Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Tiếng việt đại cương và ngữ âm phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.96 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ÁN ĐÀO TẠO GIẢO VIÊN THCS
LOAN No 1718 - VIE (SF)
BÙI MINH TOÁN - ĐĂNG THI LAN II

Tiếng Việt
ĐẠI CƯƠNG - NGỮ ÂM
2012 | PDF | 192 Pages


NGUYÊN
IỌ C

LIỆU

w
NHÀ XUẤT BẢN ĐAI HOC s ư PHAM



BÙI MINH TOÁN - ĐẶNG THỊ LANH

TIẾNG VIỆT


ĐẠI CƯƠNG - NGỮ ÂM


(In lần thứ ba)


NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC s ư PHẠM

i


Mã số: 01.01.12/1181 - Đ H 2012


MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ À U ...................................................................................................9
Chương 1. Đ Ạ I C Ư Ơ N G V È TIÉ N G V IỆ T ................................................. 11
Mớ dầu................................................................................................................................... II
1. NGN GĨC VÀ SỤ' PHÁT TRIẺN LỊCII sù CỦA TIÉNG VIỆT...................................... 13

1.1. Giàn yểu về quan liộ nguồn gốc trong ngôn ngừ................................................. 13
1.2. Vấn dỗ nguồn gốc tiếng V iệt............................................................................. 18
1.3. Sự phát trien lịch sir cùa tiếng V iột....................................................................20
CÂU I lò l VẢ BÀI TẬP TI lự c HÀNH.................................................................................. 24
2. QUAN HỆ LOẠI HÌNH VÀ ĐẶC ĐIÉM LOẠI HÌNH CỦA T1ÉNG VIỆT........................... 25

Khái niệm về loại hình ngơn ngữ...................................................................... 25
2.2. Giàn yếu về các loại hình ngơn ngữ...................................................................26
2.3. Các đặc điổin loại hình của tiếng Việt............................................................... 30
CÂU I lól VÀ BẢI TẬP THỤC HÀNH............................................... ............... ...................39
3. CHỮ VIẾT CỦA TIÊNG VIỆT.......................................................................................... 40

3.1. Cliĩr viết tnrớc khi có chữ Quốc ngữ................................................................40
3.2. Chữ Quốc ngữ................................................................................................. 42
CÂU HỎI BÀ! TẬP VÀ THỤC HÀNH.................................................................................. 55
TÓM TẢT CHƯƠNG........................................................................................................... 56

TƯ LIỆU THAM KHÁO.......................................................................................................57

Chương 2. Â M T IÉ T T IẾ N G V IỆ T .................................................................... 58
Mở đầu........................................................................................................................ 58
I . TÓNG QUAN VÈ NGỮ Â M ............................................................................................. 58

1.1. Khái niệm ngữ âm ........................................................................................... 58
1.2. Ngữ âm học và âm vị học................................................................................60


1.3. Bán chất của ngữ âm ........................................................................................6 ]
2. KHÁI NIỆM ÂM TIẾT........................................................................................................ 71

2.1. Đon vị âm tiết.................................................................................................... 71
2.2. Một số quan điểm nghiên cứu âm tiết................................................................. 72
2.3. Cấu tạo và phân loại âm tiết............................................................................... 73
3. ĐẶC ĐIẺM CỦA ÂM TIẾT TIÊNG VIỆT............................................................................73

3.1. Đon vị âm tiết trong các ngôn ngữ phân tích - âm tiết tính.................................. 73
3.2. Đom vị âm tiết trong tiếng Việt.......................................................................... 74
3.3. Cấu tạo của âm tiết tiếng Việt.............................................................................76
4. PHÂN LOẠI ÂM TIẾTTIÉNG VIỆT.................................................................................. 80

TÓM TẮT CHƯƠNG.......................... .......................................................................... 83
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH................................................................................... 84
Tư LIỆU THAM KHÁO.........................................................................................................85

Chương 3. Â M V Ị T IÉ N G V IỆ T ...........................................................................86
Mờ đầu..................................................................................................................................................... 86


1. ĐẶC ĐIÊM CỬA ÂM V| TIÊNG VIỆT................................................................................86

1.1. Quan niệm về đơn vị âm vị trong tiếng Việt........................................................86
1.2. Sự thể hiện âm vị bằng ký hiệu ngữ âm quốc tế.................................................. 87
1.3. Các loại âm vị: Âm vị đoạn tính và âm vị sicu đoạn tính..................................... 90
2. HỆ THỒNG ÂM V| T!ẺNG VIỆT.................................................................................. 91
2.1. Hệ thống và hệ thống con.................................................................................. 91
2.2. Miêu tả hệ thống âm vị tiếng Việt...................................................................... 97
3. VÂN ĐỀ CHÍNH TÀ TIÊNG VIỆT...............................................................................125
3.1. Chính âm - chính tả và vấn đề chuẩn hố tiếng Việt...........................................125
3.2. Chuẩn chính tà................................................................ «............................ 126
3.3. Chính tả và phương ngữ (tiếng địa phương)................................................

126

3.4. Vận dụng tri thức tiếng Việt lịch sử vào việc dạy chính tả............................... 139
TĨM TẮT CHƯƠNG.................................................................................................... 144

4


CÂU HÒI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH................................................................................145
Tư LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................148

PHỤ L Ụ C .................................................................................................... 149
PHỤ LỤC 1........................................................................................................................149
TÓM TẢT NGUỔN GỔC CÁC CON CHÙ' VÀ CÁC NHÓM CON CHỮ BIÊU THỊ CÁC ÂM
TRONG TIÊNG VIỆT...................................................................... .................................. 149
PHỤ LỤC 2.................................................................................................................... „..164


A. QUAN Đ1ÊM c ơ BẢN TRONG NGHIÊN c ú u NGÔN NGỮ CỦA F. DE
SAUSSURE (Lược dịch Lịch sứ các học thuyết ngôn ngữ, bản tiếng Nga)............. 164
B. QUAN ĐI ÊM c ơ BÀN TRONG NGHIÊN c ú u ẢM VỊ HỌC CỦA TRƯỞNG
PHÁI NGÔN NGŨ' HỌC CÂU TRÚC - CHỨC NĂNG PRAHA (Lược dịch Lịch sử
các hục thuyết ngôn ngữ, bản tiếng Nga).............................................................. 169
c . NHŨNG LUẬN ĐI ÊM CỦA GS NGUYỄN QUANG HỒNG V Ê ÂM VỊ HỌC

ÂM TIẾT (Trích Nguyễn Quang Hồng, Âm tiết và loại hình các ngôn ngữ, NXB
ĐHQGHN, 2001
..... .......I . .............. ............ ... ...............7.......... ............. 177
PHỤ LỤC 3........................................................................................................................180
A. QUAN ĐI ÊM CÚA LAURENCE. c . THOMPSON VỀ NGỮ ĐIỆU TIẾNG

VIỆT.................................................................................................................. 180
B. NGUỒN GÓC CỦA CÁC ÂM V| TIẾNG VIỆT............................................. 184

5


A
âm cao ..67, 84, 102, 103, 104, 115,
116,122
âm chinh........................................ 79
âm cụối...........................79, 99,119
ãm đ ầ u ............................. 79, 98, 99
âm giáng.............67, 102,115, 118
âm thăng.............67,102,115,116
âm tiết 15, 18, 30,31,32,38, 42, 48,
49, 51,54, 58, 60, 62,71,72, 73,
74,75, 76, 77, 78, 79, 80,81,82,

83,84,85, 86, 87, 90, 91,92, 93,
94,95,97, 98, 101, 107, 108, 111,
112, 113, 114, 118, 122,123,124,
125, 126, 127, 130, 131, 132, 144,
145, 147, 153, 154, 155, 159, 177,
178,179,180,181,182,187
âm tiệt đóng............ 73, 80, 81, 125
âm tiết hơi đóng..................... 80, 81
âm tiết hơi mờ........................ 80, 81
âm tiết hơi nặng...........................80
âm tiết hơi nhẹ............................. 80
âm tiết m ờ..73, 80,81,83, 125, 187
âm tiết nặng...........................80, 82
âm tiết n h ẹ ............................. 80, 82
âm tố .62, 68, 90, 95, 115, 116, 117,
169, 170, 177
â n v ị.. 31, 48, 49, 50, 54, 58, 60. 61,
68, 69, 70, 71, 74, 76, 78, 83, 84,
86, 87, 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96,
97, 98,99, 100, 101, 102, 106, 107,
108, 109, 112,113, 14,115, 118,
119, 120, 121, 122, 123, 124, 144,
145, 169,170,171,172,173,174,
175,176,177,178, 179, 184,185,
186
âm vị đoạn tín h .................... 86,174
âm vị học. 58, 60, 61, 68, 69, 70, 76,
83, 84, 87, 83, 95, 97, 99, 106,115,

6


120, 169, 170, 171, 172, 173, 174,
175,176,177, 178, 179
âm vị học âm tiế t........... 76, 87, 177
âm vị nguyên âm 84,108, 112,114,
120,144,145,185,186
âm vị phụ âm 70, 71, 93, 94, 97, 98,
100,101,102, 106, 108,119, 121,
144, 145,176
âm vị siêu âm đoạn................... 107
âm vị siêu đoạn tin h .............. 86, 90
B
bản chất âm học................67, 68, 83
bàn chật sinh h ọ c ..............67, 68, 83
bản chất xã hộ i.............................. 68
biến thể âm v ị .................................71
biến thể bắt buộc............................71
biến thể mỏi hoá........................ 101
biến thể ngạc hố...................... 101
biến thể trung hồ h o á ...................71
biến thể tự do..................................71
bộ máy phát âm......... 61, 67, 7?, 84

c
cách phát âm 6?, 65, 66, 70, 75, 93,
94,99, 101, 110, 126, 130, 132,
133, 141, 142 144, 145, 150, 152,
154,160,1 6 ì’ 163, 187
chính âm ....107, 125, 126, 178, 186
chinh tả 53, 55, 86, 98, 99, 125, 126,

127,128, 129,130, 132, 133, 135,
136, 137, 138, 139, 141, 143, 144,
146, 155
chính tả phương ngữ ...........86,144
chuẩn chính âm ........................ 125
chuẩn chinh tả ............................. 125
D
đặc trưng khu b iệ t............. 144, 172


đối lập ngắn dài.......................... 115
đối lập tầng bậc.................. 115, 176

G
ghi ảm21, 42, 47, 48, 49, 50, 54, 55,
56, 154, 155, 156, 157, 158, 159,
161
H
hệ thống ..13, 26, 46, 49, 54, 59, 60,
69, 70, 86, 87, 91, 92, 93, 94, 95,
96, 97, 106, 126, 135, 152, 164,
165, 166, 167,168, 169, 170, 171,
172, 174, 175, 177, 179, 183
hệ thống con......................86, 91, 97
K
khoang miệng................... 61, 62, 84
khoang m ũ i............................ 61, 84
ký hiệu ngữ âm ...................... 87, 90
ký hiệu ngữ âm quốc tế......... 87, 90
L

lai nguyên.....................................186
lời noi.....30, 60, 68, 71, 79, 83, 164,
165, 169, 170,172,173, 174, 180
N
nắp họn g....................................... 61
nét khu biệt.......70, 71, 95, 165, 177
ngạc cứng......................................61
ngạc m ềm ............. 61, 95,153,159
ngữ âm.... 13,14, 20, 24, 26, 29, 33,
51,53,58, 59, 60, 61,62, 66, 67,
68,71,73, 74,75, 76,80, 82, 83,
84, 85, 86, 07, 88, 90, 92, 97, 98,
99, 100, 101, 114, 115, 118, 122,
125, 126, 144, 147, 148, 150, 156,

157, 158, 159, 160, 161, 162, 163,
171,172,173,177,179,186
ngữ âm h ọ c .. 51, 53, 58, 60, 61, 68,
71, 80, 90, 144, 156, 157, 158, 159,
160, 161,162,163,171,172
ngữ âm học tự nhiên.............60, 68
ngữ điệụ.. 26, 29, 34, 38, 56, 62, 90,
180,181,182,183
ngữ điệu giảm...................... 181,182
ngữ điệu gư ợ ng..................180,182
ngữ điệu m ờ ........................ 180,181
ngữ điệu tă n g ...................... 181,182
nguyện âm.... 30, 48, 51, 59, 60, 62,
6 3 ,6 4 ,6 7 ,7 1 ,7 2 ,7 3 ,
74, 76, 77,

80, 83, 84, 86, 88, 90, 91,92, 93,
95, 96, 97. 101,102.103,104, 105,
106, 107, 108,109,110,111,112,
113.114, 115, 116, 117, 118,119,
120,121,122,123, 125,127,133,
134, 142, 144, 145, 146, 150,152,
153,154, 155,155, 159, 160,161,
162,163, 169,172, 173,176,177,
178,181,184,185,186,187
nguyên âm hàng sau 62, 64, 67, 97,
103,104,105,106, 107,108,109,
110.111.112.114, 115,116,117,
118.119.120.122.186
nguyên âm hàng sau trịn mơi.... 67,
103,104,105,106,112,117,118
ngun âm hàng trước ...62,64, 67,
97,101,103,104,105, 108,109,
110,111,112,115,116,117,118,
119,120,122
nguyên âm hẹp.....51, 62,121,160,
161
nguyên âm ngắn 51,109,110,112,
121.122.134.161.186
nguyên âm rộng .. 62, 121,160, 161

7


8


phụ âm m ũi..........................104, 125
phụ âm ngạc h o á ................. 64, 102
phụ âm tắc.. 65, 70, 71, 81, 98, 100,
102, 103,104, 105, 106, 107,119,
125, 145,152,169
phụ âm vang............ 64, 72, 81,102
phụ âm vô thanh....67, 68, 104, 152,
169, 172,187
phụ âm xát.....65, 66, 67, 100, 102,
103, 105,106,145, 170
T
thanh điệu 18, 26, 30, 31, 33, 38, 48,
49, 62, 73, 75, 76, 77, 79, 80, 81,
83, 90,91,93, 96, 108, 123, 124,
125, 127,129, 130, 132, 133,137,
144, 146, 147,162, 174, 179, 180,
181, 182; 183, 186
thanh mẫu...................................... 83
trọng âm 38, 60, 62, 79, 90, 126,
162, 174, 180, 182
trọng âm câu.................................. 90
trọng âm từ .................................... 90
trường đ ộ ............ 67, 116, 117, 118
tương liên............................. 102, 176
tương phản....... 172,176,178, 179
.

p
phiên â m .........54, 94, 98, 126, 147
phụ âm .... 14, 18, 30, 42, 44, 48, 49,

60, 62, 64, 65, 66, 67, 68, 70, 71,
72, 73,74, 76, 77, 78, 79, 80,81,
83,84, 86, 87, 88,90,91,92,93,
94, 96, 97, 98, 09,100,101,102,
103, 104, 105,106, 107, 108,110,
111, 112, 114,115, 116,117,118,
119,120,121,122,123,125,127,
130,131,132,133,134, 135, 138,
144, 145, 146, 147, 149, 152, 154,
155,157,158,159, 160, 169, 172,
173, 174, 176,177, 178, 181, 185,
186, 187
phụ âm bật hơi................... 105, 149
phụ ảm cuối ..67, 70, 74, 77, 84, 86,
102, 105,106,111,112, 114, 115,
116, 118,119,120, 121, 12?, 123,
133, 134, 144, 146, 147, 170, 176,
185, 186
phụ âm cuối lưỡi....67, 70, 84, 102,
105,106,119,122,176,185
phụ âm đầu... 18, 30, 42, 49, 67, 70,
71,74, 76, 77, 78, 79,81,33,84,
86, 87, 92, 93, 94, 97, 98, 99, 100,
101, 102, 103, 104, 107, 108, 1in,
114,116,117,118,119, 122,123,
127,130,131,132,133, 135,138,
145, 146,172,187
phụ âm đầu lư ỡ i....67, 70, 84,10°
104,116, 117,119, 122 130,172
phụ âm hữu thanh 67, 68,104,123,

169,176, 187
phụ âm mặt lưỡi 102, 104, 119,122
phụ âm' m ôi. 65, 67, 70, 78, 84,101,
102, 103, 108, 118, 119, 122, 159,
172, 176
phụ âm mơi hố......................... 102

V
vần
30, 31, 35, 42, 44, 49, 51, 76,
77, 78, 79, 80, 81,83, 86,87, 91,
93, 95, 98, 103, 104,105, 106, 107,
108,110,111,112, 114, 116,117,
118,122,123, 125, 127, 129, 130,
131,133,134, 135, 136, 137, 145,
146,147,174, 178, 179, 185, 186,
187
vị trí phát â m ....64, 65, 66, 99,101,
119,144,145


LỜI NĨI ĐẰU
Giáo trình Tiếng Việt: Đại cương - Ngữ âm là giáo trình dành cho sinh
vièn các trường Cao đẳng Sư phạm, ngành Ngữ văn, đào t $0 giáo viên Trung
'nọc cơ sỡ dạy một môn Ngữ văn hoặc dạy 2 mơn, trong đó mơn Ngữ văn là
mơn thứ nhát. Giáo trình này phục vụ cho việc dạy và học học phần Đại
cuưng về tiếng Việt và Ngữ âm tiếng Việt với thời lượng 3 đơn vị học trình
(chương trình một mơn) hoặc hai đơn vị học trình (chương trình hai mơn).
Trong chương trình học tập, đây là học phần đầu tiên của mơn Tiếng
Việt. Sau đó sẽ được lần lượt tiến hành các học phần khác là: Từ vựng Ngữ nghĩa, Ngữ pháp, Văn bản, Ngữ dụng và Phong cách học tiếng Việt.

Tất cà các học phần này hợp lại để cùng nhằm mục đích chung là nâng cao
kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho sinh viên. Tuy nhiên, riêng về
mặt kĩ năng sử dụng tiếng Việt, chương trinh cịn có riêng một. học phần
thiên về thực hành tiếng Việt (Tiếng Việt (hục hành). Bời vậỷ, ờ giáo trinh
này (và các giáo trình dành cho các lTnh vực từ vựng, ngữ pháp, văn bản,
ngữ dụng và phong cách) cỏ tập trung chú ý hơn vào mục đích nâng cao
kiến thức lí thuyết, có tính hệ thống về tiếng Việt, tuy rằng vẫn cung cáp một,
cách đều đặn ờ các chương những câu hỏi và bài tập thực hành. Trong học
tập, sinh viên vừa cần nắm được kiến thức lí thuyết vừa cần tiến hành làm
các bài tập thực hành để củng cố li thuyết và rèn luyện kĩ năng thực hành.
Trước khi học giáo trình này, sinh viên đã được học, trong phần giáo dục
đại cương, học phần Dần !uận ngơn ngữ họo. Ở đó, hàng loạt các vấn đề đại
cương về ngôn ngữ đã được đề cập đến, như các vấn'đề về: bản chất xã hội,
chức năng, r.ạuồn gốc, quá trình phát triển, bản chất tín hi‘;u, tổ chức hệ
thống... cùa ncơn ngữ. Sinh viên cần vận. dụng những kiến thức đó vào thực
tiễn tiếng Việt đ l nắm chắc hơn và để làm CO’ sờ cho mơn tiếng Việt.


Như đã được chỉ rõ trong tên gọi củả giáo trình, giáo trình này bao

gồm ha! phần, ở phần Đại cương về tiếng Việt, giáo trinh giới thiệu một cái
nhìn tồng thể về tiếng Việt: vị tri, vai trò của tiếng Việt trong đời sổng xã

9


hội: nguồn gốc, quan hệ họ hàng, quá trình phát triển lịch sử; đặc điểm và
quan hệ loại hình của tiếng Việt cùng với hệ thống chữ viết của nó. ở phần
thứ hai, giáo trinh đi vào thảnh phần ngữ âm của tiếng Việt với hai đơn vị
cơ bàn lả âm tiết và âm vị. Ở cả hai phần, để làm cơ sờ cho việc tìm hiểu

những vấn đề cụ thể cùa tiếng Việt, giáo trình có trình bày ở mức độ giản
yếu một số kiến thức li thuyết ngôn ngữ đại cương tương ứng, như các
vấn đề: quan hệ họ hàng và quan hệ loại hình cùa ngơn ngữ, các loại hình
chữ viết, bản chất cấu âm, âm học và bản chất xâ hội của ngử âm, lí thuyết
âm vị học... Những vấn đề lí thuyết có quan hệ cần yếu còn được cung cấp
ỡ các phần phụ lục để tạo điều kiện cho sinh viên có tài liệu mờ mang kiến
thửc, đi sâu hơn vào những vẩn đề được đề cập ờ các phần tương ứng.
Cũng nhằm mục đích đỏ, sau mỗi chương giáo trình có cung cấp danh
mục các tư liệu tham khảo dễ tim và sát hợp cho việc học tập. Ngoài ra,
phần mờ đầu mỗi chương và phàn tóm tắt ờ cuối mỗi chương nhằm định
hưó’ng hoặc cơ đúc những nội dung cốt lõi giúp cho sinh viên khi học tập
từng chương.
Như đã nói ờ trên, giáo trình này dùng cho cả hai loại hình đào tạo:
đào tạo giáo viên dạy một môn và đào tạo giáo viên dạy hai mơn. ở loại
hình đào tạo thứ hai, thời lượng bớt đi một đơn vị học trình. Vì vậy, ờ các
lớp đào tạo giáo viên dạy hai môn, khi lên lớp, cán bộ giảng dạy và sinh
viên cần lược đi một sổ nội dung không trực tiếp thuộc về tiếng Việt.
Những nội dung này sinh viên dựa vào giáo trình và các tài liệu tham khảo
mà tự tìm hiểu khi có điều kiện thời gian.
Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo trình, nhóm biên
soạn mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp, các bạn sinh
viên và tất cả bạn đọc về nội dung cùng cách thức biên soạn để có thể bổ
sung, hiệu chính cho giáo trình ngày một hồn thiện hơn. Chúng tôi xin
chân thành cám ơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2003
Tập thể tác già

10



Chương 1
ĐẠI CƯƠNG VÈ TIÉNG VIỆT

Mờ đầu
Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc. Theo số liệu thống kê, nước
ta có 54 dân tộc. Trong đó dân tộc Việt (cỏn gọi là dàn tộc Kinh) có số dân
CU' đơng đúc nhất. Các dân tộc khác có số lượng ít hơn, nhưng tắt cả đều
đã sinh sống lâu đời trên đất nước Việt Nam và hợp thành đại gia đình các
dân tộc Việt Nam.
Mỗi dân tộc có một tiếng nói riêng. Khơng có dân tộc nào lại khơng có
tiếng nói. Mỗi tiếng nói dân tộc là một trong n h rn g nét đặc trưng của dân
tộc đó. Người Mường nói tiếng Mường, người Thái nói tiếng Thái, người
Chăm nói tiếng Chăm, người Ê - đê nói tiếng Ể - đẻ... Ngôn ngữ của dân
tộc trước hết dùng để giao tiếp trong nội bộ các dân tộc, đồng thời ngôn
ngữ mỗi dân tộc còn là chất liệu, là phương tiện để sáng tạo nên những giá
trị văn hóa, những câu ca, những truyện kể, những câu thành ngữ, tục ngữ
và nói chung là các tác phẩm văn chương cùa từng dân tộc.
Tiếng Việt là ngôn ngữ cùa dân tộc Việt (dân tộc Kinh). Nhưng đã từ lâu,
do những điều kiện về địa lí, về k'nh tế, về lịch sử - xã hội, các dân tộc chung
sống trên lãnh thổ Việt Nam luôn cỏ những mối quan hệ gắn bc với nhau (có
khi cịn hồ huyết trong một gia đình) giao lưu thường xuyêr với nhau. Và
tiếng Việt đã được dùng làm phương tiện chung để giao tiếp giữa những
người thuộc dân tộc Việt với những người thuộc các dân tộc khác, và cả
những người thuộc các dân tộc khác với nhau. Tiếng Việt đã trờ thành tiếng
phổ thông của tất cả các dân tộc chung sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, nước ta đã giành
được độc lập, tiếng Việt cỏn đảm nhận một vai trị mới và cỏ một vị trí mới.

11



Tiếng Việt (và cả chữ Việt - chữ Quốc ngữ) trờ thành ngơn ngữ quốc gia
chinh thức. Nó vẫn tiếp tục. là ngôn ngữ của dân tộc Việt, là tiếng nói phổ
thơng của tất cả các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng nó
cịn đỏng vai trị là ngôn ngữ quốc gia được sử dụng chinh thức ờ tất cả
các lĩnh vực của cuộc sống xã hội.
Trong nhà trường, tiếng Việt được dùng làm công cụ để dạy và học ờ
tất cả các cấp học (từ mầm non, mẫu giáo đến bậc cao học) ờ tất cà các
ngành học, ờ tất cả các vùng miền và đối với tất cả các dân tộc. Trong lĩnh
vực khoa học công nghệ, tiếng Việt là phương tiện để nghiên cứu, truyền
bá, trao đổi và lưu trữ các kết quả, các thành tựu. ở các lĩnh vực khác như
bác chí, truyền thông đại chúng, kinh tế, quân sự tổ chức và quản |[ hành
chính từ trung ương đến cấp CO' sở đều dùng tiếng Việt làm ngơn ngữ quốc
gia chính thức. Kẻ cả lĩnh vực ngoại giao, tiếng Việt cũng được dùng làm
ngơn ngữ chính thức của Nhà nước Việt Nam. Tiếng Việt đã vươn lên và
trờ thành một ngôn ngữ tiên tiến, hiện đại đảm nhận vai trò của một ngôn
ngữ quốc gia.
Đối với học sinh, sinh viên nhất là sinh viên ngành Ngữ văn, thi tiếng
Việt cần được nhìn nhận từ hai phương diện chính yếu:
- Tiếng Việt là tài sản quý báu của dân tộc, là chất liệu quý giá của
nghệ thuật văn chương. Muốn tìm hiểu văn chương, khám phá các giá trị
của văn chương, hơn nữa muốn bồi dưỡng năng lực cảm xúc và thẩm định
văn chương, sáng tạo văn chương khơng thể khơng có những kiến thức và
kỹ năng về tiếng Việt, c ỏ thể nói ờ phương diện này, tiếng Việt là ngơn
ngữ - đối tượng của khoa học Ngữ văn.
- Tiếng Việt là công cụ để học tập, để tiếp nhận, nâng-cac kiến thức,
trao đổi kiến thức. Ngơn ngữ nói chung và tiếng Việt nói riêng vốn có bản
chất là cơng cụ của nhận thức, tư duy và phương tiện để giao tiếp trong xã
hội. Mọi thành tựu tư duy, nhận thức của nhân loại và của dân tộc đều
được lưu trữ và truyền đạt bằng ngơn ngữ (nói cũng như viết). Muốn tiếp

nhận những thành tựu đó, muốn nâng cao và phát triển chúng mà đó chính

12


là một trong những mục đích cao cả của việc học tập thi cũng phải dùng
đến ngôn ngữ, đến tiếng nói. Nói cách khác, trong nhà trường cùa ta hiện
nay, chinh tiếng Việt lả công cụ cùa các hoạt động dạy và học. c ỏ nắm
vững thứ công cụ nảy (tiếng Việt) mới có thể nắm vững những kiến thức
và kỹ năng trong các môn học. Ở phương diện này, tiếng Việt lả ngôn ngữ
- công cụ cùa học sinh, sinh viên.
Cần có những hiểu biết về tiếng Việt để nâng cao nhận thức và cảm
xúc thẩm mĩ, và để nắm vững tiếng Việt, sử dụng tốt tiếng Việt trong học
tập, làm việc. Trong chương trình Ngữ văn cùa các trường Cao đẳng Sư
phạm, chúng ta bắt đầu bằng một sổ tri thức đại cương, toàn cục về tiếng
Việt: nguồn gốc, quan hệ họ hàng, sự phát triển lịch sử, đặc điểm loại hình
và chữ viết của tiếng Việt. Sau đó sẽ đi vào các bộ phận hợp thành của nỏ:
ngữ àm, từ vựng, ngữ pháp và các phong cách chức năng.

1.

NGUÒN GỐC VÀ S ự PHÁT TRIỂN LỊCH s ử CỦA TIÉNG VIỆT

1.1. Giàn yếu về quan hệ nguồn góc trong ngơn ngữ
Trong lịch sử phát triển của ngơn ngữ, ở vào một thừi điểm nhất định,
một ngôn ngữ có thể dần dần chia tách thành nhiều ngơn ngữ. Các ngơn
ngữ đó càng ngày càng xa cách nhau và trờ thánh các ngơn ngữ độc lập,
nhưng vẫn cịn lưu giữ được các vết tích giống nhau do được tách ra từ
cùng một ngôn ngữ gốc. Ngôn ngữ gốc được gọi là ngôn ngữ mẹ, các
ngôn ngữ cùng một ngôn ngữ mẹ tạo thành một họ ngôn ngữ hay một ngữ

hệ Quan hệ giữa các ngôn ngữ cùng một họ và quan hệ giữa chúng vả
ngôn ngữ mẹ gọi là quan hệ nguồn gốc.
Ngôn ngữ học ngày nay đâ xác định được nhiều họ ngôn ngữ trên thế
giới và phân loại các ngôn ngữ theo mối quan hệ họ hàng, nguồn gốc đó.
1.1.1. Tiêu chi xác định
-

Tiêu chí ngữ âm. Khi chia tách thành các ngôn ngữ, mặt ngữ ảm của

ngôn ngữ mẹ cũng dần dần biến đổi trong các ngôn ngữ cùng họ, nhưng là

13


sự biến đổi có quy luật, theo những mối quan hệ hệ thống. Ngay ở một
ngôn ngữ, trải qua quá trình phát triển lịch sử, mặt ngữ âm có những biến
đổi, nhưng luôn biến đổi theo một quy luật nhất định. Chẳng hạn, tiếng Việt
cổ có phụ âm kép ml-, hiện nay âm này đã nhất loạt chuyển thành âm nhtrong phương ngữ Bắc Bộ, và thành âm I- trong phương ngữ Bắc Trung Bộ
và Nam Bộ.
So sánh:
Tiếng Việt cổ

Tiếng Bắc Bộ

Tiếng Trung Bộ, Nam Bộ

mlói

nhời


lời

mlỡ

nhỡ

lỡ

mlải

nhài

Lài

mlát

nhát

Lát

Khi một ngõn ngữ mẹ chia tách thành các ngôn ngữ khác nhau thi ờ
các ngơn ngữ khác nhau đó vẫn tim thấy những sự tương ứng, những mổi
quan hệ có tính quy luật trong sự phân hố ngữ âm. Ví dụ tiếng Việt và
tiếng Mường là hai ngôn ngữ độc lập ngày nay nhưng cùng một gốc, nên
nhiều từ tương ứng về nghĩa có sự khác biệt đều đặn về ngữ âm, như cặp
/t / và / tl / trong các từ sau:
Việt:

trứng,


Irèo,

trà,

tre, ...

Mường:

nấng,

tlèo,

tlả,

tie, ...

hoặc cặp /y/ và /k/ trong các từ sau:
Việt:

gà,

gạo,

góc,

gái, ...

Mường:

ka,


kắu,

kơk,

kắy, ...

hoặc cặp /m / và /b / trong các từ sau:
Việt:
Mường:

14

mắm,
bằm,

muối,

măng,

may, ...

bói,

băng,

băi, ...


-


Tiêu chi từ vựng-ngữ nghĩa. Quan trọng nhất là lớp từ cơ bản, nghĩa

là lớp từ đã hình thành từ xa xưa, biểu hiện những nội dung, những đối
tượng, những khái niệm thiểt yếu nhất trong cuộc sống cùa con người. Ví
dụ: các từ gọi tên các bộ phận cơ thể người, các từ chì các hoạt động sinh
sống của con người, các từ chỉ người trong gia đình, các từ chỉ các vật thể
và hiện tượng trong thiên nhiên, các từ chỉ màu sắc, các từ chỉ tên các con
vật, ...Các từ này cần thiết cho nhận thức, tư duy và giao tiếp đối với mọi
người, ở mọi nơi, mọi lúc.
Cần so sánh, đối chiếu những từ như vậy cả về mặt âm thanh và ý
nghĩa để rút ra những sự giống nhau và khác nhau theo quy luật của chúng.
Vi dụ:
Việt

Mường

Chứt

Mơn

Khơ-me

nước

dak

dak

dak


tuk

tóc

thak

usuk

sok

sof

tay

thai

si

tai

day

Ở ví dụ này, các từ cùng một hàng ngang thuộc về các ngôn ngữ ngày
nay là khác nhau, nhưng chúng vẫn có quan hệ tương đương về nghĩa và
cá về âm thanh. Chẳng hạn, ỡ hảng thứ nhất, các từ đều có nghĩa là nước,
đều có cấu tạo âm thanh tương ứng: là một âm tiết gồm âm đầu, âm chính,
âm cuối.
Cần tránh dựa vào các từ cảm thán, các từ tượng thanh (dễ cỏ sự
trùng âm ngẫu nhiên vì các từ này đều cấu tạo theo ngun tắc mơ phịng

âm thanh tự nhiên), các thuật ngữ khoa học, hoặc các từ biểu hiện những
khái niệm cùa cuộc sống hiện đại, văn minh (các từ này do vay mượn nên
rất dễ giống nhau).
-

Tiêu chi ngữ pháp: Các hiện tượng ngữ pháp, các phạm trù ngữ

pháp, các hình thức ngữ pháp, ... Các sự tương ứng về ngữ pháp rất có
giá trị để xác định quan hệ nguồn gốc, vì lĩnh vực ngữ pháp thường ổn
định, có tính bảo thù và các ngơn ngữ ít có sự vay mượn về ngữ pháp. Vi

15


dụ tiếng Anh vả tiếng Đức có quan hệ họ hàng gần gũi nên cỏ những sự
tương ứng về hình thức ngữ pháp như:
Tiếng Anh

Tiếng Đức

sing - sang - sung

sing - sang - gesungen

drink - drank - drunk

trink - trank - getrunken

sink - sank - sunk


sink - sank - gesunken

/i/

- Ix l -

/a /

/1/ - /a/ - lu l

Như thế trong sự phân loại các ngôn ngữ theo nguồn gốc và xác định
nguồn gốc của các ngôn ngữ luôn luôn sử dụng phương pháp so sánh
lịch sử.
1.1.2. M ột số ngữ hệ (họ ngôn ngữ) trên thế giới
Mỗi ngữ hệ bao gồm một số dịng ngơn ngữ, mỗi dịng ngơn ngữ lại
bao gồm một số nhánh ngôn ngữ và mỗi nhánh bao gồm một số ngôn ngữ.
Cho đến ngày nay, ngôn ngữ học đã xác định được một số ngữ hệ, trong
đó có:
a.

Ngữ hệ An -Âu: Ngữ hệ này có các dịng: Ắ n Độ, l-ran, Ban-tích,

Xla-vơ, Giéc- man, Rơ-man. Dịng Xla-vơ lại bao gồm các nhánh: Đơng
Xla-vơ (các tiếng Nga, U-cơ-ra-in, Bạch Nga, ...), dòng Tây Xla-vơ (các
tiếng: Ba Lan, Xlơ-vac-xki, Tsec, ...), dịng Nam Xla-vơ (các tiếng Bun-gari, Ma-ke-đoan, Xlô-ven, ...)
b Ngữ hệ Thổ Nhĩ Ki. : gồm các ngôn ngữ Thổ Nhĩ Ki, tiếng U-dơbếch, A-dec-bai-dan, Kiêc-ghi-di, Tác-ta, ...
c. Ngữ hệ Sê-mit: có các dịng chinh như dòng Sê-mit, dòng Ai-cập,
dòng Ku-sit, dỏng Bec-be, dòng Sat-ha-mit, ...
d. Ngữ hệ Kap-ka: các ngôn ngữ Gru-di-a, Đa-ghet-xtan, ...
e. Ngữ hệ Hán -T ạ n g : dòng Hán, dòng Tạng- Miến, ...

g. Ngữ hệ Nam Phương: các dòng Nam Thái (Austro Thái), Nam Á
(Austroasiatique). Tiếng Việt và các ngôn ngữ Đông Nam Á thuộc ngữ hệ này.

16


Mỗi ngữ hệ thường được biểu diễn dưới dạng sơ đồ hình cây. Chẳng
hạn, M. Ferlus đã biểu diễn ngữ hệ Nam phương như sau':
Nhánh Nam Đảo
(Austronesien)
Dòng
Nam Thái

chịu ảnh hường cùa
tiếng Hán
Nhánh Daik (Daique)
chịu ảnh hường
ngồn ngữ Nam Á

Việt

Nahali

Nguồn
Mường (bác)
Mường (trung,nam)
Mường ( lơ)

Ngữ hệ Nam
Phương


Mun da

Nicõba

Aslien

Dịng
Nam Á

Mơn
Khơ- me
Pear
Bana
Mơn-Khơme—► Katu

Việt-Mường
Khơmú

Palong
Khasi
Các ngỏn ngữ
khác (Mang,
Mrabri)

Pọng, 1 hả
Chửt (nhiều ngịn
ngữ)
Patakan
Pliơn-soung

Thá vựng

1 Dẫn theo Mai Ngọc Chừ,. Cơ sở ngón ngữ học và tiéng V/ệ/.NXB,2000 tr. 54.

2 TVĐCNA

17


1.2. Vấn đề nguồn gốc tiếng Việt
Đã từng có quan niệm cho rầng tiếng Việt có quan hệ thân thuộc và
gần gũi với các ngôn ngũ’ Hán, Thái. Năm 1912, Ma-xpẻ-rơ nêu ra các căn
cứ sau:
- Trong tiếng Việt có rất nhiều từ cơ bản thuộc gốc Tày -T hái như:
đòng, rẫy, mò, gà, vịt, gạo, lưng, bụng, ...
- Giống tiếng Hán và tiếng Thái, tiếng Việt là ngôn ngữ đơn tiết tính,
khơng có phụ tổ... Trong khi đó thì các ngơn ngữ dịng M ơn-K hơ -m e lại
khơng có thanh điệu.
Từ đó M vxpê-rơ cho rằng “tiếng Việt phải có quan hệ họ hàng với
tiếng Thái”1.
Nhưng đến các năm 1953-1954, ô-đri-cua chỉ rõ rằng tiếng Việt thuộc
vào một họ ngơn ngữ lớn hơn và xưa hơn, đó lả họ ngôn ngữ Nam Á.
Chứng cớ của ông là:
- Trong tiếng Việt có nhiều từ gốc Nam Á, trong đó nhiều từ mà Maxpê-rò cho là của tiếng Thái thi thực ra là thuộc gốc M ôn-Khơ -m e mả
người Thái và người Lào đã vay mượn vào ngôn ngữ của họ.
- Vào những năm đầu công nguyên, tiếng Việt cũng giống như các
ngơn ngữ thuộc dịng Mơn-Khơ-m e, cịn chưa có thanh điệu, trong từ cịn
có phụ tố vả các nhóm phụ âm đầu, có các âm cuối họng, âm hầu và xát.
Q trình khép kín vả giản hố âm tiết mới dần dần làm xuất hiện các
thanh điệu.

Quan niệm này hiện nay là quan niệm có nhiều sức thuyết phục. Theo
đó, tiếng Việt thuộc họ ngơn ngữ lớn là họ Nam Á. Họ ngơn ngữ này có địa
bàn hoạt động khá rộng: từ bờ sông Dương Tử (Trung Quốc) cho tới vùng
Assam (Mi-an-ma), vùng núi và cao nguyên thuộc đất Thái Lan, Lào và
Việt Nam, lan toả tới các bán đảo '<à đảo giáp với châu Đại Dương. Tronr;
lịch sử phát triển lâu đời, cùng với sự phát triển cùa các dân tộc và sự t' jp
1 Dẫn theo Nguyễn Ngọc San. Tìm hiểu tiếng Việt lịch sử. NXB GD, 1993, tr.

18


xúc với các ngôn ngữ khác, họ ngôn ngữ Nam Á tách thành 'Viọt số dịng,
trong đó có dịng M ôn-Khơ -m e (lấy tên hai ngôn nnC sớm có chữ viết để
gọi tên cho dòng). Dòng này được phân bố
Dương và miền phụ cận vùng nú'

i/ung cao nguyên Nam Đơng

Bắc Đơng Dương. Nó b30 ¿ịm

nhiều nhánh ngơn ngữ, tror.g đó có nhánh Việt-Mường. Trong sự chuyển
biển làu dải của lịel sứ, nhánh ngôn nại# Viẹt-Mường dần dần tách thành
các ngỏn/igữ ’ Việt và Mường như hiện nay. Quá trình chuyển biến này để
lại nhiều dấu vết, có thé khảo sát được qua sự đối chiếu so r.ánh tiếng Việt
vói các ngôn ngữ cùng nhánh ngôn ngữ Việt-Mường hoặc cùng dịng ngơn
ngữ M ơn-Khơ -m e. Có nhiều từ thuộc lớp từ cơ bản trong các ngơn ngữ
này có sự gần gũi về âm thanh và tương ửng về nghĩa. So sánh:
Việt

Mường


Chứt

Mơn

Khơ-me

một

mơc

mơch

mual

mi

trốc (đầu)

tlơc

kulơc

kduk

kbal

nước

dak


dak

dak

Tuk

tay

thai

si

tai

dây

tóc

thak

usuk

sok

so

Trải qua nhiều thế ki, bộ mặt ảm thanh cùa các từ tương ứng trong các
ngôn ngũ' thân thuộc khơng thể giữ được sự giống nhau hồn tồn, mà có
sự biến đổi, nhưng là sự biến đổi có quy luật, xảy ra ờ hàng loạt từ. Vi dụ

âm đầu /y/ của tiếng Việt tương ứng với các âm /k/ của tiếng Mường trong
hàng loạt các từ:
Việt:



gạo,

gốc,

gái, ...

Mường:

ka,

kắu,

kôk,

kắy, ...

Với quan niệm về nguồn gốc của tiếng Việt như vậy, ta thấy được
quan hệ gần gũi, thân thuộc giữa tiếng Việt, dân tộc Việt (Kinh) với nhiều
ngôn ngũ’, nhiều dân tộc trong cộng đồng các dân tộc chung sống trên lã^h
thố Việt Nam.

19



1.3.

Sự phát triển lịch sử của tiếng Việt

1.3.1. Tiếng V iệt ở th ờ i k i p h o n g kiến
Qua một ngàn năm Bắc thuộc rồi qua các triều đại phong kiến Việt Nam,
ngôn ngữ giữ vai trỏ chính thống ờ Việt Nam



tiếngHán,chữ Hán.Tiếng

Việt thường bị các tầng lớp thống trị coi rẻ. Tuy thế trong cả thời giandài gần
hai ngàn năm đó, tiếng Việt vẫn trưởng tồn, vẫn được giữ gìn và phát triển.
Kho tàng văn hoá dân gian với những giá trị đặc sắc như ca dao, thành ngữ,
tục ngữ, truyện kể là những minh chứng hùng hồn về điều đó.

Vói sự tiếp xúc giao lưu với tiếng Hán, văn hoá Hán, chẳng những
tiếng Việt khơng bị mai một, mà cịn tự làm cho mình giấu có thẻm bằng
cách tiếp nhận nhiều từ ngữ Hán. Đó là một sự tiếp nhận có Việt hố về

các phương diện ngữ âm, ngữ nghĩa và cách sứ dụng. Những cách Việt
hố rất đa dạng và có hiệu quả, trong đó phổ biến là:
- Việt hố ngữ âm, giữ nguyên kết cấu và ý nghĩa, ví dụ: tâm, tài, đức,
hạnh phúc, hồ bình, ...
- Đảo lại vị tri các tiếng của từ Hán, ví dụ: nhiệt náo- náo nhiệt. Hoặc
đổi tiếng trong từ bằng tiếng khác: an phận thủ k i - an phận thù thường, ...
- Chuyển đổi nghĩa: mờ rộng hoặc thu hẹp nghĩa
Ví dụ:


Từ

Nghĩa trong tiếng Hán

Nghĩa trong tiếng Việt

phương phi

hoa cỏ thơm tho

béo tốt

bồi hồi

đi ơi lại lại

bồn chồn,xúc

đinh ninh

dặn dò

yên chi, tin chắc

- Sao phỏng, dịch nghĩa sang tiếng Việt
Ví dụ:

cửu trùng —> chín lần
hồng nhan


má hồng

• Dùng từ Hán làm yếu tố cấu tạo từ mới trong tiếng Việt

20

động


Vi dụ:

sản xuắt (yếu tổ Hán + yếu tố Hán)
bao gồm (yếu tố Hán +yếu tố Việt)
sống động (yếu tố Việt +yếu tổ Hán)
Những cách Việt hoá các từ Hán như vậy đến nay vẫn cịn có tác dụng.
Dưới các triều đại phong kiến Việt Nam, chữ Hán và việc học văn tự
Hán được chú trọng. Do đó một nền Hán học và văn chương chữ Hán
mang sắc thái Việt Nam được hinh thành và phát triển. Nhưng điều đó vẫn
không ngăn cản được sự trường thành và phát triển cùa tiếng Việt. Sự ra
đời cùa chữ Nôm là một minh chứng hùng hồn. Trên cơ sờ mượn một số
yếu tố văn tự Hán (mượn cả chữ hay từng bộ phận - xem mục III Chữ viết
của tiếng Việt, dưới đây), chữ Nỏm đã được sáng chế để ghilại tiếng Việt
và đọc bằng âm tiếng Việt. Có thể chữ Nơm đã xuất hiện vào khoảng thế kỉ
thứ IX-X, nhưng đến các thế ki XIII- XIV mới cỏ thơ phú viết bằng chữ
Nỏm, tiêu biểu như những bài phú Nôm thời nhà Trần, thơ Nơm và truyện
Nịm thời Lê. Tiếng Việt ỡ những thời ki đó và sau đó được phản ánh trong
các văn bản Nôm tiêu biểu như Chinh phụ ngâm (bản dịch), Cung oản
ngâm khúc, Truyện Kiều, ...
1.3.2 Tiếng V iệt ờ th ờ i k i Pháp th u ộ c và ch ố n g Pháp th u ộ c
Dưới thời Pháp thuộc, chữ Hán bị mất địa vị chính thống nhưng tiếng

Việt vẫn cịn tiếp tục bị chèn ép. Ngơn ngữ hành chính, ngoại giao, giáo
dục dưới thời Pháp thuộc là tiếng Pháp.
Song việc dùng chữ quốc ngữ ngày một rộng rãi đã góp phần rất lớn
vào sự thay đổi địa vị của tiếng Việt.
Chữ quốc ngữ do một số giáo sĩ phương Tây dựa theo nguyên tắc ghi
âm bằng chữ cái La-tinh sáng chế ra ở thế kì XVII, nhằm mục đích truyền
đạo (xem chi tiết ỡ mục III Chữ viết của tiếng Việt, dưới đây). Lúc đầu, chữ
Quốc ngữ chỉ có phạm vi sử dụng hạn chế trong những kinh bổn đạo Thiên
chúa Nhưng rồi một số nhân sĩ yêu nước Việt Nam sớm nhận ra ưu thế

21


của nó, đã ra sức hơ hào, cỗ vũ cho việc sử dụng nó rộng rãi trong xã hội.
Đặc biệt là từ khi hinh thành các phong trào đấu tranh văn hố có ý nghĩa
chính trị như phong trào Đơng kinh nghĩa thục ờ đầu thế ki XX với mục
đích mờ rộng dân trí. V à với Hội truyền bá chữ quốc ngữ dưới sự lãnh đạo

của Đảng thi chữ quốc ngữ đã dần dần được phổ cập trong dân chúng.
Việc sử dụng chữ quốc ngữ cùng với việc tiếp nhận những ảnh hưởng
tich cực của ngôn ngữ - văn hố phương Tây đã nhanh chóng làm thay đồi
nhiều mặt trong đời sống ngơn ngữ - văn hố ờ nước ta. Đó là những thay
đổi chính như:
- Báo chí, sách vờ tiếng Việt (bằng chữ quốc ngữ) ra đời và ngày càng
phát triển mạnh mẽ.
- Văn xuôi tiếng Việt cũng hình thành, phát triển và ngày một chuẩn
hố, hồn thiện với nhiều thể loại mới, nhiều phong cách chức năng mới
như văn xi nghị luận chính trị xã hội, văn xuôi trong tiểu thuyết, kịch, văn
xuôi trong văn bản khoa học kĩ thuật.
- Hệ thống từ ngữ, thuật ngữ mới trong các lĩnh vực chính trị xã hội,

khoa học kĩ thuật, văn hoá giáo dục được tạo lập và đi dần vào ổn định,
hồn chính.
- Cùng với văn xi, Thơ Mới đã phá bỏ những luật lệ khắt khe cổ
truyền, đã đổi mới trong từ ngữ, âm điệu, hinh ảnh, tứ thơ, ...

Vào năm 1943, Đàng Cộng sản Đông Dương đã cơng bố Đề cuong
văn hố Việt Nam, trong đó rất chú ý đến các vấn đề ngôn ngữ và đã đề
cao giá trị khoa học cùa tiếng Việt, đồng thời coi trọng việc giữ gin bản sắc
dân tộc, cũng như tinh nhân 'dân của tiếng Việt. Từ đây, tiéng Việt ngày
càng chứng tỏ được vai trị của nó trong đời sống xã hội ờ các lĩnh vực
chính trị, văn hoá, khoa học kĩ thuật. Đặc biệt lả từ khi Cách mạng tháng
Tám thành công, địa vị của tiếng Việt được nâng cao hơn bao giờ hết.


1.3.3. Tiếng Việt từ C rch mạng thảng Tám đến nay
Cách mạng thanrj Tám thành còng. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, trước
nhản dân Việt Nam và toàn thế giới, Chù tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản
Tun ngơn độc /ậ,j. Đó là một văn kiện lịch sử qui giá đối với dân tộc, đối
với đất nước và cả đối với tiếng Việt. Bản tuyên ngôn với lời văn hùng
tráng, mạnh mẽ chẳng những đã chính thức tuyên bố quyền độc lập, tự do
của dân tộc v.ệt Nam, mà còn chính thức khẳng định vị trí của tiếng Việt
trong một nước Việt Nam độc lập.
Từ đó Liếng Việt đảm nhận một vai trò mới, lớn lao. Chức năng xã hội
của tiếng Việt được mờ rộng.
Tiếng Việt đã được sử dụng làm ngơn ngữ quốc gia chính thức trong
các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, kể cà lĩnh vực đối ngoại. Từ ngày
giành được độc lập, đời sống xã hội nước ta càng ngày càng mở rộng,
đồng thời cũng đi vào chièu sâu. Nó đặt ra nhiều nbu.r.ầ '1 mới và cao đối
với tiếng Việt. Tiếng Việt đã đáp ứng được tất cả các nhu cầu giao tiếp ờ


mọi lĩnh vực chinh trị, ngoại giao, kinh tế, quân sự, hành chinh, văn hoá,
khoa học kĩ thuật, ...
Trong văn hoá, giáo dục, tiếng Việt được sử dụng lả công cụ dạy học
ờ tất cả các cấp học, các bậc học, ờ mọi lĩnh vực hoạt động, trong đó có cả
lĩnh vực khoa học công nghệ vốn mang tinh khái quát, trừu tượng rất cao.
Hơn nửa thế ki qua, tiếng Việt đã chứng tỏ khả năng to lớn và dồi dào cùa
nó ở các lĩnh vực này.
Cũng từ Cách mạng tháng Tám thành cơng, vai trị ngơn ngữ chung
(tiếng phổ thơng) của tiếng Việt đối với ngôn ngữ các dân tộc anh em trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam lại càng được đề cao. Mỗi thành phần dân
tộc có ngơn ngữ riêng với vai trị cùa nó trong các mặt sinh hoạt vật chất và
tinh thằn của nhân dân thuộc thành phần dân tộc đó. Song tiếng Việt là ngơn
ngữ chung, dùng trong mọi địa hạt giao lưu giữa các thành phần dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam, và nhất là trong công cuộc xây dựng đất nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Với vai trị là ngơn ngữ quốc gia, tiếng Việt là

23


×