Chủ trì biên soạn:
VỤ GIÁO DỤC DÂN TỘC
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC,
GIAI ĐOẠN II
Hội đồng biên soạn:
TS. Nguyễn Anh Cường
TS. Chử Thị Thu Hà
TS. Nguyễn Thị Thanh Vân
TS. Vũ Thị Uyên
TS. Nguyễn Tiến Phúc
ThS. Triệu Thị Nhất
ThS. Đỗ Thị Kiều Nga
ThS. Lưu Văn Minh
ThS. Bùi Thị Kiều Thơ
2
MỤC LỤC
Chuyên đề 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍCH HỢP, DẠY HỌC TÍCH
HỢP VÀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC VĂN HỐ DÂN TỘC TRONG MỘT SỐ
MƠN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC........................................................ 9
1. Một số vấn đề chung về tích hợp và dạy học tích hợp ................................... 9
1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp ................................................... 9
1.1.1. Khái niệm tích hợp ............................................................................. 9
1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp .............................................................. 10
1.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp ................................................................ 10
1.3. Các hình thức tích hợp cơ bản ................................................................ 11
1.4. Lợi ích của dạy học tích hợp................................................................... 13
1.4.1. Lợi ích đối với người dạy ................................................................. 13
1.4.2. Lợi ích đối với học sinh .................................................................... 13
2. Tích hợp giáo dục văn hố dân tộc trong một số mơn học và hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................................ 14
2.1. Nguyên tắc tích hợp giáo dục văn hố dân tộc ....................................... 14
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực
cần thiết cho người học .................................................................... 14
2.1.2. Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có
ý nghĩa với người học ....................................................................... 15
2.1.3. Đảm bảo giữ đúng bản sắc VHDT trong nội dung tích hợp ............. 15
2.1.4. Đảm bảo sự bình đẳng giữa các dân tộc trong nội dung tích hợp .... 16
2.1.5. Việc xây dựng các bài học/chủ đề tích hợp dựa trên chương trình
hiện hành, đồng thời vừa sức với học sinh ....................................... 16
2.2. Các nội dung văn hoá dân tộc tích hợp trong một số mơn học và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................ 17
2.2.1. Nội dung văn hố dân tộc tích hợp trong một số mơn học ............... 17
2.2.1.1. Tích hợp giáo dục về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước .............................................................................. 17
2.2.1.2. Tích hợp giáo dục tinh thần tự hào dân tộc ................................ 19
3
2.2.1.3. Tích hợp giáo dục ý thức trách nhiệm và giải pháp để bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hoá dân tộc .......................................... 24
2.2.2. Nội dung văn hoá dân tộc tích hợp trong hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp ......................................................................................... 25
CÂU HỎI THẢO LUẬN .................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 27
Chuyên đề 2. NỘI DUNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC VHDT TRONG MỘT SỐ
MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH ............................. 28
1. Nội dung tích hợp giáo dục văn hố dân tộc trong một số mơn học ............ 28
1.1. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong mơn Ngữ văn ....................... 28
1.1.1. Tích hợp trong khối kiến thức cấp Trung học cơ sở ......................... 29
1.1.3. Tích hợp trong khối kiến thức cấp Trung học phổ thông ................. 33
1.2. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong mơn học Lịch sử ................... 34
1.2.1. Tích hợp trong khối kiến thức cấp Trung học cơ sở ......................... 35
1.2.2. Tích hợp trong khối kiến thức cấp Trung học phổ thông ................. 40
1.3. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong mơn Địa lí ............................. 41
1.3.1. Tích hợp trong khối kiến thức cấp Trung học Cơ sở ........................ 42
1.3.2. Tích hợp trong khối kiến thức cấp Trung học phổ thông ................. 43
1.4. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong mơn Giáo dục cơng dân ........ 44
1.4.1. Tích hợp trong khối kiến thức Trung học cơ sở (Môn Giáo dục
công dân) .......................................................................................... 45
1.4.2. Tích hợp trong khối kiến thức Trung học phổ thông (Môn Giáo dục
Kinh tế và Pháp luật - lớp 10. ........................................................... 48
1.5. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong mơn Mĩ thuật ........................ 49
1.5.1. Tích hợp trong môn Mĩ Thuật khối kiến thức THCS (sách Kết nối tri
thức với cuộc sống) .......................................................................... 50
1.5.2. Tích hợp trong mơn Mĩ Thuật khối kiến thức THPT (sách Kết nối tri
thức với cuộc sống) .......................................................................... 51
4
1.6. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong mơn Âm nhạc ...................... 52
1.6.1. Tích hợp trong mơn Âm nhạc khối kiến thức THCS (sách Chân trời
sáng tạo) ........................................................................................... 53
1.6.2. Tích hợp trong mơn Âm nhạc khối kiến thức THPT (sách Chân trời
sáng tạo) ........................................................................................... 54
1.7. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong môn Hoạt động trải nghiệm và
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp .................................................. 54
1.7.1. Tích hợp trong môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khối kiến
thức THCS (sách Kết nối tri thức và cuộc sống) .............................. 56
1.7.2. Tích hợp trong mơn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khối kiến
thức THPT (sách Kết nối tri thức và cuộc sống) .............................. 58
1.8. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong mơn Cơng nghệ .................... 59
1.8.1. Tích hợp trong mơn Công Nghệ khối kiến thức THCS (sách Kết nối
tri thức và cuộc sống) ....................................................................... 60
1.8.2. Tích hợp trong mơn Cơng Nghệ khối kiến thức THPT (sách Kết nối
tri thức và cuộc sống) ....................................................................... 62
2. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong một số hoạt động ngoài giờ lên lớp
(HĐGD NGLL) ............................................................................................ 63
2.1. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong hoạt động Sinh hoạt dưới cờ. 64
2.2. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong hoạt động thể dục giữa giờ ... 69
2.3. Nội dung tích hợp giáo dục VHDT trong hoạt động ngoại khoá ........... 72
2.3.1. Trong sinh hoạt CLB ........................................................................ 73
2.3.2. Các hội thi, hội diễn, hội chợ... ......................................................... 77
2.3.3. Hoạt động tham quan, học tập tại di sản ........................................... 79
2.3.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học về di sản văn hoá tộc người .......... 82
2.3.5. Một số hình thức khác ...................................................................... 84
CÂU HỎI THẢO LUẬN .................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 87
5
Chun đề 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TÍCH HỢP GIÁO DỤC
VĂN HỐ DÂN TỘC TRONG MỘT SỐ MƠN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG
LỰC CỦA HỌC SINH ........................................................................................ 89
1. Các phương pháp tích hợp giáo dục văn hố dân tộc trong một số môn học
và hoạt động giáo dục................................................................................... 89
1.1. Tham quan, khảo sát, tìm hiểu thực tế .................................................... 89
1.2. Khai thác kinh nghiệm thực tế, truyền thống văn hố vốn có trong học sinh
............................................................................................................... 92
1.3. Nhập thân trong văn hoá ......................................................................... 93
1.4. Học theo dự án ........................................................................................ 94
2. Các hình thức tích hợp giáo dục văn hố dân tộc trong một số môn học và
hoạt động giáo dục ....................................................................................... 96
2.1. Thuyết trình ............................................................................................ 96
2.1.1. Một số mơn học và hoạt động giáo dục có thể áp dụng ................... 96
2.1.2. Kỹ năng thuyết trình ......................................................................... 97
2.1.2.1. Các bước thực hiện bài thuyết trình ........................................... 97
2.1.2.2. Cách thức tổ chức bài thuyết trình hiệu quả .............................. 97
2.1.2.3. Ngôn ngữ cơ thể khi thuyết trình trước đám đơng ..................... 97
2.2. Sân khấu hố ........................................................................................... 99
2.2.1. Một số môn học và hoạt động giáo dục có thể áp dụng ................... 99
2.2.2. Kỹ năng tổ chức một số hình thức sân khấu hố cụ thể ................. 101
2.2.2.1. Lễ hội ....................................................................................... 101
2.2.2.2. Tiểu phẩm về văn hoá dân tộc ................................................. 103
2.2.2.3. Tổ chức chương trình văn hố nghệ thuật có chủ đề về VHDT
................................................................................................. 111
2.3. Tổ chức hoạt động tham quan, triển lãm .............................................. 121
2.3.1. Tham quan thực tế tìm hiểu về văn hố dân tộc ............................. 121
2.3.1.1. Các mơn học và hoạt động giáo dục có thể áp dụng ................ 121
2.3.1.2. Kỹ năng tổ chức chương trình tham quan ................................ 122
6
2.3.2. Triển lãm về văn hoá dân tộc .......................................................... 125
2.3.2.1. Các mơn học và hoạt động giáo dục có thể áp dụng ................ 125
2.3.2.2. Kỹ năng tổ chức chương trình triển lãm .................................. 126
2.4. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh ......................... 133
2.4.1. Chọn đề tài nghiên cứu ................................................................... 133
2.4.2. Xây dựng đề cương nghiên cứu ...................................................... 134
2.4.3. Thu thập tư liệu ............................................................................... 136
2.4.4. Xử lý tư liệu .................................................................................... 139
2.4.5. Viết báo cáo nghiên cứu khoa học .................................................. 140
2.5. Kỹ năng tổ chức hoạt động câu lạc bộ .................................................. 143
2.6. Tổ chức cuộc thi có nội dung về VHDT ............................................... 144
2.6.1. Hình thức tổ chức ........................................................................... 144
2.6.2. Kỹ năng tổ chức cuộc thi có nội dung về VHDT ........................... 145
2.6.3. Những vấn đề cần lưu ý .................................................................. 149
2.7. Một số hình thức khác .......................................................................... 151
2.7.1. Xây dựng video............................................................................... 151
2.7.2. Nhiếp ảnh ........................................................................................ 155
2.7.3. Hoạt động Handmade – Thủ công .................................................. 156
3. Hướng dẫn thiết kế dạy học tích hợp giáo dục văn hố dân tộc trong các
mơn học và hoạt động giáo dục .................................................................. 157
3.1. Tích hợp trong các môn học ................................................................. 157
3.1.1. Môn Lịch sử - Địa lý cấp THCS ..................................................... 157
3.1.2. Môn Văn cấp THPT........................................................................ 162
3.2. Hướng dẫn thực hành xây dựng kế hoạch và kịch bản tổ chức các
hoạt động giáo dục VHDT cho HS ..................................................... 170
3.2.1. Gợi ý xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục VHDT cho HS
........................................................................................................ 170
3.2.2. Gợi ý xây dựng kịch bản tổ chức một số hình thức tích hợp giáo dục
văn hố dân tộc cho HS trong trường học ...................................... 178
CÂU HỎI THẢO LUẬN .................................................................. 181
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 181
7
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
VHDT
Văn hoá dân tộc
GDVHDT
Giáo dục văn hoá dân tộc
BSVHDT
Bản sắc văn hố dân tộc
HĐGD NGLL
Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
SHDC
Sinh hoạt dưới cờ
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nội trú
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
PHHS
Phụ huynh học sinh
TPT
Tổng phụ trách
LLVT
Lực lượng vũ trang
DTTS
Dân tộc thiểu số
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thơng
BGH
Ban Giám hiệu
HĐNK
Hoạt động ngoại khố
CLB
Câu lạc bộ
VD
Ví dụ
HSSV
Học sinh, sinh viên
GDTC
Giáo dục thể chất
PT
Phổ thông
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
GDĐT
Giáo dục và Đào tạo
8
Chuyên đề 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍCH HỢP, DẠY HỌC TÍCH HỢP
VÀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC VĂN HỐ DÂN TỘC TRONG MỘT SỐ
MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Một số vấn đề chung về tích hợp và dạy học tích hợp
1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ tích hợp. Có ý kiến
cho rằng: Tích hợp là tổ hợp (combination) hay phối hợp (co-ordination) các
mơn học. Có ý kiến khác lại cho rằng: tích hợp chẳng qua là sự lắp ghép cơ
giới, phép cộng đơn thuần giữa các môn học.
Theo từ điển Tiếng Việt, tích hợp được giải thích là việc dồn hợp chung lại.1
Theo Dương Tiến Sỹ “Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ
thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác nhau thành một nội
dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lý luận và thực tiễn được
đề cập trong các mơn học đó”2.
Theo Từ điển giáo dục học thì tích hợp là “hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh
vực khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”3.
Trong giáo dục, tích hợp được hiểu là Tổng hợp trong một đơn vị, thậm
chí là trong một tiết học hoặc một bài tập nhiều mảng kiến thức và kỹ năng
Từ điển tiếng Việt (1993), NXB Văn hoá, Hà Nội.
Dương Tiến Sỹ (2002), Phương thức và nguyên tắc tích hợp các mơn học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, Tạp chí giáo dục, 26(3/2002).
3
Bùi Hiền, Từ điển giáo dục học, NXB Từ điển bách khoa, 2001.
1
2
9
liên quan với nhau nhằm mục đích tăng cường hiệu quả giáo dục đồng thời
cũng nâng cao chất lượng và tiết kiệm thời gian học tập cho người học.
1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là một quan niệm dạy học nhằm hình thành và phát
triển ở học sinh những năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến
thức vào giải quyết có hiệu quả những tình huống thực tiễn. Theo đó, GV sẽ
lồng ghép những nội dung giáo dục vào các môn học có sẵn, thơng qua các
hoạt động học tập do GV tổ chức và hướng dẫn, HS không chỉ biết cách thu
thập, chọn lọc và xử lý thơng tin mà cịn chủ động nên lên vấn đề, vận dụng
các kiến thức và kỹ năng vào giải quyết các vấn đề liên quan đến học tập và
thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp giúp cho việc học tập của HS trở nên ý
nghĩa hơn, phát triển được những năng lực cần thiết như năng lực giải quyết
vấn đề, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Dạy học tích hợp là một hình thức dạy học trong đó GV tổ chức, hướng
dẫn sao cho HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng đã có thuộc các
lĩnh vực để giải quyết được nhiệm vụ học tập và qua đó hình thành kiến thức,
kĩ năng mới. Hình thức dạy học này giúp HS nhận thức sự vật, hiện tượng
khoa học theo đúng bản chất quan hệ của nó với các sự vật hiện tượng khác.
Trong trong xã hội hiện nay khơng có một mơn học, một ngành học hay một
lĩnh vực nào có thể tồn tại độc lập mà ln có mối quan hệ qua lại với nhau,
bổ sung cho nhau để hoàn chỉnh hơn; hoặc để giải quyết một nhiệm vụ thực
tiễn cần phải sử dụng phối hợp các kiến thức và kĩ năng khác nhau. Do vậy,
dạy tích hợp là một cách hữu hiệu để HS phát triển năng lực.
1.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp giúp người dạy xác định rõ mục tiêu, lựa chọn những
nội dung quan trọng khi tổ chức dạy học. Từ đó GV có thể tạo điều kiện để
nâng cao kiến thức cho HS.
Dạy học tích hợp phát triển ở HS năng lực giải quyết những vấn đề phức
hợp và giúp cho việc học trở nên có ý nghĩa hơn đối với HS so với việc dạy
10
học hay giáo dục một cách riêng rẽ. Dạy học tích hợp dạy cho HS cách sử
dụng kiến thức trong bối cảnh thực tiễn. Thay vì nhồi nhét cho người học
nhiều kiến thức đủ loại lí thuyết, phương pháp này nên chú trọng vào luyện
tập cho người học năng lực vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào tình
huống thực tiễn, có ích cho cuộc sống cá nhân và có năng lực sống tự lập.
Dạy học tích hợp thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức đã học. Trong
quá trình học tập, từ nội dung khác nhau của mỗi môn học, người học phải
khái quát các khái niệm đã học một cách có hệ thống trong phạm vi từng môn
học hay giữa các môn học với nhau. Thơng tin càng phong phú, càng đa dạng
thì tính hệ thống càng cao, từ đó HS làm chủ được kiến thức và dễ dàng vận
dụng kiến thức đã học khi gặp phải những tình huống bất ngờ, thách thức
trong cuộc sống.
Như vậy, dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm mục tiêu
phát triển phẩm chất và năng lực người học để người học có thể vận dụng các
kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Dạy học
tích hợp phát triển tính tích cực học tập của người học, góp phần trong việc
đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
1.3. Các hình thức tích hợp cơ bản
Có nhiều hình thức dạy học tích hợp:
+ Tích hợp nội mơn là hình thức tích hợp phổ biến nhất. Trong khn
khổ một môn học, phối hợp vận dụng phương pháp và tri thức của nhiều khoa
học chuyên ngành khác nhau để đạt được mục tiêu giáo dục. Đồng thời, phải
phối hợp hệ thống kiến thức và phương pháp tổng hợp của chính mơn học đó
để hiểu sâu sắc sắc một vấn đề, một nội dung cụ thể của mơn học.
Ví dụ: Tích hợp nội dung của Hố học vơ cơ, Hố học hữu cơ trong nội
dung của chương Hoá học và các vấn đề kinh tế, xã hội và mơi trường; Tích
hợp giữa các phân mơn Đại số, Hình học và Lượng giác trong mơn Tốn tại
một số thời điểm. Chẳng hạn như: ứng dụng lượng giác trong hình học (khi
tính diện tích, thể tích); ứng dụng lượng giác trong đại số, như biến đổi, chứng
minh một số bất đẳng thức; ý nghĩa hình học và cơ học của đạo hàm.
11
+ Tích hợp đa mơn: Tích hợp đa mơn được thực hiện theo cách tổ chức
từ các môn học xoay quanh một chủ đề, đề tài, dự án, tạo điều kiện cho người
học vận dụng tổng hợp kiến thức của các mơn học có liên quan.
+ Kết hợp lồng ghép: Một nội dung nào đó được kết hợp vào chương
trình đã có sẵn. Hoặc như ở nước ta, trong nhiều năm qua đã kết hợp, lồng
ghép các chủ đề về dân số, mơi trường, an tồn giao thơng, sức khỏe sinh sản,
kỹ năng sống... vào các lĩnh vực môn học như Địa lí, Sinh học, GD Đạo đức
và Cơng dân...
+ Tích hợp liên mơn là hình thức tích hợp đơn giản, ở mức độ thấp nhưng
khá phổ biến, theo đó, các mạch nội dung khác nhau của một môn học tích
hợp, do u cầu đặc thù về chun mơn, được đặt cạnh nhau, nhằm tạo ra
mối liên hệ ngang trong quá trình dạy và học, quan hệ tương hỗ để cùng đạt
được mục tiêu của mơn học.
Chương trình liên mơn tạo ra những kết nối rõ rệt giữa các môn học.
Chương trình cũng xoay quanh các chủ đề, vấn đề chung, nhưng các khái
niệm hoặc các kỹ năng liên môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ không
phải trong từng môn riêng biệt.
Xây dựng môn học mới bằng cách liên kết một số môn học với nhau
thành môn học mới nhưng vẫn có những phần mang tên riêng của từng mơn
học. Thí dụ: mơn Lí- Hố, Sử- Địa, Sinh- Địa chất, Hố - Địa...
+ Tích hợp xun mơn là hình thức tích hợp cao và phức tạp. Theo đó,
nội dung giáo dục của một số môn học chuyên ngành trước đây được tích
hợp để tạo thành một mơn học hồn tồn mới. VD: mơn Khoa học tự nhiên
được xây dựng trên nền tảng của ba mơn Hố học, Vật lý và Sinh học; môn
Khoa học xã hội được xây dựng từ các môn: Lịch sử, Địa lý và Giáo dục
công dân.
Các mơn học được thực hiện theo phương thức tích hợp là sự kết hợp
một cách có hệ thống các kiến thức và kiến thức môn học thành một nội dung
thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau. Trên cơ sở liên hệ về lí luận và thực
tiễn được đề cập trong bài học, HS vừa nhận thức được nội dung bài học, vừa
nhận diện được văn hoá dân tộc.
12
Việc tích hợp các kiến thức có thể thực hiện trong nhiều môn học. Các
nội dung được lựa chọn để tích hợp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, mức độ
tích hợp cũng khác nhau, như: mức độ toàn phần, mức độ bộ phận, mức độ
liên hệ. Cụ thể:
– Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung bài học hoàn toàn phù hợp
với mục tiêu của nội dung hoạt động giáo dục (Chương trình giáo dục địa
phương, Hoạt động trải nghiệm,....).
– Mức độ bộ phận: Một bộ phận bài học có nội dung đồng nhất với nội
dung hoạt động giáo dục.
– Mức độ liên hệ: Kiến thức bài học không liên quan đến nội dung giáo
dục, nhưng dựa vào kiến thức bài học, GV có thể bổ sung kiến thức đó bằng
cách liên hệ các kiến thức giáo dục.
1.4. Lợi ích của dạy học tích hợp
1.4.1. Lợi ích đối với người dạy
- Phương pháp này giúp GV dễ dàng tổng hợp kiến thức, tinh giản nội
dung, tập trung nội dung trọng yếu giúp dễ hình dung và khơng bị
trùng lặp.
- Phương pháp dạy học này tăng tính tương tác giữa GV và HS. GV có
nhiều thời gian để sáng tạo và trải nghiệm với HS. HS thoải mái đặt câu hỏi,
trình bày thắc mắc và được GV giải đáp kịp thời.
- Giảm áp lực nghề nghiệp, tăng khả năng chuyên mơn của GV.
- Tạo nên mối quan hệ thầy trị gần gũi, thân thiết và tốt đẹp qua từng
trải nghiệm học tập thực tế.
1.4.2. Lợi ích đối với học sinh
- Khơi nguồn cảm hứng học tập cho HS: Nội dung bài học bám sát với
thực tế kết hợp với phương pháp giảng dạy trực quan sinh động, giúp các em
hứng thú với bài học hơn. Xóa bỏ cảm giác nhàm chán của phương pháp dạy
học truyền thống. Giúp các em thoải mái tư duy, thỏa sức sáng tạo, tập trung
tối đa vào bài học.
13
- Xóa tan tình trạng học vẹt của HS: Việc vận dụng ngay các kiến thức
vừa học để giải quyết vấn đề thực tiễn trong cuộc sống sẽ xóa tan tình trạng
học vẹt, học trước quên sau như trước đây.
- HS cảm thấy mình được quan tâm hơn: Phương pháp dạy học cũ chỉ xuất
phát từ một phía GV, đơi khi sẽ khiến HS cảm thấy bơ vơ, không theo kịp tiến
độ học tập trên lớp. Tuy nhiên với phương pháp này, đòi hỏi GV cần nhiều
thời gian quan tâm và giám sát cho từng HS để các em phát triển năng lực đồng
đều, có sự phát triển tốt hơn.
- Giúp HS trở nên tự tin hơn: Việc chủ động tham gia học tập, cho ý kiến
giúp các em tự tin, năng động hơn, khơng cịn cảm thấy sợ hãi khi trình bày
trước đám đơng.
- Học sinh được tiếp cận nguồn tài nguyên học tập dồi dào: Phương pháp
này đòi hỏi các em phải chủ động tiếp cận nguồn kiến thức dựa trên yêu cầu
của giáo viên. Vì vậy, các em được phát huy năng lực của chính mình trong
việc lĩnh hội kiến thức và vận dụng thực tiễn.
2. Tích hợp giáo dục văn hoá dân tộc trong một số mơn học và hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp
2.1. Ngun tắc tích hợp giáo dục văn hố dân tộc
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực cần
thiết cho người học
- Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước, giáo dục thái độ trân trọng di sản VHDT,
từng bước hình thành ở HS lịng tự hào dân tộc, thái độ tự tin khi giới thiệu
những giá trị văn hố của dân tộc mình với các dân tộc khác, làm nên tiếng
nói đa dạng, phong phú trong nền văn hoá thống nhất của dân tộc Việt Nam.
- Giáo dục lối ứng xử văn hoá trong mơi trường học tập và sinh hoạt (hồ
hợp, thân thiện) cho HS. Chính vì vậy, cần thiết phải giáo dục sự hoà hợp và
thân thiện cho HS. Vận dụng các giá trị văn hố tiến bộ để hình thành quan
14
hệ và lối ứng xử văn hố là góp phần quan trọng vào nhiệm vụ giáo dục toàn
diện HS.
- Tạo dựng môi trường học tập và sinh hoạt đậm đà bản sắc dân tộc. Vận
dụng các giá trị văn hoá, các sản phẩm VHDT thiểu số đưa vào nhà trường
để xây dựng mơi trường giáo dục văn hố, tổ chức đời sống nội trú cho học
sinh nhằm hình thành một mơi trường sống thân thiện, cởi mở, đồn kết và
đậm đà bản sắc dân tộc giúp cho học sinh cảm nhận được sự gần gũi, gắn bó
như cuộc sống của gia đình ở quê hương.
2.1.2. Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có
ý nghĩa với người học
Nội dung về văn hoá dân tộc phải có sự lựa chọn kỹ để các kiến thức này
đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện nay và có ý nghĩa thiết thực. Để đáp
ứng yêu cầu này, GV khơng chỉ nêu một cách có hệ thống về các chính sách
dân tộc của Đảng, Nhà nước trước đây mà phải thường xuyên cập nhật chủ
trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về các vấn đề bảo tồn và phát
triển văn hoá các dân tộc, cũng như những chương trình, dự án đã và đang
triển khai trên thực tế nhằm giúp HS hiểu rõ và dần ý thức hơn về văn hố
của dân tộc mình cũng như hiểu được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối
với các dân tộc thiểu số hiện nay. Cần quan tâm tới các vấn đề mang tính xã
hội của địa phương nhằm giúp HS có những hiểu biết nhất định về nơi các
em đang sinh sống, từ đó chuẩn bị cho HS tâm thế sẵn sàng tham gia vào hoạt
động kinh tế - xã hội của địa phương.
2.1.3. Đảm bảo giữ đúng bản sắc VHDT trong nội dung tích hợp
Văn hố giữ vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của mỗi quốc gia
dân tộc. Nó mang bản sắc và phương thức tồn tại của một cộng đồng, một
dân tộc, một quốc gia, khiến cho cộng đồng ấy, quốc gia ấy, dân tộc ấy mang
trong mình những nét đặc thù riêng, khơng thể bị pha trộn. Chính vì vậy, bản
sắc văn hố chính là linh hồn, là ngọn đuốc sống để phân biệt dân tộc này với
dân tộc khác. Vì vậy trong quá trình đưa các nội dung VHDT để dạy tích hợp
cần phải tìm hiểu kỹ và lựa chọn các bản sắc văn hoá tiêu biểu của từng dân
15
tộc thể hiện qua văn hoá vật thể, văn hoá phi vật thể, văn hoá mưu sinh... tùy
thuộc vào từng nội dung tích hợp cụ thể hoặc từng vùng miền trên toàn quốc
cho phù hợp. Để lựa chọn đúng bản sắc VHDT thì trong quá trình soạn bài
và giảng bài GV cần nghiên cứu, tìm hiểu thật kỹ bản sắc văn hố của các
dân tộc mà mình định tích hợp thơng qua các cơng trình nghiên cứu chun
sâu của các chuyên gia, nghệ nhân hoặc tầng lớp tri thức là người dân tộc
bản địa.
2.1.4. Đảm bảo sự bình đẳng giữa các dân tộc trong nội dung tích hợp
Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, tạo sức mạnh phát triển bền vững đất nước, góp phần thực hiện mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Q trình
lựa chọn nội dung VHDT để tích hợp cần đảm bảo sự bình đẳng giữa các dân
tộc trong địa phương hoặc các dân tộc mà có HS học trong trường, tránh tình
trạng chỉ quan tâm nhiều đến dân tộc có số dân đơng, đời sống kinh tế, văn
hố- xã hội phát triển mà ít quan tâm đến những dân tộc dân số ít và đời sống
kinh tế, văn hố- xã hội chậm phát triển. Vì mỗi dân tộc đều có những bản
sắc văn hố riêng biệt và được tôn trọng ngang nhau giữa các dân tộc.
2.1.5. Việc xây dựng các bài học/chủ đề tích hợp dựa trên chương trình hiện
hành, đồng thời vừa sức với học sinh
Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành của các cấp có quy định cụ
thể những đơn vị kiến thức khác nhau của từng mơn học. Vì vậy, khi thực
hiện tích hợp, GV cần căn cứ vào nội dung cụ thể của từng bài học để lựa
chọn nội dung phù hợp. Đồng thời việc lựa chọn nội dung tích hợp phải đảm
bảo tính vừa sức, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS từng cấp. Tránh
tình trạng nội dung tích hợp trong môn học quá rộng hoặc quá sâu so với
trình độ của HS dẫn đến việc khó hiểu và quá tải so với nhận thức chung
của HS.
16
2.2. Các nội dung văn hố dân tộc tích hợp trong một số mơn học và hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp
2.2.1. Nội dung văn hố dân tộc tích hợp trong một số mơn học
Theo Chương trình giáo dục phổ thông mới, các môn học đều được chú
trọng xây dựng theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa
tuổi và trình độ của người học, chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống,
rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội,… tăng thời gian hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, hoạt động xã hội. Vì vậy, dạy học tích hợp được đẩy mạnh
nhằm phù hợp với xu thế trong dạy học hiện đại hiện nay và đáp ứng yêu cầu
đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực HS. Nội dung VHDT tích hợp trong mơn học là rất đa dạng và
phong phú.
2.2.1.1. Tích hợp giáo dục về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước
Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn
đề dân tộc và công tác dân tộc được thể hiện trong Văn kiện qua các kỳ Đại
hội Đảng, qua nhiều Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam về
cơng tác dân tộc.
Trong Báo cáo Chính trị của BCHTW Đảng khoá XII tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII đã nêu ra 6 nội dung về dân tộc và công tác dân tộc
cho giai đoạn mới:
- Một là, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng giúp nhau
cùng phát triển.
- Hai là, huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để
đầu tư phát triển, tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hoá, xã hội ở vùng
có đơng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Ba là, chú trọng tính đặc thù của từng vùng dân tộc thiểu số trong hoạch
định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.
17
- Bốn là, có cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực tự cường của đồng
bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo đa
chiều, bền vững.
- Năm là, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, người có uy tín tiêu biểu
trong vùng dân tộc thiểu số.
- Sáu là, nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
Quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề dân tộc tại Nghị quyết Đại
hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII được coi là kim chỉ nam cho công
tác dân tộc của cả hệ thống chính trị trong giai đoạn 2021 – 2030.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta có thể hiểu là một
hệ thống, một tập hợp lớn các chính sách liên quan tới phát triển dân tộc.
Trong hệ thống, tập hợp các chính sách ấy sẽ bao gồm:
- Chính sách chính trị: đại đồn kết, cơng bằng, bình đẳng, dân chủ, hợp
tác…, xây dựng cơ sở chính trị - xã hội, đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ
thống chính trị ở vùng đa dân tộc, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo quản lý người dân tộc thiểu số, vùng đa dân tộc, nhất là ở cơ sở…
- Chính sách kinh tế: đất sản xuất, canh tác, xây dựng cơ sở hạ tầng - kỹ
thuật phục vụ phát triển kinh tế và dân sinh, chuyển đổi phương thức canh
tác, cơ cấu kinh tế, tạo việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế hàng hố, mở mang thị trường, khai thác các thế mạnh của kinh tế
miền núi như kinh tế lâm nghiệp đồi rừng, kinh tế trang trại, chăn ni các
đàn gia súc lớn…
- Chính sách văn hố: xóa mù chữ, phổ cập tiểu học, trung học, xây dựng
trường lớp, đào tạo giáo viên, dạy tiếng dân tộc, bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hố tộc người, đảm bảo tự do tín ngưỡng, tơn giáo của người dân tộc
thiểu số ở các vùng đa dân tộc.
- Chính sách xã hội: các vấn đề thuộc về dân sinh: nước, điện, nhà ở, vệ
sinh môi trường, y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, dân số và kế hoạch
hố gia đình, giải quyết các tệ nạn xã hội, phong tục tập quán lạc hậu…
18
Có thể thấy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta có tính tồn
diện về các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố trong nội dung của
nó, tính đến sự đa dạng và khác biệt của các đối tượng tộc người, các trình
độ phát triển khác nhau, các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau trong sự phát
triển. Thông qua việc áp dụng một cách đồng bộ và tồn diện các chính sách,
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội miền núi đã đạt được nhiều kết quả nổi
bật, góp phần làm chuyển biến mạnh mẽ đời sống đồng bào các dân tộc ở
nước ta.
2.2.1.2. Tích hợp giáo dục tinh thần tự hào dân tộc
a. Giáo dục nguồn gốc và quá trình lịch sử dân tộc
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em, trong đó
dân tộc Kinh chiếm đa số (85,3%) và 53 dân tộc thiểu số (chiếm 14,7%)4. Từ
thời kỳ Thượng cổ, Việt Nam đã là nơi tụ cư của nhiều thành phần cư dân,
thuộc các bộ lạc khác nhau, cùng chung một nguyện vọng xây dựng một cuộc
sống văn minh nơng nghiệp. Chính trên cơ sở đấu tranh chống thiên nhiên và
chống kẻ thù bên ngoài, những cư dân khác nhau về nguồn gốc, tiếng nói và
văn hố đã có ý thức quần tụ nhau lại. Ý thức tốt đẹp đó được phản ánh vào
tiềm thức của các tộc người hiện nay về mối quan hệ anh em cùng chung một
nguồn gốc qua các huyền thoại về nạn đại hồng thuỷ, về quả bầu..., rồi muộn
hơn là các huyền thoại của các tộc người như mẹ Âu Cơ, bố Lạc Long Quân
của người Việt; chim Âu, cái Úa của người Mường; Sao Luông, Báo Cải của
người Tày... Bên cạnh những nét khác biệt của từng tộc người, nảy sinh
những nét giống nhau về nhân chủng, ngôn ngữ, văn hoá và nhất là ý thức
cùng chung sống trong một quốc gia – dân tộc. Do yêu cầu chống ngoại xâm
và thiên tai, nước ta đã sớm là một quốc gia đa dân tộc. Q trình đó bắt
nguồn từ thời Hùng Vương với nhà nước Văn Lang, đến đời Lê Thánh Tơng
đã có một lãnh thổ với biên cương ổn định, một nhà nước với một bộ máy
hành chính thống nhất cả nước, một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố, một
4
Ủy ban Dân tộc: Số liệu điều tra tình hình kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số năm 2019.
19
tiếng nói giao tiếp thống nhất, một tính cách văn hoá rõ ràng, một ý thức là
con người Việt Nam cho dù thuộc các tộc người khác nhau.
Các dân tộc ở nước ta chia theo hệ ngôn ngữ, bao gồm:
* Ngữ hệ Nam Á: có 25 ngơn ngữ, trong đó:
Nhóm Việt - Mường: có 4 ngơn ngữ: Việt (Kinh), Mường, Thổ, Chứt.
Nhóm Mơn - Khơme: có 21 ngơn ngữ: Khơ - me, Ba -na, Xơ - đăng, Cơ
ho, Hrê, Mnông, Xtiêng, Bru - Vân Kiều, Cơ tu, Khơ mú, Tà ôi, Mạ, Co,
Gié Triêng, Xinh mun, Chơ ro, Mảng, Kháng, Rơ Măm, Ơ Đu, Brâu.
* Ngữ hệ Thái – Kađai: có 12 ngơn ngữ:
Nhóm Thái (8 ngơn ngữ): Tày, Thái, Nùng, Sán Chay, Giáy, Lào, Lự,
Bố Y.
Nhóm Kađai (4 ngơn ngữ): La Chí, La Ha, Cơ Lao, Pu Péo.
* Ngữ hệ Hmông – Miền (Hmông – Dao): gồm 3 ngôn ngữ: Hmông,
Dao, Pà Thẻn.
* Ngữ hệ Nam Đảo: có 5 ngơn ngữ: Gia rai, Ê đê, Chăm, Raglai, Churu.
* Ngữ hệ Hán - Tạng: có 9 ngơn ngữ.
Nhóm Hán (có 3 ngơn ngữ): Hoa (Hán), Sán Dìu, Ngái.
Nhóm Tạng - Miến (có 6 ngơn ngữ): Hà Nhì, Phù Lá, La Hủ, Lơ Lơ,
Cống, Si La.
Có thể khẳng định, cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam (cả dân tộc đa số
và các dân tộc thiểu số) được hình thành và phát triển cùng với tiến trình lịch
sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của cả dân tộc. Trên cơ sở đấu
tranh, thích ứng với tự nhiên và chống kẻ thù xâm lược từ bên ngoài để sinh
tồn, các tộc người khác nhau về nguồn gốc, tiếng nói, phong tục tập quán đã
ý thức quần tụ nhau lại, cố kết trong một cộng đồng quốc gia. Quá trình các
dân tộc cộng cư trên đất nước ta đồng thời là quá trình chung lưng đấu cật để
dựng nước và giữ nước. Trong mối quan hệ dân tộc, mặt đoàn kết tương trợ
là chủ yếu, trở thành truyền thống lâu đời tốt đẹp, làm nên sức mạnh to lớn
của đất nước ta. Ngày nay, sức mạnh đồn kết đó tiếp tục được phát huy trong
sự nghiệp đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
20
b. Giáo dục ý thức tự hào về bản sắc văn hố dân tộc, tơn trọng văn hố
của các dân tộc anh em
Văn hoá Việt Nam là nền văn hoá của 54 dân tộc cùng chung sống trên dải
đất hình chữ S thân thương. Đặc trưng của văn hoá Việt Nam chính là sự thống
nhất trong đa dạng các sắc màu văn hố của 54 dân tộc, trong đó khơng thể
khơng nói tới những giá trị văn hố độc đáo của 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hố riêng, độc đáo. Bản sắc văn hố giúp xác
định đặc tính riêng biệt của từng tộc người. GS. Ngô Đức Thịnh xem bản sắc
văn hoá dân tộc “là một tổng thể các giá trị đặc trưng của văn hố, được hình
thành, tồn tại và phát triển suốt quá trình lịch sử lâu dài của dân tộc, các giá
trị đặc trưng ấy mang tính bền vững, trường tồn”.
Như vậy, bản sắc văn hoá của một dân tộc là những giá trị tiêu biểu nhất,
bản chất nhất, đặc trưng nhất được lưu truyền trong lịch sử, là cái tinh hoa
bền vững trong văn hoá của một dân tộc, giúp xác định tính riêng biệt của
từng tộc người, có giá trị như một tấm thẻ căn cước để nhận diện dân tộc.
Bản sắc văn hoá của một dân tộc ẩn chứa trong nhiều lĩnh vực của đời
sống tộc người như: Nhà ở; Trang phục; Ẩm thực; Luật tục; Các nghi lễ trong
gia đình; Ngơn ngữ; Lễ hội; Các hình thức tín ngưỡng - tơn giáo sơ khai; Trị
chơi dân gian; Nghệ thuật trình diễn dân gian… Đó là những thành tố cơ bản,
biểu hiện rõ nét đặc trưng văn hoá tộc người, để khẳng định họ là chính họ
chứ khơng lẫn với một tộc người nào khác. Ví dụ như: nói đến người Dao
Quần Chẹt phải nói đến bộ trang phục truyền thống với chiếc quần của phụ
nữ bó khít bắp chân, chiếc khăn đội đầu hình sừng, trang sức hình hai bán
cầu lồi đính trên chiếc yếm của người phụ nữ;… Nói đến đặc trưng văn hố
của đồng bào Tày, Nùng khơng thể khơng nhắc đến các làn điệu sli, lượn,
nghi lễ then, lễ hội Lồng tồng,… Bản sắc văn hoá của người Thái thể hiện
đậm nét trong những tác phẩm văn học như Xống chụ xon xao, Quắm tố
mướng, Táy pú xớc...
Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hố riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng,
phong phú, thống nhất của nền văn hoá Việt Nam. Trong bối cảnh giao lưu
21
văn hoá và hội nhập mạnh mẽ, văn hoá các dân tộc thiểu số ở nước ta đang
đứng trước nhiều thách thức, việc giáo dục cho học sinh ý thức tự hào về bản
sắc văn hố của dân tộc mình là hết sức cần thiết.
Văn hoá của tất cả các tộc người dù đa số hay thiểu số đều có giá trị và
bình đẳng như nhau. Dù cùng sống trong mơi trường tự nhiên nhưng mỗi tộc
người, mỗi nhóm cư dân, bên cạnh những nét chung, đều có cách thích ứng
riêng, thể hiện bản sắc văn hoá của cộng đồng mình. Tơn trọng văn hố là
tơn trọng giá trị ngun bản của nó. Trong văn hố khơng có sự cao thấp mà
chỉ có sự đa dạng và khác biệt. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là tôn
trọng sự đa dạng và quyền bình đẳng giữa các nền văn hố của các dân tộc.
Vì vậy, khi tích hợp giáo dục văn hoá dân tộc, giáo viên cần giáo dục học
sinh ý thức tự hào về bản sắc văn hoá dân tộc, tơn trọng văn hố của các dân
tộc anh em.
c. Tích hợp giáo dục sự hiểu biết về các di sản văn hoá dân tộc
Việt Nam là đất nước có 54 dân tộc. Văn hố của mỗi dân tộc là tổng thể
những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng dân tộc ấy sáng tạo nên trong
suốt q trình lịch sử. Tính chất lưu truyền đã biến văn hoá của thế hệ trước
trở thành di sản văn hố của thế hệ sau. Đây chính là bộ phận quan trọng
nhất, tầng trầm tích dày nhất đã được thời gian thẩm định của một nền văn
hoá cụ thể.
Theo Luật Di sản văn hoá (sửa đổi, bổ sung năm 2013): Di sản văn hoá
bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể, là sản phẩm
tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ
thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tại Điều 4, phần Những quy định chung của Luật quy định:
- Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hố,
khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia.
- Di sản văn hoá phi vật thể: là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và khơng gian văn hố liên quan, có giá trị lịch sử, văn
22
hoá, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và
được bảo lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức khác.
Di sản văn hố vật thể bao gồm: Di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng
cảnh (gọi là di tích); Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Di sản văn hoá phi vật thể bao gồm: Tiếng nói, chữ viết; Ngữ văn dân
gian; Nghệ thuật trình diễn dân gian; Tập quán xã hội và tín ngưỡng; Lễ hội
truyền thống; Nghề thủ cơng truyền thống; Tri thức dân gian.
Di sản văn hố vật thể và phi vật thể của các dân tộc Việt Nam vô cùng
phong phú và đa dạng. Dọc theo chiều dài đất nước, dọc theo những vùng
văn hoá nhất định.
VD: Vùng Đơng Bắc, đặc trưng bởi những di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh như: Di tích bãi cọc Bạch Đằng, Thành nhà Mạc, Khu di tích lịch sử
Pác Bó, Rừng Trần Hưng Đạo, Khu di tích lịch sử Tân Trào...Vùng Tây Bắc
và Bắc Trung Bộ có thể kể đến những di sản văn hoá vật thể như: Thành Bản
Phủ, Nhà tù Sơn La, Quần thể di tích chiến thắng Điện Biên Phủ, thành nhà
Hồ, Khu di tích lịch sử Lam Kinh, Kinh thành Huế,.....Vùng Nam Trung Bộ
nổi tiếng với những di sản như: Đô thị cổ Hội An, Khu đền thờ Tây Sơn tam
kiệt, Khu đền tháp Mỹ Sơn,... Vùng Trường Sơn – Tây Nguyên với những di
tích và danh thắng đặc trưng như: Nhà thờ gỗ Kon Tum, Biển Hồ T’Nưng,
núi Hàm Rồng, Vườn quốc gia Yok Đôn, Hồ Tà Đùng, Thác Đăk G’lun, Hồ
Lăk…Vùng đất Nam Bộ với những di sản như: Di tích lịch sử chiến thắng
Rạch Gầm – Xoài Mút; Mộ và khu tưởng niệm Nguyễn Đình Chiểu; Bến Nhà
Rồng, Nhà tù Cơn Đảo, Căn cứ Trung ương Cục miền Nam…
Như vậy có thể thấy, hệ thống Di sản văn hoá của Việt Nam rất phong
phú. Bất cứ dân tộc nào cũng có một hệ thống di sản văn hoá riêng, đặc trưng
cho bản sắc của dân tộc đó. Di sản văn hố khơng chỉ là cội nguồn, là sức
sống, là bệ đỡ tương lai của dân tộc, mà còn là nguồn lực quý báu để các tộc
người, các địa phương khai thác phục vụ phát triển du lịch, biến di sản thành
tài sản nhằm góp phần làm giàu cho quê hương, đất nước. Chính vì vậy, bảo
23
vệ và phát huy di sản văn hoá dân tộc phải là nhiệm vụ của toàn xã hội, của
cả hệ thống chính trị, trong đó đặc biệt đề cao vai trị của chủ thể văn hố,
nhất là thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của di sản văn hoá dân tộc.
2.2.1.3. Tích hợp giáo dục ý thức trách nhiệm và giải pháp để bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hố dân tộc
Trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay, giao lưu văn hoá và hội nhập là
một xu thế tất yếu khó cưỡng lại. Vì vậy, biến đổi văn hố để thích ứng và
phát triển là thực tế phổ biến đang diễn ra ở tất cả các tộc người ở Việt Nam
và trên thế giới. Giao lưu, tiếp xúc văn hoá mở ra cơ hội lớn cho các dân tộc
bắt kịp thời đại, làm phong phú hơn nền văn hố của mình bằng việc tiếp thu
cái tiến bộ trong văn hoá của dân tộc khác. Nhưng bên cạnh đó, nó đặt ra
nhiều thách thức cho nền văn hố dân tộc trong việc giữ gìn bản sắc riêng, để
hồ nhập mà khơng hồ tan. Trong bối cảnh này, việc giáo dục học sinh ý
thức trách nhiệm và giải pháp để bảo tồn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc là
hết sức cần thiết.
Thời gian qua, có nhiều giải pháp được các nhà quản lý, nhà nghiên cứu
đưa ra nhằm thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hoá truyền thống của các tộc người thiểu số như: Giải pháp về tuyên truyền,
vận động; Giải pháp về cơ chế, chính sách; Về đào tạo, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, đặc biệt cán bộ văn hoá cấp cơ sở; Về đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, sưu tầm các giá trị văn hố truyền thống; Về tăng cường mơi
trường sống cho các thực hành văn hoá truyền thống... Các giải pháp nêu ra
rất quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, quan trọng hơn hết là làm sao để nâng
cao ý thức, trách nhiệm, sự chung tay góp sức của cả cộng đồng đối với công
tác bảo tồn, phát huy bản sắc văn hố các dân tộc trong bối cảnh hiện nay.
Tơn trọng sự quyết định, động viên sự tham gia của chủ thể văn hố là rất
cần thiết bởi họ chính là người sáng tạo, thực hành, thụ hưởng nền văn hoá.
Đối với thế hệ trẻ người dân tộc thiểu số, các em sẽ là chủ nhân tương
lai thụ hưởng các giá trị văn hố tộc người mà thế hệ cha ơng truyền lại.
Chính vì vậy, đưa giáo dục văn hố dân tộc vào các trường chuyên biệt để
24
giáo dục cho con em người dân tộc thiểu số là môi trường lý tưởng, hiệu quả
để giúp các em thấy được trách nhiệm của mình – trách nhiệm của thế hệ
mang trên vai sứ mệnh kế thừa và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống
tốt đẹp của dân tộc.
2.2.2. Nội dung văn hố dân tộc tích hợp trong hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của q trình giáo
dục trong các trường phổ thơng. Đây là hoạt động được tổ chức ngồi giờ
học các mơn văn hố trên lớp. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp không
chỉ là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, mà còn là cơ hội để HS được
thực hành, được mở rộng khả năng hiểu biết gắn với thực tế, hướng đến mục
tiêu hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho người học.
Mục tiêu giáo dục VHDT trong một số hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp nhằm: giúp HS mở rộng những kiến thức về văn hố và bản sắc văn hố
dân tộc; HS có cơ hội được thể hiện sự hiểu biết về bản sắc văn hố dân tộc
mình và bản sắc văn hố của các dân tộc anh em, từ đó nâng cao hiểu biết,
củng cố khắc sâu những biện pháp bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá
truyền thống tốt đẹp của dân tộc; biết tuyên truyền, vận động mọi người cùng
thực hiện nghiêm túc bảo tồn bản sắc VHDT.
Hoạt động tích hợp giáo dục VHDT trong mơn học thường bị chi phối
bởi kiến thức cần đạt của môn học tích hợp, sự eo hẹp về thời gian 1 – 2 tiết
học, khơng gian lớp học hạn chế… thì việc tích hợp giáo dục VHDT trong
một số hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp có nhiều thuận lợi và đạt hiệu
quả cao bởi nhà trường có thể tích hợp nội dung giáo dục VHDT ở mức độ
chuyên sâu, thời gian và địa điểm tổ chức hoạt động linh hoạt nên thuận lợi
để phát huy tích tích cực, chủ động của GV và HS, đạt hiệu quả sâu rộng bởi
có sự tham gia của đông đảo cán bộ, GV, HS trong trường. Nói cách khác,
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp có nhiều khả năng giáo dục VHDT.
Các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp nhằm tích hợp giáo dục VHDT
được thực hiện thông qua nhiều hoạt động như: sinh hoạt dưới cờ, thể dục
25