BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
******************************
QUÁCH HUY CHỨC
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ NHẠY CẢM NGÀ RĂNG
Ở NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT HOÁ
CHẤT BẰNG SEAL & PROTECT
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số
: 9720501
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ RĂNG HÀM MẶT
HÀ NỘI – 2023
CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS Trịnh Đình Hải
2. PGS.TS Lê Thị Thu Hà
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Viện
tổ chức tại Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108.
Vào hồi …….giờ…..., ngày ….. tháng ….. năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia.
2. Thư viện Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108.
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CƠNG BỐ
1. Qch Huy Chức, Trịnh Đình Hải, Lê Thị Thu Hà và
cộng sự (2022). Đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở
người lao động trong ngành sản xuất hóa chất có tiếp xúc với
axít. Tạp chí Y học Cộng đồng; Tập 63, số 5.
2. Quách Huy Chức, Trịnh Đình Hải, Lê Thị Thu Hà và
cộng sự (2022). Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà
răng bằng Seal & Protect ở người lao động trong ngành sản
xuất hóa chất có tiếp xúc với axít . Tạp chí Y học Cộng đồng;
Tập 63, số 6.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trong các vấn đề bệnh lý về Răng Hàm Mặt thì nhạy
cảm ngà răng (NCNR) thường gặp nhiều. Có nhiều ngun nhân gây nên
tình trạng NCNR, trong đó nặng nhất là mịn răng, đặc biệt là mịn răng hóa
học do axít.
Qua một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NCNR rất khác nhau từ 857% dân số. Có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa mịn răng hóa học và tình
trạng nhạy cảm ngà; đặc biệt là ở những người lao động có tiếp xúc với
axít. Từ năm 1992, tại Nhật Bản, nhạy cảm ngà do mịn răng hóa học đã
được cơng nhận là bệnh nghề nghiệp.
Đã có nhiều nghiên cứu về các phương pháp điều trị nhạy cảm
ngà răng do nhiều nguyên nhân khác nhau; tuy nhiên, chưa có nhiều
nghiên cứu về các phương pháp điều trị nhạy cảm ngà răng ở những
người lao động do thường xuyên tiếp xúc với axít.
Seal & Protect là một vật tư y tế dễ sử dụng, giá thành thấp, có tính
quang trùng hợp, có chất kết dính và trong suốt; có tác dụng che phủ những
vùng lộ ngà sớm để ngăn ngừa hoặc làm giảm mòn cổ răng, ngăn chặn sâu
răng và điều trị NCNR.
Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ là nhà máy hóa chất lớn trong nước với hơn 3000 người lao động,
với thế mạnh là sản xuất hoá chất, trong đó có axít sunfuric và phân
bón. Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về sử dụng cơng nghệ dán
dính quang trùng hợp để điều trị nhạy cảm ngà trên những người lao
động tiếp xúc với axít, vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu điều
trị nhạy cảm ngà răng ở người lao động trong ngành sản xuất hóa
chất bằng Seal & Protect” thực hiện tại Cơng ty cổ phần Supe phốt
phát và Hoá chất Lâm Thao với 2 mục tiêu:
- Mục tiêu 1: Mô tả đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở
người lao động trong ngành sản xuất hóa chất có tiếp xúc với axít tại
Cơng ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao năm 2015.
- Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng
bằng Seal & Protect ở nhóm người lao động có tiếp xúc với axít nêu
trên trong 12 tháng.
2
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tại Việt Nam, ngành cơng nghiệp hóa chất là ngành cơng nghiệp
lớn, đang phát triển mạnh mẽ, đóng vai trị quan trọng trong phát triển
kinh tế, cung cấp nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành sản xuất thiết
yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng như axít, ắc quy, pin, phân bón, sơn,
chất tẩy rửa...trong q trình sản xuất hố chất có liên quan nhiều đến
axít, ít nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã chỉ ra mối liên
quan tỷ lệ thuận giữa mòn răng với NCNR, tuy nhiên chưa có nhiều
nghiên cứu về mối liên quan này trên những người thường xuyên tiếp
xúc với axít và những phương pháp điều trị NCNR hiệu quả.
Do đó nghiên cứu nhằm xác định đặc điểm lâm sàng NCNR ở
những người lao động trong ngành sản xuất hố chất thường xun tiếp
xúc với axít là rất cấp thiết, tìm ra mối liên quan về tình trạng mịn răng
và nhạy cảm ngà với axít; từ đó nghiên cứu các phương pháp điều trị,
loại thuốc, vật tư y tế phù hợp nhất để điều trị NCNR, bảo vệ ngà răng,
chống mài mòn, bảo vệ sức khoẻ răng miệng và nâng cao chất lượng
cuộc sống, tinh thần cho người lao động yên tâm làm việc.
Ý NGHĨA THỰC HIỆN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI
Nhạy cảm ngà răng là một bệnh khá phổ biến, tỷ lệ mắc bệnh cao
và dao động nhiều ở các cộng đồng khác nhau, là bệnh gây ảnh hưởng
nhiều tới chức năng ăn nhai và chất lượng cuộc sống, nhất là đối với
những người thường xuyên tiếp xúc với a xít. Seal & Protect là một loại
vật tư y tế dạng dịch trong suốt, dễ sử dụng, chỉ bôi lên răng 02 lần và
chiếu đèn quang trùng hợp mỗi lần 10 giây; có tác dụng che phủ những
vùng lộ ngà sớm, làm giảm mòn cổ răng, ngăn chặn sâu răng và điều trị
NCNR. Việc nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng của NCNR trên những
người lao động tiếp xúc với axít và điều trị NCNR bằng Seal & Protect
ở nhóm người lao động bị NCNR nêu trên là việc làm cần thiết, có ý
nghĩa thực tiễn lớn và giá trị khoa học cao.
Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về hiệu
quả sử dụng Seal & Protect điều trị NCNR ở người lao động làm việc
trong mơi trường có axít. Từ đó đưa ra những khuyến nghị trong việc
điều trị và chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người lao động có tiếp
3
xúc với axít và người dân, người dân ở những vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn; đồng thời khuyến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đưa bệnh NCNR do tiếp xúc với axít vào danh mục bệnh nghề
nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động làm việc trong mơi
trường độc hại có axít làm gia tăng tình trạng xói mịn răng.
Cung cấp những bằng chứng mới về hiệu quả điều trị NCNR
bằng Seal & Protect trên nhóm người lao động có tiếp xúc với axít là rất
tốt trong 3-6 tháng, ngay sau điều trị hiệu quả rất tốt đạt 97,4%, sau 3
tháng hiệu quả giảm dần nhưng vẫn giữ mức cao là 81,7% và sau 6
tháng đạt 51,23%. Hiệu quả tốt hơn khi phát hiện sớm và điều trị ngay,
đặc biệt là trên những răng có độ mịn thấp, nhạy cảm ít; nếu có điều
kiện thì bơi bổ sung tại thời điểm 3 đến 6 tháng hoặc kết hợp thêm
phương pháp để đạt hiệu quả giảm nhạy cảm ngà kéo dài hơn nữa.
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
- Số lượng đối tượng nghiên cứu can thiệp chưa được nhiều.
- Thời gian nghiên cứu chưa được nhiều, do đối tượng nghiên cứu
làm việc theo ca làm việc. Người lao động gặp khó khăn khi xin nghỉ
làm việc tạm thời để tham gia nghiên cứu và không tham gia nghiên
cứu cùng với nhau, do đó mất nhiều thời gian để khám, đánh giá sau
điều trị.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 171 trang (bao gồm cả mục lục, phụ lục, tài liệu tham
khảo) kết cấu thành 3 phần và 4 chương sắp xếp theo thứ tự gồm:
Phần 1:
Đặt vấn đề
02 trang
Chương 1:
Tổng quan nghiên cứu
36 trang
Chương 2;
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
16 trang
Chương 3:
Kết quả nghiên cứu
33 trang
Chương 4:
Bàn luận
38 trang
Phần 2:
Kết luận
02 trang
Phần 3:
Khuyến nghị
01 trang
Luận án gồm: 36 bảng, 09 biểu đồ, 22 hình và 106 tài liệu tham khảo.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm nhạy cảm ngà răng
Theo Hollan G.R và cộng sự thì nhạy cảm ngà răng có các đặc
trưng sau: răng bị ê buốt rõ, diễn biến nhanh, xuất hiện từ vùng ngà bị
lộ khi có các kích thích như nhiệt độ, hơi, cọ xát, thẩm thấu, hóa chất
(nhưng chưa đủ gây nhạy cảm ngà trên răng bình thường) mà khơng
phải do khiếm khuyết hoặc bệnh lý nào khác.
1.2. Cơ chế của nhạy cảm ngà răng
- Có ba cơ chế chính: thuyết phân bổ thần kinh, thuyết về sự dẫn
truyền các nguyên bào tạo răng và thuyết thủy động lực học.
- Nhiều tác giả công nhận thuyết thủy động lực học của Brännstrưm:
các kích thích như: nhiệt độ, hóa chất, cọ xát… tạo ra các dịng chảy dịch
trong ống ngà và sự thay đổi áp lực. Sự thay đổi này kích thích các sợi thần
kinh A- δ ở biên giới ngà - tủy hoặc trong ống ngà tạo ra cảm giác ê buốt.
NCNR xuất hiện khi ngà răng bị lộ làm mất men hoặc tổ chức quanh
răng hoặc hệ thống ống tủy mở thông với tủy ở bên trong.
1.3. Yếu tố nguy cơ gây nhạy cảm ngà răng
Gồm các yếu tố nội tại và ngoại lai như:
- Lực kéo, lực nén: nội tại (hoạt động cận chức năng, khớp cắn),
ngoại lai (ăn nhai, thói quen, nghề nghiệp, răng giả, hàm răng giả).
- Cọ sát: nội tại (cọ mòn, cận chức năng, nuốt), ngoại lai (nhai, vệ
sinh răng miệng, thói quen, nghề nghiệp, răng giả, hàm răng giả).
- Xói mịn do chất hố học: nội tại (mảng bám răng, dịch nướu, dịch vị
của dạ dày) và ngoại lại (dinh dưỡng, nghề nghiệp, thuốc, bia rượu).
1.4. Mịn răng hóa học
- Là bệnh mãn tính, làm mất mơ cứng của răng do axít nội hoặc
ngoại lai mà khơng có của vi khuẩn. Độ pH thay đổi theo thói quen ăn
uống, tình trạng bệnh đường tiêu hố hay tiếp xúc với hơi axít và dễ
biến đổi nên nguy cơ mất khống men răng, từ đó gây mịn răng.
- Ngun nhân: đồ ăn uống axít, ga, bia rượu, chất kích thích,
trào ngược dạ dày. Axít phản ứng với hydroxyapatit của men răng, phá
hủy và giải phóng ra ion canxi làm men răng dễ bị mòn.
1.5. Dịch tễ học về nhạy cảm ngà răng
- Qua các nghiên cứu thì tỷ lệ NCNR từ 8%-57% dân số. Theo
Chikte U.M và cộng sự (1998): tỷ lệ người tiếp xúc axít bị NCNR là
5
66%. Theo Agrawal R và cộng sự (2014) tỷ lệ NCNR của nhóm tiếp
xúc axít là 57,6%, cao hơn nhiều nhóm khơng tiếp xúc là 11,3%.
- Năm 2013: theo Vũ Thị Ngọc Anh: tỷ lệ mòn răng do tiếp xúc
thường xuyên với axít là 69% và nghiên cứu năm 2015 trên 400 người
lao động có tiếp xúc trực tiếp với axít cho thấy tỷ lệ NCNR là 69%.
1.6. Một số phƣơng pháp dự phòng và điều trị nhạy cảm ngà
- Các biện pháp dự phòng: chải răng nhẹ nhàng, chế độ ăn uống ít
có axít, sử dụng kem đánh răng, nước súc miệng có Fluor.
- Can thiệp chuyên khoa để che phủ hoặc bít kín ống ngà: bằng các
hợp chất chứa Fluor, Oxalate, Glutaraldehyde, Casein phosphopeptideAmorphous Calcium Phosphate, Hợp chất của muối kim loại nặng.
Laser, hàn răng, điều trị tủy. Phẫu thuật ghép và che vạt phủ chân răng.
1.7. Seal & Protect
Hình 1: Hình ảnh bộ sản phẩm Seal &Protect
Seal & Protect là vật liệu hàn có tính quang trùng hợp, dễ sử
dụng, bơi 1-2 lớp sau đó chiếu đèn quang trùng hợp; nhiều nghiên cứu
và chỉ ra rằng các tác dụng sau: Ngăn ngừa mịn răng ít nhất 3 tháng;
Giảm nhiều các vi sinh vật liên quan tới bệnh sâu răng; Khỏi hoặc làm
giảm bớt NCNR trong khoảng 1 năm. Sử dụng tốt nhất là định kỳ 6 tháng
bởi nhân viên y tế có kinh nghiệm.
Thành phần và chức năng:
- PENTA: Chất tăng cường bám dính, chất hỗ trợ làm ướt và
liên kết ngang.
- MA resins: Nhựa Di- và trimethacrylate tạo thành lớp vỏ bảo
vệ chắc chắn.
6
- Chất độn nano: Chất độn có chức năng siêu mịn giúp tăng khả
năng chống mài mòn của lớp phủ được xử lý.
- Chất khởi động: Khởi động phản ứng quang trùng hợp.
- Aceton: Dung môi và vận chuyển resin.
- CAFH: Nguồn Fluoride (amin Fluoride hữu cơ).
- Acetone: Dung môi và chất mang cho resin;
- Triclosan: Chất kháng khuẩn.
Chức năng của nó được giải thích bằng hình ảnh sau:
Hình 2: Hình ảnh mơ tả thành phần và tác dụng của Seal & Protect
Nghiên cứu của Perdigao trong phịng thí nghiệm và sử dụng kính
hiển vi điện tử cho thấy độ dầy của Seal &Protect thâm nhập và phân bố
đồng đều vào bề mặt lớp ngà. Bằng chứng được thể hiện qua hình ảnh
sau:
7
Hình 3. Hình ảnh chụp trên kính hiển vi điện tử mơ tả sự bám
dính của lớp Seal &Protect trên bề mặt ngà răng: D là lớp ngà răng;
H là lớp ngà răng xen lẫn lớp Seal & Protect (dày 7-10 µm); A là lớp
Seal &Protect (dày 35-40 µm)
*Một số nghiên cứu về điều trị nhạy cảm ngà bằng Seal &Protect:
- Theo Volpe A.R và cộng sự (năm 1993): giá trị trung bình của
NCNR (với thang điểm cho từ 0 đến 9) tại thời điểm bắt đầu, sau 3, 6,
12 tháng tương ứng là 6,91; 0,36; 0,94 và 2,08.
- Năm 2008, theo Chadwick R.G và Mason A.G: trong 3-6 tháng
có 72,01 % răng giảm ê buốt nhiều; trong khi đó tỷ lệ này với
Sensodyne là 36,84% và Duraphat là 53,08%.
- Năm 2010: Erdemir U và cộng sự nghiên cứu trên 11 người bệnh
với 131 răng cho thấy sau 04 tuần điều trị, hiệu quả giảm NCNR giảm
đáng kể, số điểm đánh giá bằng VAS là 0.80 ± 1.28.
- Năm 2013: Phạm Thị Việt Dung nghiên cứu trên 47 răng cho thấy
ngay sau điều trị thì tỷ lệ các răng đạt kết quả tốt 70-80%. Gibson M, Sharif
M.O, Smith A và cộng sự: sau 02 tuần, 03 tháng và 06 tháng cho kết quả
cả 03 nhóm đều giảm đáng kể triệu chứng nhạy cảm ngà răng với (p
<0,0001). Tuy nhiên, điểm VAS trung bình trong nhóm điều trị bằng Seal
& Protect thấp nhất có ý nghĩa thống kê.
- Năm 2014: theo Lê Thị Bình, kết quả tốt ngay sau điều trị là
89,2%; sau 01 tuần và 01 tháng tỷ lệ này giảm nhẹ. Sau điều trị 03
tháng và 06 tháng kết quả tốt còn 60,4% và 45,2%.
8
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Công ty cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ và Phịng khám đa khoa trực thuộc Cơng ty từ năm
2015 - 2017.
2.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Chung tôi phối hợp 2 chiến lược thiết kế nghiên cứu khác nhau:
nghiên cứu cắt ngang mô tả để thực hiện Mục tiêu 1 và nghiên cứu can
thiệp lâm sàng không đối chứng, so sánh trước - sau nhằm đánh giá hiệu quả
điều trị nhạy cảm ngà răng Seal & Protect để thực hiện Mục tiêu 2.
2.2.1. Nghiên cứu cắt ngang mô tả
2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa chọn: là người lao động của Công ty Super phốt phát
và Hóa chất Lâm Thao làm việc trong mơi trường có tiếp xúc với axít (bao
gồm trực tiếp và gián tiếp); Tự nguyên tham gia nghiên cứu; Tuổi 18-60.
* Tiêu chuẩn loại trừ: những người không đồng ý và hợp tác nghiên
cứu. Đang sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
dùng làm thuốc; thuốc giảm đau, chống viêm; đang mang thai. Loại bỏ
răng bị khuyết tật, chết tuỷ, nứt, vỡ hoặc đã được hàn trám, răng giả,
răng đang mang chụp bọc, răng bị viêm quanh răng. Đang có bệnh cấp
tính về răng miệng. Được phẫu thuật nha chu trong vòng 03 tháng trở
lại đây. Đang chỉnh hình hàm mặt, chỉnh răng.
2.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: là nghiên cứu cắt ngang mô tả, nhằm mô tả
đặc điểm lâm sàng và xác định tỷ lệ NCNR của người lao động có tiếp
xúc với axít tại Cơng ty cổ phần Super phốt phát và Hóa chất Lâm
Thao năm 2015.
* Mẫu nghiên cứu tính theo cơng thức:
pq
n Z (21 / 2) 2 DE Trong đó:
d
n
: cỡ mẫu, số người nghiên cứu.
z(1- α/2) : hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%.
p
: tỷ lệ người lao động của nhà máy sản xuất pin tại Ấn
Độ bị NCNR do tiếp xúc với axít sunfuric năm 2014 (p = 57,6%).
9
q
: tỷ lệ người lao động của nhà máy sản xuất pin tại Ấn
Độ không bị NCNR do tiếp xúc với axít sunfuric năm 2014 (q= 42,4%).
d
: độ chính xác mong muốn 0,02.
DE
: hệ số thiết kế = 1,4.
Cỡ mẫu tính được là n = 771người.
* Chọn mẫu:
- Chọn mẫu ngẫu nhiên dựa vào các tiêu chuẩn lựa chọn và loại
trừ trên.
- Số người có đủ tiêu chuẩn tại Cơng ty là 868 người, số này lớn
hơn cỡ mẫu tính được là n = 771 người, nên chúng tôi vẫn đưa tất cả số
người còn lại vào nghiên cứu; do đó cỡ mẫu nghiên cứu là n = 868
người.
2.2.2. Nghiên cứu can thiệp
2.2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chọn từ kết quả của nghiên cứu mơ tả cắt ngang nêu trên, có thêm
những tiêu chuẩn loại trừ sau: bị ợ hơi, ợ chua do bệnh dạ dày và bị dị
ứng với một trong các thành phần của Seal & Protect.
2.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu:
Là một nghiên cứu can thiệp lâm sàng khơng có đối chứng, so sánh
trước - sau nhằm đánh giá hiệu quả điều trị NCNR bằng Seal & Protect ngay
sau điều trị, sau điều trị 03 tháng, 06 tháng và 12 tháng.
* Mẫu nghiên cứu:
- Ước tính cỡ mẫu: theo cơng thức cho nghiên cứu “trước-sau”:
Trong đó:
n: cỡ mẫu, là số răng nghiên cứu.
C = 7,85: là hằng số liên quan đến sai sót loại I và II với α = 0.05 và β = 0.20.
r: là hệ số tương quan, ước tính r = 0,6.
ES: hệ số ảnh hưởng, ước tính ES = 0,08
- Cỡ mẫu tính được là 981 răng, thực tế chúng tơi nghiên cứu
điều trị 1054 răng của 38 người lao động bị NCNR đủ tiêu chuẩn.
- Cách chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện có chủ đích.
2.3. Tiến hành nghiên cứu
- Thu thập danh sách người lao động;
- Xây dựng bộ câu hỏi, bệnh án nghiên cứu và thực hiện thử;
10
- Tập huấn người thực hiện nghiên cứu, làm các thủ tục hành chính;
Phỏng vấn và thu thập thơng tin và thủ tục hành chính.
* Trang thiết bị y tế: Ghế máy răng; máy đo nhạy cảm ngà cơ học
Yeaple Force-Sensing Probe, đèn quang trùng hợp, Seal & Protect và
các trang thiết bị y tế cần thiết khác.
*Tiến hành nghiên cứu qua 06 bƣớc nhƣ sau:
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang:
Bƣớc 1: Phỏng vấn người lao động theo mẫu phiếu.
Bƣớc 2: Khám, đánh giá tình trạng chung các răng, các tổn thương
liên quan đến NCNR, xác định tình trạng NCNR.
Bƣớc 3: Khám đánh giá cụ thể tình trạng, mức độ nhạy cảm ngà xịt hơi và
bằng máy Yeaple Force - Sensing Probe, đánh giá theo theo thang VRS và
VAS, mức độ mòn răng ở từng răng trên mỗi người bệnh.
- Phương pháp kích thích bằng luồng khí:
Kích thích thổi hơi để kích thích và đánh giá mức độ NCNR bằng
hơi với áp lực 60 psi ở nhiệt độ 21 - 22ºC. Đánh giá kết quả bằng thang
điểm VAS với các tương ứng:
0 (không ê buốt);
1-40 mm (ê buốt Nhẹ);
41-70 mm (ê buốt Vừa);
71-99 mm (ê buốt Nặng);
100 mm (ê buốt Rất nặng, không chịu nổi).
- Phương pháp sử dụng máy Yeaple Force - Sensing Probe:
Đặt đầu kích thích vng góc với bề mặt răng, cho cường độ lực kích
thích tăng dần (mỗi lần 10g) cho đến khi răng xuất hiện ê buốt, tăng từ
10 đến 50g. Sử dụng thang đánh giá VRS để đánh giá 4 mức độ NCNR
theo các điểm số:
0 điểm: không ê buốt; 1 điểm: ê buốt nhẹ; 2 điểm: ê buốt vừa, bắt đầu
khó chịu; 3 điểm: ê nặng buốt, ê buốt kéo dài trên 10 giây, khó chịu nhiều.
- Trong nghiên cứu này chúng tơi sử dụng kích thích thổi hơi trước
khi sử dụng kích thích cọ xát với từng răng. Mỗi răng được kích thích
đánh giá 2 lần, cách nhau 10 phút để đánh giá sau kết quả không bị ảnh
hưởng.
* Xác định tình trạng và mức độ mịn răng theo chỉ số TWI.
- Nghiên cứu can thiệp:
Bƣớc 4: Kiểm soát tại nhà với tất cả 38 người tham gia.
Bƣớc 5: Can thiệp chuyên khoa bằng Seal & Protect với 02 lớp
11
- Lớp thứ nhất: Làm sạch và khô bề mặt răng, bôi Seal & Protect lên
các mặt của răng bằng tăm bơng, để ngun khoảng 20s, xì hơi nhẹ để loại
bỏ phần dung môi thừa và chiếu đèn 10 giây để làm cứng Seal & Protect.
- Lớp thứ hai: bôi lớp Seal & Protect thứ hai; xì hơi nhẹ để loại
bỏ phần dung môi thừa và chiếu đèn 10 giây.
Bƣớc 6: Khám và đánh giá mức độ nhạy cảm ngà tại từng thời
điểm ngay sau điều trị, sau 03 tháng, 06 tháng và 12 tháng theo thang
VAS và VRS.
2.4. Các biến số nghiên cứu
Tuổi; Giới tính; Số năm cơng tác và số năm làm nghề hiện tại;
Trình độ học vấn; Kỹ thuật chải răng; Thức ăn, đồ uống thường dùng;
Dạng thức ăn thường dùng; Tình trạng ợ hơi, chua, tật nghiến răng, biểu
hiện rối loạn khớp thái dương hàm, thói quen uống rượu sau giờ làm
việc, hút thuốc, uống rượu; Tình trạng nhạy cảm ngà răng; Đặc điểm về
nhóm răng bị ê buốt; ê buốt khi ăn uống, điều trị ê buốt, môi trường làm
việc; Sử dụng trang bị bảo hộ lao động.
2.5. Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập, rà sốt lại tất cả thơng qua phiếu khám.
Làm sạch, mã hoá và nhập bằng phần mềm Epi Data 3.1. Chọn ngẫu
nhiên bằng phần mềm R. Tiến hành nhập và xử lý số liệu bằng phần
mềm SPSS 20.0. Sử dụng thuật tốn Khi bình phương khi so sánh tỷ lệ
và thuật tốn T-Test khi so sánh trung bình.
2.6. Sai số và biện pháp khắc phục
- Sai số: do người phỏng vấn, nhớ lại từ người bệnh nghiên cứu,
do người thăm khám, do trang thiết bị, do cảm nhận của người bệnh.
- Khắc phục: thử nghiệm trước; tập huấn cho người thực hiện
nghiên cứu kỹ, chuẩn đủ trang thiết bị y tế, nhân lực, cơ sở vật chất và
có phương án dự phịng thích hợp.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Các đối tượng nghiên cứu được giải thích kỹ và được tư vấn
chăm sóc sức khỏe răng miệng đặc biệt là dự phịng và điều trị
NCNR miễn phí trong suốt q trình nghiên cứu.
- Các răng bị nhạy cảm ngà ngồi tiêu chuẩn lựa chọn hoặc tiến
triển nặng được điều trị, tư vấn phương pháp điều trị thích hợp khác
nhưng khơng đưa vào số liệu.
- Sau 12 tháng theo dõi, các răng mòn độ 1 nếu vẫn còn ê buốt
hoặc ê buốt tăng lên được tiếp tục bôi thêm, những răng có mịn độ 2,
độ 3 vẫn bị ê buốt được trám miễn phí nếu người bệnh có nhu cầu.
12
- Các sản phẩm sử dụng trong nghiên cứu đã được phép sử dụng
tại cơ sở khám chữa bệnh. Các thơng tin về đối tượng nghiên cứu được
giữ bí mật. Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức thông qua.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở ngƣời lao động trong
ngành sản xuất hóa chất có tiếp xúc với axít tại Cơng ty cổ phần
Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao năm 2015.
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới của 868 ngƣời lao động
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng số
p
Số lƣợng
n
%
571
65,8%
297
34,2%
100%
868
<0,01
Tuổi
(Trung bình)
40,93 ± 8,61 (19 – 59)
41,12 ± 7,49 (22 – 54)
40,00 ± 8,24 (19 – 59)
p
0,739
Nhận xét:
Có sự khác biệt về giới với p<0,01. Tuổi trung bình 40,00 ± 8,24.
Nhận xét:
Tỷ lệ người lao động tiếp xúc với axít bị NCNR là 59,7%.
13
Bảng 3.2. Đặc điểm về nhóm răng bị ê buốt của 518 ngƣời lao động
Nhóm răng ê buốt
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Răng cửa
107
20,7
Răng nanh
52
10
Răng hàm nhỏ
174
33,6
Răng hàm lớn
311
60
Nhận xét:
Một người có thể bị nhạy cảm nhiều nhóm răng. Nhóm răng
hàm lớn bị nhiều nhất 60%, Nhóm răng nanh thấp nhất 10%.
Bảng 3.3. Đặc điểm về ê buốt răng khi ăn uống của 518 ngƣời lao động
Loại kích thích
Lạnh
Số lƣợng ngƣời
372
Tỷ lệ %
71,8
Nóng
53
10,2
Chua
196
37,8
Ngọt
47
9,1
9
1,7
Kích thích khác
Nhận xét:
Một người có thể bị NCNR bởi nhiều kích thích. Tỷ lệ người
bị NCNR do đồ lạnh nhiều nhất 71,8%, chua 37,8%.
Bảng 3.4. Đặc điểm về hàn răng ê buốt của 518 ngƣời lao động
Hàn răng ê buốt
Số lƣợng ngƣời
Tỷ lệ %
Đã hàn răng
166
32
Chưa hàn răng
352
68
Tổng
518
100
Nhận xét:
Tỷ lệ người bị ê buốt răng chưa hàn rất nhiều là 68%.
14
Bảng 3.5. Đặc điểm về thâm niên công tác
và thời gian tiếp xúc với axít của 868 ngƣời lao động
Số năm
Mean ± SD
min
max
Số năm công tác
17,84 ± 9,67
8
36
Số năm làm nghề hiện tại
15,70 ± 9,74
8
36
Số giờ/ngày tiếp xúc với môi
7.60 ± 1.23
0,50
12,00
trường a xít
Số năm làm việc liên quan với
16.92 ± 9.81
0,25
37,00
hóa chất
Nhận xét:
Số năm cơng tác là 17,84 ± 9,67, số năm làm nghề hiện tại là
15,70 ± 9,74. Thời gian làm việc tiếp xúc với a xít trung bình một ngày
là 7,60 ± 1.23. Số năm làm việc liên quan đến hoá chất là 16,92 ± 9,81
năm, nhỏ nhất là 03 tháng, nhiều nhất là 37 năm.
Bảng 3.6. Tình trạng NCNR khi tiếp xúc trực tiếp
và gián tiếp với axít của 868 ngƣời lao động
NCNR
Có
Khơng
Tiếp xúc
Trực tiếp
%
n
%
Tổng
số
442 63,7
76
43,7
518
Gián tiếp
252 36,3
98
56,3
350
694
174
100
868
Tổng
n
100
p
OR
CI (95%)
p<0,001
OR = 2,26
CI (95%) = (1,61 –
3,12)
Nhận xét:
Tỷ lệ NCNR của người tiếp xúc trực tiếp với axít là 63,7%
cao hơn rất nhiều so với những người tiếp xúc gián tiếp, có ý nghĩa
thống kê với p < 0,01. Nhóm tiếp xúc gián tiếp với axít tỷ lệ NCNR là
43.7%. Tỷ suất chênh OR = 2,26 cho thấy nguy cơ bị NCNR của người
tiếp xúc trực tiếp axít cao hơn người tiếp xúc gián tiếp 2,26 lần.
15
3.2. Hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect ở nhóm
ngƣời lao động có tiếp xúc với axít trong 12 tháng
Bảng 3.7. Kết quả điều trị NCNR đo thang VAS
(số lƣợng 1054 răng)
Kết quả
Thời
Điểm
Trước điều trị
Ngay sau điều
trị
Sau 3 tháng
Không
Nhẹ
Vừa
Nặng
Rất nặng
nhạy cảm (1-40mm) (41-70mm) (71-99mm) (100mm)
(0 mm)
Số Tỷ Số Tỷ Số
Tỷ
Số Tỷ lệ Số
Tỷ
lượng lệ lượng lệ lượng lệ % lượng % lượng lệ %
%
%
0
0
193
18,3
224
21,3
637
60,4
277 26,3 749 71,1
28
2,7
0
0
0
0
139 13,2 831 78,8
84
8.0
0
0
0
0
305 28,9 609
57,8
140
13,3
0
0
13
336
31,9
581
55,1
Sau 6 tháng
0
0
Sau 12 tháng
0
0
0
0
0
0
137
Nhận xét:
- Kết quả điều trị ngay sau điều trị và 3-6 tháng đầu tiên rất khả
quan, từ sau tháng thứ 6 trở đi hiệu quả giảm đáng kể: Trước điều trị, tỷ
lệ răng nhạy cảm Rất Nặng là 60,4%.
- Ngay sau điều trị, số răng nhạy cảm Nhẹ chiếm tỷ lệ cho cao nhất
là 71,1%, hiệu quả điều trị rất tốt với 97,4% răng giảm nhạy cảm.
- Sau 03 tháng có 861 răng giảm nhạy cảm ngà, hiệu quả đạt
81,7%.
- Sau 06 tháng, hiệu quả tiếp tục giảm hơn, so với trước khi điều trị
có 540 răng giảm NCNR đạt tỷ lệ 51,23%.
- Sau 12 tháng, các răng gần như trở về mức độ ban đầu, nhạy cảm
Vừa tỷ lệ ít nhất là 13%, mức độ Nặng là 42,2%, mức độ Rất nặng tỷ lệ
cao 55,1%.
16
Bảng 3.8. Kết quả điều trị NCNR của ngƣời lao động tại
các thời điểm khi xịt hơi đo theo thang VAS
(số lƣợng 1054 răng)
Giá trị
X ± SD
min – max
ptrƣớc – t
Thời điểm
Trước khi điều trị
91,24 ± 12,34
65 – 100
Ngay sau điều trị
23,82 ± 15,31
0 – 50
<0,001
Sau điều trị 03 tháng
33,16 ± 14,82
0 – 60
<0,001
Sau điều trị 06 tháng
57,43 ± 15,45
21 – 80
<0,001
Sau điều trị 12 tháng
90,28 ± 13,64
55 – 100
<0,001
Nhận xét:
- Trước khi điều trị, đa số các răng đều có mức độ nhạy cảm Nặng
và Rất nặng, số đo trung bình là 91,24 ± 12,34 mm. Ngay sau điều trị,
răng hết nhạy cảm và nhạy cảm Nhẹ số đo trung bình 23,82 ± 15,31.
- Sau 03 tháng, NCNR tăng lên ít với số đo trung bình 33,16 ±
14,82mm. Sau 06 tháng: NCNR tăng nhiều lên với số đo trung bình là 57,43 ±
15,45mm. Sau 12 tháng: NCNR tăng lên gần như ban đầu số đo trung
bình là 90,28 ± 13,64mm.
Bảng 3.9. Kết quả điều trị theo mức độ NCNR tại các thời điểm dựa
vào mức độ NCNR theo thang VRS (số lƣợng 1054 răng)
Thời
điểm
Mức độ
NCNR
Vừa
(n = 305)
Nặng
(n = 749)
p
Trƣớc khi
điều trị
(Mean ±
SD)
(min max)
2
3
<0,01
Ngay sau
điều trị
(Mean ±
SD)
(min max)
0,09±0,29
(0 - 1)
1±0
(1 - 1)
<0,01
Sau 3
tháng
(Mean ±
SD)
(min max)
0,54±0,5
(0 - 1)
1,04±0,19
(1 - 2)
<0,01
Sau 6
tháng
(Mean ±
SD)
(min max)
1±0
(1 - 1)
1,7±0,46
(1 - 2)
<0,01
Sau 12
tháng
(Mean ±
SD)
(min max)
2,0
2,98±0,04
(2 - 3)
<0,01
Nhận xét:
Khơng có sự khác biệt so với đo thang VAS, hiệu quả điều trị
duy trì tốt nhất trong 03-6 tháng đầu tiên, từ sau 06 tháng giảm dần theo
thời gian, một số ít răng trở về mức độ nhạy cảm như ban đầu; sau 12
17
tháng hầu hết các răng trở về mức nhạy cảm như ban đầu, cịn một số ít
răng nhạy cảm ít hơn so với trước khi điều trị (p< 0,01).
Bảng 3.10. Kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng ở ngƣời lao động
dựa vào độ mòn khác nhau đo theo thang VRS
(số lƣợng 1054 răng)
Thời
điểm
Mức độ
mòn răng
Độ 1
(n = 84)
Trƣớc
khi điều
trị
(Mean ±
SD)
(min max)
Ngay sau
điều trị
(Mean ±
SD)
(min max)
Sau 3
tháng
(Mean ±
SD)
(min max)
Sau 6
tháng
(Mean ±
SD)
(min max)
Sau 12
tháng
(Mean ±
SD)
(min max)
2±0
(2 - 2)
0±0
(0 - 0)
0±0
(0 - 0)
1±0
(1 - 1)
2±0
(2 - 2)
2,57 ± 0,5
(2 - 3)
0,63 ±
0,48
(0 - 1)
0,88 ±
0,33
(0 - 1)
1,31±0,47
(1 - 2)
2,57±0,50
(2 - 3)
2,95±0,22
(2 - 3)
0,95±0,22
(0 - 1)
1,05±0,22
(1 - 2)
1,73±0,44
(1 - 2)
2,94±0,23
(2 - 3)
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
Độ 2
(n = 445)
Độ 3
(n = 525)
p
Nhận xét:
- Hiệu quả điều trị duy trì tốt nhất trong 03 tháng đầu tiên, sau 06
tháng giảm dần theo thời gian; sau 12 tháng tất cả các răng trở về mức
độ nhạy cảm như ban đầu.
- Răng có độ mịn ít thì hiệu qủa kéo dài lâu hơn, tốt nhất là với
răng mòn độ 1, hiệu quả kéo dài đến 06 tháng.
- Răng mòn độ 2 hiệu quả giảm từ sau 3 tháng trở đi đến 6 tháng.
Răng mòn độ 3 hiệu quả điều trị dưới 3 tháng, từ 3 tháng trở đi có răng
đã trở về mức nhạy cảm ban đầu. Kết quả có ý nghĩa thống kê với
p<0,001.
18
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng của ngƣời lao động
trong ngành sản xuất hoá chất có tiếp xúc với axít tại Cơng ty cổ
phần Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao năm 2015
- Qua biểu đồ và Bảng 3.1 cho chúng tôi thấy tỷ lệ bị NCNR trong
868 người lao động thường xuyên tiếp xúc với axít là 59,7%, phân bố ở
nam gấp đơi nữ; kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Rohit
Agrawal và cộng sự với tỷ lệ NCNR của nhóm tiếp xúc với axít sulfuric
là 57,6%. Trong khi đó nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Anh cho thấy tỷ lệ
người lao động tiếp xúc trực tiếp với axít bị NCNR là 69% cao hơn tỷ lệ
của chúng tôi; lý giải cho sự khác biệt này là do cơ mẫu của chúng tôi
nhiều, hơn gấp đôi cỡ mẫu 400 người tiếp xúc trực tiếp với axít của Vũ Thị
Ngọc Anh, đồng thời chúng tôi nghiên cứu trên cả người tiếp xúc trực tiếp
và gián tiếp (bao gồm người ở các phân xưởng khơng có axít nhưng vẫn có
thể tiếp xúc với hơi axít từ các phân xưởng khác bay sang hoặc hàng ngày
đi qua các phân xưởng có nhiều hơi axít). Điều này cho thấy khi tiếp xúc
trực tiếp thì tỷ lệ NCNR cao hơn nhiều tiếp xúc gián tiếp.
- Theo số liệu của Bảng 3.2: Nhóm răng hàm lớn bị NCNR nhiều
nhất 60%, sau đó là nhóm răng hàm nhỏ 33,6% và nhóm răng cửa
20,7%, nhóm răng nanh thấp nhất là 10%. Số lượng răng hàm trong
nghiên cứu của chúng tơi có tình trạng NCNR cao hơn hẳn các nhóm
răng khác và chủ yếu được quan sát thấy tại mặt nhai với tình trạng mài
mịn răng rõ rệt. kết quả này tương thích với một số nghiên cứu của các
tác giả Amin W.M, Marsilio A.L, Gillam D.G và Freitas S.D, đã chỉ ra
rằng răng nanh thường ít NCNR nhất, với tỷ lệ nhạy cảm dao động từ
6,6% - 14,9%; điều này có thể được giải thích bởi sự tồn tại của lớp
men dày bao phủ toàn bộ thân răng, giúp giảm thiểu khả năng lộ ngà và
nguy cơ NCNR. Hơn nữa, răng hàm chịu lực ăn nhai nhiều, cùng với
việc tiếp xúc với axít làm gia tăng xói mịn răng dẫn tới NCNR trầm
trọng hơn.
Tiếp theo nhóm răng hàm, nhóm răng cửa nhạy cảm ngà 20,7%,
theo Zang: nhóm răng cửa, nhất là ở hàm dưới thường có hiện tượng tụt
lợi làm lộ chân răng gây nên những triệu chứng của nhạy cảm ngà, vấn
đề này phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi.
19
- Phân tích số liệu tại Bảng 3.6, chúng tơi thấy: nguy cơ bị nhạy
cảm ngà răng của người tiếp xúc trực tiếp a xít cao hơn người tiếp xúc
gián tiếp 2,26 lần. Tỷ lệ NCNR của cả nhóm tiếp xúc trực tiếp với axít
là 63,7% cao hơn rất nhiều so với nhóm tiếp xúc gián tiếp axít, do việc
tiếp xúc với axít trong mơi trường lao động làm tăng nguy cơ nhạy cảm
ngà. Càng tiếp xúc lâu với axít thì tỷ lệ NCNR càng tăng lên.
Kết qủa của chúng tôi gần tương đồng với nghiên cứu của một số
tác giả như: Vũ Thị Ngọc Anh nghiên cứu trên 400 người tiếp xúc trực
tiếp, 400 người tiếp xúc gián tiếp với tỷ lệ là 69% cịn chúng tơi nghiên
cứu trên 694 người tiếp xúc trực tiếp và 174 người tiếp xúc gián tiếp.
Và theo tác giả Chikte U.M có tỷ lệ tương ứng là 66%, nghiên cứu của
Agrawal R là 57,6%; Tuy nhiên, hai tác giả không nêu rõ nồng độ khí
tại nơi làm việc như thế nào như trong nghiên cứu của chúng tơi, nồng
độ khí HF vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,66 – 12,5 lần (trong 5/7 mẫu đo)
theo nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Anh đo tại Công ty cùng thời điểm
chúng tôi nghiên cứu.
- Qua thơng số của Bảng 3.4 thì tỷ lệ người chưa hàn răng bị ê
buốt chiếm tỷ lệ rất cao tới 68% và 94,8% chưa điều trị bằng chất chống
NCNR. Điều này cho thấy kiến thức về chăm sóc răng miệng của người
lao động chưa nhiều.
- Trong nhiều nghiên cứu và thực tế cho thấy rằng khi ăn đồ lạnh
và có vị chua làm răng ê buốt nhiều hơn, số liệu tại Bảng 3.3 cho chúng
tôi thấy điều này với 71,8% người ăn đồ lạnh, và 37,8% người ăn đồ
chua. Nhất là đối với những người lao động thường xuyên tiếp xúc với
axít thì cần hạn chế nhiều thói quen khơng tốt này.
- Theo số liệu tại Bảng 3.5: số năm làm việc trung bình của 868
người lao động là 17,84 ± 9,67 năm và trung bình số năm làm nghề hiện
tại là 15,70 ± 9,74 năm. Điều này cho thấy rằng đa số người lao động đã
có một quãng thời gian làm việc khá lâu. Số năm làm việc dao động từ
8 năm đến 36 năm, cho thấy có sự đa dạng về thời gian làm việc của các
cá nhân trong mẫu nghiên cứu. Việc làm việc trong môi trường sản xuất
hoá chất làm cho người lao động phải tiếp xúc với axít hằng ngày, điều
này có thể tác động tiêu cực lên sức khỏe và gây ra những vấn đề liên
quan đến răng miệng và sức khỏe chung.
20
4.2. Hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect ở
nhóm ngƣời lao động có tiếp xúc với axít nêu trên trong 12 tháng
Theo số liệu tại Bảng 3.7, Bảng 3.8 và Bảng 3.9 cho thấy, cho dù
đánh giá NCNR theo thang VAS hay VRS đều cho thấy hiệu quả điều
trị NCNR bằng Seal & Protect trên những người tiếp xúc với axít là rất
tốt ngay sau điều trị và trong 03-06 tháng; giảm dần theo thời gian, từ
sau 06 tháng giảm nhiều, một số răng trở về mức độ nhạy cảm như ban
đầu, sau 12 tháng hầu hết các răng trở về mức nhạy cảm như ban đầu,
cịn một số ít răng nhạy cảm ít hơn so với trước khi điều trị (p<0,001).
4.2.1. Kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng ở các thời điểm
- Ngay sau điều trị: Hiệu quả điều trị rất tốt với 97,4% giảm nhạy
cảm, tương đồng với nghiên cứu của Phạm Thị Việt Dung trên 47 răng
cho thấy ngay sau điều trị bằng Seal & Protect thì tỷ lệ các răng đạt kết quả
tốt 70-80% và nghiên cứu của Nguyễn Thị Bình trên 165 răng tỷ lệ hiệu
quả là 89,2%.
Kết quả của chúng tôi tốt hơn nhiều khi điều trị bằng Laser diode
(57,82%) và Varnish Fluoride (57,15%) với kích thích hơi thang đo
VAS (nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Nga trên 60 người bệnh khơng
làm việc trong mơi trường có axít). Điều này cho thấy sự bít tắc ống ngà
ngay lập tức của Seal & Protect đạt hiệu quả gần kín tồn bộ, đồng thời
tạo lớp bảo vệ chống mài mịn, hiệu quả giảm nhạy cảm ngà cao.
Kết quả trên cũng tương đồng với Jodkowska E và cộng sự thì Seal
& Protect cho hiệu qủa 97,67%, vượt trội so với hiệu qủa giảm NCNR
của NaF là 76,67% và nghiên cứu của Erdemir U và cộng sự.
- Sau điều trị 03 tháng: Có 861 răng giảm nhạy cảm ngà, hiệu quả
đạt 81,7%. Mức độ không nhạy cảm giảm xuống 13.2%, nhạy cảm Nhẹ
và Vừa tăng lên ít là 78,8% và 8.0%, trong khi điều trị bằng Laser diode
tăng lên tương ứng là 72,11%, còn với Varnish Fluoride gần như giữ
nguyên với tỷ lệ 57,14% trong nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Nga.
Điều này cho thấy trong 3 tháng đầu tiên, hiệu quả giảm nhạy cảm
ngà, bịt kín các ống ngà của Seal & Protect tốt hơn Laser diode và
Vanish Fluoride từ đó giảm nhạy cảm tốt hơn, điều khác biệt là đối
tượng nghiên cứu của chúng tôi thường xuyên tiếp xúc với axít.
- Sau điều trị 06 tháng: Hiệu quả tiếp tục giảm hơn, so với trước
khi điều trị có 540 răng giảm NCNR đạt tỷ lệ 51,23%. Tương đồng với
nghiên cứu của Lê Thị Bình với hiệu quả điều trị bằng Seal & Protect sau
6 tháng giảm nhiều và nghiên cứu của Ana và cộng sự khi nghiên cứu so
21
sánh hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng của Seal & Protect với các vật
liệu khác như Gluma Desensitizer, Oxa-gel, Fluoride, Laser cường độ
thấp - LILT đều cho thấy Seal & Protect có hiệu quả ngay lập tức và
giảm mức độ ê buốt trong suốt 06 tháng theo dõi với p = 0,0165 có ý
nghĩa thống kê.
Trong khi hiệu quả điều trị sau 06 tháng bằng Laser diode tăng lên
76,87 % và Varnish Fluoride giảm còn 53,06% trong nghiên cứu của
Phạm Thị Tuyết Nga, lý giải điều này có thể do trong nghiên cứu này
đối tượng nghiên cứu thường xun làm việc trong mơi trường có axít,
ở nơi có nồng độ khí HF vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,66 – 12,5 lần
(trong 5/7 mẫu đo) nên triệu chứng trầm trọng, tỉ lệ mịn răng nhiều hơn
người khơng tiếp xúc axít dẫn đến hiệu quả giảm nhiều hơn so với các
phương pháp điều trị khác.
- Sau điều trị 12 tháng:
Phần lớn các răng đã trở lại mức độ nhạy cảm như ban đầu. Hiệu
quả điều trị bằng Seal & Protect trong nghiên cứu này thấp hơn nhiều so
với kết quả điều trị bằng Laser là 74,83% (có chiều hướng giảm) và
Varnish Fluoride là 51,02% (tiếp tục giảm hiệu quả). Điều này cho thấy
sự kéo dài hiệu quả điều trị sau 12 tháng của Seal & Protect theo thời
gian giảm, nhất là thời điểm sau 6 tháng giảm nhiều, sau 12 tháng gần
như trở về mức nhạy cảm ban đầu, nên cần tiếp tục bôi thêm để tăng
hiệu quả điều trị, hoặc nếu có điều kiện thì kết hợp thêm với phương
pháp hàn răng, Laser để mang lại hiệu quả tối ưu, nhất là với các răng
mòn độ 3, răng có nhạy cảm nhiều.
4.2.2. Kết quả điều trị với các răng có độ nhạy cảm khác nhau
- Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.9, chúng tơi thấy răng càng
mịn nhiều thì mức độ nhạy cảm càng trầm trọng hơn, có ý nghĩa thống
kê với p<0,001, tương đồng với nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Anh trên
400 người lao động có tiếp xúc với axít và Lê Văn Nam: với răng mịn
độ 1 thì 100% nhạy cảm Vừa, với răng mịn độ 2 thì nhạy cảm vừa
43,4%, nhạy cảm nặng là 56,6%; còn với răng mòn độ 3 nhạy cảm Vừa
chỉ có 5,3% nhưng nhạy cảm Nặng chiếm tới 94,7%.
- Trước khi điều trị các răng đều có mức độ NCNR thấp nhất là
Vừa tỷ lệ 18,3%, sau đó đến mức độ Nặng 21,3%, mức độ Rất nặng cao
nhất 60,4%. Các răng có mức độ nhạy cảm càng ít thì hiệu quả điều trị
càng cao, có ý nghĩa thống kê với p<0,001, tương đồng với nghiên cứu
của Phạm Thị Tuyết Nga và Lê Thị Bình.
22
- Do vậy, có thể bơi thêm Seal & Protect thời điểm 3-6 tháng
hoặc nếu có điều kiện kết hợp với phương pháp hàn răng, bôi Varnish
Fluoride, Laser sẽ cho hiệu quả tốt hơn nữa. Khuyến cáo người lao
động sử dụng thêm kem đánh răng chống ê buốt hay nước súc miệng có
Fluor hàng ngày để tăng cường bịt tắc ống ngà, tái khoáng hoá.
4.2.3. Kết quả điều trị với các răng có độ mịn khác nhau
Theo số liệu tại Bảng 3.10, chúng tôi nhận thấy rằng khi càng làm
việc tiếp xúc lâu năm với axít thì mức độ mịn răng càng tăng lên, từ đó
mức độ nhạy cảm cũng trầm trọng hơn. Tất cả các răng cửa tiếp xúc trực
tiếp với hơi axít thì đều bị ê buốt, sau đó là răng hàm nhỏ và răng hàm lớn
ở cả hai hàm. Độ mịn càng nhiều thì mức độ NCNR càng nặng hơn. Mòn
răng độ 2 và 3 gặp nhiều ở nhóm làm việc trên 20 năm. Kết quả của chúng
tôi tương đồng với kết quả của Vũ Thị Ngọc Anh, Petersen P.E, Gormsen
C và Agrawal R.
Hiệu quả điều trị duy trì tốt nhất trong 03 tháng đầu tiên, sau 06
tháng giảm dần theo thời gian, sau 12 tháng tất cả các răng trở về mức
độ nhạy cảm như ban đầu. Răng có độ mịn ít thì hiệu qủa kéo dài lâu
hơn, tốt nhất là với răng mòn độ 1, hiệu quả kéo dài đến 06 tháng, răng
mòn độ 2 hiệu quả giảm từ sau 3 tháng trở đi đến 6 tháng. Răng mòn độ
3 hiệu quả điều trị dưới 03 tháng, từ 03 tháng trở đi có răng đã trở về
mức nhạy cảm ban đầu. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p< 0,001.
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở ngƣời lao động trong
ngành sản xuất hố chất có tiếp xúc với axít tại Cơng ty cổ phần
Supe phốt phát và Hố chất Lâm Thao năm 2015.
- Tỷ lệ NCNR ở người lao động có tiếp xúc với axít là 59,7%,
trong đó nhóm răng hàm lớn bị nhiều nhất là 60,0%, sau đó là nhóm
răng hàm nhỏ 33,6% và 20,7% là nhóm răng cửa, nhóm răng nanh thấp
nhất là 10%.
- Tỷ lệ NCNR của cả nhóm tiếp xúc trực tiếp axít là 63,7% cao
hơn nhiều so với những người tiếp xúc gián tiếp axít là 36,3%. Nguy cơ
bị NCNR của người tiếp xúc trực tiếp axít cao hơn người tiếp xúc gián
tiếp là 2,26 lần.