Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam vận động viên bóng rổ lứa tuổi 16 – 17 đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.93 KB, 7 trang )

BÀI TẬP NÂNG CAO NĂNG LỰC CHÚ Ý CHO NAM
VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG RỔ LỨA TUỔI 16 – 17
ĐÀ NẴNG
Nguyễn Đại Nhân1
Tóm tắt: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy lựa chọn
được 15 bài tập phát triển năng lực chú ý chuyên môn cho Vận động viên (VĐV) Bóng rổ
lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng. Bước đầu ứng dụng các bài tập lựa chọn trong thực tế và đánh
giá hiệu quả. Kết quả các bài tập lựa chọn đã có hiệu quả cao trong việc phát triển năng
lực chú ý chun mơn cho VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng.
Từ khóa: Bài tập, năng lực chú ý, vận động viên, Bóng rổ, Đà Nẵng
1. Mở đầu
Bóng rổ là môn thể thao đồng đội thi đấu đối kháng trực tiếp có sự tiếp xúc mạnh
về thể chất. Trong cùng một lúc, VĐV vừa phải chú ý tới bóng, tới hành động cản phá,
phịng thủ, tấn cơng của đối phương, lại vừa phải chú ý tới các hoạt động của đồng đội
để phối hợp phù hợp. Chính vì vậy, phát triển năng lực chú ý cho VĐV là vơ cùng cần
thiết. Trên cơ sở phân tích tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn đề chúng tơi tiến hành
nghiên cứu: “lựa chọn bài tập nâng cao năng lực chú ý chun mơn cho nam VĐV Bóng
rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng”.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác phát triển năng lực chú ý cho nam VĐV
Bóng rổ lứa tuổi 16-17, xác định ưu - nhược điểm của q trình huấn luyện, từ đó xây
dựng tiêu chí đánh giá và lựa chọn các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam VĐV
bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng.
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo; Phương pháp phỏng vấn
điều tra; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra tâm lý; Phương pháp
thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán thống kê.
2. Nội dung
2.1. Lựa chọn các bài tập nâng cao năng lực chú ý chun mơn cho nam VĐV
bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng
Để lựa chọn được các bài tập nâng cao năng lực chú ý chun mơn cho nam VĐV
Bóng rổ lứa tuổi 16-17, chúng tôi tiến hành theo các bước:


- Bước 1: Tập hợp thống kê các bài tập phát triển năng lực chú ý chun mơn cho
nam VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17. Thực hiện bước này nhằm tập hợp các bài tập thường
được sử dụng trong phát triển năng lực chú ý chuyên môn cho VĐV các môn thể thao
nói chung và mơn Bóng rổ nói riêng. Cụ thể:
+ Lựa chọn qua phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan
1. ThS., Trường Đại học TDTT Đà Nẵng

59


BÀI TẬP NÂNG CAO NĂNG LỰC CHÚ Ý CHO VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG RỔ...
+ Lựa chọn qua quan sát sư phạm
+ Lựa chọn qua phỏng vấn trực tiếp các huấn luyện viên Bóng rổ của các đội tuyển
Bóng rổ mạnh tại Đà Nẵng và các chuyên gia tâm lý.
Bước 2: Lựa chọn qua phỏng vấn bằng phiếu hỏi trên diện rộng. Bước này được
tiến hành với mục đích sàng lọc sơ bộ những chỉ tiêu thiếu tính thực tiễn và chọn lấy
những chỉ tiêu có tính ứng dụng cao. Đối tượng phỏng vấn được chọn là các chuyên gia
bóng rổ và chuyên gia tâm lý, Huấn luyện viên, Trọng tài Bóng rổ và các cán bộ quản lý
chun mơn mơn Bóng rổ.
Bước 3: Tham khảo ý kiến các chuyên gia về các chỉ tiêu lựa chọn.
Kết quả phỏng vấn đã lựa chọn được 15 bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam
VĐV bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng gồm:
Bài tập 1. Tập chú ý thị giác khi chuyền bóng tại chỗ, tập 10 phút.
Bài tập 2. Tập chú ý thị giác khi phối hợp chuyền bóng 1 tay và chuyền bóng 2 tay,
tập 10 phút.
Bài tập 3. Tập chú ý thị giác khi phối hợp chuyền bóng và ném bóng vào rổ, tập
10 phút.
Bài tập 4. Tập chú ý thính giác khi di chuyển chuyền bóng, tập 10 phút.
Bài tập 5. Tập chú ý thính giác khi di chuyển phối hợp nhiều người trên sân,tập
10 phút.

Bài tập 6. Tập chú ý thính giác khi phối hợp chuyền bóng 1 tay và ném bóng vào
rổ, tập 10 phút.
Bài tập 7. Tập chú ý trong đột phá (qua người) khơng bóng, tập 10 phút.
Bài tập 8. Tập chú ý trong giữ bóng tại chỗ và qua người, tập 10 phút.
Bài tập 9. Tập chú ý trong giữ bóng tại chỗ, phối hợp chuyền bóng và đột phá (qua
người), tập 10 phút.
Bài tập 10. Tập chú ý trong giữ bóng tại chỗ, chuyền bóng và ném bóng vào rổ,
tập 10 phút.
Bài tập 11. Tập chú ý trong giữ bóng tại chỗ, chuyền bóng, đột phá và ném rổ, tập
10 phút.
Bài tập 12. Tập chú ý trong giữ bóng tại chỗ và dẫn bóng trước - sau, trái - phải,
tập 10 phút.
Bài tập 13. Tập chú ý trong giữ bóng tại chỗ và dẫn bóng trước - sau, trái - phải và
chuyền bóng, tập 10 phút.
Bài tập 14. Tập chú ý trong giữ bóng tại chỗ và phối hợp chuyền bóng, nhận bóng
với đồng đội, tập 10 phút.
Bài tập 15. Tập chú ý trong nhận bóng, phối hợp qua người và chuyền bóng, tập
10 phút.
60


NGUYỄN ĐẠI NHÂN
Như vậy, qua phỏng vấn, đề tài đã lựa chọn được 15 bài tập phát triển năng lực chú
ý chun mơn cho nam VĐV bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng.
2.2. Ứng dụng các bài tập nâng cao năng lực chú ý chun mơn cho nam VĐV
Bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng
2.2.1. Lựa chọn test đánh giá năng lực chú ý chun mơn cho nam VĐV Bóng rổ
lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng.
Để lựa chọn được những Test đánh giá năng lực chú ý chuyên môn cho nam VĐV
Bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng, trước hết chúng tơi tiến hành nghiên cứu những tài liệu

tham khảo có liên quan đến các test được sử dung đánh giá năng lực chú ý trong bóng
rổ, đồng thời tiến hành quan sát các buổi kiểm tra năng lực chú ý chun mơn cho VĐV
bóng rổ trẻ của các đơn vị huấn luyện Bóng rổ mạnh trên địa bàn các tỉnh lân cận để tìm
ra những Test thường được sử dụng trong đánh giá năng lực chú ý chun mơn trong
Bóng rổ, sau đó đưa ra phỏng vấn các chuyên gia, huấn luyện viên, giảng viên Bóng rổ
để tìm ra những Test phù hợp nhất trong đánh giá năng lực chú ý chun mơn cho nam
VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng. Công việc phỏng vấn được tiến hành 2 lần trên
cùng một đối tượng, cùng một phiếu phỏng vấn và cách nhau một tháng. Kết quả phỏng
vấn sẽ là tối ưu nhất nếu ở cả hai lần phỏng vấn, các Test đều được trên 70% ý kiến trả
lời với tổng điểm tối đa. Sau khi thu thập và xử lý số liệu, đề tài sử dụng 11 test sau để
đánh giá năng lực chú ý chuyên môn cho nam VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng:
Test đánh giá chú ý tổng hợp (p); Test đánh giá phân phối chú ý (p); Test đánh giá
tập trung chú ý (đ); Test đánh giá độ rộng của chú ý (đ); Test đánh giá ổn định chú ý (đ);
Test đánh giá di chuyển chú ý (đ); Test đánh giá phản xạ đơn (ms); Test đánh giá phản
xạ phức (ms); Test đánh giá năng lực xử lý thông tin (bit/s); Test đánh giá tư duy thao tác
(p) và Test đánh giá hiệu quả trí nhớ thao tác (p).
2.2.2. Tổ chức thực nghiệm.
* Đề tài tiến hành theo phương pháp thực nghiệm so sánh song song.
* Thời gian thực nghiệm là 03 tháng, từ tháng 4/2022 tới tháng 6/2022.
* Thực nghiệm được tiến hành trên 14 nam VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17 đội tuyển
Bóng rổ trẻ CLB Đà Nẵng Dragon và Đội tuyển bóng rổ trẻ Đà Nẵng, mỗi đội 07 người
được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm thực nghiệm: Gồm 7 nam VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17 đội tuyển bóng
rổ trẻ Đà Nẵng. Nhóm thực nghiệm tập chung chương trình với nhóm đối chứng, riêng
phần phát triển năng lực chú ý của VĐV thực hiện theo các bài tập lựa chọn và tiến trình
đã xây dựng của luận án. Các bài tập chú ý cũng có thể được tập phối hợp với các bài tập
chiến thuật, kỹ thuật của VĐV.
- Nhóm đối chứng: Gồm 7 nam VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17 đội tuyển Bóng rổ
trẻ CLB Đà Nẵng Dragon, nhóm đối chứng tập luyện theo chương huấn luyện thường
được sử dụng trong huấn luyện VĐV bóng rổ lứa tuổi 16-17, khơng có thay đổi trong

các phần tập luyện.
61


BÀI TẬP NÂNG CAO NĂNG LỰC CHÚ Ý CHO VẬN ĐỘNG VIÊN BĨNG RỔ...
* Xây dựng tiến trình thực nghiệm:
Với 15 bài tập được lựa chọn; đề tài xây dựng tiến trình thực nghiệm theo chương
trình huấn luyện với 2 giai đoạn.
Nội dung thực nghiệm:
Sau khi phân nhóm, xây dựng tiến trình thực nghiệm đề tài tiến hành thực nghiệm
cũng một lúc trên cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng với số giáo án và tiến độ trong
chương trình huấn luyện cho nam VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng. Được tiến hành
vào 2 thời điểm: Thời điểm trước thực nghiệm và sau 3 tháng thực nghiệm. Quá trình
kiểm tra, đánh giá năng lực chú ý của VĐV sử dụng 11 test đánh giá năng lực chú ý đã
được lựa chọn ở trên.
Trước thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra năng lực chú ý của VĐV nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm, đồng thời so sánh sự khác biệt kết quả kiểm tra của 2 nhóm.
Ở thời điểm trước thực nghiệm, nếu kết quả kiểm tra của 2 nhóm khơng có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ sự phân nhóm của đề tài là khách quan. Nếu ở thời điểm
này, kết quả kiểm tra năng lực chú ý của VĐV 2 nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê, chúng tơi sẽ tiến hành lựa chọn lại đối tượng thực nghiệm và đối chứng và tiến hành
lại quy trình kiểm tra so sánh sự khác biệt.
Sau thực nghiệm, đề tài tiếp tục tiến hành kiểm tra năng lực chú ý của VĐV nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm bằng 11 test đã lựa chọn của đề tài và tiến hành tính nhịp
tăng trưởng kết quả kiểm tra của VĐV nhóm đối chứng và thực nghiệm nhằm đánh giá
hiệu quả của các bài tập lựa chọn.
2.3 Kết quả ứng dụng các bài tập nâng cao năng lực chú ý chun mơn cho nam
VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng
Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả các bài tập lựa chọn trong thực nghiệm, đề tài tiến

hành so sánh kết quả điểm kiểm tra ban đầu giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
về năng lực chú ý chuyên môn trong giai đoạn trước khi vào thực nghiệm. Kết quả so
sánh sức mạnh tốc độ của 2 nhóm thực nghiệm được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. So sánh kết quả kiểm tra năng lực chú ý của nam VĐV Bóng rổ nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm thời điểm trước thực nghiệm
TT

Nội dung kiểm tra

Nhóm đối
chứng (n=7)

Nhóm thực
nghiệm (n=7)

X

S

X

S

t

P

1

Test đánh giá chú ý tổng hợp (p)


5.00

0.61

4.98

0.62

1.53

>0.05

2

Test đánh giá phân phối chú ý (p)

4.41

0.69

4.43

0.70

1.28

>0.05

3


Test đánh giá tập trung chú ý (đ)

18.33

2.12

18.41

2.15

1.33

>0.05

4

Test đánh giá độ rộng của chú ý (đ)

94.57

8.54

95.01

8.67

1.61

>0.05


62


NGUYỄN ĐẠI NHÂN
5
6
7
8
9
10
11

Test đánh giá ổn định chú ý (đ)
Test đánh giá di chuyển chú ý (đ)
Test đánh giá phản xạ đơn (ms)
Test đánh giá phản xạ phức (ms)
Test đánh giá năng lực xử lý thông
tin (bit/s)
Test đánh giá tư duy thao tác (p)
Test đánh giá hiệu quả trí nhớ thao
tác (p)

18.47 2.23 18.39 2.20
90.58 10.12 91.00 9.97
200.08 12.2 201.00 12.01
365.61 25.2 367.30 24.82

1.42
1.27

1,51
1.55

>0.05
>0.05
>0.05
>0.05

1.42

0.09

1.41

0.09

1.28

>0.05

0.56

0.06

0.56

0.06

1.33


>0.05

Qua bảng 1 cho thấy: Ở thời điểm trước thực nghiệm, năng lực chú ý của nam VĐV
Bóng rổ lứa tuổi 16-17 thuộc nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm khơng có sự khác
biệt ở tất cả các test kiểm tra thể hiện ở ttính<tbảng ở ngưỡng P>0.05. Chứng tỏ ở thời điểm
trước thực nghiệm, năng lực chú ý của VĐV nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là
không khác biệt.
Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm
Sau 3 tháng thực nghiệm, đề tài tiếp tục kiểm tra năng lực chú ý của VĐV nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm bằng các test đã lựa chọn của đề tài, đồng thời so sánh
sự khác biệt kết quả kiểm tra của 2 nhóm. Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 2.
Bảng 2. So sánh kết quả kiểm tra năng lực chú ý của nam VĐV Bóng rổ nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm thời điểm sau thực nghiệm
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Nhóm đối
chứng (n=7)
Nội dung kiểm tra
S

X
Test đánh giá chú ý tổng hợp (p)
4.88 0.63
Test đánh giá phân phối chú ý (p)
4.31 0.71
Test đánh giá tập trung chú ý (đ)
19.02 2.13
Test đánh giá độ rộng của chú ý (đ) 97.14 8.57
Test đánh giá ổn định chú ý (đ)
18.89 2.17
Test đánh giá di chuyển chú ý (đ)
92.95 9.85
Test đánh giá phản xạ đơn (ms)
195.42 11.87
Test đánh giá phản xạ phức (ms)
357.97 25.11
Test đánh giá năng lực xử lý thông
1.45 0.09
tin (bit/s)
Test đánh giá tư duy thao tác (p)
0.55 0.06
Test đánh giá hiệu quả trí nhớ thao
6.54 1.24
tác (p)

Nhóm thực
nghiệm (n=7)
S
X
4.75 0.62

4.25 0.70
19.34 2.10
98.25 8.44
19.04 2.20
94.57 10.00
192.89 12.06
348.52 25.49

t

P

2.43
2.38
2.36
1.67
2.23
2.41
2.35
2.28

<0.05
<0.05
<0.05
>0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05


1.48

0.09

1.82 >0.05

0.54

0.06

1.79 >0.05

6.43

1.22

2.23 <0.05

Qua bảng 2 cho thấy:
Sau 3 tháng thực nghiệm áp dụng các bài tập lựa chọn và tiến trình đã xây dựng
63


BÀI TẬP NÂNG CAO NĂNG LỰC CHÚ Ý CHO VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG RỔ...
của đề tài để phát triển năng lực chú ý cho VĐV nhóm thực nghiệm, năng lực chú ý của
VĐV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở
8/11 test kiểm tra năng lực chú ý thể hiện ở ttính>tbảng ở ngưỡng P<0.05.
Đề tài tính nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra năng lực chú ý của VĐV nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm sau 3 tháng thực nghiệm. Kết quả được trình bày tại bảng 3.
Bảng 3. So sánh nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra năng lực chú ý của VĐV nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm sau 3 tháng thực nghiệm
TT

Nội dung kiểm tra

Nhóm đối
chứng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Test đánh giá chú ý tổng hợp (p)
Test đánh giá phân phối chú ý (p)
Test đánh giá tập trung chú ý (đ)
Test đánh giá độ rộng của chú ý (đ)
Test đánh giá ổn định chú ý (đ)
Test đánh giá di chuyển chú ý (đ)
Test đánh giá phản xạ đơn (ms)
Test đánh giá phản xạ phức (ms)
Test đánh giá năng lực xử lý thông tin (bit/s)
Test đánh giá tư duy thao tác (p)

Test đánh giá hiệu quả trí nhớ thao tác (p)

2.43
2.29
3.69
2.68
2.25
2.58
2.36
2.11
2.09
1.80
1.52

Nhóm
thực
nghiệm
4.73
4.15
4.93
3.35
3.47
3.85
4.12
5.25
4.84
3.64
2.76

Chênh

lệch
2.30
1.85
1.23
0.67
1.22
1.26
1.76
3.14
2.75
1.83
1.24

Qua bảng 3 cho thấy: Sau 3 tháng thực nghiệm cho thấy nhịp tăng trưởng kết quả
kiểm tra của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng ở tất cả các test kiểm tra
từ 0.67-3.14%.
Có thể thấy rõ sự khác biệt này qua biểu đồ 1.

Biểu đồ 1. Nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra năng lực chú ý của VĐV nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm sau 3 tháng thực nghiệm
Như vậy, sau 3 tháng thực nghiệm năng lực chú ý của VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17
64


NGUYỄN ĐẠI NHÂN
của nhóm thực nghiệm đã tốt hơn hẳn so với nhóm đối chứng, nghĩa là các bài tập lựa
chọn và tiến trình đã xây dựng của đề tài đã có hiệu quả cao trong việc phát triển năng
lực chú ý cho VĐV nhóm thực nghiệm.
3. Kết luận
Q trình nghiên cứu đã lựa chọn được 11 test đánh giá và 15 bài tập nâng cao năng

lực chú ý chuyên mơn cho nam VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng.
Bước đầu ứng dụng các bài tập lựa chọn và tiến trình đã xây dựng của đề tài trên
nam VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng đã cho thấy hiệu quả thiết thực. Như vậy, các
bài tập lựa chọn và tiến trình đã xây dựng của đề tài đã có hiệu quả cao trong việc phát
triển năng lực chú ý chun mơn cho nam VĐV Bóng rổ lứa tuổi 16-17 Đà Nẵng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Đình Bẩm, Đào Bá Trì (1999), Tâm lý học trong thể thao. Nxb TDTT Hà Nội.
[2] Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội,
[3] Nguyễn Phi Hải (2010), Tuyển chọn Vận động viên bóng rổ, NXB TDTT, Hà Nội.
[4] D. Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, NXB TDTT Hà Nội.
[5] Đặng Ngọc Hiệp (1998), Tâm lý học, NXB Giáo dục Hà Nội.
EXERCISES TO IMPROVE CONCENTRATION FOR MALE
BASKETBALL ATHLETES AT THE AGE OF 16 AND 17 IN DANANG
NGUYEN DAI NHAN
Danang Sports University
Abstract: Using conventional scientific research methods, 15 exercises to
develop professional attention were selected for the sport of basketball at the age of 1617 in Da Nang. The first step is to apply the selected exercises in practice and evaluate
their effectiveness. The results of the selected exercises have been highly effective in
developing professional attention skills for basketball athletes aged 16-17 in Da Nang.
Key words: Exercises, attention, athletes, basketball, Da Nang.

65



×