ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
SINH THÁI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TIỂU LUẬN
ĐIỀU KHIỂN HỆ SINH THÁI ĐÁP ỨNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Học viên thực hiên: Bùi Đức Thắng
Lớp: K45SH
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tấn Lê
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2023
Mục Lục
I. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
II. Nội Dung .............................................................................................................. 2
2.1. Tổng quan hệ sinh thái ....................................................................................... 2
2.1.1. Khái niệm về hệ sinh thái ................................................................................ 2
2.1.2. Thành phần cấu trúc của hệ sinh thái .............................................................. 2
2.1.3. Năng suất sinh học của hệ sinh thái ................................................................ 3
2.1.4. Vai trò của hệ sinh thái đối với cuộc sống con người ..................................... 5
2.2. Tổng quan về phát triển bền vững...................................................................... 6
2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững ........................................................................ 6
2.2.2. Thước đo phát triển bền vững ......................................................................... 7
2.2.3. Các nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững ..................................... 8
2.2.3.1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng ................................. 8
2.2.3.2 Cải thiện chất lượng cuộc sống con người .................................................... 8
2.2.3.3. Bảo vệ sự sống và tính đa dạng của trái đất ................................................. 8
2.2.3.4. Bảo vệ chắc chắn việc sử dụng các nguồn tài nguyên ................................. 8
2.2.3.5. Giữ vững khả năng chịu đựng của trái đất ................................................... 9
2.2.3.6. Thay đổi thái độ và thói quen sống của mọi người ...................................... 9
2.3.3.7. Cho phép các cộng đồng tự quản lấy môi trường của mình ........................ 9
2.2.3.8. Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất cho việc phát triển và bảo vệ ......... 9
2.2.3.9. Kiến tạo một cơ cấu liên minh toàn cầu ....................................................... 9
2.2.4. Các nhóm mục tiêu trong phát triển bền vững .............................................. 10
2.2.4.1. Người tiêu thụ và phát triển bền vững ....................................................... 10
2.2.4.2. Kinh doanh và phát triển bền vững ............................................................ 10
i
2.2.4.3. Duy trì đa dạng sinh học và phát triển bền vững ....................................... 11
2.2.4.4. Vai trò của khoa học và công nghệ trong phát triển bền vững .................. 11
2.2.4.5. Các nhóm mục tiêu khác trong phát triển bền vững .................................. 11
2.3. Điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững ...................................... 11
2.3.1. Nguyên tắc điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững ................. 11
2.3.2. Đáp ứng phát triển bền vững trong từng hệ sinh thái ................................... 12
2.3.3. Phương pháp điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững .............. 14
2.3.4. Thách thức và giới hạn cần được đối mặt trong việc điều khiển hệ sinh thái
đáp ứng phát triển bền vững .................................................................................... 17
2.4. Một số giải pháp cơ bản đối với vấn đề môi trường sinh thái hiện nay........... 21
2.5. Đề xuất công nghệ, giải pháp điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền
vững trong thực tiễn ................................................................................................ 23
2.6. Ví dụ về dự án thực tiễn liên quan đến điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát
triển bền vững .......................................................................................................... 24
III. Kết luận ............................................................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 28
ii
I. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh thế giới ngày càng đối mặt với những thách thức môi trường
và bền vững, điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững là một chủ đề
nổi bật và cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của con người trên hành
tinh này. Hệ sinh thái đóng vai trị không thể thay thế trong việc cung cấp nguồn
tài nguyên sống, điều hịa khí hậu, duy trì đa dạng sinh học, cung cấp dịch vụ sinh
thái, tạo nền tảng văn hóa và giá trị tinh thần, và đóng góp vào nền kinh tế bền
vững.
Hệ sinh thái là một hệ thống phức tạp bao gồm các lồi sinh vật, mơi trường
sống và các q trình sinh học. Sự phát triển khơng bền vững của con người đã
gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, ví dụ như sự tàn phá các khu
rừng, đất đai bị phá hủy, ô nhiễm môi trường và mất rừng. Những tác động này
đã gây ra những thay đổi không tốt cho hệ sinh thái, gây ra những hậu quả nguy
hiểm cho các loài sinh vật và cả con người. Hệ sinh thái đang đối mặt với nhiều
thách thức, bao gồm sự suy giảm đa dạng sinh học, mất mát môi trường sống, biến
đổi khí hậu, và hoạt động con người khơng bền vững. Quản lý đa dạng sinh học
là một phần không thể thiếu của điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền
vững. Việc bảo vệ, duy trì và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên sinh thái
như rừng, đại dương, đầm lầy, và đồng cỏ là cơ sở để đảm bảo hoạt động ổn định
của hệ sinh thái và phát triển bền vững của cộng đồng.
Việc thành công trong điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững
sẽ đem lại nhiều lợi ích, bao gồm sự đảm bảo cho nguồn tài nguyên sống của con
người, giảm thiểu rủi ro thiên tai và khí hậu biến đổi, tạo điều kiện cho sự phát
triển kinh tế bền vững, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng cường giá trị văn hóa
và tinh thần, và xây dựng một tương lai bền vững cho thế hệ mai sau.
1
II. Nội Dung
2.1. Tổng quan hệ sinh thái
2.1.1. Khái niệm về hệ sinh thái
Hệ sinh thái (hệ sinh thái tự nhiên hay hệ Trái đất) (Ecosystem/Natural
Ecosystem/Earth’s System) được hiểu là một tổ hợp động của quần xã thực vật,
động vật, vi sinh vật và các điều kiện môi trường vô sinh xung quanh, trong sự
tương tác lẫn nhau như một đơn vị chức năng thơng qua các dịng năng lượng và
các chu trình vật chất. Giới hạn của hệ sinh thái thường được xác định theo mục
đích của từng nghiên cứu cụ thể. Hệ sinh thái là một hệ mở, ln có sự liên hệ với
các hệ khác xung quanh.
Theo A. Stanley (1935), hệ sinh thái là tập hợp của quần xã sinh vật với mơi
trường vật lý mà nó tồn tại; ở đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi trường
để phát triển ổn định theo thời gian thơng qua hoạt động của các chu trình sinh
địa hoá và sự biến đổi năng lượng.
2.1.2. Thành phần cấu trúc của hệ sinh thái
Thành phần cấu trúc của hệ sinh thái rất đa dạng, được tổ chức theo một hệ
thống chặt chẽ, là một cấu trúc vô cùng hồn chỉnh của tự nhiên với các yếu tố về
khơng gian, thời gian và các mối quan hệ tương tác với các hệ sinh thái khác. Một
hệ sinh thái hoàn chỉnh được cấu trúc gồm các yếu tố vô sinh và các yếu tố hữu
sinh.
- Các yếu tố vô sinh
+ Các chất vơ cơ trong đất, nước và khơng khí (C, N, O2, CO2, Ca, P, …);
+ Các chất hữu cơ (protein, lipid, glucid, các chất mùn, ...)
+ Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, ánh sáng, gió, lượng mưa, ...).
Các yếu tố này thực chất là môi trường vật lý (sinh cảnh) mà trong đó quần
xã tồn tại và phát triển.
- Các yếu tố hữu sinh
2
+ Sinh vật sản xuất
+ Sinh vật tiêu thụ
+ Sinh vật phân huỷ
Sinh vật sản xuất biến đổi chất vô cơ thành chất hữu cơ nhờ quá trình quang
hợp. Chất hữu cơ lại được vận động qua các thành phần của quần xã. Xác của
chúng lại được phân hủy thành chất vơ cơ.
Như vậy, giữa các lồi trong quần xã và giữa quần xã với ngoại cảnh của nó
có sự trao đổi vật chất và năng lượng, nhờ đó mà quần xã và ngoại cảnh trở thành
một thể thống nhất.
Các thành phần của quần xã sinh vật gắn bó với nhau bởi nhiều mối quan hệ,
trong đó quan hệ dinh dưỡng có vai trị cực kì quan trọng, được thực hiện qua
chuỗi và lưới thức ăn. Hình tháp sinh thái biểu thị mối quan hệ của các bậc dinh
dưỡng trong hệ sinh thái.
Hệ sinh thái là hệ mở, tự điều chỉnh, bởi vì trong quá trình tồn tại và phát
triển, thường xuyên tiếp nhận nguồn vật chất và năng lượng từ bên ngoài. Các
hoạt động chức năng của hệ sinh thái diễn ra theo các quy luật nhiệt động học.
Khi những tác động trong hệ vượt quá giới hạn chịu đựng, hệ sẽ suy giảm và rơi
vào trạng thái mất cân bằng.
2.1.3. Năng suất sinh học của hệ sinh thái
Năng suất sinh học là khối lượng chất hữu cơ mà sinh vật sản xuất được
trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích hay thể tích. Lượng chất hữu
cơ được tính bằng đơn vị khối lượng chất khơ hay bằng đơn vị năng lượng (calo,
joule…) được tích lũy trong chất hữu cơ.
Có thể chia 2 loại năng suất cơ bản:
- Năng suất sinh học sơ cấp: là năng suất của sinh vật sản xuất (thực vật)
trong một đơn vị thời gian trên mơt đơn vị diện tích.
3
- Năng suất sinh học thứ cấp: là năng suất của các sinh vật tiêu thụ (động
vật) trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích.
Mỗi loại năng suất trên có thể chia ra năng suất tổng số và năng suất tuyệt
đối:
+ Năng suất toàn phần là tổng số lượng chất hữu cơ sản ra.
+ Năng suất thực tế là lượng chất hữu cơ còn lại sau khi đã tiêu tốn cho hô
hấp của sinh vật.
Như vậy, năng suất sơ cấp toàn phần là lượng chất hữu cơ tạo ra ở thực vật
bởi quá trình quang hợp và năng suất sơ cấp thực tế là số lượng chất hữu cơ còn
lại sau khi đã sử dụng cho q trình hơ hấp.
Năng suất sơ cấp thực tế = Năng suất sơ cấp tồn phần - Hơ hấp
Tương tự,
Năng suất thứ cấp thực tế = Năng suất thứ cấp tồn phần - Hơ hấp
Năng suất sơ cấp có thể dao động rất rõ rệt, ngay cả đối với các hệ sinh thái
có điều kiện khí hậu và đất đai như nhau. Đó là do ảnh hưởng của thành phần và
cấu trúc thảm thực vật. Như trong các hệ sinh thái tự nhiên hỗn loài: rừng mưa
nhiệt đới, thảm thực vật nhiều tầng, bao gồm tầng cây gỗ, cây bụi, tầng cỏ, sử
dụng được ánh sáng tối đa và cho năng suất cao. Năng suất thứ cấp toàn phần là
tổng số lượng sản phẩm hữu cơ đồng hóa được bởi động vật. Cũng như trong
trường hợp đối với thực vật, thức ăn được đồng hóa bởi động vật có thể tích lũy
ở dạng chất hữu cơ. Tuy nhiên động vật không thể tự sản xuất thức ăn cho chúng
mà chỉ chuyển nguyên liệu thu được vào các dạng thích hợp cho việc sử dụng
trong cơ thể chúng. Đây là sự phù hợp đặc biệt trong trường hợp động vật ăn cỏ
và là một sự khác biệt quan trọng giữa dinh dưỡng của chúng và động vật ăn thịt.
Động vật ăn thịt khơng có khả năng phân hủy chất xơ. Thức ăn chúng lấy được từ
động vật ăn cỏ đã chuyển thành nguyên liệu động vật và chủ yếu là có lượng calo
4
cao hơn so với rau, cỏ. Khi nguyên liệu hữu cơ đi qua các bậc của chu trình thức
ăn, chúng được chuyển vào các phân tử thức ăn có năng lượng cao hơn.
2.1.4. Vai trò của hệ sinh thái đối với cuộc sống con người
Cung cấp nguồn tài nguyên sống: Hệ sinh thái cung cấp cho con người các
nguồn tài ngun sống như thực phẩm, nước, khơng khí trong lành, gỗ, dược phẩm
và nhiều nguồn tài nguyên khác. Các nguồn tài ngun sinh thái này đóng vai trị
cơ bản đáp ứng nhu cầu cơ bản của cuộc sống con người, hỗ trợ cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đời sống hàng ngày.
Điều hịa khí hậu: Hệ sinh thái đóng vai trị quan trọng trong điều hịa khí
hậu bằng cách hấp thụ và lưu giữ lượng lớn carbon, duy trì chu kỳ cacbon và điều
chỉnh khí hậu tồn cầu. Rừng, đầm lầy, đại dương và các hệ sinh thái khác đóng
vai trị là những "lá phổi xanh" của hành tinh, giúp giảm thiểu lượng khí thải nhà
kính và hỗ trợ trong việc chống lại biến đổi khí hậu.
Bảo vệ đa dạng sinh học: Hệ sinh thái là môi trường sống của hàng triệu loài
sinh vật, đồng thời cũng là nguồn cung cấp của đa dạng sinh học trên Trái Đất.
Đa dạng sinh học cung cấp cho con người những lợi ích vơ cùng quan trọng, bao
gồm nguồn thực phẩm, dược phẩm, nguồn gen di truyền, công nghệ sinh học, và
giá trị văn hóa.
Cung cấp dịch vụ sinh thái: Hệ sinh thái cung cấp một loạt các dịch vụ sinh
thái, bao gồm việc điều tiết nguồn nước, điều chỉnh lũ lụt, điều tiết khí hậu địa
phương, cung cấp vật liệu nguyên liệu, giúp kiểm soát dịch bệnh và cung cấp cơ
hội sinh kế cho cộng đồng địa phương.
Tạo nền tảng văn hóa và giá trị tinh thần: Hệ sinh thái cũng đóng vai trị quan
trọng trong việc tạo nên nền tảng văn hóa và giá trị tinh thần của con người. Hệ
sinh thái cung cấp cho con người không gian xanh, là nơi thư giãn, giúp cân bằng
tinh thần, giảm căng thẳng, tăng cường sức khỏe tâm lý và thể chất. Hơn nữa, các
giá trị tinh thần của hệ sinh thái, chẳng hạn như tôn trọng tự nhiên, yêu thiên
nhiên, đồng cảm với sự sống xung quanh và trách nhiệm bảo vệ môi trường cũng
5
đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng nhận thức và ý thức bền vững cho
con người.
Tạo nền kinh tế bền vững: Hệ sinh thái cũng góp phần vào phát triển kinh tế
bền vững. Việc duy trì và bảo vệ hệ sinh thái đem lại lợi ích kinh tế dài hạn, bao
gồm duy trì nguồn cung cấp tài nguyên, đồng thời giảm bớt rủi ro thiên tai, giảm
chi phí phục hồi mơi trường và tăng tính bền vững của các hoạt động kinh tế.
2.2. Tổng quan về phát triển bền vững
2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
Theo nhà kinh tế học Herman Daly (1992), một thế giới bền vững là một thế
giới không sử dụng các nguồn tài nguyên tái sinh và tạo tiền đề tái sinh (nước,
đất, sinh vật) nhanh hơn quá trình tìm ra những loại thay thế chúng và không thải
ra môi trường các chất độc hại nhanh hơn q trình hấp thu và vơ hiệu hóa nó của
Trái Đất.
Định nghĩa phổ biến nhất về phát triển bền vững do Uỷ ban thế giới về môi
trường và phát triển đưa ra năm 1987 như sau: "Phát triển bền vững là sự phát
triển thỏa mãn những nhu cầu trong hiện tại mà không xâm phạm đến khả năng
làm thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai". Trong chiến lược do Hiệp hội
Bảo tồn thế giới đã đề ra định nghĩa về phát triển bền vững là "sự cải thiện chất
lượng cuộc sống của con người đi đôi với nhiệm vụ bảo vệ các hệ sinh thái" và
nhấn mạnh rằng đó là một q trình địi hỏi đồng thời với sự tiến bộ chung trong
các lĩnh vực kinh tế, nhân văn, môi trường và công nghệ.
Như vậy có thể thấy: Phát triển bền vững là một sự phát triển lành mạnh,
trong đó sự phát triển của cá nhân này khơng làm thiệt hại lợi ích của cá nhân
khác; sự phát triển của cá nhân không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng; sự
phát triển của cộng đồng người này không làm thiệt hại đến đến lợi ích của cộng
đồng người khác; sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi ích
của các thế hệ mai sau và sự phát triển của lồi người khơng đe dọa sự sống cịn
hoặc làm suy giảm nơi sinh sống của các loài khác trên hành tinh.
6
2.2.2. Thước đo phát triển bền vững
Để đo lường phát triển bền vững có nhiều chỉ số khác nhau về định tính và
định lượng (theo UNDP).
a. Chỉ số về sinh thái
Phụ thuộc vào hoàn cảnh tự nhiên của từng lãnh thổ. Một cách tổng quát, để
đạt được chỉ số này khi sự phát triển vừa giải quyết được nhiệm vụ tăng trưởng
kinh tế nhưng vẫn bảo vệ được các hệ sinh thái cơ bản, bảo vệ được môi trường
trên lãnh thổ xác định. Để đánh giá chỉ số này người ta căn cứ vào sự đa dạng sinh
học, mức độ khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tái sinh và khơng có khả năng
tái sinh.
b. Chỉ số phát triển con người (HDI)
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế đã sử dụng
chỉ số HDI để làm thước đo phân loại trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các
nước. Đó là thước đo tổng hợp về sự phát triển của con người trên phương diện
tri thức, sức khỏe và thu nhập.
HDIk = (1/3 Dik + 1/3 Eik + 1/3 Iik)
- Chỉ số phát triển giáo dục (Di): bao gồm tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập
học ở các cấp giáo dục tiểu học, trung học, đại học.
Di = (2/3 x Tỷ lệ người lớn biết chữ) + (1/3 x Tỷ lệ nhập học các cấp)
Để đánh giá xếp loại chỉ số phát triển thứ k của một vùng hay một quốc gia, người
ta sử dụng công thức:
- Chỉ số tuổi thọ bình quân (Ei):
7
- Chỉ số thu nhập đầu người (Ii): được tính bằng GDP thực tế/đầu người theo sức
mua tương đương tính bằng USD.
2.2.3. Các nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững
2.2.3.1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng
Con người có trách nhiệm phải quan tâm đến đồng loại và các dạng sống
khác trong hiện tại và tương lai. Cần phải chia sẻ những phúc lợi và chi phí trong
việc sử dụng tài nguyên và bảo vệ mơi trường giữa các nhóm trong cộng đồng,
giữa người nghèo và người giàu, giữa các thế hệ hiện tại với nhau và giữa thế hệ
hiện tại với thế hệ mai sau. Đồng thời cũng phải làm cho những tác động mạnh
mẽ của con người không đe dọa sự sống cịn của những lồi khác. Ngun tắc này
vừa thể hiện trách nhiệm, vừa thể hiện đạo đức của con người.
2.2.3.2 Cải thiện chất lượng cuộc sống con người
Con người phải luôn hướng tới việc không ngừng nâng cao chất lượng cuộc
sống của mình, trong đó con người có một cuộc sống lành mạnh, no đủ, có một
nền giáo dục tốt, có quyền sống tự do về chính trị, được bảo đảm an tồn, khơng
có bạo lực, có đủ tài nguyên cho sự phát triển lâu dài.
2.2.3.3. Bảo vệ sự sống và tính đa dạng của trái đất
Con người phải bảo vệ hệ thống nuôi dưỡng sự sống, điều chỉnh khí hậu,
điều hịa chất lượng của mơi trường khơng khí, môi trường đất, nước, tạo điều
kiện cho sự chu chuyển các yếu tố cơ bản làm cho các hệ sinh thái luôn được phục
hồi. Đồng thời không phải chỉ bảo vệ các loài sinh vật, các tổ chức sống mà con
phải bảo vệ nguồn gen di truyền của các loài với các dạng sinh thái khác nhau.
2.2.3.4. Bảo vệ chắc chắn việc sử dụng các nguồn tài nguyên
Con người phải làm cho các nguồn tài nguyên tái sinh (đất, nước, khơng khí,
sinh vật) nhanh chóng được phục hồi và kéo dài thời gian sử dụng của các nguồn
tài nguyên không tái sinh (thay thế, tái chế, tiết kiệm).
8
2.2.3.5. Giữ vững khả năng chịu đựng của trái đất
Khả năng chịu đựng của Trái Đất là tổng hợp khả năng chịu đựng của các
hệ sinh thái có trên trái đất. Con người phải làm cho sinh quyển không bị biến
đổi xấu đi. Khả năng chịu đựng này phụ thuộc vào từng vùng lãnh thổ, phụ thuộc
vào mức độ tác động của con người (dân số, hành vi).
2.2.3.6. Thay đổi thái độ và thói quen sống của mọi người
Cuộc sống bền vững được xây dựng trên những cơ sở và giá trị đạo đức mới
đòi hỏi con người cần phải xem xét lại các giá trị hiện có và thay đổi cách ứng xử
của mình sao cho phù hợp với nguyên tắc bền vững. Điều này được thực hiện
thông qua mọi hình thức giáo dục tác động đến cộng đồng.
Mặt khác, các quyết định của người tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường cần
phải gắn với các lợi ích kinh tế môi trường và được thực hiện khi giá trị hàng hóa
mua bán trên thị trường có một phần giá trị phản ánh các tổn thất môi trường đã
mất đi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
2.3.3.7. Cho phép các cộng đồng tự quản lấy mơi trường của mình
Nhằm giúp cho các cộng đồng người biết tạo ra những điều kiện thuận lợi,
sẵn sàng thực hiện các hành động có ích cho xã hội, biết quan tâm đến đời sống
của chính mình. Điều này giúp họ nắm vững tình hình mơi trường địa phương,
tự quản lý mơi trường sống của chính mình một cách thích hợp nhất, tiết kiệm
và hiệu quả, nâng cao chất lượng môi trường.
2.2.3.8. Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất cho việc phát triển và bảo vệ
Các quốc gia phải xây dựng chiến lược phát triển, các chính sách phù hợp
với các nhu cầu của xã hội và bảo vệ được mơi trường; gắn liền với chính sách
kinh tế và khả năng chịu đựng của môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên.
2.2.3.9. Kiến tạo một cơ cấu liên minh toàn cầu
Sự phát triển bền vững phải được xây dựng trên quy mơ tồn cầu, trở thành
một khối liên minh vững chắc, phải là hành động của toàn thể nhân loại. Các nước
9
có thu nhập thấp phải được sự hỗ trợ của các nước giàu và của cộng đồng quốc
tế. Các nguồn tài ngun chung nhất của hành tinh (khơng khí, nước, hệ sinh thái)
chỉ có thể được bảo vệ bằng sự quản lý chung; qua đó tất cả các quốc gia đều được
hưởng lợi từ sự phát triển bền vững và cùng bị thiệt hại nếu không thực hiện được
điều này.
2.2.4. Các nhóm mục tiêu trong phát triển bền vững
2.2.4.1. Người tiêu thụ và phát triển bền vững
Có vai trị quan trọng đối với các nước phát triển vì sự tiêu thụ tài nguyên
thiên nhiên tập trung phần lớn tại khu vực này. Nhà sản xuất bằng các loại tài
nguyên đã tạo ra các lồi hàng hóa phục vụ cho người tiêu dùng và sau khi sử
dụng, người tiêu dùng lại biến phần lớn hàng hóa thành chất thải và đưa chúng trở
lại môi trường Trái Đất. Thông qua nhu cầu về hàng hóa, người tiêu dùng đã kích
thích nhà sản xuất tăng cường khai thác tài nguyên và sử dụng các thành phần của
môi trường; đồng thời thông qua việc loại bỏ chất thải người tiêu dùng đã góp
phần tạo nên các dạng ơ nhiễm mơi trường khác nhau. Chính vì vậy thơng qua
quyết định sử dụng hàng hóa của mình, người tiêu dùng có nhiều phương thức tác
động vào môi trường, được xuất phát từ những lý do chủ quan và khách quan như
kinh tế, xã hội, tâm sinh lý, chính trị, tơn giáo, trình độ nhận thức và giáo dục.
Nếu người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thơng tin về mơi trường, họ sẽ có các
hành vi và quyết định tích cực tới việc tiêu thụ tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Mặt khác, các quyết định của người tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường cần
phải gắn với các lợi ích kinh tế mơi trường và được thực hiện khi giá trị hàng hóa
mua bán trên thị trường có một phần giá trị phản ánh các tổn thất mơi trường đã
mất đi trong q trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
2.2.4.2. Kinh doanh và phát triển bền vững
Kinh doanh là các quá trình khai thác nguyên liệu thô, năng lượng để sản
xuất ra hàng hóa, đồng thời tạo ra các loại chất thải khác nhau. Bản chất của kinh
doanh là tìm ra lợi nhuận thông qua việc đáp ứng các nhu cầu của con người.
Trong quá trình chuyển đổi sang giai đoạn phát triển bền vững, hoạt động kinh
10
doanh cần có sự điều hành có hiệu quả của chính phủ, tái sinh và quay vịng sử
dụng vật liệu, có biện pháp giảm thiểu và xử lý có hiệu quả chất thải phát sinh
trong quá trình sản xuất, xây dựng một nền sản xuất công nghiệp sinh thái.
2.2.4.3. Duy trì đa dạng sinh học và phát triển bền vững
Đa dạng sinh học là sự đa dạng giữa các sinh vật sống và tất cả các nguồn
duy trì sự tồn tại của chúng, bao gồm sự đa dạng về gen, đa dạng về loài và đa
dạng hệ sinh thái. Đa dạng sinh học là cơ sở cho các hoạt động công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp và đời sống con người theo hướng phát triển bền
vững.
2.2.4.4. Vai trò của khoa học và công nghệ trong phát triển bền vững
Để cuộc cách mạng khoa học công nghệ theo hướng phát triển bền vững cần
phải tạo ra các điều kiện và cơng cụ quản lý phù hợp như các chính sách kinh tế
dài hạn, sự hợp tác quốc tế, xây dựng bộ luật mơi trường hồn chỉnh hướng dẫn
cho cơng nghệ, thành lập các trung tâm thông tin và nghiên cứu cơng nghệ mới.
2.2.4.5. Các nhóm mục tiêu khác trong phát triển bền vững
- Các tổ chức phi chính phủ
- Du lịch và phát triển bền vững
- Phụ nữ và phát triển bền vững
- Dân tộc ít người và phát triển bền vững
- Văn hóa và phát triển bền vững
2.3. Điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững
2.3.1. Nguyên tắc điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững
Bảo vệ và phục hồi nguồn tài nguyên sinh thái: Điều khiển hệ sinh thái đáp
ứng phát triển bền vững đòi hỏi việc bảo vệ và phục hồi nguồn tài nguyên sinh
thái, bao gồm đất đai, nước, không khí, đa dạng sinh học, và các nguồn tài nguyên
tự nhiên khác. Điều này có thể đạt được bằng cách kiểm soát hoạt động khai thác
11
tài nguyên, giới hạn sử dụng các chất độc hại, thúc đẩy tái sinh tự nhiên của các
nguồn tài nguyên, và thúc đẩy các hoạt động phục hồi môi trường.
Quản lý bền vững: Điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững đòi
hỏi việc quản lý các hoạt động con người theo cách bền vững. Điều này bao gồm
việc xây dựng chính sách và quy định để hạn chế hoạt động gây hại đến môi
trường, đồng thời khuyến khích sử dụng các phương pháp quản lý bền vững như
kinh tế xanh, tái chế và tái sử dụng, quản lý dựa trên nguyên tắc của bảo tồn, và
sử dụng các công nghệ và phương tiện tiên tiến để giám sát và quản lý hệ sinh
thái.
Thúc đẩy sự hợp tác và liên kết đa phương: Điều khiển hệ sinh thái đáp ứng
phát triển bền vững cần đòi hỏi sự hợp tác giữa các đơn vị quản lý, cộng đồng địa
phương, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, và các bên liên quan khác. Các đối
tượng này cần hợp tác với nhau để đưa ra các giải pháp chung, chia sẻ trách nhiệm
và nguồn lực, và thúc đẩy các hoạt động đồng lòng để đạt được mục tiêu bền
vững.
Nâng cao nhận thức và tham gia của cộng đồng: Điều khiển hệ sinh thái đáp
ứng phát triển bền vững cần có sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Điều này có thể đạt được thơng qua việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về
tầm quan trọng của bảo vệ và phát triển bền vững của hệ sinh thái, giúp cộng đồng
hiểu và đồng tình với các biện pháp điều khiển, và tham gia vào quá trình định
hướng, giám sát và thực hiện các hoạt động bền vững.
2.3.2. Đáp ứng phát triển bền vững trong từng hệ sinh thái
Hệ sinh thái rừng: Cần áp dụng các biện pháp bảo vệ rừng như ngăn chặn
khai thác rừng trái phép, bảo vệ vùng rừng nguyên sinh, và thúc đẩy giao tiếp giữa
các cộng đồng địa phương và quản lý rừng. Cần đẩy mạnh việc phục hồi rừng bị
suy thoái, đầu tư vào các dự án bền vững về lâm nghiệp và tạo điều kiện cho người
dân sinh sống trong khu vực rừng tham gia vào quản lý rừng.
12
Hệ sinh thái nông nghiệp: Cần thúc đẩy nông nghiệp bền vững, bao gồm sử
dụng phương pháp canh tác bền vững, đa dạng hóa nơng nghiệp, sử dụng phân
bón và thuốc BVTV một cách hợp lý để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi
trường, và đảm bảo an sinh xã hội cho người nơng dân. Cần khuyến khích sử dụng
các công nghệ và phương pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm bớt
lãng phí tài nguyên và đồng thời giúp cải thiện đời sống của người nông dân.
Hệ sinh thái đất đai: Cần quản lý đất đai một cách bền vững, bao gồm ứng
dụng các biện pháp hợp lý về quản lý đất, bảo vệ đất đai trước hiện tượng xói
mịn, hồi phục đất đai bị suy thối, đẩy mạnh cơng nghệ phịng ngừa và xử lý ô
nhiễm đất, và khuyến khích sử dụng phương pháp canh tác đất đai bền vững.
Hệ sinh thái nước: Cần bảo vệ và phục hồi các nguồn nước một cách bền
vững, bao gồm bảo vệ các khu vực nguồn nước nguyên sinh, quản lý sông nguồn
và lưu vực sông bền vững, đồng thời đẩy mạnh các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
nước, tăng cường kiểm soát và quản lý nguồn nước sạch, đồng thời tạo điều kiện
để cộng đ đồng địa phương và các bên liên quan tham gia vào quản lý và bảo vệ
nguồn nước.
Hệ sinh thái đại dương: Cần bảo vệ và phục hồi đại dương một cách bền
vững, bao gồm giảm thiểu tác động của khai thác hải sản, hạn chế ô nhiễm đại
dương, bảo vệ và phục hồi các môi trường sống đại dương như rặng san hô, đảm
bảo sự bền vững của hệ sinh thái biển cả, và đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ các
loài động vật biển nguy cấp.
Hệ sinh thái đồng cỏ: Cần quản lý đồng cỏ một cách bền vững, bao gồm ứng
dụng phương pháp chăn ni bền vững, duy trì sự đa dạng sinh học trong đồng
cỏ, đảm bảo điều kiện sống cho động vật hoang dã trong đồng cỏ, và đồng thời
đảm bảo nguồn lợi từ đồng cỏ được sử dụng một cách hợp lý và bền vững.
Hệ sinh thái đô thị: Cần áp dụng các biện pháp quản lý đô thị bền vững, bao
gồm quản lý chất thải, giảm thiểu ơ nhiễm khơng khí, tạo mơi trường sống lành
13
mạnh cho cư dân, thúc đẩy việc sử dụng năng lượng và tài nguyên một cách hiệu
quả, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động tái tạo môi trường đô thị.
Hệ sinh thái đồng bằng sơng ngịi: Cần quản lý và bảo vệ đồng bằng sơng
ngịi một cách bền vững, bao gồm ứng dụng các biện pháp chống xói mịn, duy
trì động thực vật đặc trưng của đồng bằng sơng ngịi, quản lý nguồn nước một
cách hiệu quả, và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội bền vững trong khu vực
này.
Hệ sinh thái sa mạc: Cần đẩy mạnh việc bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái sa
mạc, bao gồm giảm thiểu sự suy thoái đất đai, đối ph phó với hiện tượng hạn hán
và xâm nhập cát, duy trì động thực vật đặc trưng của sa mạc, đồng thời đảm bảo
sự sống cịn của các lồi động vật và thực vật thích nghi với điều kiện khắc nghiệt
trong sa mạc.
Hệ sinh thái đầm lầy: Cần quản lý và bảo vệ đầm lầy một cách bền vững,
bao gồm việc duy trì các mơi trường sống đầm lầy, giảm thiểu sự suy thối và ơ
nhiễm đầm lầy, đồng thời đảm bảo sự sống cịn của các lồi động vật và thực vật
đầm lầy, và thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế bền vững liên quan đến đầm
lầy như nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái, và khai thác bền vững các nguồn tài
nguyên tự nhiên trong đầm lầy.
Hệ sinh thái núi cao: Cần quản lý và bảo vệ núi cao một cách bền vững, bao
gồm việc duy trì tính ngun sơ của núi cao, đối phó với sự thay đổi khí hậu, bảo
vệ đa dạng sinh học của núi cao, và đồng thời đảm bảo sự sống cịn của các lồi
động vật và thực vật q hiếm sống tại đây, đồng thời phát triển các hoạt động du
lịch sinh thái, nuôi trồng thực vật và động vật có nguồn gốc bền vững, và bảo vệ
và phát triển nền văn hóa và đời sống của các cộng đồng địa phương.
2.3.3. Phương pháp điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững
Mục tiêu phát triển của xã hội hiện nay đang được nhiều nước hướng tới đó
là sự phồn thịnh về kinh tế, sự công bằng về xã hội và sự trong sạch về môi trường
sinh thái. Phát triển bền vững là một quá trình tiến bộ của xã hội loài người dựa
14
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố kinh tế, nhân văn, môi trường và công
nghệ. Để vừa tăng trưởng được kinh tế và vừa bảo vệ được môi trường cần phải
biết khai thác và sử dụng một cách hợp lí, tối ưu nguồn nhân lực, khoa học và
công nghệ. Con người, khoa học và công nghệ là động lực để đạt đến mục tiêu
kinh tế và mục tiêu sinh thái nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của xã hội.
Mục tiêu cao nhất trong chiến lược phát triển xã hội của một quốc gia chính là
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Chất lượng cuộc sống ngày nay
không chỉ được đánh gia bằng những chỉ tiêu kinh tế mà còn bao gồm các chỉ tiêu
về môi trường sinh thái và các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội.
- Quản lý dựa trên nguyên tắc quản lý sinh thái (Ecosystem-based management,
EBM): Phương pháp này đưa hệ sinh thái vào trung tâm của quá trình quản lý,
đồng thời tính tới cả các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa, và mơi trường. EBM tập
trung vào việc duy trì tính chất và chức năng tự nhiên của hệ sinh thái, đồng thời
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội của cộng đồng địa phương.
- Quản lý tích hợp đa ngành (Integrated multi-sectoral management): Để đáp ứng
phát triển bền vững, cần có sự hợp tác và tương tác giữa các ngành và lĩnh vực
khác nhau trong quá trình quản lý hệ sinh thái. Cơng tác quản lý cần tích hợp các
phương pháp, chính sách, và hành động của nhiều ngành như mơi trường, nông
nghiệp, đô thị, hải sản, du lịch, và văn hóa để đảm bảo sự cân bằng và đồng bộ
trong q trình phát triển.
- Đánh giá tác động mơi trường (Environmental Impact Assessment, EIA): EIA
là một công cụ quan trọng để đánh giá tác động của các dự án, chương trình, hoạt
động lên mơi trường và hệ sinh thái. EIA giúp đưa ra dự báo, đánh giá và giảm
thiểu các tác động tiêu cực lên môi trường, đồng thời tăng cường lợi ích và bảo
vệ đa dạng sinh học.
- Quản lý dựa trên khu vực (Area-based management): Công tác quản lý được
triển khai dựa trên phạm vi địa lý nhất định, chẳng hạn như khu vực biển, khu vực
đồng bằng, hay khu vực rừng. Quản lý dựa trên khu vực giúp đồng bộ hóa các
15
biện pháp quản lý, phát hiện và giải quyết các vấn đề địa phương, đồng thời thúc
đẩy sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quá trình quản lý.
- Quản lý dựa trên nguyên tắc bảo tồn (Conservation-based management): Phương
pháp này tập trung vào bảo tồn và phục hồi các nguồn tài nguyên sinh thái quan
trọng, chẳng hạn như đa dạng sinh học, đất đai, nước, khơng khí, và các hệ thống
địa phương. Quản lý dựa trên nguyên tắc bảo tồn đồng thời đồng bộ hóa với các
hoạt động phát triển kinh tế và xã hội, đảm bảo sự cân bằng giữa bảo tồn và sử
dụng hợp lý của tài ngun.
- Thực thi pháp luật và chính sách mơi trường: Để đạt được phát triển bền vững,
cần có hệ thống pháp luật và chính sách mơi trường được thực thi nghiêm ngặt.
Các quy định về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và các
hoạt động khai thác phải được thực thi đúng đắn, đồng thời đánh giá và giải quyết
các vi phạm môi trường theo quy định pháp luật.
- Thúc đẩy tham gia của cộng đồng địa phương: Sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương là một yếu tố quan trọng trong việc điều khiển hệ sinh thái đáp
ứng phát triển bền vững. Cần thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong q trình
ra quyết định, thực hiện chính sách, và quản lý tài nguyên sinh thái, đồng thời tôn
trọng và khuyến khích các giá trị và kiến thức của cộng đồng địa phương.
- Giáo dục, truyền thông, và nâng cao nhận thức công chúng: Giáo dục, truyền
thông, và nâng cao nhận thức công chúng về quản lý hệ sinh thái và phát triển bền
vững là một phần quan trọng của phương pháp điều khiển hệ sinh thái đáp ứng
phát triển bền vững. Công chúng cần được tăng cường nhận thức về giá trị của hệ
sinh thái, vai trị của mơi trường trong cuộc sống, và tầm quan trọng của bảo vệ
và phát triển bền vững tài nguyên sinh thái. Giáo dục và truyền thông cần đảm
bảo rằng những kiến thức và thông tin về quản lý hệ sinh thái và phát triển bền
vững được truyền đạt đến các đối tượng khác nhau trong xã hội, bao gồm cộng
đồng địa phương, doanh nghiệp, nhà hoạch định chính sách, và cơng chúng chung.
16
- Đo đạc, giám sát và đánh giá: Các hoạt động điều khiển hệ sinh thái đáp ứng
phát triển bền vững cần được đo đạc, giám sát và đánh giá một cách khoa học và
đầy đủ. Đây là bước quan trọng để đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý,
đồng thời điều chỉnh và cải tiến chúng trong quá trình thực hiện.
- Hợp tác đa phương và quốc tế: Hợp tác đa phương và quốc tế là yếu tố quan
trọng trong phương pháp điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững.
Việc hợp tác giữa các đơn vị, tổ chức, và quốc gia khác nhau có thể đem lại lợi
ích lớn trong việc chia sẻ kinh nghiệm, cơng nghệ, và tài ngun, đồng thời đối
phó với các thách thức mơi trường và phát triển có chiều hướng đa phương.
2.3.4. Thách thức và giới hạn cần được đối mặt trong việc điều khiển hệ sinh
thái đáp ứng phát triển bền vững
- Phức tạp của hệ thống sinh thái: Hệ sinh thái là một mạng lưới phức tạp các
tương tác giữa các yếu tố sinh thái khác nhau, bao gồm các sinh vật, mơi trường
vật lý, hóa học, và địa hình. Điều khiển hệ sinh thái địi hỏi sự hiểu biết sâu sắc
về mọi khía cạnh của hệ thống này, từ cấu trúc và chức năng của các thành phần
đến các quá trình và chuỗi tương tác giữa chúng.
- Sự đa dạng văn hoá và xã hội: Hệ sinh thái thường tồn tại trong môi trường xã
hội và văn hoá đa dạng. Các giá trị, quan niệm, và thực tiễn văn hố và xã hội có
thể ảnh hưởng đến cách mà hệ sinh thái được quản lý và điều khiển. Điều này địi
hỏi một tiếp cận tích hợp giữa các khía cạnh xã hội, kinh tế, và mơi trường, và
đồng thời đồng hành với sự đồng thuận và hỗ trợ từ phía cộng đồng địa phương
và các bên liên quan.
- Thay đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu là một thách thức lớn đối với điều khiển hệ
sinh thái đáp ứng phát triển bền vững. Thay đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến cấu
trúc, chức năng, và độ bền của hệ sinh thái, đồng thời tác động đến sự phân bố và
sinh sản của các loài trong hệ sinh thái. Điều này đòi hỏi đồng thời quản lý thay
đổi khí hậu và điều khiển hệ sinh thái một cách cân bằng và đáp ứng được sự thay
đổi của môi trường.
17
- Tính đa ngành, đa chủ thể, và đa cấp độ: Hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền
vững đòi hỏi sự hợp tác giữa nhiều ngành, nhiều chủ thể, và nhiều cấp độ quyết
địch. Tuy nhiên, việc đạt được sự hợp tác này có thể gặp phải nhiều thách thức,
bao gồm sự khác biệt trong quan điểm, mục tiêu, và lợi ích của các bên liên quan.
Điều này có thể làm tăng độ phức tạp của quá trình điều khiển hệ sinh thái và đòi
hỏi nỗ lực trong việc tạo đồng thuận, xây dựng mối quan hệ đối tác, và thực hiện
các giải pháp hịa hợp và cơng bằng.
- Tài nguyên hạn chế: Hạn chế tài nguyên, bao gồm nguồn lực về con người, tài
chính, và cơng nghệ, cũng là một giới hạn trong việc điều khiển hệ sinh thái đáp
ứng phát triển bền vững. Quá trình điều khiển hệ sinh thái đòi hỏi đầu tư đáng kể
vào nghiên cứu, phát triển công nghệ, và giáo dục để đào tạo nhân lực có năng lực
và hiểu biết để đối phó với sự phức tạp của hệ sinh thái. Tuy nhiên, không phải
lúc nào các nguồn lực này cũng đủ để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của quá trình điều
khiển hệ sinh thái.
- Tính khơng chắc chắn và biến động: Hệ sinh thái là một hệ thống động, thay đổi
liên tục theo thời gian. Sự không chắc chắn và biến động của hệ sinh thái là một
thách thức trong việc điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững. Các
biến đổi trong mơi trường, tình trạng khí hậu, và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng
đến hiệu quả của các giải pháp điều khiển, đòi hỏi sự đa dạng trong quá trình quản
lý và điều khiển, và khả năng định kỳ đánh giá và điều chỉnh chiến lược.
- Hiệu quả và bền vững của giải pháp điều khiển: Một giới hạn khác của việc điều
khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững là tính hiệu quả và bền vững của
các giải pháp điều khiển. Các giải pháp điều khiển cần được thiết kế sao cho đáp
ứng được các mục tiêu đề ra trong quá trình điều khiển hệ sinh thái, đồng thời
đảm bảo tính bền vững của hệ sinh thái trong dài hạn. Điều này đòi hỏi việc đánh
giá cẩn thận về hiệu quả của các giải pháp, đảm bảo rằng chúng không gây ra tác
động phụ không mong muốn, không làm suy giảm khả năng tái tạo của hệ sinh
thái, và không làm gia tăng các vấn đề môi trường hay xã hội khác.
18
- Quy định và chính sách: Các quy định và chính sách về quản lý và điều khiển
hệ sinh thái cũng có thể là một giới hạn trong việc đạt được mục tiêu đề ra. Quy
định và chính sách có thể không luôn được thực thi đúng đắn, không liên kết hoặc
khơng đồng nhất, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện các giải pháp điều khiển
hiệu quả. Đôi khi cịn có những xung đột giữa các quy định và chính sách khác
nhau, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng đạt được sự đồng thuận và thực hiện các
giải pháp điều khiển.
- Kỹ năng và nhận thức của cộng đồng và nhân dân: Để thành cơng trong q trình
điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững, cần có sự tham gia và hợp
tác của cộng đồng và nhân dân. Tuy nhiên, khả năng và nhận thức của cộng đồng
và nhân dân có thể là một giới hạn đối với q trình điều khiển. Nếu khơng đủ kỹ
năng, kiến thức, và nhận thức về các vấn đề môi trường và bền vững, cộng đồng
và nhân dân có thể khơng thể đóng góp hiệu quả trong q trình điều khiển hệ
sinh thái.
- Thay đổi tâm lý và hành vi của cá nhân và tổ chức: Thay đổi tâm lý và hành vi
của cá nhân và tổ chức cũng là một thách thức trong việc điều khiển hệ sinh thái
đáp ứng phát triển bền vững. Nhiều người vẫn duy trì các hành vi tiêu thụ tài
nguyên không bền vững, hoặc các hành vi khơng có ý thức về bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững. Việc thay đổi tâm lý và hành vi của cá nhân và tổ chức
đòi hỏi sự thay đổi trong giáo dục, truyền thông, và thực tiễn, đồng thời cần có sự
hỗ trợ từ các chính sách, quy định, và cam kết của các bên liên quan.
- Khả năng tài chính và kinh tế: Khả năng tài chính và kinh tế của các địa phương,
tổ chức, và cá nhân cũng là một giới hạn trong quá trình điều khiển hệ sinh thái
đáp ứng phát triển bền vững. Các giải pháp điều khiển có thể địi hỏi đầu tư về tài
chính, nguồn lực, và khả năng quản lý kinh tế. Nếu không đủ khả năng tài chính
và kinh tế, việc thực hiện các giải pháp điều khiển có thể gặp khó khăn và bị giới
hạn.
- Khả năng theo dõi, đánh giá, và đo lường: Để đảm bảo tính hiệu quả của các giải
pháp điều khiển và đạt được các mục tiêu đề ra, cần có khả năng theo dõi, đánh
19
giá, và đo lường hiệu quả của các hoạt động điều khiển. Tuy nhiên, khả năng này
cũng có thể là một giới hạn do yêu cầu kỹ thuật, tài nguyên, và nhân lực. Việc
thiếu khả năng theo dõi, đánh giá, và đo lường có thể dẫn đến việc khơng đủ thơng
tin để đưa ra các quyết định điều khiển chính xác và hiệu quả.
- Khả năng đồng bộ và hòa nhập: Điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền
vững đòi hỏi sự đồng bộ và hòa nhập giữa các ngành, lĩnh vực, và cấp quản lý
khác nhau. Tuy nhiên, việc đồng bộ và hịa nhập này có thể gặp khó khăn do sự
phân tán, khác biệt trong lợi ích và quan điểm của các bên liên quan, và yêu cầu
sự đồng thuận và hợp tác giữa các đối tượng khác nhau.
- Bất đồng quan điểm và mâu thuẫn: Bất đồng quan điểm và mâu thuẫn giữa các
bên liên quan cũng là một thách thức trong quá trình điều khiển hệ sinh thái đáp
ứng phát triển bền vững. Các bên liên quan có thể có quan điểm, lợi ích, và mục
tiêu khác nhau đối với quản lý và phát triển hệ sinh thái. Các mâu thuẫn này có
thể dẫn đến sự đối địch, xung đột, và khó khăn trong việc đưa ra và thực hiện các
giải pháp điều khiển.
- Sự phụ thuộc vào công nghệ: Để điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền
vững, cơng nghệ đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, sự phụ thuộc quá mức vào
cơng nghệ cũng có thể là một giới hạn. Cơng nghệ có thể có giới hạn về tính khả
dụng, tính bền vững, và tính thích ứng với mơi trường, đồng thời cũng có thể gây
ra tác động tiêu cực đến mơi trường và xã hội. Ngồi ra, việc tiếp cận và sử dụng
cơng nghệ cũng có thể khó khăn do yêu cầu tài nguyên, kỹ thuật, và khả năng
quản lý.
- Thách thức đa mức độ: Điều khiển hệ sinh thái đáp ứng phát triển bền vững đòi
hỏi sự phối hợp và quản lý đa mức độ từ cấp địa phương, quốc gia, đến quốc tế.
Việc định hướng, điều phối, và theo dõi các hoạt động điều khiển trong nhiều cấp
quản lý có thể là một thách thức do sự đa dạng, khác biệt, và phức tạp của các
hoạt động và quyết định ở các cấp quản lý khác nhau.
20
2.4. Một số giải pháp cơ bản đối với vấn đề môi trường sinh thái hiện nay
- Thay đổi về nhận thức, xây dựng ý thức sinh thái
Con người hiện đại không thể sống thiếu khoa học, kĩ thuật và công nghệ,
đồng thời cũng không thể sống thiếu thiên nhiên. Chính vì vậy hơn lúc nào hết,
con người đang đứng trước mâu thẫn gay gắt chưa từng có giữa sự nhận thức về
sản xuất xã hội và môi trường tự nhiên. Giải quyết mâu thẫn này không thể chỉ
dừng lại ở lợi ích của con người và xã hội mà cịn phải tính đến cả sự sống của tự
nhiên, đến sự cùng tồn tại trong mối quan hệ hài hòa thật sự giữa xã hội và tự
nhiên, với tư cách như những yếu tố của một hệ thống toàn vẹn. Để giải quyết vấn
đề này, trước hết cần phải bắt đầu từ việc xây dựng ý thức sinh thái, tức cần phải
xây dựng lại quan niệm giữa con người (xã hội) và tự nhiên. Có thể coi ý thức
sinh thái là sự nhận thức một cách tự giác của con người về mối quan hệ giữa con
người, xã hội và tự nhiên và các phương thức điều khiển một cách có ý thức các
mối quan hệ đó, thể hiện vai trị tích cực của con người trong hệ sinh thái, nhằm
tạo ra sự hài hòa thật sự giữa xã hội và tự nhiên, tạo những điều kiện phát triển
lâu bền cho xã hội. Ý thức sinh thái biểu hiện trong lĩnh vực sản xuất đó là sinh
thái hóa nền sản xuất xã hội, xây dựng một nền công nông lâm ngư nghiệp sinh
thái...; trong đời sống xã hội đó là đạo đức sinh thái, thẩm mĩ sinh thái, pháp lí
sinh thái.... Sự khẳng định con người là con đẻ của tự nhiên và xã hội loài người
là một bộ phận đặc thù không thể tách rời được của tự nhiên là cơ sở phương pháp
luận quan trọng nhất để con người xem xét và giải quyết mối quan hệ giữa mình
và phần cịn lại của thế giới.
- Tiến hành những hoạt động có ý thức nhằm tái sản xuất và tiến đến tái sản xuất
mở rộng chất lượng môi trường sinh thái
Trên thực tế, nền sản xuất toàn cầu trong thời gian vừa qua đã phung phí rất
nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là các tài nguyên không tái tạo được, bị
khai thác và sử dụng hết sức ồ ạt và lãng phí dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài ngun
và ơ nhiễm mơi trường. Chính vì vậy để xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa xã
hội và tự nhiên, con người cần phải tái sản xuất môi trường sống bằng cách đưa
21
nền sản xuất xã hội hòa nhập như một mắt xích tự nhiên của chu trình sinh học.
Nền sản xuất xã hội phải thực hiện chức năng tái sản xuất các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, thay đổi phương thức khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo
bề rộng sang bề sâu, sử dụng tối đa các tính năng vốn có của nó, đồng thời chỉ
thải bỏ khỏi chu trình sản xuất những chất mà tự nhiên có thể tiếp thu và xử lí
được nhu những chất bã của các sinh vật khác. Việc tái sản xuất chất lượng môi
trường trong tương lai sẽ tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng nó, có nghĩa là cải
thiện tiếp tục chất lượng môi trường sinh thái.
- Sự kết hợp các mục tiêu kinh tế và sinh thái
Môi trường sinh thái không phải là một thực thể tách biệt khỏi nền kinh tế.
Khơng có một sự thay đổi nào trong phát triển kinh tế mà không ảnh hưởng đến
môi trường tự nhiên hay mơi trường nhân tạo. Khơng có một thay đổi nào xảy ra
trong mơi trường mà lại khơng có tác động về mặt kinh tế. Mục tiêu kinh tế theo
nghĩa chung nhất là sự tăng trưởng kinh tế nhằm tạo ra những điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi thúc đẩy nhanh sự tiến bộ xã hội. Mục tiêu sinh thái là sự khai
thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và không ngừng
cải thiện chất lượng môi trường sống. Sự kết hợp giữa hai mục tiêu đó là sự kết
hợp giữa hai xu hướng đối lập nhau về mặt hoạt động nhưng thống nhất với nhau
về mục đích trong q trình phát triển của một chỉnh thể tự nhiên - xã hội.
- Hướng mọi hoạt động của con người vào mục đích phát triển bền vững của xã
hội.
Sự phát triển lâu bền ngày nay đang là vấn đề bức xúc và sơng cịn của nhân
loại. Định nghĩa phổ biến nhất về phát triển bền vững do Uỷ ban thế giới về môi
trường và phát triển đưa ra năm 1987 như sau: Phát triển bền vững là sự phát triển
thỏa mãn những nhu cầu trong hiện tại mà không xâm phạm đến khả năng làm
thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai". Trong chiến lược do Hiệp hội Bảo
tồn thế giới đã đề ra định nghĩa về phát triển bền vừng là "sự cải thiện chất lượng
cuộc sống của con người đi đôi với nhiệm vụ bảo vệ các hệ sinh thái" và nhấn
22