BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
HỒNG KHÁNH CHI
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ MƠ HÌNH CAN THIỆP
TOÀN DIỆN TRẺ BẠI NÃO THỂ CO CỨNG
DƢỚI 6 TUỔI
Chuyên nghành
: Phục hồi chức năng
Mã số
: 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2023
CƠNG TRÌNH NÀY ĐƢỢC TRÌNH BÀY TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Minh
Phản biện 1:
PGS.TS. Lƣơng Tuấn Khanh
Phản biện 2:
TS. Trịnh Quang Dũng
Phản biện 3:
PGS.TS. Nguyễn Văn Liệu
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp trường tại
Trường Đại Học Y Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ...... tháng ...... năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại:
-
Thư viện quốc gia
-
Thư viện Trường Đại Học Y Hà Nội
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.
Hoàng Khánh Chi, Phạm Văn Minh (2022). Kết quả vận động trị
liệu và hoạt động trị liệu cho trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi
bằng phương pháp điều trị hướng mục tiêu. Tạp chí nghiên cứu Y
học, trường Đại học Y Hà Nội, tập 150- số 02/ 2022, 54-60.
2.
Hoàng Khánh Chi, Phạm Văn Minh (2023). Kết quả phục hồi
chức năng bằng ngôn ngữ trị liệu cho trẻ bại não thể co cứng dưới
6 tuổi. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 526, tháng 5 số 1B, 364-367.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bại não là khuyết tật về thể chất thường gặp nhất ở trẻ em. Tần suất
mắc bại não trên thế giới khoảng 1,5 - 3/1000 trẻ sơ sinh sống, trong đó
bại não thể co cứng chiếm đa số. Ở Việt Nam, chưa có số liệu điều tra
quốc gia về tỷ lệ hiện mắc bại não, ước tính có khoảng 500.000 người
sống với bại não, chiếm 30 - 40% tổng số khuyết tật ở trẻ em. Số lượng
hiện mắc lớn, cùng tình trạng đa khuyết tật suốt đời khiến bại não thực
sự trở thành gánh nặng về tâm lý, kinh tế của gia đình và xã hội ở mọi
quốc gia trên thế giới.
Trẻ bại não có nhu cầu phục hồi chức năng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt
ở ba lĩnh vực chính là vận động trị liệu, hoạt động trị liệu và ngôn ngữ trị
liệu. Hiệu quả của các phương pháp điều trị áp dụng lý thuyết học vận
động và tính mềm dẻo thần kinh đã được nghiên cứu, khuyến nghị trẻ bại
não cần được tập luyện sớm, tích cực, lặp đi lặp lại các hoạt động cụ thể có
ý nghĩa trong mơi trường sống hàng ngày.
Trên thế giới, mơ hình chăm sóc, phục hồi chức năng tồn diện cho trẻ
bại não đã được xác định. Với cách tiếp cận lấy gia đình làm trung tâm, các
nhà chun mơn làm việc nhóm với nhau và cung cấp các thực hành dựa
vào bằng chứng đáp ứng nhu cầu điều trị đa dạng của trẻ bại não. Tại Việt
Nam, Bộ Y tế đã đưa các yêu cầu này vào triết lý thực hành nhằm hướng
dẫn tổ chức mơ hình và cải thiện dịch vụ PHCN cho trẻ bại não. Tuy
nhiên, cho đến nay, các mơ hình can thiệp sớm, can thiệp tồn diện cho
trẻ bại não cịn nhỏ lẻ. Hiệu quả của mơ hình phục hồi chức năng tồn
diện cho trẻ bại não dưới 6 tuổi còn chưa được nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên
cứu kết quả mơ hình can thiệp tồn diện trẻ bại não thể co cứng dưới
6 tuổi” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả can thiệp vận động trị liệu, hoạt động trị liệu
cho trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi.
2. Bước đầu đánh giá kết quả can thiệp ngôn ngữ trị liệu cho trẻ
bại não thể co cứng dưới 6 tuổi.
Những đóng góp của luận án
Mơ hình phục hồi chức năng tồn diện, hướng mục tiêu lấy gia đình
làm trung tâm, áp dụng phương pháp trị liệu hướng mục tiêu và liệu
pháp ngôn ngữ cá nhân có hiệu quả cải thiện chức năng vận động thô,
vận động tinh, kĩ năng di chuyển, tự chăm sóc và kĩ năng xã hội cho trẻ
bại não thể co cứng dưới 6 tuổi.
2
Hiệu quả can thiệp về kĩ năng di chuyển, tự chăm sóc và kĩ năng xã
hội của trẻ bại não trong mơ hình phục hồi chức năng tồn diện có mối
tương quan thuận với nhau.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa bại não
Bại não là một thuật ngữ chung mô tả một nhóm các rối loạn vĩnh
viễn về sự phát triển của vận động và tư thế, gây ra giới hạn hoạt động,
do tổn thương không tiến triển của não bộ trong thời kỳ bào thai hoặc
trẻ nhỏ. Các rối loạn về vận động của bại não thường đi kèm với rối
loạn về cảm giác, tri giác, nhận thức, giao tiếp, hành vi, co giật và các
vấn đề xương khớp thứ phát.
1.2. Rối loạn vận động ở trẻ bại não thể co cứngvà các vấn đề sức
khỏe phối hợp
Các rối loạn về vận động
- Bại não thể co cứng ảnh hưởng đến các vùng cơ thể khác nhau như
liệt co cứng tứ chi, liệt co cứng nửa người hoặc liệt co cứng hai chân.
- Các bất thường chính về vận động ở trẻ bại não: Mẫu vận động bất
thường, tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương, sự tồn tại kéo dài
của các phản xạ nguyên thủy và co rút cơ.
Các rối loạn về ngơn ngữ, lời nói và giao tiếp
Bại não có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong giao tiếp bao
gồm sự phát triển lời nói, ngơn ngữ, nhận thức và cử chỉ điệu bộ.
Nguyên nhân có thể phát sinh từ những khiếm khuyết về vận động, trí
tuệ và cảm giác.
Các vấn đề sức khỏe phối hợp khác
Các khiếm khuyết về vận động của bại não thường đi kèm một hoặc
nhiều khiếm khuyết thứ phát như: Đau mạn tính, khuyết tật trí tuệ, động
kinh, di lệch khớp háng, khiếm thị, khiếm thính, rối loạn giấc ngủ, táo
bón, rối loạn hành vi...
1.3. Các phân loại và thang đánh giá sử dụng cho trẻ bại não thể co
cứng trong nghiên cứu
Hệ thống phân loại chức năng vận động thô GMFCS (Gross
Motor Function Classification System): GMFCS mô tả chức năng
vận động thô của trẻ bại não dựa trên vận động trẻ tự khởi phát, chú
trọng đặc biệt đến khả năng ngồi và đi. GMFCS chia cụ thể theo các
nhóm tuổi, bao gồm 5 mức độ, phân biệt các mức độ rõ ràng, dễ ứng
dụng trên lâm sàng.
3
Hệ thống phân loại khả năng sử dụng tay MACS (Manual ability
Classification System): MACS (dùng cho trẻ 4 -18 tuổi) và Mini
MACS (dùng cho trẻ 1 - 4 tuổi). Đây là hệ thống phân loại 5 mức về
khả năng sử dụng tay khi thao tác các đồ vật trong hoạt động hàng ngày
của trẻ bại não.
Hệ thống phân loại chức năng giao tiếp CFCS (Communication
Function Classification systems): CFCS phân loại trẻ bại não thành 5
mức độ theo khả năng giao tiếp hàng ngày. Xem xét trên 3 yếu tố: Khả
năng nhận và gửi thông điệp giao tiếp, nhịp độ giao tiếp với đối tượng
giao tiếp là người lạ hay người quen thuộc với trẻ. Phương pháp giao
tiếp: Lời nói, âm thanh, ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, dấu hiệu, sách, tranh
giao tiếp, thiết bị hỗ trợ nói…
Thang điểm đạt mục tiêu GAS (Goal Attainment Scaling): GAS là
một thang đo mục tiêu 5 mức, dùng để đánh giá các dịch vụ hoặc một
chương trình cá nhân hố dựa trên việc đạt được các mục tiêu dành cho
cá nhân. GAS phù hợp với cách tiếp cận gia đình làm trung tâm, có giá
trị, độ tin cậy và độ nhạy với những sự thay đổi rất nhỏ trên lâm sàng.
Đo lường chức năng vận động thô GMFM 66 (Gross Motor
Function Measure): GMFM 66 là một lượng giá dựa trên sự quan sát,
tham khảo các tiêu chuẩn nhằm đánh giá các thay đổi trong chức năng
vận động thô ở trẻ bại não. GMFM 66 đã được chứng minh có giá trị,
độ tin cậy và độ nhạy với các thay đổi. GMFM 66 lượng giá chức năng
vận động thô ở 5 lĩnh vực: 1) nằm và lẫy, 2) ngồi, 3) bò và quỳ, 4)
đứng, 5) đi, chạy và nhảy. Điểm GMFM 66 phần trăm tham chiếu được
đề xuất sử dụng phối hợp với tổng điểm GMFM 66 trong lâm sàng
và nghiên cứu để đánh giá chức năng vận động thô ở trẻ bại não.
Điểm GMFM 66 phần trăm tham chiếu cho biết tại thời điểm đánh giá,
trẻ bại não thuộc nhóm tỷ lệ phần trăm bao nhiêu, vượt trội so với nhóm
trẻ trong mẫu chuẩn có cùng độ tuổi và cùng mức độ GMFCS.
Kiểm tra chất lượng các kỹ năng chi trên QUEST (Quality of
Upper Extremity Skills Test): QUEST lượng giá về chất lượng của
các mẫu vận động và chức năng của cánh tay và bàn tay ở trẻ bại não
thể co cứng. QUEST gồm bốn phần: 1) phân tích vận động 2) cầm
nắm, 3) chịu trọng lượng và 4) duỗi bảo vệ.
Đánh giá tóm tắt giảm khả năng nhi khoa PEDI (Pediatric
Evaluation of Disability Inventory): PEDI là một cơng cụ đánh giá lâm
sàng tồn diện khả năng hoạt động trên những lĩnh vực phát triển chính
ở trẻ em. PEDI đo lường cả năng lực và sự thực hiện của các hoạt động
4
chức năng trong ba lĩnh vực: 1) tự chăm sóc, 2) di chuyển và 3) chức
năng xã hội. Trên lâm sàng và trong các nghiên cứu, PEDI có thể được
sử dụng cho nhiều mục đích 1) Phát hiện sự chậm phát triển của trẻ
so với trẻ bình thường, lĩnh vực và mức độ chậm phát triển. 2) Theo
dõi sự tiến bộ của cá nhân trẻ trong chương trình PHCN. 3) Đánh giá
kết quả chương trình PHCN nhi khoa. Bên cạnh đó, khi trả lời các
mục của PEDI, người chăm sóc cũng thấy được các kĩ năng chức
năng hiện tại của trẻ và mức độ trợ giúp của họ. Từ đó, giúp họ hình
thành suy nghĩ về mục tiêu can thiệp phù hợp với khả năng của trẻ
và mong muốn của gia đình. Đây là yếu tố giúp PEDI được lựa chọn
sử dụng rộng rãi và được mô tả như một công cụ “Tiêu chuẩn vàng”
trong PHCN nhi khoa.
1.4. Các phƣơng pháp can thiệp cho trẻ bại não thể co cứng
Các phương pháp can thiệp cho trẻ bại não thể co cứng
- Phục hồi chức năng: Vận động trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn
ngữ trị liệu, vật lý trị liệu, thủy trị liệu, dụng cụ chỉnh hình, dụng cụ
trợ giúp...
- Điều trị nội khoa: Thuốc điều trị co cứng cơ toàn thân: Baclofen,
Dantrozen sodium, Tizanidine, Benzodiazepin...Thuốc điều trị co
cứng cơ khu trú: Tiêm cồn Phenol, tiêm độc tố botulinum nhóm A.
- Điều trị ngoại khoa: Cắt thần kinh tủy sống có chọn lọc. Bơm
baclofen trong màng cứng. Phẫu thuật chỉnh hình.
- Y học cổ truyền: Châm cứu, xoa bóp bấm huyệt...
Các thực hành dựa vào bằng chứng áp dụng cho trẻ bại não
trong nghiên cứu
Trị liệu hướng mục tiêu (Goal Directed Therapy)
Trị liệu hướng mục tiêu là thực hành các hoạt động cụ thể dựa trên
mục tiêu mà người bệnh tham gia trực tiếp vào quá trình thiết lập.
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp xuất phát từ tiếp cận học vận động,
tính mềm dẻo thần kinh. Đặc trưng của trị liệu là việc thực hành tích
cực, lặp đi lặp lại nhiệm vụ trong mơi trường mà nhiệm vụ đó thường
xảy ra (Hoặc các nhiệm vụ mô phỏng trong môi trường mô phỏng
tương tự thực tế).
Trị liệu hướng mục tiêu đã chứng minh có hiệu quả đối với trẻ bại
não: 1) Cải thiện chức năng vận động thô. 2) Cải thiện chức năng bàn
tay 3) Cải thiện các kỹ năng tự chăm sóc
Trị liệu ngơn ngữ cá nhân
Huấn luyện kĩ năng giao tiếp sớm, kĩ năng hiểu và diễn đạt ngơn
ngữ, giúp cải thiện hành vi giao tiếp, hình thành từ vựng, phát triển vốn
5
từ, yêu cầu đối tượng hoặc hành động, phản hồi việc sử dụng thông tin
liên lạc, cấu trúc ngôn ngữ và hiểu lời nói của người khác.
1.5 . Xây dựng mơ hình phục hồi chức năng tồn diện cho trẻ bại
não thể co cứng dƣới 6 tuổi
Phục hồi chức năng toàn diện cho trẻ bại não
Với cách tiếp cận gia đình làm trung tâm, các nhà chun mơn, làm
việc nhóm với nhau, hợp tác thiết lập mục tiêu và hỗ trợ các nhu cầu
của trẻ bại não một cách toàn diện bằng các thực hành dựa vào bằng
chứng đã được khuyến nghị sử dụng.
Tiếp cận lấy gia đình làm trung tâm
Gia đình làm trung tâm là một phương thức cung cấp dịch vụ được coi
là tốt nhất trong can thiệp sớm và phục hồi chức năng nhi khoa hiện nay.
Ba yếu tố tác động chính đến hiệu quả của dịch vụ
- Mục tiêu điều trị xuất phát từ mong muốn của trẻ và gia đình.
- Có sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà chun mơn và gia đình.
- Gia đình được hỗ trợ để nâng cao năng lực bằng cách cung cấp
thơng tin, hướng dẫn cách chăm sóc, tập luyện cho trẻ.
Hợp tác nhóm
Là q trình hình thành các quan hệ đối tác giữa những người cung
cấp dịch vụ, gia đình, trẻ và cộng đồng với mục tiêu chung là tăng
cường sự phát triển của trẻ và hỗ trợ gia đình.
Thiết lập mục tiêu dựa trên sự đồng thuận: Mục tiêu điều trị xuất
phát từ mong muốn của trẻ và gia đình. Nhân viên y tế hỗ trợ để tạo
thành mục tiêu GAS với 5 mức độ đạt mục tiêu cụ thể. Tất cả các
thành viên trong nhóm can thiệp tham gia để đạt được sự đồng thuận
về các mục tiêu PHCN tổng thể. Điều này làm tăng khả năng đạt
được các kết quả bền vững và tích cực vì mọi người đều đồng ý về
mục tiêu nào đặc biệt quan trọng đối với gia đình và với trẻ.
Trong khn khổ đề tài, cách tiếp cận lấy gia đình làm trung tâm đã
được xây dựng theo hướng dẫn của trung tâm Canchild Canada. Các
nhà chuyên môn phối hợp can thiệp cho trẻ bại não trên nhiều lĩnh vực,
đáp ứng nhu cầu chăm sóc, phục hồi chức năng đa dạng. Trong đó 3
lĩnh vực phục hồi chức năng chính được đáp ứng cho toàn bộ trẻ bại
não và được sử dụng để đánh giá kết quả mơ hình can thiệp là vận động
trị liệu, hoạt động trị liệu và ngôn ngữ trị liệu.
Chương trình can thiệp cá nhân hóa áp dụng các thực hành dựa vào
bằng chứng: Trị liệu hướng mục tiêu (chức năng vận động thô, vận
động tinh, kĩ năng di chuyển, kĩ năng tự chăm sóc) và trị liệu ngôn ngữ
cá nhân (huấn luyện kĩ năng giao tiếp sớm, kĩ năng hiểu và diễn đạt
ngôn ngữ).
6
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Chẩn đoán xác định là bại não thể co cứng
+ Rối loạn vận động và tư thế do tổn thương não không tiến triển
xảy ra ở giai đoạn trước khi sinh, trong khi sinh hoặc sau khi sinh.
+ Tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân xương ở các chi bị tổn
thương và hoặc có dấu hiệu tổn thương hệ tháp.
- GMFCS, MACS (Mini MACS), CFCS mức độ II, III, IV.
- Có sự đồng ý, hợp tác, tự nguyện tham gia nghiên cứu của gia đình
trẻ bại não.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhi khiếm thính, mất thị lực.
- Bệnh nhi bỏ điều trị hoặc khơng tn thủ quy định điều trị trong
q trình nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Nhi, bệnh viện Phục hồi chức năng
Hà Nội trong thời gian từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2022.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Can thiệp lâm sàng tiến cứu, khơng có nhóm chứng
Cỡ mẫu: Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu so sánh 2 trung bình
N
2 S 2 Z ( , )
2
2x
α: Mức ý nghĩa thống kê, là xác xuất phạm sai lầm loại I, chúng tôi
chọn α = 0,05 (Độ tin cậy là 95%)
β: Xác xuất phạm sai lầm loại II, chúng tôi chọn β = 0,1
Z2 (α, β) = 10,5
Từ kết quả về độ lệch chuẩn S, lấy theo các nghiên cứu trước đó và
điểm số khác biệt trước và sau điều trị mong muốn (GMFM 66, QUEST
và PEDI chức năng xã hội). Áp dụng vào công thức:
Cỡ mẫu cho đánh giá kết quả vận động trị liệu N= 38,20
Cỡ mẫu cho đánh giá kết quả hoạt động trị liệu N= 37,56
Cỡ mẫu cho đánh giá kết quả ngôn ngữ trị liệu N= 36,87
Vậy, để đảm bảo độ tin cậy cho nghiên cứu, chúng tôi lấy cỡ mẫu là 50
7
2.4. Nội dung và cách tiến hành nghiên cứu
2.4.1. Các bước thực hiện mơ hình PHCN tồn diện, hướng mục tiêu,
lấy gia đình làm trung tâm
Thành viên nhóm can thiệp
- Các thành viên chính: Bác sĩ PHCN, KTV vận động trị liệu, hoạt
động trị liệu và ngôn ngữ trị liệu.
- Tùy tình trạng của trẻ có thể bổ sung các thành viên khác như bác
sĩ nhi khoa, bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình, điều dưỡng, KTV chỉnh
hình…
Vai trị của các thành viên và sự hợp tác nhóm
- Bác sĩ PHCN đóng vai trị là trưởng nhóm
- Người chăm sóc chính đóng vai trị như một thành viên của nhóm
can thiệp.
- Trong các bước thực hiện, các thành viên nhóm thường xuyên
trao đổi thông tin với nhau qua các buổi họp nhóm, giao ban khoa, đi
buồng.
8
2.4.2. Các thang đánh giá
Thang điểm đạt mục tiêu GAS
Thang điểm đánh giá 5 điểm GAS
Điểm
Mức đạt đƣợc dự đốn
-2
Ít hơn nhiều kết quả mong đợi
-1
Ít hơn kết quả mong đợi
0
Có kết quả mong đợi sau can thiệp
+1
Nhiều hơn kết quả mong đợi
+2
Nhiều hơn nhiều kết quả mong đợi
Đo lường chức năng vận động thô GMFM 66
GMFM 66 gồm 66 mục, trên 5 lĩnh vực: nằm và lẫy, ngồi, bò và quỳ,
đứng, đi-chạy-nhảy. Cho điểm từng mục, sau đó cộng tổng điểm của các
mục trong từng mốc vận động rồi chia cho điểm số tối đa của lĩnh vực
đó để tìm ra tỷ lệ % của từng lĩnh vực. Tổng điểm GMFM 66 là tổng
điểm trung bình của 5 lĩnh vực.
Bảng điểm GMFM 66 phần trăm tham chiếu sẵn có, được xây dựng
từ một mẫu chuẩn gồm 650 trẻ bại não.
Kiểm tra chất lượng các kĩ năng chi trên QUEST:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn 2 lĩnh vực trong QUEST
là: Phân tích vận động và cầm nắm để đo lường việc sử dụng cánh tay
và bàn tay của trẻ bại não.
Đánh giá tóm tắt giảm khả năng nhi khoa PEDI
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phỏng vấn người chăm sóc chính
của trẻ, thực hiện 2 phần của thang đánh giá: Phần I. Kĩ năng chức năng
và phần II: Trợ giúp của người chăm sóc, đánh giá trên cả 3 lĩnh vực 1)
tự chăm sóc, 2) di chuyển và 3) chức năng xã hội.
Từ điểm thô ở mỗi lĩnh vực, căn cứ vào biểu mẫu điểm có sẵn trong
hướng dẫn của PEDI để xác định điểm tiêu chuẩn quy chuẩn và điểm
tỷ lệ (Điểm PEDI kĩ năng chức năng (viết tắt là điểm PEDI kĩ năng)
và điểm PEDI trợ giúp của người chăm sóc (viết tắt là điểm PEDI
mức độ trợ giúp).
Sai số tiêu chuẩn là ±2SD. Quy ước từ điểm PEDI tiêu chuẩn quy chuẩn:
+ 30 - dưới 40 điểm: Theo dõi chậm phát triển
+ 20 đến dưới 30 điểm: Chậm phát triển nhẹ
+ 10 đến dưới 20 điểm: Chậm phát triển trung bình
+ Dưới 10 điểm: Chậm phát triển nặng
Điểm tỷ lệ (Điểm PEDI) là điểm số cho phép giải thích và đánh
giá sự cải thiện của trẻ bại não sau một thời gian điều trị PHCN.
9
2.5. Các phƣơng pháp can thiệp thực hiện trong nghiên cứu
2.5.1. Trị liệu hướng mục tiêu
Các bước thực hiện phương pháp trị liệu hướng mục tiêu
Bước 1: Định hướng mục tiêu dựa trên các mong muốn của gia đình
Bước 2: Lượng giá và xác định mục tiêu GAS dựa trên sự đồng thuận
Bước 3: Lập kế hoạch và tiến hành can thiệp điều trị
Phân tích nhiệm vụ mục tiêu
- Đánh giá khả năng thích ứng của mơi trường
- Phân tích nhiệm vụ mục tiêu thành các bước nhỏ
- Xem xét các yếu tố cá nhân cụ thể làm hạn chế khả năng thực
hiện nhiệm vụ
Lập kế hoạch can thiệp
Tiến hành can thiệp
- Huấn luyện các bước nhỏ, cải thiện các vận động trẻ gặp khó khăn.
- Huấn luyện lặp đi lặp lại các động tác cần thiết cho hoạt động mục
tiêu. Các hoạt động huấn luyện đa dạng, có thể được thiết kế như các trò
chơi/hoạt động hàng ngày (Nhiệm vụ mơ phỏng, mơi trường mơ phỏng).
- Trong q trình huấn luyện, trẻ thường xuyên được động viên,
khích lệ tạo động lực cho trẻ cố gắng.
- Luyện tập tại bệnh viện và tập luyện tại chính mơi trường sống
của trẻ. Khuyến khích gia đình cho trẻ tham gia tối đa vào hoạt động
mục tiêu thực tế.
Bước 4: Đánh giá kết quả
2.5.2. Trị liệu ngôn ngữ cá nhân
Huấn luyện kĩ năng giao tiếp sớm, kĩ năng hiểu và diễn đạt ngôn ngữ
Với 4 bước thực hiện như trên.
Phần lượng giá cần bao gồm:
- Đánh giá kỹ năng giao tiếp sớm (theo 5 giai đoạn phát triển): Khả
năng tập trung. Khả năng bắt chước, lần lượt. Khả năng chơi. Đánh giá về
cử chỉ và tranh ảnh. Đánh giá về kỹ năng xã hội và sử dụng ngôn ngữ.
- Đánh giá kĩ năng hiểu, diễn đạt ngôn ngữ và các đánh giá chuyên
sâu khác.
2.6. Liệu trình can thiệp
Trẻ được tập tại bệnh viện 5 ngày/tuần, 3 tuần/tháng trong 6 tháng
với thời gian mỗi buổi tập là 90 phút. Trong đó: Vận động trị liệu: 30
phút. Hoạt động trị liệu: 30 phút. Ngôn ngữ trị liệu: 30 phút.
Gia đình tự tập cho trẻ theo hướng dẫn của KTV, khuyến khích trẻ
tham gia tối đa vào các hoạt động mục tiêu. Thời gian tự tập tại nhà
thay đổi phụ thuộc số lượng và nội dung mục tiêu can thiệp.
10
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu
Trong thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022 đã có
50 trẻ bại não, tuổi trung bình là 38,34 tháng đáp ứng tiêu chuẩn tham
gia vào nghiên cứu. Trong đó: Tỷ lệ trẻ bại não thể co cứng nam/nữ là
1,94/1. Tỷ lệ trẻ bại não thể liệt co cứng tứ chi chiếm 60%, thể liệt co
cứng nửa người chiếm 26% và thể liệt co cứng hai chân chiếm 14%.
Trẻ bại não thể co cứng có chức năng vận động thô GMFCS mức độ
II là 34%, mức độ III là 40% và mức độ IV là 26%. Trẻ bại não thể co
cứng có khả năng sử dụng tay MACS (Mini MACS) mức độ II là 32%,
mức độ III là 46% và mức độ IV là 22%. Tỷ lệ trẻ bại não thể co cứng
có chức năng giao tiếp CFCS mức độ II là 28%, mức độ III là 40% và
mức độ IV là 32%.
PP khác
100%
Thuốc
24%
DCCH
88%
VLTL
82%
NNTL
100%
HĐTL
100%
VĐTL
100%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Biểu đồ 3.4. Các phương pháp can thiệp cho trẻ bại não
Ngoài 3 phương pháp PHCN chính là vận động trị liệu, hoạt động trị
liệu và ngôn ngữ trị liệu, trẻ bại não trong nghiên cứu còn nhận các
phương pháp can thiệp khác như vật lí trị liệu (82%), dụng cụ chỉnh
hình (88%), sử dụng thuốc (24%) và các phương pháp khác.
11
3.2. Kết quả vận động trị liệu và hoạt động trị liệu
3.2.1. Kết quả đạt mục tiêu GAS về vận động trị liệu và hoạt
động trị liệu
Sau 6 tháng can thiệp, kết quả đạt mục tiêu GAS về vận động trị liệu
là 81,27%, về hoạt động trị liệu là 82,72%, mục tiêu phối hợp vận động
trị liệu và hoạt động trị liệu là 82,72%.
3.2.2. Kết quả can thiệp vận động trị liệu
Bảng 3.9. Sự cải thiện điểm GMFM 66 sau PHCN
Điểm GMFM 66
Thời điểm
Sau 3 tháng
T0
T1
Sau 6 tháng
T0
T2
Trung bình
khác biệt
95% CI
Trung bình
khác biệt
44,73 ±12,91
49.66 ±13.93
4,93
[4,54 ; 5,32]
<0,001
44,73 ±12,91
54,66 ±14.64
9,93
[9,27 ; 10,57]
<0,001
X ± SD
p
Sau 3 tháng PHCN, điểm GMFM 66 tăng so với trước can thiệp 4,93
điểm và sau 6 tháng PHCN, điểm GMFM 66 tăng so với trước can thiệp
9,93 điểm (p<0,001).
Bảng 3.10 Điểm GMFM 66 phần trăm tham chiếu sau PHCN
Thời điểm
Điểm GMFM 66 phần trăn tham chiếu
Trung bình
95% CI
khác
biệt
Trung
bình
±
SD
X
(Min - Max)
khác biệt
p
Sau 3 tháng
43,52 ± 30,96
[14,46 ;
17,08
T0
<0,001
60,60 ± 33,40
19,69]
(5 - 40)
T1
Sau 6 tháng
43,52 ± 30,96
[26,22 ;
31,08
T0
<0,001
74,60 ± 28,95
35,93]
(7 - 72)
T2
Sau 3 tháng PHCN và 6 tháng PHCN, điểm GMFM 66 phần trăm
tham chiếu tăng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001 và tăng
ở tất cả 50 trẻ bại não.
12
Sự cải thiện điểm PEDI lĩnh vực di chuyển
Sau 3 tháng và 6 tháng PHCN, điểm PEDI kĩ năng di chuyển tăng
lần lượt là 5,63 điểm và 11,03 điểm. Sự khác biệt trước và sau PHCN 3
tháng, 6 tháng đều có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Sau 3 tháng PHCN, điểm PEDI mức độ trợ giúp lĩnh vực di chuyển
tăng 6,97 điểm (p<0,001). Sau 6 tháng PHCN, điểm PEDI mức độ trợ
giúp lĩnh vực di chuyển tăng 12,87 điểm (p<0,001).
Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến các mức độ GMFCS, MACS
và CFCS, định khu, tuổi và giới của trẻ bại não trước điều trị ảnh
hưởng đến sự cải thiện điểm GMFM 66 sau 6 tháng PHCN
So với trẻ bại não GMFCS mức độ II, sự cải thiện điểm GMFM 66
của trẻ bại não GMFCS mức độ III thấp hơn 1,37 điểm (p=0,01), sự cải
thiện điểm GMFM 66 của trẻ bại não GMFCS mức độ IV thấp hơn 3,97
điểm (p<0,001).
So với trẻ bại não liệt co cứng tứ chi, sự cải thiện điểm GMFM 66
của trẻ bại não liệt co cứng nửa người cao hơn 1,45 điểm (p<0,05).
Mối liên quan đơn biến giữa sự cải thiện điểm GMFM 66 đến sự
cải thiện điểm PEDI kĩ năng di chuyển sau 6 tháng PHCN
Có mối liên quan thuận chiều (r=0,75) giữa sự cải thiện điểm
GMFM 66 với sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng di chuyển sau 6 tháng
PHCN (p<0,001).
3.2.3. Kết quả can thiệp hoạt động trị liệu
80
60
40
20
0
Phân tích vận
động
Cầm nắm
Trước PHCN
Tổng điểm
QUEST
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Biểu đồ 3.5. Sự cải thiện điểm QUEST sau phục hồi chức năng
Tổng điểm QUEST, điểm QUEST tại mục phân phân tích vận động
và cầm nắm sau 3 tháng và 6 tháng PHCN đều tăng so với trước điều trị
(p<0,001).
13
Sự cải thiện điểm PEDI lĩnh vực tự chăm sóc
Sau 3 tháng PHCN, điểm PEDI kĩ năng tự chăm sóc tăng 4,73 điểm
(p<0,001). Sau 6 tháng PHCN, điểm PEDI kĩ năng tự chăm sóc tăng
8,82 điểm (p<0,001).
Sau 3 tháng và 6 tháng PHCN, điểm PEDI mức độ trợ giúp lĩnh vực
tự chăm sóc tăng lần lượt là 7,2 điểm và 13 điểm. Sự khác biệt đều có ý
nghĩa thống kê với p<0,001.
Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy các yếu tố tuổi, giới,
vị trí liệt, các mức độ GMFCS, MACS và CFCS trước điều trị không
ảnh hưởng đến sự cải thiện điểm QUEST sau 6 tháng PHCN (p>0,05).
Mối liên quan đơn biến giữa sự cải thiện điểm QUEST, sự cải
thiện điểm PEDI kĩ năng di chuyển đến sự cải thiện điểm PEDI kĩ
năng tự chăm sóc sau 6 tháng PHCN
Có mối liên quan thuận chiều (r=0,64) giữa sự cải thiện điểm PEDI
kĩ năng tự chăm sóc với sự cải thiện điểm QUEST (p<0,001).
Có mối liên quan thuận chiều (r=0,55) giữa sự cải thiện điểm PEDI
kĩ năng di chuyển với sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng tự chăm sóc
(p<0,001).
3.3. Kết quả can thiệp NNTL cho trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi
7,23
13,25
23,29
18,07
38,15
-2
-1
0
1
2
Biểu đồ 3.6. Kết quả đạt mục tiêu GAS về ngôn ngữ trị liệu
249 mục tiêu GAS đã được thiết lập cho 50 trẻ bại não về ngôn ngữ
trị liệu trong 6 tháng PHCN, kết quả 7,23% ở mức (-2), 18,07% ở mức
(-1), 38,15 ở mức (0), 23,29% ở mức (1) và 13,25% ở mức (2) điểm.
14
Bảng 3.27. Điểm PEDI kĩ năng xã hội sau PHCN
Điểm PEDI kĩ năng xã hội
Trung
95% CI
p
Thời điểm
bình khác
Trung bình
X ± SD
biệt
khác biệt
Sau 3 tháng
40,50 ± 9,20
[5,36 ; 5,99]
<0,001
5,68
T0
46,18 ± 9.66
T1
Sau 6 tháng
T0
T2
40,50 ± 9,20
51,60 ±10.47
11,10
[10,44 ; 11,76]
<0,001
Sau 3 tháng PHCN, điểm PEDI kĩ năng xã hội tăng 5,68 điểm
(p<0,001). Sau 6 tháng PHCN, điểm PEDI kĩ năng xã hội tăng 11,10
điểm (p<0,001).
Bảng 3.28. Điểm PEDI mức độ trợ giúp
lĩnh vực chức năng xã hội sau PHCN
Điểm PEDI mức độ trợ giúp
lĩnh vực chức năng xã hội
p
Thời điểm
Trung
95% CI
bình khác
Trung bình
X ± SD
biệt
khác biệt
Sau 3 tháng
34,31 ±12,01
[7,32 ; 8,43] <0,001
7,87
T0
42,18 ±11,55
T1
Sau 6 tháng
T0
T2
34,31 ±12,01
49,09 ±11,76
14,78
[13,95 ;15,61]
<0,001
Sau 3 tháng PHCN, điểm PEDI mức độ trợ giúp lĩnh vực chức năng
xã hội tăng 7,87 điểm (p<0,001). Sau 6 tháng PHCN, điểm PEDI mức
độ trợ giúp lĩnh vực chức năng xã hội tăng 14,78 điểm (0,001).
15
Bảng 3.37. Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến các mức độ
GMFCS, MACS và CFCS, định khu, tuổi và giới của trẻ bại não
trước điều trị ảnh hưởng đến sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng xã hội
sau 6 tháng PHCN
Yếu tố
Hệ số
p
95% CI
-0,06
0,003
[-0,11 ; -0,02]
Mức III
-1,88
0,01
[-3,34 ; -0,42]
Mức IV
-3,58
Tuổi (tháng)
hồi quy
Mức độ CFCS (so với Mức II)
<0,001 [-5,39 ; -1,78]
Trẻ bại não thể co cứng nếu số tháng tuổi lớn hơn 1 tháng thì sự cải
thiện điểm PEDI kĩ năng xã hội giảm 0,06 điểm (p<0,01).
So với trẻ bại não CFCS mức độ II, sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng
xã hội của trẻ bại não CFCS mức độ III thấp hơn 1,88 điểm (p=0,01) và
sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng xã hội của trẻ bại não CFCS mức độ IV
thấp hơn 3,58 điểm (p<0,001).
Mối liên quan đơn biến giữa sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng di
chuyển, PEDI kĩ năng tự chăm sóc ảnh hưởng đến sự cải thiện điểm
PEDI kĩ năng xã hội sau 6 tháng PHCN
Có mối liên quan thuận chiều (r=0,35) giữa sự cải thiện điểm PEDI
kĩ năng di chuyển với điểm PEDI kĩ năng xã hội (p<0,05). Đồng thời,
có mối liên quan thuận chiều (r= 0,42) giữa sự cải thiện điểm PEDI kĩ
năng tự chăm sóc với sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng xã hội (p<0,01).
16
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu
Đặc điểm tuổi và giới
Độ tuổi của trẻ bại não trong nghiên cứu của chúng tôi tương ứng với
nghiên cứu của Ahl LE và CS với trẻ bại não từ 18 tháng đến 6 tuổi, nghiên
cứu của Lowing K và CS với trẻ bại não từ 1 đến 6 tuổi.
Tỷ lệ trẻ bại não nam cao hơn trẻ nữ (1,94/1). Kết quả của chúng tôi
phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Thu Hà, tỷ lệ nam/nữ là 1,35/1
hay của Sorsdahl AB và CS với tỷ lệ trẻ bại não nam/nữ là 2,14/1.
Phân bố tỷ lệ mức độ chức năng vận động thô GMFCS, khả năng
sử dụng tay MACS (Mini MACS) và chức năng giao tiếp CFCS
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 50 trẻ bại não với các mức độ
GMFCS, MACS (Mini MACS) và CFCS từ mức độ II đến mức độ IV.
Nghiên cứu của chúng tơi có sự khác biệt với nghiên cứu của Ahl LE và
CS hay Sorsdahl AB và Amstrong EL và CS với trẻ bại não GMFCS
mức độ II đến mức V, Lowing K và CS với trẻ bại não GMFCS từ mức
độ I đến IV. Kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của Kristina L
và CS với trẻ bại não MACS (Mini MACS) từ mức độ I đến mức độ IV,
nghiên cứu của Sordal AB và CS bao gồm trẻ bại não ở cả 5 mức độ
MACS (Mini MACS).
Như vậy, tùy từng mục đích nghiên cứu, cách lựa chọn bệnh nhân
nghiên cứu mà mức độ GMFCS, MACS (Mini MACS), CFCS của trẻ
bại não được đưa ra với số liệu khác nhau.
Các phương pháp can thiệp áp dụng cho trẻ bại não
Ngoài 3 phương pháp can thiệp PHCN chính là vận động trị liệu,
hoạt động trị liệu và ngôn ngữ trị liệu, trẻ bại não trong nghiên cứu còn
được cung cấp các phương pháp can thiệp khác như vật lý trị liệu (41
trẻ được chỉ định điện xung, điện phân), thuốc (9 trẻ sử dụng thuốc điều
trị động kinh, 3 trẻ sử dụng thuốc uống baclofen điều trị co cứng cơ
toàn thân), dụng cụ chỉnh hình và các phương pháp theo dõi can thiệp
khác như dụng cụ trợ giúp, y học cổ truyền, giám sát khớp háng, hội
chẩn bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình…
17
4.2. Kết quả can thiệp vận động trị liệu và hoạt động trị liệu
4.2.1. Kết quả đạt mục tiêu GAS về VĐTL và HĐTL
Kết quả đạt mục tiêu GAS trong nghiên cứu của chúng tôi tương
đồng với kết quả của Gunfrid V với việc đạt được 82,86%, Kristina L
với tỷ lệ đạt mục tiêu GAS là 84,55% các mục tiêu về di chuyển và tự
chăm sóc.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, một số mục tiêu phối hợp vận động
trị liệu và hoạt động trị liệu đã được thiết lập. Vai trị của hoạt động
nhóm trong q trình PHCN cho trẻ bại não đã được phát huy nhằm đạt
được mục tiêu mong muốn của trẻ và gia đình.
4.2.2. Kết quả can thiệp vận động trị liệu
Sự cải thiện điểm GMFM 66 sau 3 tháng và 6 tháng PHCN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 3 tháng và 6 tháng PHCN,
điểm GMFM tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Các nghiên cứu về trị liệu hướng mục tiêu cho thấy, trẻ bại não đều
được tập luyện tích cực, trên 3 lần/tuần. Liều can thiệp cụ thể và người
thực hiện can thiệp chủ yếu cho trẻ bại não là nhân viên y tế hay người
chăm sóc chính của trẻ bại não có thể thay đổi tùy theo từng nghiên cứu.
Liều can thiệp 2h/ngày, 5 ngày/tuần tại trung tâm với nhân viên y
tế phối hợp tập tại nhà ở nhóm trẻ bại não GMFCS mức độ nhẹ như
trong nghiên cứu của Storvold GV cho thấy kết quả cải thiện điểm
GMFM 66 cao hơn nghiên cứu của chúng tôi.
Tập luyện chủ yếu tại nhà kết hợp tập 1 lần/tuần tại trung tâm:
Nghiên cứu của Lowing K và CS trên nhóm trẻ bại não GMFCS từ
mức độ I (mức độ nhẹ nhất) đến mức IV có kết quả cải thiện điểm
GMFM 66 tương ứng như trong nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên
cứu của Ahl LE và CS trên nhóm trẻ bại não GMFCS mức độ II đến
mức độ V là mức độ nặng nhất của GMFCS, kết quả cải thiện điểm
GMFM 66 thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi.
Sự cải thiện điểm GMFM 66 phần trăm tham chiếu sau 3 tháng và
6 tháng PHCN
18
Trong các nghiên cứu về hiệu quả của phương pháp điều trị
hướng mục tiêu, ngoài việc so sánh điểm GMFM 66, các nghiên cứu
khơng có nhóm chứng cịn sử dụng điểm GMFM 66 phần trăm tham
chiếu. Kết quả điểm phần trăm tham chiếu giúp đánh giá khả năng
vận động tương đối của đối tượng nghiên cứu so với những đứa trẻ
bại não cùng độ tuổi và cùng mức độ GMFCS. Nếu điểm GMFM 66
phần trăm tham chiếu tăng sau can thiệp chứng tỏ trẻ tiến bộ thực sự
về khả năng vận động thơ do tác động của can thiệp vì có sự tiến bộ
vượt trội so với mẫu chuẩn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 3 tháng PHCN, tăng trung bình
17,08 điểm GMFM 66 phần trăm tham chiếu và sau 6 tháng tăng 31,08
điểm GMFM phần trăm tham chiếu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương ứng với kết quả của Lowing K sau 3 tháng can thiệp cho trẻ bại
não từ 1 đến 6 tuổi, điểm GMFM 66 phần trăm tham chiếu tăng 18 điểm
và Storvold GV sau 6 tuần PHCN cho trẻ bại não GMFCS mức độ I,
GMFM phần trăm tham chiếu tăng 15 đến 37 điểm.
Kết quả cải thiện điểm PEDI lĩnh vực di chuyển sau 3 tháng và 6
tháng PHCN
Kết quả cải thiện điểm PEDI kĩ năng di chuyển của trẻ bại não trong
nghiên cứu của chúng tôi tương ứng với kết quả các nghiên cứu của Ahl
LE và CS, Sorsdahl AB và CS, Gunfrid V và CS.
Sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng di chuyển trong nghiên cứu của
chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lowing K, sau 3
tháng can thiệp, PEDI kĩ năng chức năng di chuyển tăng 5,85 điểm. Tuy
nhiên sự cải thiện điểm PEDI mức độ trợ giúp lĩnh vực di chuyển là 9,4
điểm cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tơi. Sự khác biệt này có thể
do tại Việt Nam, gia đình có xu hướng trợ giúp trẻ bại não nhiều hơn
trong các hoạt động di chuyển.
Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến các mức độ GMFCS, MACS
và CFCS, định khu, tuổi và giới của trẻ bại não trước điều trị ảnh
hưởng đến sự cải thiện điểm GMFM 66 sau 6 tháng PHCN
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy khi trẻ bại
não có cùng điều kiện về tuổi, giới, định khu, mức độ MACS (Mini
19
MACS) và CFCS, trẻ bại não GMFCS mức độ III sự cải thiện điểm
GMFM 66 sau 6 tháng PHCN ít hơn mức độ II là 1,37 điểm (p=0,01) và
trẻ bại não GMFCS mức độ IV sự cải thiện điểm GMFM 66 sau 6 tháng
PHCN ít hơn mức độ II là 3,97 điểm (p<0,001). Khi trẻ bại não có cùng
điều kiện về tuổi, giới, mức độ GMFCS, MACS (Mini MACS) và
CFCS, trẻ bại não liệt co cứng nửa người sự cải thiện điểm GMFM 66
sau 6 tháng PHCN nhiều hơn trẻ bại não liệt co cứng tứ chi 1,45 điểm
(p<0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của
Sorsdahl AB và CS sau 3 tuần can thiệp điểm GMFM 66 của trẻ bại não
GMFCS mức độ I, II cải thiện nhiều hơn mức độ III, IV, V. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi khác Lowing K và CS (2009), sau 3 tháng
PHCN, khả năng vận động thô của trẻ bại não được cải thiện nhưng
không liên quan đến các mức độ GMFCS.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Storvold GV, trẻ bại não liệt co cứng tứ chi cải thiện điểm GMFM
ít hơn trẻ bại não liệt co cứng nửa người.
Mối liên quan đơn biến giữa sự cải thiện điểm GMFM 66 đến sự
cải thiện điểm PEDI chức năng di chuyển sau 6 tháng PHCN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhân viên y tế sử dụng GMFM 66
để đánh giá trực tiếp khả năng vận động thô của trẻ bại não tại phịng
tập bệnh viện. Các chức năng vận động thơ như lẫy, ngồi, quỳ, bò,
đứng, đi, chạy, nhảy được trẻ bại não thể trong khơng gian giới hạn của
phịng tập.
Thang PEDI được thực hiện với việc phỏng vấn người chăm sóc
chính của trẻ bại não. Kỹ năng chức năng là những hoạt động thiết yếu
trong môi trường tự nhiên của trẻ em ở nhà và ở trường. Sự hòa nhập
thành cơng của trẻ em trong mơi trường gia đình và trường học thường
phụ thuộc vào khả năng của trẻ để thực hiện độc lập các hoạt động chức
năng thiết yếu một cách an toàn và trong thời gian hợp lý.
20
Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy có mối liên quan thuận chiều
chặt chẽ giữa sự tiến bộ về chức năng vận động thô với kĩ năng di
chuyển của trẻ bại não.
4.2.3. Kết quả can thiệp hoạt động trị liệu
Kết quả cải thiện điểm QUEST sau 3 tháng và 6 tháng PHCN
Điểm QUEST tăng sau PHCN. Sự khác biệt điểm QUEST trước và sau
PHCN 3 tháng, 6 tháng, có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Sorsdahl AB và CS đánh giá hiệu quả chương trình điều trị hướng
mục tiêu trên 22 trẻ bại não từ 3 đến 9 tuổi. Sau 3 tuần can thiệp, điểm
QUEST tăng nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Storvold GV và CS (2010) tiến hành nghiên cứu trên 6 trẻ bại não từ
3 đến 11 tuổi với chương trình can thiệp hướng mục tiêu tích cực 5
ngày/tuần, 10 giờ/tuần trong 6 tuần, kết quả chức năng cầm nắm của trẻ
bại não đã được cải thiện trong khi sự phối hợp hai tay không thay đổi
và tốc độ cầm nắm trung bình tăng nhưng khơng có ý nghĩa thống kê.
Kết quả của hai nghiên cứu này cho thấy sự cải thiện về chức năng
vận động tinh của trẻ bại não sau can thiệp phương pháp điều trị hướng
mục tiêu thời gian ngắn 3 - 6 tuần là khơng rõ rệt, có thể do mục tiêu
can thiệp là các chức năng tự chăm sóc, chức năng vận động tinh chỉ là
hoạt động can thiệp hỗ trợ được thực hiện trong một số thời lượng can
thiệp nhất định của quá trình huấn luyện nhằm giúp trẻ bại não đạt đến
các mục tiêu can thiệp chính.
Sự cải thiện điểm PEDI lĩnh vực tự chăm sóc sau 3 tháng và 6
tháng PHCN
Sau 3 tháng PHCN, PEDI kĩ năng tự chăm sóc tăng 4,73 điểm, sau 6
tháng tăng 8,82 điểm (p<0,001). Sau 3 tháng PHCN, PEDI mức độ trợ
giúp lĩnh vực tự chăm sóc tăng 7,2 điểm, sau 6 tháng tăng 13 điểm. Sự
khác biệt trước và sau điều trị 3 tháng, 6 tháng có ý nghĩa thống kê với
p<0,001.
Sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng tự chăm sóc của trẻ bại não trong
nghiên cứu của chúng tơi có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của
Ahl LE và CS. Nghiên cứu của Kristina L sau 3 tháng can thiệp, điểm
21
PEDI kĩ năng tự chăm sóc tăng 4,87 nhưng sự cải thiện điểm PEDI mức
độ trợ giúp lĩnh vực tự chăm sóc là 10,99 điểm cao hơn kết quả nghiên
cứu của chúng tơi. Sự khác biệt này có thể do tại Việt Nam, gia đình có
xu hướng trợ giúp trẻ bại não nhiều hơn trong các hoạt động tự chăm sóc.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy tuổi, giới, vị
trí liệt trước điều trị, các mức độ GMFCS, MACS (Mini MACS) và
CFCS khơng có sự liên quan tới sự cải thiện của điểm QUEST sau 6
tháng PHCN (p>0,05).
Mối liên quan đơn biến giữa sự cải thiện điểm QUEST, sự cải
thiện điểm PEDI kĩ năng di chuyển đến sự cải thiện điểm PEDI kĩ
năng tự chăm sóc sau 6 tháng PHCN
Có mối liên quan thuận chiều chặt chẽ giữa điểm QUEST với sự cải
thiện điểm PEDI chức năng tự chăm sóc (p<0,001).
Đồng thời, có mối liên quan thuận chiều giữa sự cải thiện điểm
PEDI kĩ năng di chuyển với sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng tự chăm
sóc (p<0,001).
Kết quả này cho thấy, khi khả năng cầm nắm và vận động của chi trên
tốt hơn thì kĩ năng tự chăm sóc của trẻ bại não cũng có xu hướng tốt hơn.
Đồng thời, sự cải thiện về kĩ năng di chuyển tăng lên thì sự cải thiện về kĩ
năng tự chăm sóc của trẻ bại não cũng tăng lên.
4.3. Kết quả can thiệp NNTL cho trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi
4.3.1. Kết quả đạt mục tiêu GAS
Sau 6 tháng PHCN, 249 mục tiêu GAS về ngôn ngữ trị liệu đã được
thiết lập. Tỷ lệ đạt mục tiêu (GAS mức 0,1,2) là 74,7%
Thang điểm đạt mục tiêu GAS là công cụ đo lường cá nhân hóa, đã
được chứng minh là có khả năng phát hiện những thay đổi nhỏ trong
chức năng hàng ngày được coi là quan trọng và có ý nghĩa bởi người
bệnh. Trong nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phối hợp GAS với các
thang đánh giá tiêu chuẩn để có được một đánh giá toàn diện cho trẻ bại
não. Đồng thời, để đảm bảo các yêu cầu giá trị và độ tin cậy của GAS,
nhân viên y tế làm việc trực tiếp với trẻ bại não đều có trên 1 năm kinh
nghiệm, đã được huấn luyện về cách thực hiện mục tiêu GAS. Kĩ thuật
22
viên tập luyện cho trẻ, cùng gia đình thiết lập mục tiêu GAS. Trong khi
bác sĩ là người đánh giá tiêu chuẩn thang đo và cùng gia đình trẻ bại
não đánh giá kết quả đạt mục tiêu.
4.3.2. Sự cải thiện điểm PEDI lĩnh vực chức năng xã hội sau 3 tháng,
6 tháng PHCN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau 3 tháng PHCN, điểm PEDI
kĩ năng xã hội và PEDI mức độ trợ giúp lĩnh vực chức năng xã hội cải
thiện tốt hơn kết quả nghiên cứu của Sorsdahl AB, Lowing K và Ahl
LE. Có thể vì trẻ bại não ngoài can thiệp bằng phương pháp điều trị
hướng mục tiêu ở 2 lĩnh vực vận động trị liệu, hoạt động trị liệu, đồng
thời được can thiệp về ngôn ngữ trị liệu.
Mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến các mức độ GMFCS, MACS
và CFCS, định khu, tuổi và giới của trẻ bại não trước điều trị ảnh
hưởng đến sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng xã hội sau 6 tháng PHCN
Kết quả mơ hình hồi quy tuyến đa biến cho thấy khi các biến tuổi,
giới, vị trí liệt, GMFCS, MACS (Mini MACS) không thay đổi, so với
trẻ CFCS mức độ II, sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng xã hội của trẻ bại
não CFCS mức độ III thấp hơn 1.88 điểm và của trẻ bại não CFCS mức
độ IV thấp hơn 3.58 điểm.
Khi các biến phân loại mức độ nặng GMFCS, MACS (Mini MACS),
CFCS, vị trí liệt và giới khơng thay đổi, nếu biến tuổi tăng 1 đơn vị (1
tháng), sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng xã hội giảm đi 0,06 điểm.
Khi trẻ bại não lớn lên, không gian và đối tượng giao tiếp của trẻ bại
não được yêu cầu mở rộng. Trẻ không chỉ tương tác với cha mẹ tại nhà
mà còn tương tác với bạn bè, người lạ ở cộng đồng. Trẻ cũng cần tham
gia vào các việc nhà đơn giản hay một số hoạt động cộng đồng để thực
hiện chức năng xã hội của mình. Khi đó, ngồi khả năng giao tiếp, các
yếu tố khác như khả năng vận động thô, chức năng tay, nhận thức của
trẻ… cũng yêu cầu phải phát triển nhanh theo thời gian. Có thể đây là
một trong những nguyên nhân khiến sự cải thiện điểm PEDI kĩ năng
chức năng xã hội giảm khi tuổi của trẻ bại não tăng lên.