Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Cơ sở sinh thái cảnh quan trong kiến trúc cảnh quan và quy hoạch sử dụng đất bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 129 trang )

N G U Y Ễ N AN t h ịn h

CO'

sóSINH THÚ CÁNH QUAN

T R O N G K I Ế N T R Ú C CẢNH QUAN VÀ
Q U Y H O Ạ C H S Ử DỤNG DAT b ề n v ữ n g


N G U YỄN AN THỊNH

CO' s ở SINH THÁI CÁNH QUAN
TRONG KIẾN TRÚC CẢNH QUAN VÀ
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHềh

THƯ 'IỆN

VVD

w e > ị< \

NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG
HÀ NỘI-2 0 1 4


M ự c LỤC

Lòi mỏ1đầu



5

Bài mỏ‘ đầu. Bổ túc các khái niệm cơ bản của
sinh thái học và cảnh quan học

7

1. Sinh thái học

7

2. Cảnh quan học

9

3. Kiến trúc cảnh quan và quy hoạch sử dụng đất bền vững

11

Bài 1. Khái niệm, lịch sử ra đời và phát triển của sinh thái cảnh quan

16

1.1. Khái niệm sinh thái cành quan
1.2. Lịch sử phát triển của sinh thái cảnh quan

16
18


Bài 2. Mơ hình sinh thái học về các yếu tố kiến trúc cảnh quan

21

2.1. Mơ hình PCM về cảnh quan

21

2.2. Kiến trúc mảnh rời rạc và hiệu ứng sinh thái

22

2.3 Kiến trúc hành lang và hiệu ứng sinh thái

28

2.4. Kiến trúc thể nền và hiệu ứng sinh thái

29

Bài 3. Metric cảnh quan

31

3.1. Khái niệm

31

3.2. Các metric phi không gian
3.3. Các metric khơng gian


31
34

Bàì 4. Kỉến trúc cảnh quan đa chức năng

47

4.1. Chức năng cảnh quan và đa chức năng
4.2. Kiến trúc cảnh quan đa chức năng

47
53

Bài 5. Kỉến trúc phuc hồi cảnh quan dựa trên các nguyên lý sình thái
cảnh quan về q trình khơng gian gây biến đơi cảnh quan

59

5.1. Các khái niệm
5.2. Phân loại các q trình khơng gian gây biến đổi cảnh quan
5.3. Các nguyên lý kiến trúc phục hồi cành quan

59
60
62

Bài 6. Kỉến trúc cảnh quan và ecotone theo mơ hình
động lực nguồn - đích


63

6.1. Ngun lý kiến trúc cảnh quan theo mơ hình động lực nguồn - đích

63

6.2. Động lực nguồn - đích trong cảnh quan

64
66

6.3. Kiến trúc ecotone

3


Bài 7. Nguyên lý quy hoạch sử dụng đất bền vững dựa trên mơ hình
dấu chân sinh thái

69

7.1. Các khái niệm
7 2 Mơ hình xác định cơ cấu sử dụng đất theo dấu chân thành phần

69
71

7 3 Nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất bền vững dựa trên thước đo
dấu chân sinh thái


72

Bài 8. Cảnh quan tự nhiên và kiến trúc phỏng sinh

75

8.1. Cảnh quan tự nhiên
8.2. Nguyên lý phỏng sinh và kiến trúc mô phỏng cảnh quan tự nhiên

75
76

Bài 9. Cảnh quan văn hóa và kiến trúc bảo tồn dỉ sản văn hóa

79

9.1. Cảnh quan văn hóa
9.2. Các tiêu chí xác định cảnh quan văn hóa cùa ủ y ban Di sản Thế giới

79
80

9.3. Các tiêu chí xác định di sản văn hóa và di sản tự nhiên được quy định
trong Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam

82

Bài 10. Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép bảo vệ, phát triển đa dạng
cảnh quan và đa dạng văn hóa


87

10.1. Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép bảo vệ, phát triển đa dạng cảnh quan

87

10.2. Quy hoạch sư dụng dát lơng ghép bao vệ, phai iriui uu dạiig van lìVu

80

Bài 11. Kiến trúc cảnh quan nông thôn và đô thi

94

11.1. Đặc trưng về kiến trúc của các cảnh quan nông thôn và đô thị

94

11.2. Nguyên tắc kiến trúc cảnh quan nông nghiệp sinh thái
11.3. Các nguyên lý kiến trúc cảnh quan đô thị

97
98

Bài 12. Kiến trúc không gian xanh đô thị

103

12.1. Không gian xanh đô thị


103

12. 2 . Nguyên tắc kiến trúc khơng gian xanh đơ thị
12.3. Các mơ hình kiến trúc không gian xanh đô thị

103
104

Bài 13. Kiến trúc hành lang đa dạng sinh học
13.1. Hành lang đa dạng sinh học
13.2. Các mơ hình kiến trúc hành lang đa dạng sinh học

108
108
110

Bài 14. Kiến trúc cảnh quan bảo tồn

113

14.1. Quy định pháp luật về cảnh quan bảo tồn tại Việt Nam
14.2. Kiến trúc cảnh quan bảo tồn
14.3. Các nguyên tắc bảo vệ noi sống trong cảnh quan bảo tôn

113
116

125

Học liệu học tập


129

4


LỜI MỞ ĐẦU
Cuốn sách ”Cơ sở sinh thải cành quan trong kiến trúc cảnh quan
và quy hoạch sử dụng đất bền vững ” đề cập tới cơ sở lý thuyết và ứng
dụng các nguyên lý khoa học cùa sinh thái cành quan trong công tác
kiến trúc cành quan và quy hoạch sử dụng đât. Tồn bộ cuốn sách
được trình bày trong 15 bài với các nhóm chủ đề cơ bàn: (ỉ) bổ túc
các khải niệm cơ bản về sinh thái học, cảnh quan học, kiến trúc cành
quan và quy hoạch sừ dụng đât bên vững; (ii) khải niệm và lịch sừ
phát triển sinh thái cành quan; (iii) mơ hình sinh thái học về các yếu
tố kiến trúc cảnh quan; (iv) metric cảnh quan: (v) kiến trúc cành quan
đa chức năng; (vi) kiến trúc phục hồi cành quan; (viỉ) kiến trúc cảnh
quan và ecotone theo mơ hình động lực ngụơn - đích; (viii) nguyên lý
quy hoạch sử dụng đất bền vững dựa trên mơ hình dấu chân sinh thái;
(ix) kiến trúc mô phỏng cành quan tự nhiên; (x) kiến trúc bào tồn di
sàn; (xi) quy hoạch sừ dụng đất lòng ghép bào vệ, phát triển đa dạng
cánh quan và đa dạng văn hóa; (xiỉ) kiến trúc cảnh quan đơ thị và
nơng thôn; (xiii) kiến trúc không gian xanh đô thị; (xiv) kiến trúc hành
lang đa dạng sinh học; (xv) kiến trúc cành quan bào tồn. Đây là
những nội dung cần thiết đối với công tác đào tạo ờ bậc đại học và
sau đại học các ngành kiến trúc cành quan, quy hoạch xây dimg, địa
lý học, quản lý đất đai, sinh thái học, quàn lý môi trường,... tại Việt
Nam. Bên cạnh nội dung lý luận, cuốn sách đề cập cụ thể tới các bài
học kinh nghiệm tại nhiều nước trên thế giới; hệ thơng câu hịi ơn tập
và bài tập thực hành sát với nội dung lý thuyết.

Trong quả trình biền soạn chắc chăn vân cịn nhiêu sai sót, tác già
thành thật mong nhận được những ý kiến đóng góp của quỷ bạn đọc, các
nhà khoa học đế những lần tải bản sau cuốn sách điỉực hoàn thiện hơn.
Tác giả

5


Bài mở đầu. BỔ TÚC CÁC KHÁI NIỆM c ơ BẢN
CỦA SINH THÁI HỌC VÀ CẢNH QUAN HỌC
1. SINH THÁI HỌC
Thuật ngữ sinh thái học (ecology) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là
“oikos” - nghĩa là “nơi sống” và ”logos” - nghĩa là “khoa học”. Theo nghĩa
phổ biến nhất, sinh thái học được hiểu là khoa học chuyên ngành sinh học
nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa sinh vật với môi trường. Khái niệm
về sinh vật trong định nghĩa này bao hàm cả con người.
Đối tượng nghiên cứu của sinh thái học là hệ thông sông ở các câp độ
tổ chức khác nhau: từ cá thể, quần thể, quần xã sinh vật cho đến hệ sinh thái
và sinh quyển:
- Cá thể sinh vật chi từng cơ thể sổng, từng sinh vật riêng lẻ. Khái niệm
cá thể được xem xét ờ khía cạnh lồi. Lồi là đơn vị sinh học cơ bản của
sinh giới, có nhiều đặc điểm hình thái, sinh hóa tương đối giống nhau và
khùng cách ly nhau về mặt di truyền. Dưới loài là các phân lồi, thứ, dạng
mang tính chất chung của lồi.
- Quần thể sinh vật, hoặc gọi đơn giản là quần thể, là một tập hợp các
cá thê thuộc cùng một loài hay dưới loài sinh sổng trong một khu vực địa lý
nhất định, cách ly tương đối với các cá thể thuộc quần thể khác cùng lồi
nhưng khơng cách ly về mặt di truyền.
- Quần thể biến thái là tập hợp các quần thể phụ sống biệt lập tại các
mánh nơi sổng cách biệt trong khu phân bổ của quần thế. Đây là khái niệm

mở rộng của quần thể sinh vật. Quần thể biến thái tồn tại do cơ chế du nhập
các cá thể từ quần thể phụ này tới quần thể phụ khác, tạo ra sự cân băng
giữa tuyệt chủng địa phương và phục hồi của các quần thể phụ.
- Quần xã sinh vật, hoặc quần xã, là một tập hợp các quân thê của
nhiêu loài khác nhau được hỉnh thành trong một q trình lịch sử, cùng
sống trong một khơng gian lãnh thổ xác định, nhờ các mối quan hệ sinh học
mù găn bó với nhau như một thể thống nhất.
- Quần xã biến thái là tập hợp các quần xã phụ được liền két với nhau
băng cơ chế phát tán của một nhóm lồi có khả năng tương tác VỚI nhau.
7


- Hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm quần xã sinh vật (động vật, thực
vật, vi sinh vật) và môi trường phi sinh học (ánh sảng, nhiệt độ, chất dinh
dưỡng...). Đây là khái niệm không giới hạn về quy mô: từ đại dương thế
aiới đến một cái ao, một gốc cây đều là hệ sinh thái. Để phân biệt quy mô
không gian, người ta sử dụng các thuật ngữ hệ sinh thải địa phương, hệ sinh
thái khu vực, hoặc hệ sinh thái toàn cầu.
- Sinh quyển là tổng tất cả các hệ sinh thái có mặt trên Trái Đất, bao
gồm tất cả các sinh vật trên Trái Đất và tương tác của chúng với các quyển
khác là thạch quyển, thổ quyển, thủy quyển và khí quyển.
Một số khái niệm quan trọng khác của sinh thái học:
- Quá trình hệ sinh thái là tương tác phức tạp giữa các yếu tổ phi sinh
học và yếu tổ sinh học của hệ sinh thái, bao gồm các chu trình vật chất và
dòng năng lượng. Đây là cơ chế cơ bản cho phép liên kết sinh vật với mơi
trường, duy trì sự tồn tại của một hệ sinh thái.
- Nơi sống là khoảng khơng gian có sinh vật cư trú, trong đỏ, mơi lồi
đều cần có nơi cu ¡111 lạị au aap ứng ui rực dầy dù các nhì! câu vê thức
khơng gian sổng và những yếu tổ khác đảm bảo sự sinh tồn. Khái niệm nơi
sống được sử dụng phổ biến cho một quần thể cụ thể.

- Chuỗi thức ăn là một dãy bao gồm nhiều lồi sinh vật, mơi lồi là một
mắt xích thức ăn, trong đó mỗi mắt xích thức ăn tiêu thụ mắt xích phía tricffc
và bị mắt xích phía sau tiêu thụ. Bản chất chuỗi thức ăn là một dòng năng
lượng từ sinh vật này tới các sinh vật tiếp theo. Trong chuỗi thức ăn, các
loài sinh vật đứng đầu chuỗi thức ăn đóng vai trị kiểm sốt quần thể của các
lồi ở bậc dinh dưỡng thấp hơn. Các loài này ăn các sinh vật ốm yêu, do đó
duy trì sự khỏe mạnh của quần thể các con mồi.
- Lưới thức ăn là tập hợp các chuỗi thức ăn có quan hệ với nhau trong
quán xã, trong đó mỗi lồi trong quần xã khơng chỉ liên hệ với một chuỗi
thức ăn mà có thể liên hệ với nhiều chuỗi thức ăn. Lưới thức ăn được hình
thành trong tự nhiên do đa số các lồi sinh vật có khả năng ăn được nhiều
kiếu thức ăn, vì vậy một lồi có thể thuộc nhiều chuỗi thức ăn khác nhau.
- Quan hệ sinh học cùng loài là quan hệ sinh học được thiết lập giữa
ccìc cá thể cùng một lồi hình thành quần thể. Có 4 dạng quan hệ cơ bản là
hơ trợ cùng lồi, cạnh tranh cùng lồi, ký sinh cùng loài và ăn thịt đồng
8


loại. Hồ trợ cùng loài là quan hệ phổ biến nhất. Các mối quan hệ sinh học
cùng loài dẫn tới phần chia lãnh thổ và tổ chức xã hội trong quần thể
- Quan hệ sinh học khác loài là quan hệ sinh học được thiết lập giữa
quần thể của các lồi khác nhau hình thành nên quần xã. Cơ sở là quan hệ
về nơi ở và dinh dưỡng, có vai trị duy trì câu trúc và chức năng cùa mơt
quần xã. Có tám dạng quan hệ cơ bản trong quần xã là:
1) Bàng quan: Cả hai lồi khơng có quan hệ gì với nhau về nơi ở
và thức ăn.
2) Cộng sinh: Hai loài bắt buộc phải chung sống với nhau, đều
mang lại lợi ích cho nhau.
3) Hợp tác: Quan hệ mang lại lợi ích cho cả hai lồi, nhưng khơng
bắt buộc phải cùng chung sống, sống tách rời cũng được.

4) Hội sinh: Quan hệ hợp tác giữa hai loài, nhưng lồi 1 có lợi ích
cần thiết, lồi 2 khơng có lợi cũng khơng có hại gì.
5) ức chế cảm nhiễm: Lồi 1 sống bình thường, nhưng gây hại cho
lồi 2.
6) Cạnh tranh: Hai loài sống chung với nhau, nhưng cả hai đều
kìm hãm sự phát triển của nhau.
7) Vật ăn thịt - con mồi: Con mồi thường nhỏ, số lượng đơng. Vật
ăn thịt thường lớn, số lượng ít.
8) Ký sình - vật chủ: Vật chù bị hại, vật ký sinh có lợi. Vật chủ
thường lớn, nhưng số lượng ít, cịn vật ký sinh thường nhỏ,
nhưng số lượng đông.

2. CẢNH QUAN HỌC
Khoa học này được gọi theo nhiều cách khác nhau: cảnh quan học, địa
lý cảnh quan, khoa học về cảnh quan, học thuyết cảnh quan. Trong Công
ước Cảnh quan Châu Âu (2007), địa lý cảnh quan được định nghĩa là "khoa
học vé bảo vệ, quàn lý VCI quy hoạch cảnh quan
Đối tượng nghiên cứu của cảnh quan học là các đơn vị cảnh quan hoặc
địa tổng thể. Nhà thơ Francesco Petrarca (1336) là người đâu tiên trên thê
giới sử dụng thuật ngữ “cảnh quan” trong lĩnh vực văn học. Cảnh quan sau
đó trở thành một chủ đề của hội họa trong thời kỳ Phục hưng tại châu Au.
Đầu thế kỳ thứ XIX, nhà địa lý vĩ đại người Đức Humboldt (1802) đưa ra
9


định nghĩa khoa học đầu tiên về cảnh quan là: ‘Tồn bộ đặc tính của một
vùng trên Trái Đ át" (nguyên bản tiếng Đức: "Der Totalcharakter einer
Erdgegend"). Hiện nay, rất nhiều lĩnh vực khoa học và nghệ thuật lấy cảnh
quan là đối tượng nghiên cứu hoặc quan tâm tới cảnh quan: kiến trúc đô thị
và công viên, kiến trúc cảnh quan, quy hoạch vùng, quy hoạch không gian,

tổ chức lãnh thổ, bảo tồn phong cảnh và công viên tự nhiên, sinh thái nhân
văn, địa lý vùng, sinh thái cảnh quan,...
Tùy thuộc vào khu vực và trường phái nghiên cứu mà cảnh quan được
quan niệm theo nhiều cách khác nhau:
- Tại Liên Xô trước đây, nước Nga hiện nay và Việt Nam: Trong nghiên
cứu địa lý học, cảnh quan được xem xét ở ba khía cạnh: đơn vị địa tổng thê
(khái niệm chung), đơn vị phân kiểu (khái niệm loại hình), hoặc đơn vị cá
thê (khái niệm cá thể).
- Tại châu Ấu: cảnh quan được định nghĩa theo hướng kết hợp tự nhiên
- nhân văn: ''''cảnh quan là một khoảnh đất đai được hình thành bởi sự kết
hợp của cả các yểu tố tự nhiên và yếu tố văn hóa Cảnh quan được tạo hình
bởi các yếu tố tự nhiên và yẽu lố vãn hoa. Co ú¿, cảnh qi'CH Tìm nhiệm
nhiêu chức năng quan trọng đối với con người và sinh vật, chăng hạn: cung
cấp tài nguyên thiên nhiên, cung cấp nơi sống tự nhiên, cung câp các lợi ích
kinh tế dưới dạng hàng hóa, dịch vụ, giải trí, các di sản văn hóa.
- Tại Bắc Mỹ: Cảnh quan được định nghĩa theo hướng gắn kết hệ sinh
thái với lãnh thổ địa lý: “'Cảnh quan là một phần của lãnh thổ được tạo
thành bời một tập hợp các hệ sinh thái tương tác với nhau và lặp lại trong
không gian''’ (Forman và Godron, 1986). Cảnh quan là đơn vị lãnh thổ rộng
hơn hệ sinh thái nhưng nhỏ hơn vùng và lục địa (Forman, 1995). Định nghĩa
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, cho phép liên kết cảnh quan (đối tượng
nghiên cứu của địa lý học) với hệ sinh thái (đối tượng nghiên cứu của sinh
thái học). Đây là cơ sở cho các nhà địa lý học hợp tác với các nhà sinh thái
học trong nghiên cứu sinh thái cảnh quan.

3. KIÉN TRÚC CẢNH QUAN VÀ QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐẤT
BÈN VỮNG
Kiến trúc cảnh quan là "một bộ môn khoa học tổng hợp, liên quan tới
nhiêu lĩnh vực chuyền ngành khác nhau (quy hoạch không gian quy hoạch
hạ tâng kỹ thuật, kiên trúc cơng trình, điêu khấc, hội họa,...) nhằm giải

10


quyết những vấn đề tổ chức môi trường nghỉ ngơi - giải trí, thiết lập và cải
thiện nơi sống, bào vệ môi trường, tổ chức nghệ thuật kiến trúc” (Hàn Tât
Ngạn, 2012).
Mục tiêu của kiến trúc cảnh quan nhằm mang lại quan hệ hài hòa giữa
thiên nhiên - con người - kiến trúc trên cơ sở tạo lập hoặc phát triển các giá
trị về thẩm mỹ, hành vi xã hội hoặc môi trường trong không gian kiến trúc.
Đối tượng của kiến trúc cảnh quan là các không gian kiến trúc chứa
đựng các cảnh quan tự nhiên và cảnh quan nhân tạo gắn kết hài hòa với
cuộc sống của con người và các lồi sinh vật. Khơng gian kiến trúc có thể
mở rộng ở phạm vi vùng miền, cảnh quan hoặc chỉ giới hạn nhỏ hẹp trong
phạm vi nơi sống của con người hoặc sinh vật.
Kiến trúc cảnh quan gồm hai lĩnh vực chuyên sâu:
- Quy hoạch cảnh quan: nhằm giải quyết những vấn đề tổng thể về hình
thành mơi trường trong phạm vi vùng miền và điểm dân cư. Hoạt động quy
hoạch cảnh quan hướng tới tổ chức các không gian chức năng, chú trọng tạo
lập hoặc phát triển hài hịa các thành phần chức năng, hình khối của thiên
nhiên (các không gian mở) và nhân tạo (các không gian xây dựng).
- Thiết kế cành quan: là hoạt động sáng tác, tạo lập chi tiết môi trường
bao quanh con người bằng việc tổ hợp các thành phần thiên nhiên, tạo hình
và ccíc chi tiết hồn thiện kỹ thuật. Đối tượng của thiết kế cảnh quan là
khơng gian kiến trúc ngồi trời mà con người nhận thức được bằng các giác
quan, chù yếu là thị giác, gồm ba nhóm: Kiến trúc bề mặt đất; kiến trúc bề
mặt bao không gian (“tường”); và kiến trúc trần của khơng gian.
Quy Itoạclí sử dụng đất là một lĩnh vực của chính sách cơng liên quan
tới các nguyên tắc chì dẫn và điều chỉnh sử dụng đất đai. Viện Quy hoạch
Canada (2000) định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất là sự phân bô một cách
khoa học, thấm mỹ và có trật tự của đất đai, tài nguyên, cơ sở vật chát và

các dịch vụ nhằm đảm bảo tính hiệu quả về tự nhiên, kinh tế, xã hội, y tê và
phúc lợi cùa các cộng đồng tại đô thị và nông thôn ”.
Phát triển bền vững là mục tiêu của sứ dụng đất và quy hoạch sử dụng
dát bên vững, thực chất là hướng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đât lông
ghép năm trụ cột của phát triển bền vững, bao gồm: Xã hội, văn hóa, mơi
trường, kinh tế và quản trị. Quy hoạch sử dụng đất bền vững đảm bảo đáp
ứng được cả nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu phát triển các giá trị môi
trường - xă hội.
11


B$( HỌC KỈNH NGHIỆM
Bài học 1: “Văn hóa phương

phát triển các không gian xanh và

Tây trong kiến trúc cảnh quan
và quy hoạch sử dụng đất:
tư tưởng sinh thái học hiện đạỉ”

không gian mờ,... cũng được coi là một
giải pháp kiến trúc cảnh quan bền vững-

Sự lan tỏa của tư tưởng sinh thái học
hiện đại trong công tác kiến trúc cảnh

Bài học 2: ”Văn hóa Ả Đơng trong

quan và quy hoạch sử dụng đất ở


kiến trúc cảnh quan và quy hoạch
sử dụng đất: tư tưởng ’’thiên nhân
hợp nhất” của phong thủy học”

phương Tây được thể hiện ờ mục đích
của quy hoạch hoặc kiến trúc là tạo lập
dược một không gian chứa đinig các
nơi sống tự nhiên và cung cấp tài
nguyên thiên nhiên bền vững nhất cho
sinh vật vù con ngươi. 1 ù) LIÌUU
câu
sinh thái và xã hội của đối tượng sinh

Phong thủy học được coi là một bộ
phận của văn hóa truyền thống Trung
Hoa, nghiên cứu mối quan hệ giữa môi
irưong xung quanh \u'i :>ụ iơn lụi cửu
lồi người. Nội dung và tính chất của

vật và con ngưịi mà có những tiêu chí

phong thủy học chính là coi trọng mơi

hay quan niệm khác nhau về nơi sống

trường, coi trọng mối quan hệ cộng sinh

tự nhiên và nơi cung cấp tài nguyên

giữa con người với môi trường.


thiên nhiên bền vững. Chẳng hạn, một

Phong thủy phản ánh văn hóa mơi

thành phố có nền văn hóa đa dạng, con

trường của các nước Á Đơng. Tư

người cư xử hài hịa và lịch sự, mơi
trường xanh sạch đẹp, chứa đựng nhiều
cảnh quan tự nhiên phong phú, tỷ lệ tội
phạm hoặc bất ổn xã hội thấp, chất
lượng dịch vụ y tế, giáo dục, cơ sở hạ
tầng cao, phát triển kinh tế theo định
hướng sản xuất xanh và tiêu dùng
xanh,... có thể được coi là một nơi sống
lý tưởng cho cư dân địa phương và du
khách. Hoặc thiết kế cảnh quan một
dịng sơng trong đơ thị có quan tâm tới
cải thiện, tạo lập nơi sống cho các loài
động thực vật tự nhiên, cải tạo hoặc

tường nổi bật là “thiên nhân hợp nhất”,

12

chú trọng tới sự cộng sinh hài hịa giữa
con người với thiên nhiên, trong đó
con người là một thành phần của thiên

nhiên, sinh sống dựa vào phương thức
vận hành của thiên nhiên, hòa hợp với
thiên nhiên thành một chỉnh thể thống
nhất. Các nguyên lý phong thủy chi
cho con người cách thức sử dụng hoặc
cải tạo môi trường, nơi sống theo
hướng lợi dụng thiên nhiên một cách
có hiệu quả nhất.


Tư tưởng của phong thủy cũng

quanh dương trạch; “tà vi Thanh Long,

giống như tư tưởng về phát triển bển

hữu vi Bạch Hổ, tiền vi Chu Tước, hậu

vũng , tăng trường xanh, tiêu dùng

vi Huyền Vũ”. Tứ Linh cần có hìnlĩ

xanh, lối sống xanh,... hiện nay đang

dạng thanh tú, đẹp đẽ: núi có cỏ cây

được phổ biến rộng rãi. Trong lĩnh vực

tươi tốt rậm rạp, thanh nhã, tú lệ; thủy


kiến trúc cảnh quan, lý luận và phương

trong xanh, dịu dàng, long lanh, hình

pháp phong thủy đưọc hy vọng sẽ mang

dạng đây đặn; sơn thủy hữu tình. Kiến

lại sức sống mới cho xã hội cơng

trúc cảnh quan theo ngun tắc phong

nghiệp hóa thế hệ sau.

thủy bào địa: “yêu cầu tứ tượng đầy đủ,

Tư tưỏng “thiên nhân hợp nhất”

chú trọng tới lai long, án sa, minh

được vận dụng cụ thể trong kiến trúc

đường, thủy khau, lập hướng,.. ”. Khi

cảnh quan như sau: “/70*/ con người sinh

quy hoạch xây dựng thành phố hiện đại,

sổng nên là những nơi có đắt rộng, núi
non, sơng ngịi là chính”, "... là nơi có

sinh khí1... ". Cũng giống như các nhà

cần xem xét tới toàn bộ điều kiện địa lý
thị. Trong không gian kiến trúc phong

kiến trức cảnh quan, cơng việc chính

thủy bảo địa tốt nhất là tựa núi, gần

của các nhà phong thủy là đi tìm mảnh

nước, thanh sơn bích thủy, phong cảnh

uai cai có thể tàng phong, đắc thủy, có

thanh tao: phía Bắc có dãy núi cao chạy

tự nhiên và hệ thống sinh thái của thành

sinh khí dùng để an táng hoặc để xây

dài; phía Nam xa gần có núi gị thấp;

nhà ỏ’, để con người được phát triển,

hai bên trái phải cùng có núi bảo vệ; ở

sinh sôi, nảy nở: “trước hết là đắc thủy,
tiếp đó là tàng phong ".


giữa đường cục phân minh, địa thế rộng

Kiến trúc cảnh quan vận dụng các

- Phái Lý khí: chú trọng tới phương

nguyên lý phong thủy khác nhau theo

vị, kết hợp giũa Chu dịch vói chiêm

hai trường phái:
- Phái Hình thế: quan tâm tới hình

lớn, có dịng nước uốn lượn bao quanh.

tinh làm lý luận, dùng Bát quái, 12 Địa
chi, Thiên tinh và Ngũ hành làm cưong

thế địa lý, dùng các yếu tố long, huyệt,

lĩnh. Thuyết Ngũ hành cho rằng “giữa

sa, thủy, hướng để luận cát hung. Kiến

các yếu tố trong Ngũ hành là Kim,

trúc cảnh quan theo phái Hình thế chú

Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ln có quy luật
tương sinh tương khắc”. Ngũ phương


trọng tới Tứ linh chỉ sông núi xung

được phân định theo 5 phương vị Đông,
1 Sinh khí được quan niệm là tổng hịa của
mọi yếu tố trong tự nhiên có lợi cho sự
sống của con người, làm lan tỏa sức sống,
làm cho vạn vật phát triển khơng ngừng
nghỉ (có lẽ tương đương vói khái niệm ô
sinh thái trong sinh thái học).

Tây, Nam, Bắc và Trung cung, được
quy ước các đặc tính riêng: Mộc tính
ấm áp, thuộc phương Đơng; Hỏa tính
nóng

thuộc phương Nam; Kim tính

13


vắng vẻ thưa thót, thuộc phương Tây;

tạo về các khoa học trái đất, sinh thái

Thổ tính' hồn hậu, có lợi cho sinh dưỡng

học, sinh thái cảnh quan, sinh học bảo

vạn vật, có lọi cho bốn phương, nằm ờ


tồn,... để trở thành chuyên gia thiết kê

Trung cung. Một số lĩnh vực kiến trúc

và lập quy hoạch cảnh quan.

cảnh quan, chẳng hạn kiến trúc sinh khí

Trong xã hội, khi cá nhân cồ những
hành động gây tổn hại đến sức khỏe của

hậu, phỏng theo tư tưởng của phái Lý
khí, quan tâm nhiều tói quan hệ giữa
Ngũ hành với Ngũ phương.

họ thì đây được coi là một vấn đề riêng
tư. Tuy nhiên, nếu họ có những hành
động ảnh hường xấu tới sức khỏe cộng

...

đồng, các hành động đó sẽ bị điều chỉnh
bởi pháp luật. Cảnh quan là một dạng

Bài học 3: ”Bác sỹ cảnh quan và

quy hoạch cảnh quan tích cực”
Các nhà quy hoạch cảnh quan xem
xét tói "sức khỏe" của các cảnh quan

dưới góc độ sinh thái học. Điều này
cũng tương tự nh Ü Oac ịl quuil iiì lùi
sức khỏe của cơ thể con người dưới góc
độ chun mơn sâu của mình! Bác sĩ tư
vân cho cả sức khỏe cá nhân và các vấn
đê y tê cộng đồng. Các bác sỹ được đào
tạo về giải phẫu học, sinh lý học, sinh
hóa,... để điều trị bệnh hoặc tư vấn sức
khỏe. Các ”bác sĩ cảnh quan” được đào

hàng hóa cơng cộng cần được bảo vệ và
cải thiện bời hệ thống pháp luật và hành
chính cơng. Ví dụ, cần phải can thiệp
xử lý nếu hoạt động khai thác khoáng
sản gây tổn hại đến cảnh quan. Cũng
như bảo vệ hàng hóa cơng cộng hiện
co, xà hụi chịu uacii ìiỉiiCíii 'ũKỉ ra cnc
hàng hóa cơng cộng mới. Chẳng hạn,
sau khi bị tác động bời hoạt động khai
thác khoáng sản, cảnh quan khu vực
được phục hồi trở thành một dạng hàng
hóa cơng cộng quan trọng. Điều này là
mục đích và hành động của quy hoạch

cành quan tích cực.

cm HỎI ÔN Tập ĨÀI H ờ m
1)

Hãy nêu khái niệm và mơ hình về sinh thái học.


2)

Đối tượng nghiên cứu của sinh thái học là gì? Hãy trình bày cụ thể.

3)

Các mối quan hệ sinh học cùng loài được thể hiện ở cấp tổ chức sinh
học nào? Mối quan hệ nào là cơ bản nhất?

4)

Các mối quan hệ sinh học khác loài được thể hiện ở cấp tổ chức sinh
học nào? Mối quan hệ nào là cơ bản nhất?

5)

Hăy trình bày định nghĩa và đối tượng của cảnh quan học.

14


6)

Cảnh quan là đối tượng nghiên cứu của những ngành khoa học cơ bản
và ứng dụng nào?

7)

Hãy trình bày các quan niệm phổ biến về cảnh quan tại Liên Xô và Việt

Nam. Những ưu điểm và khả năng áp dụng trong thực tiễn.

8)

Quan niệm về cảnh quan ờ châu Âu có gì khác biệt so với tại Bắc Mỹ?

9)

Những đóng góp nào về mặt lý luận cho phép các nhà địa lý học hợp
tác với các nhà sinh thái học trong nghiên cứu sinh thái cảnh quan?

10) Hãy trình bày định nghĩa, mục tiêu và đối tượng của kiến trúc cảnh
quan.
11) Kiến trúc cảnh quan gồm những lĩnh vực chuyên sâu nào? Hãy trình
bày cụ thể.
12) Bản chất của quy hoạch sử dụng đất bền vững là gì? Tại sao lại nói phát
triên bền vững là mục tiêu của sử dụng đât và quy hoạch sử dụng đất
bền vững.
13) Hãy nêu sự giống nhau và khác biệt của văn hóa phương Tây và văn hóa Á
T ỏng trong kiến trúc cảnh quan và quy hoạch sử dụng đất bền vững?

15


Bài 1. KHÁI NIỆM, LỊCH s ử RA ĐỜI VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA SINH THÁI CẢNH QUAN

1.1. KHÁI NIỆM SINH THÁI CẢNH QUAN
Thuật ngữ và khái niệm đầu tiên vê sinh thái cảnh quan (landscữpe
ecology) được nhà địa lý học người Đức là Carl Troll (1939) sang tạo

trong cơng trình “Quy hoạch hàng không và khoa học môi trường đat
Quan điểm của Carl Troll về sinh thái cảnh quan như sau:
- Sinh thái cảnh quan không phải là một bộ môn khoa học mới, ma la
một hướng nghiên cứu mối quan hệ giữa các quân xã sinh vạt VƠI ntọ1
trường trong một khơng gian địa lý có quy mơ khác nhau.
- Cần thiết phải kết hợp các phương pháp nghiên cứu cấu trúc lãnh thô
của địa lý học với các phương pháp nghiên cứu chức năng và quá trình hẹ
sinh thái của sinh íhai hụ.. CiCt: này cho phen nhn đỉa lv mở rộng phân tích
sinh thái học các đơn vị đất đai ở nhiều quy mô lãnh thô, từ quy mô cha
phương cho đến quy mô vùng miên.
Mặc dù Troll được coi là cha đẻ của sinh thái cảnh quan, nhưng bản
thân ông chưa đưa ra được một định nghĩa đầy đủ về sinh thái cảnh quan.
Trong giai đoạn tiếp sau đó, sinh thái cảnh quan được phát triển mở rộng
trên toàn thế giới với tư cách là một khoa học tổng hợp và liên ngành phục
vụ công tác quàn lý quy hoạch đất đai và kiến trúc cảnh quan.
Mặc dù các cơng trình về sinh thái cảnh quan đều có điểm chung vê
tính liên ngành đĩa íý học - sinh thái học và chú trọng nhiêu đên các yêu to
sinh thái - nhân sinh trong cảnh quan, nhưng có sự khác biệt vê quan niệm:

a) Quan điểm sinh thái - sinh vật về sinh thái cảnh quan
Các nhà khoa học theo quan điểm này cho ràng sinh thái cảnh quan là
khoa học tổng hợp và liền ngành nghiên cứu mối quan hệ giữa câu trúc
canh quan, cúc quá trình hệ sinh thái và sinh vật trong phạm vi cảnh quan.
Sự khác biệt về nội dung nghiên cứu của sinh thái cành quan với sinh
thái học truyền thống như sau:
16


- Khác biệt về quy mô không gian nghiên cứu: Sinh thái cảnh quan thực
hiện nghiên cứu trên không gian có quy mơ rộng hơn nhiều so với nghiên

cứu sinh thái học truyền thống. Đối tượng nghiên cứu của sinh thái học là
một hệ sinh thái. Đối tượng nghiên cứu của sinh thái cảnh quan là một hệ
thống gồm nhiều hệ sinh thái tương tác với nhau trong phạm vi không gian
cảnh quan hoặc vùng.
- Khác biệt về cách thức nghiên cứu cặp quan hệ sinh vật - môi trường:
Sinh thái cảnh quan nghiên cứu tương tác giữa các yếu tô môi trường với
quần xã sinh vật theo cách trực tiếp (tương tự sinh thái học) hoặc gián tiếp
thông qua yếu tố trung gian là cấu trúc cảnh quan.

Các yếu tố
mơi trng
(vật lý, hóa
học, sinh học)

Quần xã
sinh vật
(bao gồm cả
con người)

Các yếu tố
mơi truửng
(vật lý, hóa
hợc, sinh học)

Quần xã
sinh vật
(bao gồm cả
con người)

(b)

Hình 1.1. Sự khác biệt về định hưởng nghiên círu
giữa sinh thải học và sinh thái cảnh quan
Kiên trúc cảnh quan và quy hoạch sử dụng đất theo quan điểm sinh thái
- sinh vật chú trọng tới tạo lập các khơng gian kiến trúc có các điều kiện
thuận lợi phát triển quan hệ cộng sinh, hài hòa giữa các quần thể, quần xã
với cánh quan và các nơi sống trong cảnh quan đó.

b) Quan điểm nhân sinh - văn hóa về sinh thái cảnh quan
Các nhà khoa học theo quan điểm này nhân sinh - văn hóa coi sinh thái
canh quan là khoa học tổng hợp và liên ngành nghiên cứu mối quan hệ giĩịa
con người và cảnh quan. Naveh và Liebennan (1984) đã định nghĩa: “Sinh thái
canh quan là một chuyền ngành trẻ cùa sinh thải học hiện đại nghiên cứu m ối
TRƯỜNG OẠI HỌC QUY NHƠN

THU MÊN

"

W

__ _

p J 4 € J i‘

17


quan hệ giữa con người với các cảnh quan tự nhiên và cành quan kỹ thuật"Cảnh quan tự nhiên là cảnh quan địa lý chưa bị tác động trực tiếp của con
người. Cành quan kỹ thuật là cảnh quan địa lý có các yếu tố xây dựng và cơng
nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong cấu trúc và chức năng cảnh quan.

Kiến trúc cảnh quan và quy hoạch sừ dụng đất theo quan điểm nhân
sinh - văn hóa chú trọng tới mối quan hệ hài hòa giữa xã hội con người với
khơng gian kiến trúc và các q trình tự nhiên trong khơng gian đó.

c) Quan điểm địa lý về sinh thái cảnh quan
Theo các định hướng của cảnh quan học Xô Viết, các định nghĩa vê
sinh thái cảnh quan tập trung làm rõ luận điểm sinh thải cảnh quan là một
chuyên ngành mới của cảnh quan học. Theo quan điểm của các nhà địa lý
Việt Nam, sinh thái cảnh quan là một hướng nghiên cứu cảnh quan học ứng
clụng, chú trọng các đặc trưng sinh thái học cùa các cảnh quan nhiệt đới gió
mùa Việt Nam. Tại Việt Nam, sinh thái cảnh quan từng được xem là một
chuyên ngành hẹp của cảnh quan học có chú trọng đến các cảnh quan tự
nhiên, nghiên cứu quan hệ giũa canh quan vui siiiũ \ịu hoạc '. -ị ai.i ngưừi.
Kiến trúc cảnh quan và quy hoạch sử dụng đất theo quan điểm địa lý
chú trọng tới phân định được các không gian chức năng trong một lãnh thổ
dựa trên các tiêu chí địa lý và sinh thái phục vụ định hướng sừ dụng hợp lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường.

1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH THÁI CẢNH QUAN
Lịch sử hình thành và phát triển của sinh thái cảnh quan trên thê giới và
Việt Nam được tóm lược ngắn gọn như sau:
- Năm 1939: nhà địa lý Đức Carl Troll sáng tạo ra thuật ngữ sinh thái
cánh quan và vận dụng trong cơng trình nghiên cứu cảnh quan Đơng Phi
bằng ảnh hàng không.
- Những năm 1950 - 1960: sinh thái cảnh quan được phát triển tại các
nước nói tiếng Đức (Đức, Thụy Sĩ, Áo, Đan Mạch,...).
- Những năm 1970: sinh thái cảnh quan phát triển mở rộng trong khu
vực nói tiếng Đức và Hà Lan (chủ yếu ở Hà Lan, Bỉ, Pháp, Đức).
- Từ những năm 1980: sinh thái cảnh quan được phát triển mạnh mẽ tại
khu vực các nước nói tiếng Anh thuộc châu Âu và Bắc Mỹ. Năm 1982, Hiệp

18


hội Sinh thái Cảnh quan Quốc tế được thành lập. Hai cuôn sách đâu tiên trên
thế giới về sinh thái cảnh quan của Naveh và Lieberman (’’Sinh thái cảnh
quan: lý thuyết và ứng dụng”, 1984), của Forman và Godron (’’Sinh thái
cảnh quan”, 1986) được xuất bản.
- Từ những năm 1990: sinh thái cảnh quan được phát triển ờ châu Á và
châu Đại Dương. Tại Việt Nam, Chi hội Sinh thái Cảnh quan Quôc tê tại
Việt Nam (tên quốc tế là VN-IALE) được thành lập vào năm 1992, là một
trong ba chi hội quốc tế về lĩnh vực này tại châu Á (cùng với Nhật Bản và
Trung Quốc).
- Những năm đầu thế kỷ thứ XXI: sinh thái cảnh quan phát triển mở
rộng sang lục địa châu Phi và Nam Mỹ với sự hỗ trợ về kinh nghiệm nghiên
cứu và tài chính của các nhà khoa học Tây Âu và Bắc Mỹ.

ỈẢ IH Ọ O

Bài học 1: "Sinh thái cảnh quan

vực này, trình bày nhiều ví dụ cụ thê áp

ỉ (ì cơng cụ quan trọng và hữu ích
cho các nhà hoạch định sử dụng đất
và kiến trúc SU' cảnh quan "

dụng các nguyên lý sinh thái cành quan

“Trong thập niên qua, sinh thái
cành quan đã nôi lên trở thành một

công cụ quan trọng và hũv ích cho các
nlìíi hoạch định sử dụng đất và kiến
trúc sư cành quan. Mặc dù các chuyên
gia đã kết hợp được nhiều khỉa cạnh
cùa lĩnh vực mới này trong công tác
chuyên môn, tuy vậy cần cỏ một cuốn
sách tóm tắt các nguyên tắc cơ bàn và
hướng dẫn cách thức có thế vận dụng
trong thiết kế và quy hoạch. Đây là một
cuỏn sơ tay liệt kê vcì minh họa ngắn
gọn các nguyên tac cơ bàn trong lĩnh

áp dụng cho nhiều loại cành quan ờ các
quy mô khác nhau trên Trái Đất . Những
nội dung cụ thể bao gồm: mành rời rạc,
biên, hành lang, kết nổi cành quan cùng
một sô nghiên cỉcu mâu ở nhiêu vừng
khác nhau trên thế g iở i,Ị (Lời tựa của
các tác giả Dramstad, Olson và Forman
năm 1995, trong ấn phẩm: “Các nguyên
lý sinh thái cảnh quan trong kiến trúc
cảnh quan và quy hoạch sử dụng đất”)

“...Kiên trúc sư cơng trình và kién
trúc sư cành quan cỏ chung qìéan
và s
19



con người.... Điêm quan trọng thực sự
cua sự đồng thuận này nam ngồi van
đè chun mơn... ỉà việc chúng tơi xem
mình là một phan cùa tự nhiên...
...Khơng có một cách thức nào có
thê tách biệt mối liên hệ giữa vật thê
kiến trúc và cành quan với nhau. Cà 2
chuyên gia, kiến trúc sư cơng trình và
kiến trúc sư cành quan đều bất đầu làm
việc theo phương pháp mơ phịng tự

nhiên theo đúng quy trình và chức năng
vận hành của nó. Cơng trình đang cơ
gắng trờ nên thích nghi như một thực
thê sống hơn, cũng giống như . một loài
động vật được thờ... để xem rằng các
cơng trình làm sao có thể bắt chước
hoặc tuân theo các quy luật tự nhiên
này một cách tốt hơn... (chia sẻ của
Kiến trúc sư Diana Balmore, Hiệp hội
Kiến trúc Cảnh quan Hoa Kỳ).

CM HỎI ÔN TẬ
đ Pm 1
1) Trình bày quan điểm của Carl Troll về sinh thái cảnh quan.
2) Trình bày quan điểm sinh thái - sinh vật về sinh thái cảnh quan. Vẽ và
phân tích sơ đồ mơ tả sự khác biệt về định hướng nghiên cứu giữa sinh
thái học và òiuú ùiúi Cuiiìi quan. XCu nỳi ùaná ử:n: dụnn qnnn điổm này
trong công tác kiến trúc cảnh quan và quy hoạch sử dụng đất.
3) Trình bày quan điểm nhân sinh - văn hóa về sinh thái cảnh quan. Nêu nội

dung ứng dụng quan điểm này trong công tác kiến trúc cảnh quan và quy
hoạch sử dụng đất.
4) Trình bày quan điểm địa lý về sinh thái cảnh quan. Nêu nội dung ứng
dụng quan điểm này trong công tác kiến trúc cảnh quan và quy hoạch sừ
dụng đất.
5) Trình bày nội dung lịch sử phát triển của sinh thái cảnh quan trên thê
giới. Nêu những nét khái quát về sinh thái cảnh quan tại Việt Nam.

20


Bài 2. MƠ HÌNH SINH THÁI HỌC VÈ
CÁC YẾU TỐ KIÉN TRÚC CẢNH QUAN
2.1. MƠ HÌNH PCM VÈ CẢNH QUAN
2.1.1. Nguyên lý Forman về cảnh quan và vùng
Forman (1995) phát biểu nguyên lý đầu tiên của sinh thái cảnh quan
như sau: “Cành quan là một khoảnh đất âai bao gồm các hệ sinh thái địa
phương hoặc các loại hình sử dụng đất phân bố lặp lại và đan xen. Đồng
thời, cảnh quan lại là yếu tổ cơ bản cấu tạo nên vùng ở quy mô không gian
rộng hơn. Các cảnh quan tạo vùng có cẩu trúc bất đong nhất, khơng lặp lại
VCI khác biệt với các cảnh quan xung quanh ”.
Những nội dung cụ thể của nguyên lý này áp dụng trong công tác kiến
trúc cảnh quan và quy hoạch sử dụng đât như sau:
- Cảnh quan và vùng là một phần diện tích bê mặt Trái Đất, được nhận
bici và chịu tác động của con người.
- Cảnh quan và vùng được cấu tạo bởi các yếu tố không gian: cảnh
quan được cấu tạo bởi các yếu tố cảnh quân', vùng được cấu tạo bởi các
cánh quan.
- Cành quan là một khoảnh đất đai, được phân chia để xác đinh cơ cấu
hoạt động kinh tế của cư dân địa phương. Chẳng hạn, cành quan ngoại thành

được cấu tạo bời các khoanh đất ở, trường học, sân vận động khu mua sắm,
đường giao thơng, cơng viên nhỏ, đất canh tác,... có kích thước hình dạng
khác biệt.

2.1.2. Mơ hình PCM của Forman
Mơ hình PCM {Patch-Corridor-Matrix) được phát triển bởi Forman và
Godron (1986) và Forman (1995), là mơ hình sinh thái học được sử dụng
phổ biến trong công tác kiến trúc cảnh quan và lập quy hoạch sử dụng đất,
CÓ những đặc điểm sau đây:
- Cảnh quan được cấu tạo bởi 4 yếu tố cảnh quan dạng đường và dạng
vùng là mảnh rời rạc (patch), hành lang (corridor), thể nền (matrix) và thể
khảm ịmosaic).

21


- Các mảnh rời rạc được kết nối với nhau bởi hệ thống hành lang, xung
quanh được bao bọc bởi thể nền.
- Các cảnh quan khác nhau do khác biệt về kích thước, hình dạng, quy
luật sắp xếp khơng gian của các yếu tố cảnh quan.
- Các đơn vị sử dụng đất hoặc lớp phủ mặt đất thường được sử dụng đê
phân định ranh giới cậc -yếu tố cảnh quan. Một số yếu tố không gian khác
như các đơn vị địa mạo, thổ nhưỡng, thảm thực vật,... cũng được sừ dụng đệ
phân định ranh giới yếu tố cảnh quan trong một số trường hợp đặc biệt.

Hình 2.1. Các yểu tố cảnh quan trong mơ hình PCM
(Pl, P2 là mảnh rời rạc; c là hành lang; M là thế nền)
Phân biệt được các yếu tố dạng đường và dạng vùng trong phạm vi
cảnh quan cho phép áp dụng được mơ hình PCM trong công tác kiến trúc
cảnh quan định hướng sinh thái học. Trong đó, xử lý kiến trúc các yếu tổ

cành quan cần được quan tăm trong mọi phương án kiến trúc cảnh quan.
Ví dụ, trong một bản quy hoạch đô thị, mảnh rời rạc là các khu đô thị
được quy hoạch xây mới hoặc cần cải tạo, các khu đất kinh doanh, dịch vụ,
giái trí,..; hành lang là hệ thống đường giao thông kết nối các khu đô thị với
nhau, hoặc hàng cây xanh, hệ thống sông suối; thể nền là vùng đất nông
nghiệp chưa được quy hoạch xây dựng; thể khảm là khu vực đan xen giữa
đất ớ, đất sản xuất và đất sử dụng cho các mục đích khác.

2.2. KIÉN TRÚC MẢNH RỜI RẠC VÀ HIỆU ỨNG SINH THÁI
2.2.1. Kiến trúc mảnh ròi rạc
Mánh rời rạc là “một yếu tố cảnh quan có hình dạng khơng hẹp, tươnẬ
đối đồng nhất VCI khác hiệt với xung quanh ”.
22


Mảnh rời rạc có những đặc trưng sau:
- Kích thước dao động từ rất lớn (chẳng hạn một khu rừng) cho tới rất
nhỏ (chẳng hạn một cây riêng lẻ).
- Số lượng lớn, phân bố tập trung dày đặc hoặc rải rác trong cảnh quan.
- VỊ trí phân bố và chất lượng của mảnh rời rạc có thể có lợi hoặc
khơng có lợi về mặt sinh thái cho tồn bộ khơng gian kiến trúc. Ví dụ, một
khoảnh rừng được duy trì trong vùng đât nơng nghiệp sẽ có lợi về mặt sinh
thái; ngược lại, một bãi thài bên cạnh một hệ sinh thái đất ngập nước sẽ
Mảnh rói rạc gồm hai bộ phận: vùng lõi và vùng biên. Biên là phần
ngoài cung cá mơi tmóng khác biệt đing kẻ so i vùng lõi Biên đưyc xác
dinh don giàn là đuóng tiếp giáp nhau giữa mảnh rói rạc vót yếu tố cảnh
quan lân cận (mánh rirt rạc - mánh rírt rạc hoặc mánh ríri rạc - thể nền).
Mành noi sống là mành rời rạc có kích thước lịn hon hoặc bàng diện
tích nói sơng tối thiểu V« đầy đủ tiêu chí đáp úng là noi sơng cùa con ngưói
, V inll “ật. Ngược lại, mảnh rời rạc cóchât lượng thâp sẽ khơng đảm bảo

các yêu cầu 1là nơi sống và nơi cung cấp tài nguyên.
Mành rời rạc chỉ thị cho các yếu tố kiến trúc cảnh quan và quy hoạch
sử dụng đất sau đây:
.
, i ,
Yểu tố tàn tích: một khoảnh đất cịn sót lại từ một khoảnh đất có diện
tích lớn trước đó. Chẳng hạn, một khoảnh rừng, một vạt đất nông nghiệp,...
trong một khu vực đô thi hoa.
- Yếu tố du nhập: chẳng hạn một khu đô thị được quy hoạch phát triển
trong một vung đất canh tác cây trồng nông nghiệp.
- Yểu <ổ bi xáo ưộn: chẳng hạn m ộ tv ạ ỉ đât bị đốt cháy tr° ng m ột khu

rừng, một khoảng trông được tạo ra do gi
Cức không gian cung cấp tài nguyên thiên nhiên và các dịch vụ môi
trường: đất ngập nước trong một thành phơ, ơc đảo trong sa m ạc,., dược
-

xếp vào nhóm yếu tô này.

2.2.2. Hiệu ứng sinh thái
Hiệu ứng sinh thái của mành rời rạc biêu thị tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp của cấu trúc mảnh rời rạc đó tơi nơi song và nguôn tài nguyên của
23


sinh vật và con người. Trong đó, kích thước, hình dạng, sổ lượng và cấu tạo
biên của mảnh rời rạc tạo ra hiệu ứng sinh thái rõ rệt nhất.

a) Hiệu ứng kích thước
Hiệu ứng kích thước mảnh được phát biểu như sau: “Trong các mảnh

rời rạc có chất lượng như nhau, mành có diện tích lởn hơn sẽ chứa nhiều
locú sinh vật hơn so với mảnh có diện tích nhỏ hơn". Hiệu ứng này tuân theo
định luật 1 Địa sinh học đảo về quan hệ phi tuyến diện tích - sổ lồi
(MacArthur và Wilson, 1967).

M

• •

Hình 2.2. Kích thước và hình dạng mảnh rời rạc cổ ý nghĩa
quan trọng trong kiến trúc cảnh quan: các mảnh rời rạc
hình trịn hoặc được kết nối bởi hành lang được coi là tối ưu.
Hiệu ứng kích thước mảnh có nguồn gốc sâu xa từ tưcmg quan giữa
diện tích vùng biên và diện tích vùng lõi của một mảnh rời rạc:

- về mặt

hình học, với một trị số độ sâu biên cố định cho trước, một
mảnh lớn ln có diện tích ở vùng lõi cao hon và diện tích ở vùng biên nhỏ
hơn so với tổng diện tích lõi và tổng diện tích biên của nhiều mảnh rời rạc
nhỏ cỏ tồng diện tích tương đương.
Diện tích nơi sống ở vùng biên và vùng lõi: mảnh lớn có kích thước
nơi sống ở vùng lõi cao, ở vùng biên thấp; ngược lại, nhiều mảnh nhỏ có
tồng kích thước nơi sống ở vùng lõi thấp hơn, ở vùng biên cao hơn.
- Mành rời rạc có kích thước q nhỏ sẽ khơng có vùng lõi, do đó
khơng đáp ứng được yêu cầu là nơi sống.
24


c


B

A






























Hình 2.3. Mảnh rời rạc kích thước lớn cổ diện tích nơi sổng ở vùng lõi lớn
(trường hợp A); sự phân mảnh làm giảm hoặc làm mất hoàn toàn diện tích
nơi sổng trong vùng lõi, tăng diện tích vùng biên (trường hợp B và C)

b) Hiệu ứng hình dạng
Hiệu ứng hình dạng mảnh được phát biêu như sau: “Trong các mảnh
rời rạc có chất lượng và kích thước như nhau, mảnh có hình dạng cân đối
hoặc hình cầu gai sẽ chửa nhiêu nhóm loai hem mảnh hình dạng phức tạp".

c) Hiệu ứng độ phong phú manh
Đô phỏng phú mảnh được xác địnhtheo tổng số mảnh cùng kiểu loại
hoặc khác kiêu loại có trong một cảnh quan. Chăng hạn, tổng số mảnh rừng
m nhiên cịn sót lại (cùng kĩểu loại), hay tổng số khoảnh rừng và khoanh đất
rỏ n g nghiệp (khác kiềTloại) trong một cả quan nông nghiệp.

25


Cặnh quan có độ phong phú mảnh rời rạc khác nhau tác động tới sinh
vật và con người tạo ra hiệu ứng độ phong phú mảnh: “Các cảnh quan có độ
phong phú mảnh khác nhau sẽ ảnh hưởng tới đa dạng nơi sống, độ phong
phú loài, động lực quần thế trong cảnh quan”. Trong kiến trúc cảnh quan,
hiệu ứng độ phong phú mảnh quy định đặc tính đa chức năng của cảnh
quan. Kiến ưúc sư cảnh quan căn cứ vào hiệu ứng này để quyết định khả
năng thực hiện các mục tiêu kiến trúc khác nhau trong một cảnh quan.

d) Hiệu ứng biên

Biên của mảnh rời rạc có những đặc trưng sau:
- Cấu trúc của biên không đồng nhất trong cùng một mảnh rời rạc. Xét
về cấu trúc đứng, vùng biên ở phía bắc và phía nam sẽ nhận được ít hoặc
nhiều ánh sáng hơn phía đối diện, dẫn đến hình thành các thảm thực vật có
cấu trúc khác nhau. Xét về cấu trúc ngang, thảm thực vật ln có xu hướng
mở rộng ra phía ngồi theo các vị trí thuộc vùng biên tương ứng với các
hướng khác nhp.u. Giá tri dó sâu hiên được sử dụng để đo độ bất đồng nhất
về cấu trúc ngang của biên, được tính băng khoang cách tư uicm ngoai cung
tới điểm trong cùng của biên tại lát cất cần xác định.
- Thảm thực vật ở vùng biên phổ biến các loài cây ưa sáng, cây chịu
khơ hạn, các lồi cây bụi và dây leo. Động vật sống ờ biên có hai loại là
động vật biên (lồi động vật chì sống ờ vùng biên) và động vật đa nơi sổng
(loài động vật di chuyển thường xuyên giữa hai hoặc nhiều nơi sống).
Chẳng hạn, bìa rùng (vùng biên của rừng) có chế độ ánh sáng dồi dào, thực
vật có chiều cao thấp là trảng cỏ và cây bụi chiếm ưu thế, kéo theo sự phát
triển của các động vật ăn cỏ tại khu vực này.
Biên có cấu trúc khác nhau, dẫn tới khả năng lọc khác nhau, làm hạn
chế nhiều tác động từ bên ngoài vào vùng lõi tạo ra hiệu úng biên: "biên
đóng vai trò là vật lọc, làm thay đổi hướng, cường độ hoặc bản chất của các
dòng dinh dưỡng, dòng nước, dòng năng lượng, dịng chảy sinh vật và dịng
giao thơng vượt qua ”.
Căn cứ vào hiệu ứng biên, có 6 kiểu mơ hình kiến trúc vùng biên là:
- Biên biến dổi: không làm thay đổi hướng và cường độ, nhưng làm
thay dơi hồn tồn bản chất của dịng vào.
26


×