Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Công nghệ xây dựng công trình thủy lợi thủy điện phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.25 MB, 96 trang )


LÊ VĂN HÙNG

CMG NGHẸ RÀY lỊNG CƠNG TRÌNH

THỦY LƠI
THỦY DIÊN

NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG
HÀ NỘI-2019


LỜI NĨI ĐẦU

Cơng nghệ kỹ thuật xây dựng được coi là nội dung chuyên môn quan trọng phục
vụ thiết kế và thi công trong thực tiễn các ngành Xây dựng. Nhằm giúp bạn đọc
nâng cao kiến thức và kỹ năng trong thực tiễn và đào tạo đại học, trên đại học cũng như
nghiên cứu khoa học, chủ yếu thuộc các lĩnh vực Thủy lợi, Giao thơng, Xây dựng,
nhóm tác giả biên soạn một số nội dung chính sau đây:

Phần 1. Dần dịng thi cơng - Cơng tác hố móng và khoan phụt chong thấm
(Lê Văn Hùng viết các chương 1, 2, 3, 5; Lương Minh Chỉnh viết chương 4).
Phần 2. Thỉ công đập đất - Đập đá đổ - Đập đá đầm nén bản mặt bê tông
(Concrete Face Rockfill Dam - CFRD) (Lê Văn Hùng viết các chương 6: mục 6.1,
6.3, 6.4, 6.5 và 6.6; chương 7; Lương Minh Chỉnh viết chương 6 mục 6.2)
Tập thể biên soạn xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, nhà khoa học trong
và ngồi Trường Đại học Thủy lợi đã đóng góp nhiều ỷ kiến quỷ báu về chuyên môn
để tài liệu này được hoàn thiện.

Thay mặt tập thể biên soạn xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc. Khi biên soạn,
chúng tôi khó tránh khỏi những thiếu sót, xin tiếp thu ỷ kiến đóng góp của bạn đọc


để lần xuất bản sau được tot hơn.
Các tác giả

3


Phẩn 1

DẪN DỊNG THI CỐNG - CƠNG TÁC Hố MĨNG
VÀ KHOAN PHỤT CHỐNG THẤM

Chương 1

DẪN DỊNG THI CƠNG

Nội dung cơng tác dẫn dịng, ngăn dịng và tiêu nước hố móng được đề cập chi
tiết trong Giáo trình Dan dịng thi cơng và tiêu nước ho móng của Trường Đại
học Thủy lợi, 2017 [1] nên tài liệu này chỉ nhấn mạnh một số vấn đề cơ bản.
1.1. MỞ ĐẦU
1.1.1. Sự cần thiết của cơng tác dẫn dịng thi cơng

Cơng tác dẫn dịng thi cơng là cơng tác khơng thể thiếu khi xây dựng cơng
trình đầu mối thủy lợi (xây dựng đập dâng, đập ngăn sơng tạo hồ chứa...) nhằm
mục đích đưa dịng chảy về hạ du trong suốt q trình xây dựng đập để bảo vệ hố
móng và các mục đích lợi dụng tổng họp dịng chảy.
Ngồi ra, dẫn dịng thi công cũng được áp dụng khi xây dựng các loại cơng
trình như hệ thống tiêu nước hạ tầng đơ thị và nông thôn, trạm bơm, kênh rạch ...

Trong thực tế, đơi khi có những cơng trình khơng phải dẫn dịng thi cơng hoặc
phương pháp dẫn dịng đơn giản (suối nhỏ, thi cơng trong một mùa khơ).

Phương án dẫn dịng thi công ảnh hưởng trực tiếp đến lựa chọn kết cấu cơng
trình, bố trí tổng thể cơng trình đầu mối, tiến độ... và cuối cùng là giá thành cơng

trình. Do đó khi quyết định chọn phương án dẫn dịng thi cơng phải thận trọng
điều tra, phân tích và giải quyết các vấn đề trong thiết kế thủy công, thiết kế tổ
chức thi cơng nói chung và thiết kế dẫn dịng thi cơng nói riêng.
Ngồi ra, trong các lĩnh vực xây dựng giao thông, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật
cũng thường xuyên phải vận dụng kiến thức về dẫn dịng thi cơng.
5


Việt Nam chúng ta có nhiều hồ đập, cơng trình thủy lợi, khi xây dựng đã ứng
dụng các phương pháp dẫn dịng thi cơng phù hợp, sử dụng cơng trình tạm và
cơng trình chính làm cơng trình dẫn dịng thi cơng hợp lý.
1.1.2. Đặc điểm thi cơng cơng trình xây dựng trên sơng suối
Cơng trình xây dựng nói chung và cơng trình xây dựng thủy lợi thủy điện,
giao thơng (cầu, cảng), hạ tầng nói riêng..., khi xây dựng trên sơng suối, có
các đặc điểm chính sau:

1. Thường xun xây dựng trong điều kiện bất lợi về nước mặt, nước ngầm và
bão lũ; Đặc biệt là cơng trình thủy lợi, giao thông xây dựng trên sông suối;
2. Khối lượng thi công lớn, thi cơng trong điều kiện địa hình và địa chất

phức tạp;
3. Đa số các cơng trình giao thơng, thủy lọi, xây dựng dân dụng và công nghiệp,
hạ tầng... sử dụng khối lượng lớn vật liệu địa phương (đá, cát, đất...);
4. Q trình thi cơng vừa phải bảo đảm hố móng khơ ráo, vừa phải bảo đảm
lợi dụng tổng hợp dịng chảy cũng như việc hoạt động thơng thường khác, các
cơng trình tiêu nước... như:
- Cơng trình thủy lợi, vừa phải bảo đảm giao thông thủy, vừa phải bảo đảm

cấp nước về hạ du;

- Cơng trình cầu đường vừa phải xây dựng hay sửa chữa, vừa phải bảo đảm
giao thông tối thiếu và dịng chảy trên sơng suối;

- Cơng trình hạ tầng tiêu nước vừa xây dựng hay sửa chữa, vừa phải đáp ứng
yêu cầu tiêu nước tối thiểu của hệ thống tiêu nước....
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác dẫn dịng thi cơng

Các cơng trình dẫn dịng bao gồm: Các cơng trình chắn nước bảo vệ hố

móng và các cơng trình tháo nước về hạ du. Cơng tác dẫn dịng thi cơng có hai
nhiệm vụ cơ bản:

1. Bảo đảm thi cơng đào móng, xử lý nền và xây móng thuận lợi:

Khi xây dựng cơng trình trên sơng suối, tác động bất lợi của dòng chảy mặt
và nước ngầm trong suốt q trình xây dựng cần được khắc phục nhằm mục
đích xây dựng được cơng trình. Có nhiều giải pháp khác nhau, có thể đắp đê
quai bơm cạn hố móng, có thể chỉ giảm thiểu ảnh hưởng của lưu tốc dòng
chảy mà khơng bơm cạn... Ví dụ:

6


Khi đắp đập Hịa Bình, người ta chỉ dùng băng két đá ngăn cơ bản dịng
chảy. Sau đó bồi cát vào nền đập đến cao trình cao hơn mực nước sông và tiếp
tục đắp đập. Công tác xử lý chống thấm cho nền đập bằng khoan phụt xi măng

đất sét.


Các cơng trình cầu giao thơng qua sơng, thường sử dụng cừ vây hay đắp đảo
... để xây trụ cầu.
2. Dan dịng về hạ lưu qua các cơng trình tháo nước đã được chuẩn bị trước

khi ngăn dòng hay thu hẹp dòng chảy.
Nhu cầu dùng nước ở hạ du rất đa dạng. Ngồi việc dẫn dịng thi cơng đưa
nước về hạ lưu để thi cơng thuận lợi, cịn phải phục vụ nguồn nước đa mục tiêu

của hạ du như: tưới của nông nghiệp, phục vụ công nghiệp, nước sinh hoạt, nuôi
trồng thủy sản, bảo đảm môi trường sinh thái...
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẪN DỊNG THI CƠNG

Khi dẫn dịng thi cơng, căn cứ vào việc ngăn sông một lần hay nhiều lần mà

người ta chia ra hai phương pháp chính: Đắp đê quai ngăn dòng một đợt và đắp
đê quai ngăn dòng nhiều đợt. Các phương pháp dẫn dịng thi cơng cịn được gọi
là các sơ đồ dẫn dòng.
1.2.1. Đắp đê quai ngăn dòng một đọt
Đắp đê quai ngăn dòng một đợt là đắp đê quai ngăn tồn bộ lịng sơng trong
một đợt (một lần), dòng chảy được dẫn về hạ lưu qua các cơng trình tháo nước

tạm thời hoặc lâu dài đã được chuẩn bị trước đó.
Các cơng trình tháo nước thường sử dụng khi đắp đê quai ngăn dòng một đợt:
1.2.1.1. Tháo nước thi cơng qua máng

Dần dịng thi cơng quá máng gỗ, máng hoặc ống thép, bê tông cốt thép... băc
qua đê quai thượng lưu và đê quai hạ lưu vượt qua hố móng đế dẫn nước về hạ

lưu hoặc dùng bơm để bơm nước về hạ lưu khi lưu lượng q nhỏ. Dần dịng thi

cơng qua máng ứng dụng khi:

- Lưu lượng nhỏ Q = (2-^3)m3/s;
- Thi công hố móng trong một mùa khơ;

- Các phương án tháo nước khác không kinh tế.

7


• ưu điểm:

Ghép dựng máng đon giản, sử dụng gỗ địa phưong hoặc nếu dùng máng thép
hay bê tông cốt thép lắp ghép sẽ sử dụng được nhiều lần.

• Nhược điểm:
Giá chống đỡ máng gây cản trở thi công trong hố móng, các máng gỗ thường

rị rỉ nước.

Hình 1.1: Sơ đồ dân dịng thi cơng qua máng

1- máng; 2- cơng trình chính; 3, 4- đê quai.
1.2.1.2. Tháo nước thi cơng qua kênh

• ứng dụng:
Dùng kênh đào ở một phía bờ sơng để tháo nước thi cơng. Kênh dẫn dịng

thường được ứng dụng khi xây dựng cơng trình trên các đoạn sơng đồng bằng
hoặc nơi có bờ thoải hay bãi bồi.

• Ưu nhược điểm:
- Chi phí dành cho đào kênh khơng lớn. Do đó cần hạn chế phải đào kênh
qua nền đá bởi sẽ gây tốn kém;
- Cơ găng bố trí tuyến kênh ngắn và thuận chiều dòng chảy, chú ý khoảng

cách bờ kênh tới mép móng phù họp về an toàn chống thấm;

- Chú ý khi chọn mái kênh, lưu tốc qua kênh phù họp với điều kiện đất đá.
8


4

2

Hình 1.2: Sơ đồ dẫn dịng thi cơng qua kênh

1- tuyến cơng trình chính; 2, 3- đê quai; 4- kênh dẫn dịng.
I.2.I.3. Tháo nước thi cơng qua đường hầm

Hình 1.3: Sơ đồ dẫn dịng thi cơng qua đường hầm

a) Mặt bằng bố trí hầm dẫn dịng thi cơng; b) Hầm đang dẫn dòng;
c) Nút hầm dẫn dòng.
1- đường hầm dẫn dòng; 2- đoạn cửa vào hầm dẫn dòng;
3- khe phai phục vụ đóng cửa hầm khi nút hầm; 4- đoạn hầm sẽ được nút;
5- hướng vận chuyển bê tông khi nút hầm; 6- lịng sơng; 7, 8- đường hâm dân dịng;
9- đê quai; 10- đập chính; 11- nhà máy thủy điện.

9



Đường hầm được ứng dụng rất phổ biến để dẫn dịng thi cơng khi
các đập trên sơng miền núi.

Ở Việt Nam đã ứng dụng đường hầm dẫn dịng thi cơng khi xây c

điện Hịa Bình, đập Cửa Đạt. Cơng trình Hịa Bình đã sử dụng hai đi
đường kính 12m dài trên 1000m, sau đó tận dụng làm hầm dẫn nước r
máy thủy điện. Cơng trĩnh Cửa Đạt đã dẫn dịng thi cơng qua đường hầr
8OOm, đường kính trung bình của hầm là 9m.
• ứng dụng dẫn dịng thi cơng qua đường hầm khi lịng sơng hẹp
đá rắn chắc.


Ưu nhược điểm khi dẫn dịng thi cơng qua đường hầm:

Thi cơng hầm phức tạp, tốn kém, thường chỉ dùng khi không thể di
các phương án khác, hoặc lợi dụng đường hầm nhà máy thủy điện để <
thi công. Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của công nghệ đào hầ
hạn chế về thi công hầm hầu như đã được khắc phục.
1.2.1.4. Tháo nước thi cơng qua cống ngầm

Hình 1.4: Sơ đồ dẫn dịng thi cơng qua cống ngầm

a) Mặt bằng; b) Mặt cắt;
1 và 2- đê quai thượng lưu và hạ lưu; 3- cống dẫn dịng; 4- đập chính.

Lợi dụng cống ngầm là cơng trình lâu dài đã xây dựng xong hoặc đã XI
một phần (có thể là hành lang cống) để dẫn dịng thi cơng. Đơi khi, với cơ

lớn, người ta xây dựng cống bê tơng dẫn dịng và lấp lại sau khi hồn thài
tác dẫn dịng thi cơng.

Ớ Việt Nam ứng dụng cống dẫn dịng thi cơng rất phổ biến như: Dẩn (
công qua hành lang cống tại công trình n Lập; Dần dịng thi cơng qua cốri
(tạm) ở nhiều cơng trình như Sê San 3, Sê San 4, Tuyên Quang, Sơn La, Lai 'I
10


1.2.2. Đắp đê quai ngăn dòng nhiều đợt

Đắp đê quai ngăn dòng nhiều đợt là đắp đê quai nhiều đợt, thuờng là 2 hay
3 đợt. Giai đoạn 1 thu hẹp lịng sơng, thi cơng một phần cơng trình chính và
chuẩn bị cơng trình tháo nước thi cơng cho giai đoạn 2, khi ngăn lịng sơng
chính. Trường hợp đặc biệt là thi cơng trên bãi bồi, khơng phải thu hẹp lịng
sơng khi thi cơng giai đoạn 1.

Hình 1.5: Sơ đồ đắp đê quai ngẫn dịng nhiều đợt

a) Dân dịng thi cơng giai đoạn I qua lịng sơng thu hẹp;
b) Giai đoạn II ngăn sơng, dẫn dịng thi cơng qua đường hầm và cống đáy.
1- đập chính; 2- đê quai thượng hạ lưu giai đoạn I; 3- đê quai dọc bằng bê tông;
4- đê quai thượng hạ lưu giai đoạn II; 5- cống đáy; 6- đường hâm;
7- tràn xả lũ; 8- nhà máy thủy điện.
11


ơ Việt Nam chủ yếu đã ứng dụng phương pháp đắp đê quai ngăn dịn
cho nhiều cơng trình như Hịa Bình, Tun Quang, Sơn La, Cửa Đạt, Lai


Hình 1.6: Cơng trình thủy điện Sơn La - Dan dịng thỉ cơng qua lịng sơng th

1- tuyến kênh dẫn dịng; 2- đê quai thu hẹp lịng sơng;
3- tuyến cống dẫn dịng; 4- tuyến đập chính.

Hình 1.7: Cơng trình thủy điện Sơn La - Dan dịng thi cơng qua cống và kê}

1- tuyến kênh dẫn dòng; 3- tuyến cống dẫn dòng;
5 và 6- đê quai thượng lưu và hạ lưu sau khi ngăn sơng; 7- đập tràn chính.
12


g hai đợt

Châu...

Sơ đồ dẫn dịng thi cơng cơng trình thủy điện Sơn La được chia thành 4 giai

đoạn chính như sau:

- Giai đoạn 1: Trước khi ngăn sông Đà đợt 1 (tháng 11 -ỉ- 12 năm 2005), lưu
lượng dẫn dịng thi cơng được xả qua lịng sơng co hẹp bởi đê quai giai đoạn 1.
- Giai đoạn 2: Sau khi ngăn sông Đà đợt 1 (tháng 12 năm 2005), lưu lượng dẫn
dịng thi cơng được xả qua 2 lỗ cống dẫn dòng nxbxh = 2xl2xl2m cao độ +108,Om
và kênh dẫn dịng thi cơng B = 90m cao độ +110,Om (phần thân đập chính đã xử lý
khoan phun gia cố nền và đổ bê tông phản áp đến cao độ +11 l,0m).
- Giai đoạn 3: Sau khi ngăn sông Đà đợt 2 (lấp kênh dẫn dịng thi cơng tháng 1
năm 2009), lưu lượng dẫn dịng thi cơng mùa kiệt (từ tháng 1 đến tháng 4 năm
2009) được xả qua 2 lỗ cống dẫn dòng nxbxh = 2xl2xl2m, mùa lũ xả đồng thời


qua cống dẫn dòng và đập xây dở trên kênh cao độ +126,Om.

- Giai đoạn 4: Sau khi nút cống dẫn dịng, lưu lượng dẫn dịng thi cơng được
xả qua các kết cấu của cơng trình xả vận hành (12 lỗ xả sâu vận hành nxbxh =

12,0x6,0x9,6m, cao độ +145,Om). Cuối năm 2010 tiến hành tích nước và phát

u hẹp

điện tổ máy số 1 vào tháng 12 năm 2010.
I.2.2.I. Giai đoạn 1: Dan dịng thi cơng qua lịng sơng thu hẹp

Đắp đê quai ngăn một phần lịng sơng (thường là phần có cơng trình tháo
nước, cơng trình trọng điểm), dẫn dịng thi cơng qua lịng sơng thu hẹp. Thời gian

này thi cơng cơng trình trong phạm vi đê quai và các cơng trình tháo nước phục
vụ dẫn dịng thi cơng cho giai đoạn sau.
• Phạm vỉ ứng dụng:
- Cơng trình lớn có thể chia được thành từng đoạn, từng đợt;

- Lịng sơng rộng, lưu lượng và mực nước biến đổi nhiều trong năm;
- Yêu cầu lợi dụng tổng họp dịng chảy.
• Những chủ ỷ:
Số đoạn cơng trình và số giai đoạn dẫn dịng thi cơng khơng nhất thiết trùng
họp. Trong một giai đoạn dẫn dịng thi cơng có thể thi cơng đồng thời 2 hay 3

đoạn thi cơng. Nói chung chia càng ít giai đoạn dẫn dịng thi cơng, ít đoạn cơng
trình càng đỡ phức tạp về đê quai và xử lý tiếp giáp...
dỉ


Mức độ thu hẹp được xem xét bởi các yếu tố sau:

- Lưu lượng thiết kế thi cơng;
- Khả năng chống xói của hai bờ và lịng sơng;

13


- Yêu cầu vận tải thủy: chiều sâu, chiều rộng, vận tốc dòng chảy V = l,8-ỉ-2m/s
- Đặc điếm kết cấu cơng trình thủy cơng, thủy điện...
- Năng lực thi cơng.

• Hình thức và cách bổ trí đê quai:
Thơng thuờng khi thu hẹp dịng sơng bằng đê quai dọc và đê quai ngang. Vị trí
tuyến đê quai và phạm vi thu hẹp được quyết định bởi nhiều yếu tố đã nêu trên
đây. Hình thức và kết cấu đê quai cũng được coi trọng. Chúng ta sẽ đề cập đến ở
các chương sau.

• Thi cơng trên bãi bồi:
Đây là trường họp đặc biệt của dẫn dịng thi cơng qua lịng sơng thu hẹp. Thi
công giai đoạn 1 trên bãi bồi, nước dẫn theo lịng sơng tự nhiên. Mùa khơ năm
sau ngăn sơng, thi cơng phần cịn lại, dẫn dịng thi cơng qua phần cơng trình đã
xây xong hoặc phần chừa lại của cơng trình đang xây dựng dở của giai đoạn
trước. Phương pháp này có ưu điểm:

- Chi phí cơng trình phục vụ dẫn dịng thi cơng rẻ;
- Thi cơng thuận lợi trên khô, không ảnh hưởng đến lợi dụng tống họp dịng chảy.
1.2.2.2. Giai đoạn 2: Dan dịng thi cơng qua cơng trình lâu dài chưa xây
dựng xong


Sau khi thi cơng xong hoặc chưa xong nhung đã đạt mức có thế dẫn dịng thi
cơng cho giai đoạn sau thì tiến hành ngăn sơng, nước được dẫn qua các cơng trình
tháo nước lâu dài hoặc phần chừa lại của cơng trình đã xây dựng trong giai đoạn 1.

Ở giai đoạn này nước được tháo qua các loại cơng trình đã chuẩn bị ở giai
đoạn trước như cống, kênh, đường hầm, đập tràn... Ngồi ra cịn hay gặp các ứng
dụng sau:
a

) Thảo nước thi cơng qua cống đáy

Hình 1.8: Sơ đồ thủy lực dân dịng thi cơng qua cống đáy

14


Lợi dụng cống lâu dài như cống xả cát, cống lấy nước để dẫn dịng thi cơng.
Tuy nhiên, trong nhiều trường họp, người ta xây cống tạm bằng bê tông cốt thép
để dẫn dịng thi cơng. Trường họp khơng có cống lâu dài hoặc có nhưng cống lâu
dài khơng đủ khả năng tháo lưu lượng u cầu thì có the sử dụng cống đáy tạm

thời được chừa lại trong đập bê tơng.
Sau khi cống đáy tạm thời hồn thành nhiệm vụ dẫn dịng thi cơng, tiến hành

lấp cống đáy tạm thời vào mùa khô cuối cùng của thời kỳ dẫn dịng bằng cách
đóng cửa van phía thượng hru, vận chuyển vữa bê tơng từ phía hạ lưu vào để lấp.

Nếu cửa ra của cống ngập nước thì có thể dùng giếng đứng đã chừa lại sẵn để
vận chuyển vữa bê tông. Thường chỉ lấp một đoạn cống, đủ theo yêu cầu ổn định
chịu lực và chống thấm.


Kích thước, số lượng và cao trình của cống đáy tạm thời được quyết định
thơng qua tính tốn thủy lực (cống ngầm) và so sánh kinh tế kỹ thuật.

Vị trí đặt cống phụ thuộc các yếu tố sau:

- Đặc điểm kết cấu cơng trình thủy cơng;
- Đặc điểm thiết bị đóng mở khi lấp cống;

- Điều kiện và khả năng thi công khi lấp cống tạm.
Mặt cắt cống tạm thường là hình chữ nhật có lượn cong ở các góc.
Nên bố trí các cống ở các cao độ khác nhau, khi lấp theo trình tự từ thấp lên
cao để giảm khó khăn do cột nước lớn.

• ưu điểm:

- Khơng gây trở ngại cho q trình thi cơng;
- Lợi dụng được cống xả đáy và cống lấy nước lâu dài.
• Nhược điểm:
- Khó khăn khi lấp cống, chất lượng chỗ lấp kém;
- Dễ bị vật nổi làm tắc khi dẫn dịng thi cơng vào mùa lũ.

Ví dụ: Khi dẫn dịng thi cơng vào mùa lũ qua đường ham TN2 cơng trình Cửa
Đạt, do khơng chú ý công tác chắn và vớt rác, lũ về đã đưa cây lớn mắc ở cửa
vào của đường hầm. Do đó làm giảm trên 50% lưu lượng xả qua đường hầm. Sau

khi hết lũ mới gỡ được cây lớn ra khỏi đường hầm. Năm sau, rút kinh nghiệm,
chuẩn bị rất tốt công tác chắn rác bằng hệ thống rào chắn từ xa ở phía thượng lưu
nhưng khơng có lũ.


15


b) Tháo nước thi cơng qua khe răng lược

Hình 1.9: Dân dịng thi cơng qua khe răng lược

Khi xây dựng cơng trình bê tơng (đập) ở giai đoạn trước ta xây hệ thống khe
răng lược để dẫn dịng thi cơng cho giai đoạn sau. Các khe răng lược, khi dẫn
dòng thi công, làm việc như đập tràn.

Tổng chiều rộng của các khe răng lược được xây dựng theo điều kiện chống
xói ở hạ lưu:

trong đó:
L- tổng chiều rộng của các khe răng lược (m);

Q- lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công qua khe răng lược (m3/s);
V1- lưu tốc cho phép khơng xói ở sân sau (m/s);
hi- chiều sâu dịng chảy ở sân sau (m).
• Dần dịng thi cơng qua khe răng lược có ưu nhược điểm:

- Lấp dễ dàng hơn so với lấp cống đáy, ít bị ảnh hưởng khi tháo vật nổi.
- Đòi hỏi hệ thống cửa van và thiết bị đóng mở, mặt khác hiện trường khi lấp
chật hẹp. Vì vậy thường bố trí ở đập tràn và lợi dụng các khe phải sửa chữa để
đặt cửa van tạm.

- Mùa khô cuối cùng của thời kỳ thi công phải đổ bê tông lấp khe răng lược.
Các khe răng lược được luân lưu lấp dần từng đợt theo chiều cao nhất định, từ
thấp lên cao, mực nước thượng lưu dâng cao dần và cuối cùng dòng chảy dẫn qua

cơng trình lâu dài, nhiệm vụ của khe răng lược kết thúc. Lấp khe răng lược
thường dùng phương pháp 2 cấp hoặc 3 cấp (xem thêm trong tài liệu).

Ở Việt Nam, khi xây dựng cơng trình Thác Bà, người ta đã áp dụng phương
pháp này tại đập tràn xả lũ đang xây dựng dở.
16


c) Thảo nước thi công qua chỗ lõm chừa lại ở thân đập
Phương pháp này thường ứng dụng kết hợp với các cơng trình khác để tháo lũ

thi cơng khi xây dựng các cơng trình miền núi.
Thích họp với cơng trình bê tơng, đơi khi ứng dụng cho cơng trình đá xây hoặc
đá đổ.

Hình 1.10: Sơ đồ dẫn dịng thi công qua chỗ lõm chừa lại của đập bê tông

1- cửa tháo lũ thi cơng; 2- đường hầm dẫn dịng thi cơng.

Kích thước chừa lại phụ thuộc các yếu tố sau:
- Lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi cơng;
- Khả năng tháo nước của các cơng trình liên quan;
- Ket cấu thủy cơng;

- Điều kiện chống xói ở hạ lưu;
- Khả năng thi cơng...

Hình 1.11: Đập Sê San 4 chuẩn bị thảo lũ thỉ công qua đập xây dở 5/2007

17



Ví dụ: Đập Sê San 4, đắp đê quai ngăn tồn bộ lịng sơng vào đầu mùa khơ sau

khi đã chuẩn bị cống dẫn dịng thi cơng bên bờ trái (đắp đê quai ngăn dịng một
đợt). Tồn bộ móng đập đuợc xây dựng trong mùa khô, đập đuợc chừa lại một
phần lõm để tháo lũ thi cơng (Hình 1.11). Qua mùa lũ, đập đuợc tiếp tục xây

dụng đến cao trình thiết kế. Mùa lũ năm sau, tràn chính làm việc.
Ngồi các phương pháp dẫn dịng thi cơng trên, trong thực tế cịn có các

phương pháp ít phổ biến như:

- Khơng dẫn dịng thi cơng: Nước được trữ lại hoặc dùng bơm, thường đối với
cơng trình rất nhỏ, thi cơng trong một mùa khô;
- Vào mùa lũ cho nước tràn qua đê quai, hố móng và cơng trình đang xây dựng
dở, hết mùa lũ lại dọn dẹp và tiếp tục thi cơng.
1.2.3. Cơng tác nút cống dẫn dịng
Vào thời kỳ tích nước, kết thúc việc tháo nước qua cống đáy (hoặc đường hầm)
dẫn dòng tạm thời, cần phải nút cống. Việc nút cống rất phổ biến và thành công

ở các công trình như: Thác Bà, Tuyên Quang, Cửa Đạt, Nước Trong, Sơn La,
Lai Châu ....

Hình 1.12: Sơ đồ bố trí nút cổng dẫn dịng cơng trình Sơn La 5/2010

1- phai nút cống; 2- tường bê tông đông kết nhanh dùng tạm thời;
3- tấm kín nước xung quanh tường cống nối tiếp với bê tơng nút cống;
4- các tấm thép kín nước trên đỉnh cống nối tiếp với bê tông nút cống;
5- ống thép thoát nước về hạ lưu 2d300.


18


Hình 1.13: Ảnh cửa cổng dẫn dịng Sơn La chuẩn bị đóng phai 5/2010

Thủy điện Sơn La 7/5/2010, trước khi nút cong dẫn dịng và tích nước hồ,
và hình ảnh cầu trục thả phai cống dẫn dòng và một phần cửa nhận nước
vào nhà máy thủy điện (Nguồn: Lê Văn Hùng)

Quá trình nút cống tiến hành theo trình tự sau:

- Cơng tác chuẩn bị truớc khi tích nước;
- Đóng cửa cống dẫn dòng hoặc phai cống dẫn dòng;

- Đắp đê quai bịt cửa thượng lưu cơng dẫn dịng bằng đá đổ hoặc bao tải đất
cát, chống thấm bằng tường nghiêng đất sét đắp trong nước; Có trường hợp
dùng hai hàng phai và đổ bê tông đông kết nhanh vào giữa hai hàng phai để

chống thấm;
- Thi công tường ngăn sau phai và đặt ống tiêu nước rò rỉ qua khe phai về hạ lưu;

- Chỉnh trang các tấm chắn nước đặt sẵn khi thi công cống chuẩn bị cho liên
kết với bê tông nút cống;

- Công tác ván khuôn cốt thép và đổ bê tông nút từng đoạn cống theo chiều dài
thiết kế, kết hợp phụt vữa bù ngót ở đỉnh và tường;

- Khi bê tông nút cống đủ chiều dài và cường độ chống thấm thì đóng van các
ống thốt nước rị rỉ và bơm bê tơng lấp ống;

- Thi cơng bê tơng các đoạn cịn lại phía hạ lưu.

19


1.3. CHỌN LƯU LƯỢNG THIẾT KẾ DẪN DỊNG THI CƠNG

Khi chọn lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi cơng phải căn cứ vào phưong án dẫn
dịng thi cơng. Đối với mỗi phưong án dẫn dịng thi cơng, ta có được sơ đồ trình
tự dẫn dịng thi cơng, thời gian dẫn dịng thi cơng và cơng trình dẫn dịng.

Cơng trình dẫn dịng thi cơng bao gồm cơng trình tháo nước về hạ lưu (như
kênh, đường hầm, cống...), cơng trình chắn nước bảo vệ hổ móng như đê quai.
Trong nhiều trường hợp người ta tận dụng cơng trình chính lâu dài đang xây dở
hoặc đã xây dựng xong để phục vụ dẫn dịng thi cơng.
1.3.1. Thịi đoạn thiết kế dẫn dịng thi cơng

Khi dự kiến phương án dẫn dịng thi cơng cho cơng trình, cần phải chia ra các
giai đoạn. Mỗi giai đoạn có thể là 1 mùa lũ, có thể là 1 mùa kiệt, có thể là cả 1
năm, có thế là một số năm chúng ta sử dụng một sơ đồ dẫn dịng thi cơng. Trong
đó, có cơng trình dẫn dịng thi cơng về hạ du, có cơng trình chắn nước bảo vệ hố

móng. Các cơng trình đó được gọi chung là cơng trình dẫn dịng thi cơng.
Một sơ đồ dẫn dịng thi cơng nào đó có các cơng trình dẫn dịng thi cơng thiết
kế phục vụ dẫn dịng thi công trong một giai đoạn nhất định. Khoảng thời gian

của giai đoạn đó được gọi là thời đoạn dẫn dịng thi công thiết kế. Thời đoạn phải
thể hiện đúng điểm đầu và điểm cuối về mốc thời gian.

Có thể nói: Thời đoạn thiết kế dẫn dịng thi cơng là khoảng thời gian tham gia

phục vụ dẫn dịng thi cơng của các cơng trình dẫn dịng thi cơng trong phương án
dẫn dịng thi cơng tổng thể.
Vỉ dụ 1.1: về thời đoạn thiết kế dẫn dịng thi cơng

Cơng trình A gồm một đập đất, một đập tràn và cống lấy nước, xây dựng trong
3 năm, bắt đầu từ mùa kiệt năm thứ nhất:
- Giai đoạn 1 (cả năm): Mùa kiệt và mùa lũ năm thứ nhất, dẫn dịng thi cơng
qua lịng sơng tự nhiên, tiến hành thi công cống lấy nước và đập tràn xả lũ: Cơng

trình dẫn dịng thi cơng là lịng sơng tự nhiên phục vụ cả năm. Vì vậy thời đoạn
dẫn dịng thi cơng thiết kế của lịng sơng tự nhiên là 1 năm.
- Giai đoạn 2 (1 mùa kiệt): Đầu mùa kiệt năm thứ 2, ngăn sông, đắp đê quai,

xây dựng đập trên toàn tuyến:

Đê quai làm nhiệm vụ chắn nước bảo vệ móng đập chính trong 1 mùa kiệt; Dẩn
dịng thi cơng qua cống lấy nước đã xây dựng ở giai đoạn 1. Vì vậy thời đoạn dẫn
dịng thi cơng thiết kế của giai đoạn này đối với đê quai và cống là 1 mùa kiệt;

20


- Giai đoạn 3 (1 mùa lũ): Đập chính trong mùa kiệt phải thi công vượt lũ, kịp
chống lũ khi mùa lũ đến:

Khi lũ về, nước ngập đê quai, đập chính chắn lũ; Dần dịng thi cơng qua đập
tràn bê tơng đang xây dở trong 1 mùa lũ. Vì vậy thời đoạn thiết kế dẫn dịng thi
cơng là 1 mùa lũ;

- Giai đoạn 4(1 mùa kiệt): Sang mùa kiệt dẫn dịng thi cơng qua cống lấy nước,

tiến hành thi cơng xong đập tràn và hồn thiện đập chính. Vì vậy, thời đoạn dẫn
dịng thi cơng thiết kế là 1 mùa kiệt.
Sang mùa lũ năm thứ 3 các cơng trình chính đã xong và cho vận hành. Khơng
cịn nhiệm vụ dẫn dịng thi cơng nữa.
Như vậy, mỗi một giai đoạn trên ta có một thời đoạn thiết kế dẫn dịng thi cơng.

1.3.2. Tần suất thiết kế dẫn dịng thi cơng

Khi thiết kế cơng trình dẫn dịng cần phải chọn lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi
cơng. Trước hết cần phải biết u cầu về an tồn của cơng trình dẫn dịng phụ
thuộc vào quy mơ cấp bậc của cơng trình dẫn dịng.
Thơng thường cấp của cơng trình dẫn dịng tùy thuộc vào cấp của cơng
trình chính. Nếu cơng trình dẫn dịng thi cơng là cơng trình tạm thì lấy thấp
hơn cấp của cơng trình chính ít nhất 1 cap. Neu sử dụng cơng trình chính đang
xây dựng dở phục vụ dẫn dịng thì khơng lấy theo cấp cơng trình tạm. Tùy
theo mức độ quan trọng và hậu quả nếu xảy ra sự cố cơng trình dẫn dịng đế
đề xuất chọn tần suất thỏa đáng.
1.3.2.1. Tiêu chuẩn của Trung Quốc

Theo Quy phạm thiết kế Tổ chức thi cơng cơng trình thủy lợi thủy điện SDJ
388-89 của Trung Quốc [3], cơng trình dẫn dịng bao gồm cơng trình ngăn nước

và xả nước, cấp của hai cơng trình này là như nhau.

Bảng 1.1. Tần suất lưu lượng thiết kế của cơng trình dẫn dịng
Loại cơng trình
ngăn nước

Cấp cơng trình dẫn dịng
III


IV

V

Đất đá

2% 4- 5%

5% 4-10%

10% 4-20%

Bê tông

5% 4- 10%

10% 4-20%

20% 4- 33%

Trường họp sử dụng đập đang xây dựng để cho nước tràn qua mà khơng có đê
quai bảo vệ, tần suất thiết kế dẫn dịng cần căn cứ vào loại hình đập và dung tích
trữ lũ trước đập khi dẫn dịng [3].
21


Bảng 1.2. Tần suất lưu lượng thiết kế dẫn dòng
khi cho nước tràn qua đập đang xây dựng
Loại hình đập cho

nước tràn qua

Dung tích ngăn lũ (10 m )

>100

100 -10

<10

Đất đá

< 1%

l% + 2%

2% 4- 5%

Bê tông

<2%

2% 4- 5%

5%- 10%

Việc phân cấp cơng trình dẫn dịng phụ thuộc vào cấp cơng trình chính, mức

độ ảnh hưởng khi xảy ra sự cố, số năm sử dụng cơng trình dẫn dịng và quy mơ
cơng trình đê quai, việc tách 2 trường họp cơng trình chính tham gia chắn nước

và cơng trình chính xả nước qua thân đập đang xây dựng là phù hợp với điều
kiện làm việc của cơng trình chính tham gia dẫn dòng.
1.3.2.2. Tiêu chuấn của Nga

Theo Snhip 2.06.01-86 (CHHT1 2.06.01-86) [4], khi thiết kế cơng trình dẫn

dịng cần phải chọn lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi cơng. Trước hết cần phải biết

u cầu về an tồn của cơng trình dẫn dịng phụ thuộc vào quy mơ cấp bậc của
cơng trình dẫn dịng.
Thơng thường cấp của cơng trình dẫn dịng tùy thuộc vào cấp của cơng trình

chính. Neu cơng trình dẫn dịng thi cơng là cơng trình tạm thì lấy thấp hon cấp của

cơng trình chính ít nhất 1 cấp. Nếu sử dụng cơng trình chính đang xây dựng phục
vụ dẫn dịng thì khơng lấy theo cấp cơng trình tạm. Tùy theo mức độ quan trọng và

hậu quả nếu xảy ra sự cố cơng trình dẫn dịng để đề xuất chọn tần suất thỏa đáng.
Bảng 1.3. Tần suất thiết kế dẫn dịng thi cơng
khi cơng trình chính tham gia phục vụ dẫn dịng thi cơng
Tần suất theo cấp cơng trình chính (P)%

Thời gian sử dụng
cơng trình chính
vào dẫn dịng (năm)

I

II


III

1

1

3

3

2

0,5

3

3

3

0,3

3

3

5

0,2


2

3

10

0,1

1

5

22


Việc lựa chọn tần suất thiết kế dẫn dòng phụ thuộc vào cấp của cơng trình
chính và thời gian sử dụng cơng trình chính vào dẫn dịng. Tuy nhiên, chưa nói rõ
cơng trình chính sử dụng vào việc chắn nước hay cho nước tràn qua.
1.3.2.3. Tiêu chuấn của Việt Nam

Hiện nay việc lựa chọn tần suất thiết kế dẫn dòng của Việt Nam được thực
hiện theo QCVN 04-05:2012/BNN&PTNT [5]. Việc lựa chọn phụ thuộc vào cấp
của cơng trình chính và thời gian sử dụng cơng trình dẫn dịng.
Bảng 1.4. Tần suất lưu lượng và mực nước lớn nhất
để thiết kế các cơng trình tạm thời phục vụ cơng tác dẫn dịng thi cơng
Tần suất lưu lượng, mực nước lớn nhất để thiết kế cơng trình

Cấp cơng trình

tạm thời phục vụ dân dịng thi cơng, khơng lớn hơn, %


Dan dịng trong một mùa kiệt

Dẩn dòng từ hai mùa kiệt trở lên

Đặc biệt

5

2

I

10

5

II, III, IV

10

10

Chú thích:
1. Lưu lượng, mực nước lớn nhất trong tập hợp thống kê là lưu lượng, mực nước tương
ứng với trị số lớn nhất trong các lưu lượng lớn nhất xuất hiện trong thời đoạn dân
dịng thi cơng. Mùa dẫn dòng là thời gian trong năm yêu cầu cơng trình phục vụ cơng
tác dẫn dịng cần phải tồn tại chắc chắn khỉ xuất hiện lũ thiết kế;
2. Những cơng trình phải dẫn dịng thi cơng từ hai nẵm trở lên, khi có luận cứ chăc chăn
nếu thiết kế xây dựng cơng trình tạm thời dẫn dịng thỉ cơng với tần suất quy định trong

bảng trên khi xảy ra sự cố có thể gây thiệt hại cho phần cơng trình chinh đã xây dựng,
làm chậm tiến độ, gây tổn thất cho hạ lưu... lớn hơn nhiều so với đầu tư thêm cho cơng
trình dẫn dịng, thì cơ quan tư vẩn thiết kế phải kiến nghị tăng mức bảo đảm an tồn
tương ứng cho cơng trình này;
3. Những cơng trình bê tơng trọng lực có điều kiện nền tốt cho phép tràn qua thì cơ quan
thiết kế có thể kiến nghị hạ mức đảm bảo của cơng trình tạm thời đế giảm kinh phí đầu
tư. Mức hạ thấp nhiều hay ít tùy thuộc so năm sử dụng dẫn dòng tạm thời ít hay nhiều
và do chủ đầu tư quyết định;
4. Khi bố trí tràn tạm xả lũ thỉ cơng qua thân đập đá đắp xây dở phải có biện pháp bảo
đảm an tồn cho đập và cơng trình hồ chứa nước. Tần suất thiết kế tràn tạm trong
trường họp này bằng tần suất thiết kê cơng trình;
5. Cần dự kiến biện pháp đề phòng tần suất thực tế dẫn dòng vượt tần suất thiết kế để chủ
động đối phó nếu trường hợp này xảy ra;
Tất cả kiến nghị nâng và hạ tần suất thiết kế cơng trình tạm thời phục vụ dẫn dịng thi
cơng đều phải có luận chứng kinh tế - kỹ thuật chắc chắn và phải được cơ quan phê duyệt
chap nhận.

23


Snhip 2.06.01-86 quy định cụ thể hơn QCVN 04-05:2012 về sử dụng cơng

trình chính tham gia dẫn dịng;

SDJ 388-89 Quy định cụ thể hơn QCVN 04-05:2012 và Snhip 2.06.01-86 về
sử dụng cơng trình chính tham gia dẫn dịng. Đồng thời, SDJ 388-89 quy định
phân biệt rõ cơng trình chính tham gia dẫn dòng là chắn nước hay cho nước tràn

qua khi đang xây dựng và độ lớn của dung tích hồ khi đang dẫn dòng.
1.3.3. Lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi cơng


Lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi cơng được chọn cho từng thời đoạn dẫn dòng

của phương án dẫn dịng thi cơng.
Lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi công được chọn theo các bước sau:

- Bước 1: Căn cứ vào phương án dẫn dòng (đã lựa chọn hoặc đề xuất), xác

định thời đoạn dẫn dịng thi cơng thiết kế của các cơng trình dẫn dịng thi cơng;
- Bước 2: Chọn tần suất lưu lượng (P%) hoặc mực nước lớn nhất để thiết kế dẫn
dịng thi cơng. Tần suất thiết kế dẫn dịng thi cơng được chọn phụ thuộc vào cấp
cơng trình dẫn dịng có cấp cao nhất trong thời đoạn thiết kế dẫn dịng thi cơng;
Lưu ý, bước 1 và 2 trên thực tế có mối liên quan logic với nhau nên thường
được phân tích đồng thời khi lựa chọn.

-

Bước 3: Chọn lim lượng thiết kế dẫn dòng thi cơng.

Nội dung tính tốn thủy lực dẫn dịng thi cơng sẽ trình bày chi tiết ở mục 1.4.
V

ỉ dụ 1.2: Chọn lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi cơng

Chọn lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi cơng theo QCVN 04-05:2012/BNNPTNT:

Cơng trình cap II, thi cơng 2 năm, mỗi năm có 2 giai đoạn dẫn dịng là mùa lũ
và mùa kiệt, các cơng trình phục vụ dẫn dịng theo phương án thiết kế là cơng
trình tạm, biết:


-

Lượng lớn nhất mùa kiệt (m3/s):
Tháng

12

1

2

3

4

5

6

Tần suất p = 5%

87,4

42,3

29,8

44,1

54,6


135

347

Tần suất p = 10%

75,3

36,8

25,4

35,7

45,1

109

150

- Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế (m3/s):
Tần suất, P(%)

0,05

0,1

0,5


1

3

5

10

Qmax(m3/s)

6500

5500

4000

3500

2600

2200

1500

24


Giải:

Theo đầu bài, có 2 điều kiện:


- Cơng trình thi công trong 2 năm gồm: 2 mùa kiệt và 2 mùa lũ; Dan dịng
thi cơng thiết kế mùa kiệt riêng, mùa lũ riêng. Như vậy ta có thời đoạn thiết kế
dẫn dịng thi cơng là mùa kiệt và thời đoạn thiết kế dẫn dịng thi cơng là mùa
lũ riêng biệt;

-

Cơng trình dẫn dịng thi cơng là cơng trình tạm.

Căn cứ vào Bảng 1.4 ta có tần suất thiết kế dẫn dịng thi cơng cho cơng trình
tạm là p = 10%. Lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi cơng là lưu lượng lớn nhất trong
thời đoạn thiết kể dẫn dòng thi công:

-

Mùa kiệt ứng với tần suất thiết kế là Qtkdd = 150m3/s;

-

Mùa lũ ứng với tần suất thiết kế là

Qtkdd =

1500m3/s.

1.4. TÍNH TỐN THỦY Lực DẪN DỊNG THI CƠNG

1.4.1. Mục đích và nội dung tính tốn


Khi thiết kế dẫn dịng thi cơng, người ta phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế,
kỹ thuật, xã hội và thời hạn xây dựng cơng trình đầu mối thủy lợi, đề xuất một số
phưcmg án dẫn dịng. Sau khi phân tích ưu nhược điểm và tính khả thi của mỗi
phương án sẽ chọn được một hoặc một số phương án để tính tốn thiết kế. Từ đó,
chọn được phương án tốt nhất.

Để chọn được phương án dẫn dịng thiết kế cùng với các thơng số cho các
cơng trình phục vụ dẫn dịng, thơng thường phải tính tốn cụ thế trên cơ sở tài
liệu về bố trí và kết cấu cơng trình chính, điều kiện thủy văn, khí tượng, địa hình,
địa chất, khả năng thi cơng, u cầu lợi dụng tổng họp dịng chảy, dân sinh...
Một trong những nội dung quan trọng của thiết kế dẫn dịng thi cơng là tính
tốn thủy lực dẫn dịng. Đây là cơ sở có tính quyết định việc lựa chọn thơng số
thiết kế cho cơng trình dẫn dịng thi cơng, bao gồm các cơng trình tháo nước và
chắn nước phục vụ thi cơng trong suốt q trình xây dựng cơng trình đầu mối.
1.4.1.1. Mục đích

- Trên cơ sở phương án và lưu lượng thiết kế dẫn dịng thi cơng đã chọn, sơ bộ

chọn kích thước, cao trình... của cơng trình dẫn dịng về hạ du, tính tốn xác định
các thơng số thủy lực dẫn dịng như: cao trình mực nước thượng lưu, hạ lưu; lưu
lượng dẫn dòng qua từng cơng trình dẫn dịng và các thơng số thủy lực như lưu

tốc, mực nước ...;
25


- Căn cứ vào mực nước thượng hạ lưu và các thông số thủy lực đế chọn thông
số cơ bản của cơng trình dẫn dịng như: cao trình và kích thước đê quai; kích
thước và cao trình các cơng trình dẫn dịng; kích thước và cao trình các cơng
trình chính phục vụ dẫn dịng; giải pháp chống xói lở ...;


- Xây dựng tiến độ khống chế làm cơ sở cho xây dựng tống tiến độ xây dựng
cơng trình.
Đối với mỗi phương án, thường phải chọn một số trị số cao trình và kích thước
cơng trình dẫn dịng thi cơng, sau đó tính tốn thủy lực và chọn thơng số thiết kế cho
các cơng trình phục vụ dẫn dịng. Từ đó chọn được một bộ thơng số thiết kế cơng
trình dẫn dịng họp lý nhất trong số các bộ thơng số thu được thơng qua tính tốn
thủy lực dẫn dịng và phân tích tổng họp. Có thể nói đây là nội dung khó khăn, địi
hỏi việc tính tốn nhiều, phân tích của các chun gia có kinh nghiệm và chun
mơn sâu, đặc biệt là đối với cơng trình lớn. Ngày nay, có sự hỗ trợ của máy tính,
khối lượng tính tốn phần nào bớt khó khăn hơn nhưng khơng thể thay thế được trí
tuệ và sự lựa chọn mang tính quyết định của các chuyên gia và các nhà quản lý.
1.4.1.2. Nội dung tính tốn

Để đạt được mục đích, việc tính tốn thủy lực dẫn dịng thường bao gồm các
nội dung:

- Tính tốn khả năng tháo nước của các cơng trình dẫn dòng cơ bản như đập
tràn, kênh, cống hay đường hầm. Đối với cơng trình thực tế cần phân tích sơ đồ
thủy lực cụ thể để vận dụng quy luật tính thủy lực từ các sơ đồ thủy lực cơ bản.
Từ đó xác định được cao trình mực nước thượng lưu, hạ lưu; lưu tốc và mực
nước dọc theo công trình dẫn dịng ...;
- Khi kết họp nhiều cơng trình dẫn dịng và lịng hồ có khả năng điều tiết thì

phải giải quyết bài tốn kết họp và điều tiết dịng chảy. Từ đó mới xác định được
các thơng số thủy lực cho phương án kết hợp.

1.4.2. Tính tốn thủy lực dẫn dịng qua lịng sơng thu hẹp

Việc tính tốn thủy lực dẫn dịng qua lịng sơng thu hẹp tương tự như tính tốn


qua đập tràn đỉnh rộng chảy ngập.
1.4.2.1. Mức độ thu hẹp

Mức độ thu hẹp K được tính theo cơng thức:

K = -^k-100%
®2

26

(1.2)


×