền văn minh đó. Như vậy trong
quá khứ, do có những tiền đề mơi trường thuận lợi mà các trung tâm
dân cư đã sớm hình thành ở khu vực Đông Á, con người Đông Á cũng
đã sớm bước vào nền văn minh của nhân loại và xây dựng các nền văn
minh ở Đông Á phát triển rực rỡ. Hiện nay, yếu tố môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội là một trong những lợi thế để các nước trong khu vực
Đông Á xây dựng và phát triển đất nước, Trung Quốc, Nhật Bản là những
cường quốc về kinh tế với những đô thị tập trung dân cư vào loại lớn nhất
thế giới1.
1. Có tài liệu cho biết, về mặt mật độ dân sổ, Đông Á là một khu vực có mật độ dân số
tập trung cao nhầ thế giới, chiếm khoảng 1/4 dân số thế giới.
/>
Chương I. M ộ t s ố nhân tố cơ bản tác đ ộn g đến..
17
Bên cạnh điều kiện tiền đề hình thành nên các trung tâm dân cư và
trung tâm văn minh, mơi trường cịn là một trong những nhân tố quan
trọng hình thành phương thức sản xuất, phân công lao động trong xã
hội. Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác, xã hội loài người trải
qua các phương thức sản xuất: phương thức sản xuất Cộng sản nguyên
thuỷ, phương thức sản xuất Chiếm hữu nô lệ, phương thức sản xuất
Phong kiến, phưưng thức sản xuất Tư bàn chù nghĩa và tương lai là
phương thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, do những khác
biệt về môi trường so với các khu vực khác của thế giới nên ở Đơng Á
đã hình thành nên một phương thức sàn xuất riêng cùa mình trong bối
cảnh chung của châu Á là “Phương thức sàn xuất châu Á”. Đây là một
trong những đóng góp tuy cịn gây tranh luận của c . Mác sau khi
nghiên cứu sự hình thành và phát triển các nền văn minh Án Độ, văn
minh Trung Quốc và các văn minh vệ tinh khác cùa hai trung tâm văn
minh này. Môi trường không những đã tác động đến việc hình thành
phương thức sản xuất khu vực mà còn tác động đến sự phát triển
phương thức sản xuất của mỗi cộng đồng dân cư, dân tộc. Hiện nay,
nhìn vào bức tranh chung ở Đơng Á, các tộc người ờ khu vực Đông Á
đã trải qua bốn phương thức sàn xuất: Công xã nguyên thuỷ, Chiếm
hữu nô lệ, Phong kiến, Tư bàn chủ nghĩa. Tuy nhiên nếu nhìn riêng
biệt từng quốc gia, tộc người trong khu vực Đông Á lại cho ta cái nhìn
sinh động về sự khác biệt phương thức sàn xuất. Trong khi người Nhật
Bàn, người Hán, người Hàn Quốc đã phát triển và đạt trình độ caủ,
ngược lại có nhiều tộc người thiểu số ờ Trung Quốc và Việt Nam vẫn
còn đang trong giai đoạn phát triển thấp. Xét trên khía cạnh quốc gia,
giữa các nước Đông Á cũng thấy nhiều sự khác biệt. Nhật Bàn là quốc
gia Đơng Á đã đạt tới trình độ sản xuất tư bàn rất cao trong khi đó
Việt Nam và Bắc Triều Tiên vẫn trong giai đoạn xã hội nơng nghiệp
lạc hậu. Có nhiều ngun nhân dẫn tới những sự khác biệt này, song
khơng ai có thể phủ nhận được vai trị cùa mơi trường sống đã tác
động đến sự hình thành và phát triển sản xuất của con người Đơng Á
nói riêng và nhân loại nói chung.
Trong sự phát triển xã hội, con người luôn phải trao đổi hàng hoá,
giao lưu kinh tế, văn hoá, xây dựng các phong tục tập qn và lồi
sống, tất cả CĨC—yếiL-lố này-ln c ó moi liên hệ mật thiết với mơi
I
18
S ự PHÁT TRIỂN VÃN IIĨA VÀ CON NGƯỜI.
trường. Mơi trường đã tạo điêu kiện và thúc đấy con người trao dổi
sản phẩm và giao lưu kinh tế văn hoá với nhau. Vì vậy, để cho quá
trình này ngày càng thuận lợi hơn, con người ln khơng ngìmg cải
thiện mơi trường phục vụ đời sổng cùa mình. Quá trình tác động qua
lại giữa con người và mòi trường đã tạo nên các phong tục, tập qn,
lối sống. Mơi trường có vai trị định hình nên các đặc điểm văn hố xã
hội con người, vì vậy mà ngày nay chúng ta có thể thấy điều kiện mơi
trường tự nhiên ra sao thì văn hố con người khu vực đó mang những
đặc điểm tự nhiên như vậy.
Môi trường là điều kiện và tiền đề cho sự phát triển của xã hội
loài người, vi vậy môi trường luôn là một vấn đề lớn đặt ra đối với
từng giai đoạn phát triển cùa con người trong lịch sử. vấn đề môi
trường không chỉ tồn tại trong xã hội hiện đại mà đã tồn tại trong lịch
sừ dưới nhiều hình thức: (1) Những cuộc chiếm đoạt trong lịch sử; (2)
Vấn đề phát triển kinh tế thị trường trong xã hội hiện đại.
Những cuộc phát kiến địa lý lớn đã diễn ra cuối thế kỷ 15 - đầu
thế kỷ 16, xuất phát từ nhu cầu tìm con đường biển sang phương
Đông, với hi vọng sỗ kiếm được nhiều vàng và cùa cải hơn, nói một
cách khác là để tìm những nguồn tài nguyên mới phục vụ nhu cầu phát
triển của tư bàn phương Tây. Các cuộc phát kiến địa lý đã tìm ra một
lục địa mới là châu Mỹ, mở ra con đường biển đến các châu lục và
thúc đẩy các cuộc thám hiểm tìm ra các vùng đất mới. Sau các cuộc
phát kiến địa lý đã diễn ra các cuộc di chuyển cư dân trên quy mô lớn
và thương nhân giành giật thị trường, các nguồn nguyên liệu ở các địa
bàn mới. Nhu cầu chiếm đoạt tài nguyên thiên nhiên và môi trường
sống dẫn đến các cuộc xâm chiếm thuộc địa diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt
là các cuộc xâm lược thuộc địa của các nước tư bàn phương Tây đối
với các nước châu Mỹ và phương Đông. Các cuộc chiến tranh xâm
chiếm thuộc địa đã làm xáo trộn môi trường tài nguyên thiên nhiên và
xã hội ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Đơng Á. Các nước đi xâm
lược đã khai thác và cướp đoạt tài nguyên, huỷ hoại môi trường xã hội
của các nước thuộc địa Đông Á trong suốt hơn 4 thế kỷ. Thế kỷ 20
đánh dấu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ, các nước thuộc
địa trcn tồn thế giới, trong đó có Dơng Á, đã vùng dậy đấu tranh
giành lại độc lập cho dân tộc mình, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa trên
tồn thế giới.
Chương I. M ột s ố nhân tố cơ bàn tác đông đến...
19
Bước vào những năm cuối thế ký 20 - đầu thế kỷ 21, thế giới
đang chứng kiến những bước phát triển mạnh mẽ của các nước trong
khu vực Đông Á. Một số nước trong khu vực Đông Á như Nhật Bản,
Hàn Quốc trở thành những nước có nền công nghiệp hiện đại. Trung
Quốc đang phát triển mạnh mẽ trờ thành một trong những siêu cường
cua thế giới trên nhiều lĩnh vực, Việt Nam và một số quốc gia Đông
Nam Ả khác đã và đang giành được nhiều thành tựu trong q trình
hiện đại hóa kinh tế - xã hội và hội nhập. Sự hợp tác trong khu vực và
hợp tác song phương giữa các quốc gia được cải thiện, tăng cường
ngày càng mạnh mẽ song vẫn cịn đó sự tranh chấp giữa các phe phái,
chiến tranh và những xung đột quốc gia, phe phái mà chù yếu đều có
nguồn gốc từ những mâu thuẫn trong việc sử dụng tài nguyên và môi
trường. Sự thiếu hụt về tài nguyên và môi trường dẫn đến sự tranh
chấp để mồi cá nhân, cộng đồng, quốc gia đạt được lợi ích tối đa về
phía mình.
Dù đã từng tồn tại trong lịch sử song không phải lúc nào vấn đề
môi trường cũng trờ nên nghiêm trọng không chỉ ở cấp độ quốc gia,
dân tộc mà còn trở thành vấn đề của từng cá nhân. Sở dĩ vấn đề xuất
hiện và trờ nên nghiêm trọng vì có sự can thiệp, lấn át của chức nàng
khác. Con người đã khai thác và sử dụng tài nguyên thiên và xâm hại
môi trường quá mức, lấn át chức năng là không gian sống của tự nhiên
và môi trường. Sự bùng nổ dân số trong những thế kỷ gần đây của con
người đã mờ rộng quá mức không gian sinh sống. Nhu cầu không gian
sinh sổng của con người đã lấn át chức năng cung cấp nguyên liệu, thu
hẹp khơng gian chứa đựng rác thải. Sự xâm hạì của con người đối với
môi trường quá nhanh và nghiêm trọng làm môi trường cạn kiệt.
Tại các nước Đông Á hiện nay đang diễn ra “xung đột môi
trường”. Thực cnất đó là sự xung đột các chức năng của mơi trường:
Chức năng không gian sinh sống, cung cấp tài nguyên, chức năng
chứa đựng rác thài. Sự xung đột các chức năng này điển hình là các
cuộc tranh chấp nguồn nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác. Theo Liên Hợp Quốc, đến năm 2025, một nửa số quốc gia trên
thế giới sẽ phải đối mặt với khủng hoảng về nước và tình trạng thiếu
nước sử dụng sẽ trở nên cấp bách. Hiện nay, trên thế giới cứ 6 người
thi có 1 người (tỷ lệ 1/6 dân số thế giới - hơn một tỷ người) khơng có
đủ nước dùng. Sự tranh chấp điền hỉnh gần đây tại khu vực Đông Á
20
SỤ PHÁT TRIỂN VÃN IIĨA VÀ CON NGƯỜI..
đó là tranh cháp nguồn nước tại thượng lưu sông Mê Kông. Với chiều
dài hơn 4.800km chảy qua 6 nước Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái
Lan, Campuchia, Việt Nam. Sông Mê Kông đoạn ở Trung Quốc gọi là
sơrig Lan Thưưng, có lưu vực khoảng 795.000km2; Thái Lan và Lào
chia sẻ diện tích lớn nhất của Mê Kông ở Đông Nam Á, tương ứng
23% và 25%, trong khi Lào sở hữu lưu lượng nước cao nhất trong
vùng từ con sông này, khoảng 35%. Việt Nam, quốc gia có mật độ dân
cư cao nhất vùng (236 người/km2) nhưng được hường lưu lượng nước
thấp nhất vùng, khoảng 8%.
Đối với những con sông “đa quốc gia” như Mê Kông, môi quan hệ
giữa những quốc gia ở thượng nguồn và hạ nguồn khá căng thảng và
những quốc gia ở thượng nguồn thường có lợi thế hơn to n g việc tranh
chấp. Vì thế, ủ y ban sơng Mê Kơng ra đời tháng 8 năm 1995 là sự họp tác
của 4 nước Campuchia, Lào, Thái Lan, Việt Nam trong việc chia sẻ nguồn
nước từ sông này.
Sông Mê Kông sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức trong thời
gian tới khi hơn 21% lưu vực bị xói mịn, 31% rùng đầu nguồn bị phá
hoại. Sự gia tăng dân số hơn 2% trong vòng 50 năm tới kết hợp với sự
biến đổi về môi trường, sự ô nhiễm sẽ ảnh hường nghiêm trọng đến
dịng chảy, mơi trường sống, số lượng cá, sức khỏe cộng đồng và
phương kế sinh nhai cùa hàng triệu người sống dựa vào con sơng này.
Ngồi ra, một thách thức đến từ 2 nước không phải là thành viên
của ủ y ban sông Mê Kông là Trung Quốc và Myanmar, trong đó
Trung Quốc với chương trình xây dựng những con đập lớn, nắn lại
dịng chảy của Mê Kơng sẽ gây ra mâu thuẫn trong các nước cùng
chung một dòng sơng này.
Tình hình nguồn nước ờ Việt Nam cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Với mạng lưới sơng ngịi chằng chịt từ Bắc chí Nam, những tưởng Việt
Nam khơng thể thiếu nước, tuy nhiên, thực tế trái lại. Ngày “Nước thế
giới” 22-3, Việt Nam chính thức bị loại khỏi danh sách những quốc gia
giàu có về nước.
Bên cạnh tranh chấp về nguồn nước và các nguồn tài nguyên
khác, vấn đề rác thải gây ô nhiễm hiện nay thực sự là rất nghiêm trọng
tác động đến môi trường sống. Đông Á hiện nay là một khu vực phát
Chương I. M ộ t s ố n h â n tô’ cơ bàn tác đớng đến...
21
triển kinh tế năng động của thế giới, q trình đơ thị hố đang diễn ra
nhanh chóng, do trình độ khoa học kỹ thuật cịn lạc hậu và ý thức bảo
vệ mơi trường cịn kém nên rác thài gây ô nhiễm đang là vấn đề lớn
đối với các nước trong khu vực. Xung đột mơi trường bắt nguồn từ
nhiều ngun nhân. Tuy nhiên có thể chỉ ra một vài nguyên nhân đó
là: Xung đột nhận thức môi trường, xung đột mục tiêu sử đụng mơi
trường, xung đột lợi ích - liên quan đến bất bình đang mơi trường,
xung đột quyền lực trong xử lý các tranh chấp về mơi trường. Tìm
hiểu rõ, phân tích đúng các nguyên nhân này mới giúp cho các quốc
gia giải quyết các vấn đề liên quan đến xung đột môi trường đang đe
doạ sự tồn tại và phát triển xã hội.
Ngoài việc đối diện với các vấn đề cũ tồn tại trong mỗi một cộng
đồng, quốc gia, thế giới nói chung và khu vực Đơng Á nói riêng cịn
đang phải giải quyết những yếu tố mới đe dọa an ninh mơi trường, đe
doạ đến sự phát triển văn hố con nguời Đông Á. Tuyên bố cùa Hội
đồng Bào an Liên Hợp Quốc năm 1992 khẳng định: “Nguồn gốc của
sự bất ổn về kinh tế, xã hội, nhân văn và sinh thái đã trờ thành mối đe
doạ với hồ bình và ổn định”. Báo cáo tại Thượng viện Mỹ chi ra: “Sự
tăng trưởng dân số và các sức ép từ vấn đề môi trường sẽ bùng lên
thành rối loạn xã hội quy mô lớn làm cho thế giới rất dễ bị tổn thương
bởi sự bất đồng quốc tế nghiêm trọng”. Những yếu tố mới đe dọa an
ninh môi trường, đe dọa đến sự phát triền văn hóa con người đó là: (1)
Khùng hoảng mơi trường và biến đổi khí hậu; (2) Tranh chấp tài
nguyên, tranh chấp môi trường và bất đồng giữa các quốc .gia về phân
chia tài nguyên; (3) Khùng bố, xâm lược sinh thái và ô nhiễm xuyên
biên giới.
Việc đối phó với những yếu tố mơi trường địi hỏi sự hợp tác đa
phương, sự chung tay của nhiều quốc gia, thậm chí là tồn khu vực và cả
thế giói.
2. Nhân tố kinh tế
Trong vịng hơn 20 năm nay, Đông Á với sự trỗi dậy của Hàn
Quốc, Đài Loan, Hong Kong và Singapore là chủ đề không xa lạ với
giới lý luận và các nhà hoạt động chính trị, xã hội. Sự xuất hiện của 4
con rồng châu Á được coi là điều kỳ diệu cùa thế kỳ 20. Trên khắp các
diễn đàn từ Đông sang Tây, người ta đã nhiều lần mổ xẻ sự phát triển
22
S ự PHÁT TRIỂN VÃN HÓA VÀ CON NGƯỜI..
thần kỳ cùa các nền kinh tế này nhằm tìm ra bài học kinh nghiệin cho
các nước chậm phát triển và cả các nước phát triển. Tấm gương cơng
nghiệp hóa thần tốc của Đông Á cho tới nay vẫn là liều thuốc kích
thích, gây ấn tượng mạnh với các nước đi sau:
- Khơng nhất thiết phải đi qua hàng trăm năm tích lũy và xây dựng tư
bản chủ nghĩa như châu Âu, các nước đi sau có thể nhanh chóng tiến tới
thịnh vượng và phồn vinh ừong một xã hội công nghiệp.
- Khơng nhất thiết phải có nguồn lực tự nhiên giàu có và đa dạng,
trong xã hội hiện đại, con người và văn hóa chính là những nguồn lực
quan trọng và đóng vai trị quyết định.
- Khơng nhất thiết phải chịu sự trói buộc của thực trạng kinh tế,
hoặc chi là “đầu ra” của nền kinh tế, ngày nay, giáo dục là nền tàng và
là phương thức tạo ra nguồn lực phát triển - “Tri thức đè ra tri thức, tri
thức là thứ lấy không bao giờ cạn” (Alvin Toffler).
- Không nhất thiết hiện đại hóa phải đồng nhất với phương Tây
hóa, các nước đi sau có thể và cần phải tìm những con đường riêng
của mình để trở thành một xã hội hiện đại.
- Không nhất thiết phải phá bỏ các giá trị cũ hoặc “cứng nhắc rập
khuôn” các giá trị mới, trong tương quan với các giá trị ngoại sinh, giá
trị truyền thống có thể hóa thân thành sức manh mới - hiếu học, cần cù,
đồng thuận và trách nhiệm xã hội... là những giá trị không bao giờ cũ.
Cần phải nói vắn tắt về lịch sử kinh tế của “bốn con rồng” này để
thấy rõ những điều gây ấn tượng vừa nêu.
Vào năm 1960, GDP (thực tế) của Hàn Quốc mới chi là 87
USD/người, Đài Loan: 170 USD/người, Singapore: 427 ƯSD/người, Hong
Kong: 1.631 USD/người. Lúc đó tất cả đều khơng khác mấy những làng
q nghèo, nóng lạnh vì những vấn đề chính trị độc đốn và Singapore
thì liên tục chao đảo vì những cuộc bạo loạn sác tộc đẫm máu. Sau
gần hai thập niên, GDP của Singapore năm 1985 là 10.811
USD/người, Hàn Quốc năm 1988 là 8.934 USD/người, Đài Loan năm
1987 là 9.992 USD/người, Hong Kong năm 1990 là 9.896 USD/người.
Nghĩa là đã vượt qua ngưỡng bị coi là nước nghèo (960 ƯSD/người
theo tiêu chuẩn của Liên Hợp Quốc, hoặc 875 USD/người theo tiêu
Chương I. M ột sô n hân tố cơ b ản tác d ông đến...
23
chuẩn của Ngân hàng Thế giới). Không rơi vào cái bẫy của sự phát
triển và cũng khơng dừng lại ở đó, các nước và lãnh thổ này tiếp tục
phát triển và trở thành các nền công nghiệp mới (NICs/NIEs). Đến
năm 2005, GDP (tính theo sức mua tương đương: ppp - Purchasing Power
Parity) cùa Hàn Quốc đã là 22.029 USD/người, Hong Kong là 34.833
USD/người, Singapore là 29.663 USD/người. GDP cùa Đài Loan năm 2001
là 19.200 ƯSD/người. Chi số phát triển con người (HDI) ở các nước và
vùng lãnh thổ này cũng rất cao: Theo Báo cáo phát triển con người năm
2007/2008 thì Hong Kong có chi số HDI là 0,937, xếp hạng 21/177 nước;
Singapore - HDI là 0,925, xếp hạng 25/177 nước; Hàn Quốc - HDI là 0,921,
xếp hạng 26/177 nước'.
Cần nói thêm rằng, Singapore là một quốc gia độc lập, nhung chỉ
là một đảo quốc, có diện tích và dân số thua kém nhiều thành phố của
các nước khác. Tuy vậy, với nền kinh tế mờ, năng động vào loại bậc
nhất thế giới, có sự kiểm sốt, điều tiết vĩ mơ rất nghiêm ngặt, từ giữa
thập niên 1980 trờ lại đây, Singapore là trung tâm tài chính thứ tư của
thế giới sau New York, London và Tokyo. "Con đại bàng tài chính
phương Đơng" này là trung tâm dịch vụ, thương mại của hầu hết các
công ty đa quốc gia trên thế giới, đồng thời là thị trường trao đổi ngoại
tệ bậc nhất toàn cầu, mỗi ngày lượng ngoại tệ trao đổi lên đến hơn 100
tỳ USD. Trên thực tế, tiếng nói của đào quốc bé nhỏ này nhiều khi
ngang ngửa với một cường quốc.
Còn Hong Kong, lừ năm 1997 dã trở về vói Trung Quốc; tuy từ
đó nền kinh tế cùa đặc khu này có nảy sinh một số vấn đề nhất định,
song vị trí quốc tế của Hong Kong vẫn rất lớn và cũng như trước năm
1997, Hong Kong vẫn là “con gà đè trứng vàng” cùa người Trung Quốc2.
1. Các sổ liệu này được soạn và dẫn theo: UNDP. Human Development Report
2007/2008. // Robert F. Wescott, Ph.D. Global Economic Growth Prospects:
2007 and Beyond, e.iƯGruppoSACE/export/sites/default/down
load/Wescott2.ppt - // Hong Kong (China S.A.R).
// Singapore GDP - per capita.
/>2. Michael p. Todaro, 1998. Kinh tế học cho thế giới thứ ba. Nxb. Giáo dục, Hà
Nội, tr 393.
24
S ự PHÁT TRIỂN VÃN IIÓA VÀ CON NGƯỜI.
Thật dễ hiểu tại sao sự lớn mạnh của các nền kinh tế NlCs/NIEs
lại thường xuyên được chú trọng phân tích và tìm hiểu, mặc dù các
nước này ln bị phưcmg Tây phê phán là độc tài, thiếu dân chủ hoặc
có sự can thiệp của giới quân sự1. Khơâng dầu những năm 1990, chính
sự phát triển thần kỳ cùa các nước và lãnh thổ này đã là nguyên nhân
khiến các quan chức và giới kinh doanh Mỹ bị chỉ trích nhiều về việc
khơng bắt chước thành cơng cùa mơ hình châu Ả.
Truy tìm ngun nhân cùa sự thần kỳ Đơng Á, dĩ nhiên là phải
phân tích vai trị của các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội... Dễ thấy
đây là khu vực suốt nửa thế kỷ nay luôn được hường lợi từ các dòng
vốn. Những năm 60-70 thế kỷ 20, các nước thân Mỹ ở vùng này còn
được hưởng lợi từ cuộc chiến tranh Việt Nam - ông Lý Quang Diệu
cho ràng: “Cuộc chiến Việt Nam đã đem lại cho các nước phi Cộng
sàn thời gian và điều kiện để các nước này đi theo con đường cùa
Nhật và phát triển thành bốn con rồng...” . Ý kiến này, theo chúng tơi,
cũng chảng có gì là xa sự thật.
Tuy nhiên, ngồi các nguyên nhân vừa nói, điều đáng lưu ý là, hai
chục năm nay, các học giả phương Tây lại chú ý nhiều đến những
nguyên nhân thuộc về văn hóa và con người tác động qua lại với nhau.
Ở đây là sự tác động cùa những nét đặc thù về con người và vân hố
Đơng A từ góc độ người lao động và những người quản lí.
Chất lượng người lao động ảnh hưởng hết sức lớn đến sự phát triển
kinh tế. Những nước đang phát triển như Trung Quốc, Việt Nam, Lào,
Campuchia thường là nặng về lao động thù công giàn đơn, tỳ lệ lao động
tay nghề cao ít, nên hạn chế trong việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để
phát triển kinh tế.
Những người quản lí khơng chi giỏi về khả năng nắm bắt, dự báo
những quy luật phát triển kinh tế cùa mỗi quốc gia mà còn của cả khu
1. Xem: Francis Fukuyama. Asian Value and the Asian Crisis “Commentary"
Feb., 1998. // Francis Fukuyama. Samuel Huntington, 1927-2008. The
American Interest Online. Dec., 29lh, 2008. />contd/?p=688.
2. Xem: Lý Quang Diệu: Cuộc chiến Việt Nam có lợi cho cháu Ả.
0/061013 _lee_warco
mment.shtml.