I u Nách SOS
HỆ THỐNG
XẢ HỘI
CHỦ NGHĨA
m
*
Chính trị kinh tê học phê phán
★
Tổng quan kinh t ế xã hội chủ nghĩa
KORNAIJÁNOS
HỆ THỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
CHÍNH TRỊ KINH TẾ HỌC PHÊ PHÁN
TỔ N G Q UA N KINH TẾ XÃ H Ộ I CHỦ N G H ĨA
Kornai János
Người dịch: Nguyễn Quang A
Với sự tham gia ban đầu của: Nguyễn Đình Phúc, Phạm Hồng Hà,
Phan Đức Hiếu, và Hồng Văn Thành
NHÀ XUẤT BẢN VĂN HĨA - THƠNG TIN
HỘI KHOA HỌC KINH TẾ VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2002
HỆ THỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
♦ CHÍNH TRỊ KINH TẾ HỌC PHÊ PHÁN
♦ TỔNG QUAN KINH TẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Người dịch: N guyễn Q uang A
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Vũ An Chương
Biên tập: Bùi Văn Thu
Sửa bản in: Hồ T hu
Trình bày: Vũ Như
In 2.500 cuốn khổ 15,5 X 23,5 tại Xưởng in Tạp chí Tin học & Đời sống.
Giấy phép xuất bản số 105/XB-QLXB/74-VHTT cấp ngày 30/1/2002.
In xong và nộp lưu chiểu tháng 6/2002.
A SZOCIALISTA
RENDSZER
KRITIKAI
POLITIKAIG AZD ASÁGTAN
K ornai János
HETI VILÁGGAZDASÁG KIADÓI RT.
1993
BUDAPEST
SOCIALIST SYSTEM
THE POLITICAL ECONOMY OF COMMUNISM
Kornai János
PRINCETON UNIVERSITY PRESS
OXPORD UNIVERSITY PRESS
1991
Tặng Zsuzsa độc giả đầu tiên của tôi
M ục lục________________________________
Danh mục các hình
ix
Danh mục các bảng
X
Lời giói thiệu
xii
Lời nói đầu
XVi
PHẦN M ỘT: NHỮNG Đ lỂM x u ấ t p h á t
1. Đối tượng và phương pháp
2
7.7 Các đặc điểm chung và những nét riêng trong lịch sử phát triển
2
7.2 Các nước xã hội chủ nghĩa
4
1.3 Giải thích thuật ngữ “chủ nghĩa xã hội ”
5
Ỉ A Chính trị kinh tế học
9
1.5 Phân tích thực chứng
11
ỉ .6 Các mơ hình
13
1.7 Đánh giá
14
2. Những tiền đề và ngun mẫu của hệ thống
16
2.1 Hình dung của Marx về chủ nghĩa xã hội
lố
2.2 Các nguyên mẫu của hệ thống
17
2.3 Hệ thống trước cách mạng xã hội chủ nghĩa
20
2.4 Quá độ cách mạng tới hệ thống cổ điển
24
PHẦN HAI: GIẢI PHAU h ọ c c ủ a h ệ t h ố n g c ổ ĐlỂN
3. Quyển lực
30
3.1 Đảnẹ
30
3.2 Nhà nước
33
3.3 Các tổ chức quần chúng
36
3.4 Các lực liên kết
37
ii
3.5 Những xưng đột nội bộ
40
3.6 Sự trấn áp và bản chất chuyên chế toàn trị của quyền lực
42
4. Hệ tư tưởng
46
4.1 Hệ tư tưởng chính thống
46
4.2 Ý thức vê tính ưu việt của hệ 1hống xã hội chủ nghĩa
48
4.3 Những hứa hẹn cơ bản
50
4.4 Sự tự hợp thức hoá và bản chất gia trưởng của quyền lực
52
4.5 K ỉ luật, sẵn sàng hi sinh, và cảnh giác
54
4.6 Quyền lực và hệ tư tưởng
56
5. Sở hữu
60
5.1 Giải thích các khái niệm
60
5.2 Một vài loại hình sở hữu đặc trưng trước sự ra đời của hệ thống
xã hội chủ nghĩa
65
5.3 Xí nghiệp quốc doanh
68
•
5.4 Các hình thức sỏ hữu nhà nước khác
73
5.5 Hợp tác xã
14
5.6 Sở hữu tư nhân và hoạt động sản xuất mang tính chất tư nhân
81
5.7 Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa xã hội, và sỏ hữu
84
6. Những cơ chế điều phối
90
6.1 Các loại chính
90
6.2 Một số nhận xét về các loại chính
94
6.3 Điều phối quan liêu
96
6.4 Điều phôi thị trường
99
6.5 Điều phối tự quản
103
6.6 Điều phối đạo đức
104
6.7 Điều phối gia đình
106
6.8 Những thay đổi tự phát và nhân tạo
108
iii
7. Kế hoạch hố và quản lí quan liêu trực tiếp
110
7.1 Những nhà tiền bối của chủ nghĩa xã hội bàn về k ế hoạch hoá
110
7.2 Cách tiếp cận ban đầu: chi tiết hoá k ế hoạch
111
7.3 Cách tiếp cận ban đầu: thực hiện và quản lí kếhoạch
114
7.4 Động cơ của các nhà lãnh đạo kinh tế
119
7.5 Mặc cả và những xung đột nội bộ
122
7.6 K ế hoạch hoá, quản lí, và chính trị
126
7.7 Vẩn nạn thơng tin
129
8. Tiền tệ và giá cả
134
8.1 Ngân hàng
134
8.2 Ngân sách nhà nước
137
8.3 Tổng quan về các luồng tiền tệ
142
8.4 Ràng buộc ngân sách mềm và cứng
143
8.5 Thu nhập và sự nhạy cảm với giá cả
148
8.6 Giá sản xuất hành chính
152
8.7 Giá tiêu dùng hành chính
156
8.8 Giá thị trường
159
8.9 Các tín hiệu phi giá cả
160
9. Đầu tư và tăng trưởng
164
9.1 Sự bức bách bành trướng và đói đầu tư
164
9.2 Phân bổ tập trung và sự căng thẳng về đẩu tư
168
9.3 Đầu tư và tiêu dùng
170
9.4 Các ưu tiên
176
9.5 Các phương pháp chiều rộng và chiều sâu
185
9.6 Biến động trong tăng trưởng; Các chu kì
192
9.7 Đo lường tổng sản phẩm
199
9.8 Loại hình tăng trưởng đặc thù hệ thống: tăng trưởng ép buộc
203
iv
9.9 Thành tích tăng trưởng
206
10. Việc làm và tiền lương
210
10.1 Con đường tới tồn dụng lao động
211
10.2 Sự hình thành thiếu hụt lao động kinh niên
218
10.3 Quản lí hành chính trực tiếp về việc làm và tiền lương
223
10.4 Quan hệ người sử dụng lao động- nhân viên trong nhà máy
225
10.5 Những ảnh hưởng quan liêu và thị trường đến lương
231
11ỂThiếu hụt và lạm phát: Các hiện tượng
236
11.1 Các hiện tượng thiếu hụt và nền kinh tể thiếu hụt
237
11.2 Quá trình điều chỉnh cầu
242
11.3Thiếu hụt ngang và thiếu hụt dọc
249
II .4 Thiếu hụt và dư thừa
252
11.5 Các ch ế độ thị trường: thị trường của người mua và của người bán
254
11.6 Thiếu hụt bình thường và dư thừa bình thường
262
11.7 Lạm phát mở, kiềm chế, và trá hình
265
12. Thiếu hụt và lạm phát: những nguyên nhân
272
12.1 ứng xử của xí nghiệp: các quyết định ngắn hạn
272
12.2 ứng xứ của xí nghiệp: các quyết định dài hạn
279
12.3 ứng xử của bộ máy quan liêu quản lí sản xuất
281
12.4 Giá tương đối
283
12.5 Lạm phát bị kiềm chế trong lĩnh vực liên xí nghiệp
286
12.6 Lạm phát bị kiềm chế trong lĩnh vực tiêu dừng
289
12.7 D ư thừa cẩu ở mức vĩ mô
291
12.8 Khuynh hướng lạm phát, các quan hệ giữa lạm phát và thiếu hụt
295
12.9 Sựtựkỉch và tái sản sinh của thiếu hụt
297
12.10Tính đặc thù hệ thống của các nguyên nhân
299
12.11 Hiệu quả kinh tế và tiến bộ k ĩ thuật
303
V
13. Tiêu dùng và phân phối
312
13.1 Tăng trưởng của tiêu dừng
312
13.2 Các yếu tố khác của phúc lợi vật chất
314
13.3 An toàn kinh tế
319
13.4 Cách tiếp cận thứ nhất: phân phối thu nhập bằng tiền
324
13.5 Phân phối phúc lợi vật chất: những biểu hiện khác
325
13.6 Lí giải vê'phân phối
331
13.7 Các khuynh hướng bình qn hố và phân biệt
338
14. Các quan hệ kinh tế đối ngoại
340
14.1 Mơi trưởng chính trị bên ngoài
342
14.2 Hệ thống thể ch ế của các quan hệ kinh tế đối ngoại
347
14.3 Quan hệ tư bản: đói nhập khẩu, né tránh xuất khẩu, và khuynh hướng
mắc nợ
14.4 Quan hệ xã hội chủ nghĩa: những ràng buộc hàng hoá, lũi đãi
xuất khẩu, và theo đuổi cân bằng bằng 0
,
352
358
14.5 C ố gắng hội nhập: Hội đồng tương trợ kinh tế
361
15. Tính liên kết nhất quán của hệ thống cổ điển
366
15.1 Chiều hướng chính của các quan hệ nhân quả
366
15.2 Ái lực giữa các yếu tố của hệ thống
371
15.3 Hình mẫu và sự đa dạng quốc gia
374
15.4 Tác động Xô Viết
379
15.5 Kiểm chứng
381
15.6 Khả năng hoạt động của hệ thống cổ điển
384
PHẨN BA: DỊCH CHUYỂN KHỎI HỆ THÔNG c ổ ĐIỂN
16. Động học của những thay đổi
388
16.1 Các nhân tố thức đẩy sự thay đổi
388
vi
16.2 Chiều sâu và tính triệt đ ể của các thay đổi
391
16.3 Cải cách và cách mạng
392
16.4 Tổng quan trình tự thời gian của các cuộc cải cách và cách mạng
397
17. Sự “hồn thiện” quản lí
402
17. ỉ Mơ tả khái quát xu hướng
402
17.2 T ổ chức lại ở cấp cao hơn
404
17.3 Sáp nhập các xí nghiệp
405
17.4 Sự phát triển k ế hoạch ìỉố và quản lí trực tiếp
409
17.5 Điểm ìược: cơ cấu tổ chức dưới hệ thống hậu xã hội chủ nghĩa
413
18. Tự do hố chính trị
416
18.1 Sự độc quyền vê' quyền lực
416
18.2 Nới lỏng sự trấn áp
419
ỉ 8.3 Các yếu tố cố định và biến đổi của hệ tư tưởng chính thống
421
18.4 Những mầm mống của chủ nghĩa đa nguyên
426
■
18.5 M ở cửa sang th ế giới tư bản
431
18.6 Sự thay đổi mức độ của tính cơng khai vả thẳng thắn
433
ỉ 8.7 Các giới hạn của cải cách chính trị
436
ỉ 8.8 Điểm ìược: cơ cấu chính trị của hệ thống hậu xã hội chủ nghĩa
439
19. Sự phục sinh của khu vực tư nhân
442
19.1 Những ỉí do thúc đẩy sựphát triển của khu vực tưnhân
442
19.2 Tổng quan về khu vực tư nhân
19.3 Khu vực tư nhân và hệ tư tưởng chính thống
444
453
19.4 Ái lực của sở hữu tư nhăn và điều phối thị trường
456
19.5 Khu vực tư nhân và bộ máy quan liêu
460
19.6 Vai trị kinh tế của gia đình
465
19.7 Điểm lược: khu vực tư nhân trong hệ thống liậu xã hội chủ nghĩa
470
v ii
20. Tự quản
472
20.1 Tự quản như một trào liũi chính trị và tư tưởng
472
20.2 Các quan hệ chính trị
475
20.3 Các ảnh hưởng kinh tế
A ll
20.4 Các mối quan hệ giữa người quản lí và cơng nhân
480
20.5 Điều phối đạo đức
481
20.6 Điểm lược: tự quản trong hệ thống hậu xã hội chủ nghĩa
484
21. Chủ nghĩa xã hội thị trường
486
21.1 Những tiền đề tư tưởng
487
21.2 Khái quát hoá những thể hiện ỉịch sử
491
21.3 Phân loại những chiến lược chọn lựa về phi điều tiết
21.4 Sự phụ thuộc dọc của xí nghiệp
492
494
21.5 Độ mềm và cíữig của ràng buộc ngân sách, phản ứng
của doanh nghiệp với giá cả
501
21.6 Ái lực của sở hữu công cộng và điều phối quan liêu
511
21.7 Quan hệ ngang của xí nghiệp sở hữu cơng cộng
514
21.8TỈ lệ của hai loại phụ thuộc
517
21.9 Quan hệ giữa các xí nghiệp công hữu và khu vực tư nhân
519
21.10 Tác động ỉãn nhau của các cơ chế; đánh giá sự thay đổi
521
21.11 Điểm lược: khu vực nhà nước dưới hệ thống hậu xã hội chủ nghĩa
525
22. Cải cách giá cả
528
22.1 Xắc định giá sản phẩm
528
22.2 Xác định giá của các yếu tố sản xuất
533
22.3 Những nguyên lí và thực tiễn của xác định giá và tái phân phối
tài chính
537
22.4 Những phạm vi và những hạn chế của cải cách giá
540
22.5 Điểm lược: giá cả trong hệ thống hậu xã hội chủ nghĩa
543
v iii
23. Những căng thẳng vĩ mô
544
23.1 Việc làm và tiền lương
545
23.2 Tăng trưởng và đẩu tư
23.3 Ngân sách nhà nước và chính sách tài khố
548
552
23.4 Hệ thống tín dụng và chính sách tiền tệ
558
23.5 Thiêĩi hụt và lạm phát: các mối quan hệ kinh tế nội tại
562
23.6 Ngoại thương và nợ nước ngoài
567
23.7 Thiếu hụt, lạm phát và nợ nần
572
23.8 Mức sống
573
23.9 Điểm lược: những căng thẳng vĩ mô trong hệ thống hậu xã hội
chủ nghĩa
577
24. Những nhận xét kết thúc
580
24. ỉ Độ sâu và tính triệt đ ể của những biến đổi, và chiều
của tính nhân quả
hướng chính
580
24.2'Tính không nhất quán của các xu hướng cải cách
585
24.3 Cải cách và tâm trạng công chúng
589
24.4 Điểm lược: di sản của hệ thống xã hội chủ nghĩa, và hậu chủ nghĩa
xã hội
591
Tài liệu tham khảo
598
Chì dẫn tên tác giả
634
Chỉ mục
638
IX
Danh muc các hình
1.1 Các nước xã hội chủ nghĩa năm 1987
5.1 Tập thể hố nơng nghiệp Xơ Viết
6
77
9.1 Biến động đầu tư ở Ba Lan
196
10.1 Tỉ lệ tham gia và mức độ phát triển kinh tế, 1980
216
10.2 Đường cong Beveridge
219
10.3 Tỉ lệ (chỗ làm việc trống/người tìm việc) ở Ba Lan
222
11.1 Quá trình mua
238
13.1 Các đường cong Lorenz
32,6
13.2 Phân phối thu nhập và nhà ở tại Hungary
330
15.1 Chiều hướng chính của nhân quả
367
Danh mục các bảng
1.1 Các nước xã hội chủ nghĩa năm 1987
8
2.1 Các nước xã hội chủ nghĩa: cách mạng nổ ra chủ yếu do nội lực
23
3.1 Tỉ lệ đảng viên ở các nước xã hội chủ nghĩa
32
5.1 Phần của khu vực công cộng: so sánh quốc tế
70
5.2 Tập thể hố trong nơng nghiệp Xơ Viết
76
5.3 Sản xuất tư nhân trong nông nghiệp Xô Viết
78
5.4 Sự triệt tiêu khu vực tư nhân ở Đồng Đức, Hungary và Ba Lan
83
6.1 Luồng vào-ra giữa các đơn vị của các khu vực xã hội: vai trò của điều
phối thị trường và điều phối quan liêu
101
8.1 Quy mô và những chi tiêu kinh tế của ngân sách nhà nước: so sánh
quốc tế 1981
139
8.2 Cơ cấu ngân sách nhà nước Xô Viết
141
8.3 Các luồng tiền giữa những người nắm tiền
143
8.4 Giá tiêu dùng tương đối ở Đông và Tây Đức
161
9.1 Tỉ trọng đầu tư trong GDP: so sánh quốc tế
171
9.2 Tốc độ tăng GDP và đầu tư vốn: so sánh quốc tế 1950-1979
173
9.3 Phần trăm đầu tư cho công nghiệp trong tổng đầu tư: so sánh quốc tế 181
9.4 Ơ nhiễm khơng khí: so sánh quốc tế, 1985
184
9.5 Quá tải của hệ thống đường sắt: so sánh quốc tế, 1979
191
9.6 Đóng góp của năng suất các yếu tố trong sự tăng trưởng sản lượng:
so sánh quốc tế
194
9.7 Chạy nước rút vào cuối năm: so sánh quốc tế
9.8 Biến động trong tổng đầu tư tài sản cố định ở Trung Quốc
195
195
9.9 Biến động trong đầu tư: so sánh quốc tế
197
9.10 Những ước tính chính thức và lựa chọn khác về tăng trưởng:
so sánh quốc tế
202
9.11 Tăng trưởng của tổng sản lượng: so sánh quốc tế
206
9.12 Tốc độ tăng trường tổng sản lượng của Liên Xô và Mỹ
207
xi
9.13 Tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng: Trung Quốc so với các nước
tư bản chủ nghĩa
207
10.1 Tỉ lệ phụ nữ ở độ tuổi 40-44 tham gia hoạt động: so sánh quốc tế
214
10.2 Tăng trưởng lực lượng lao động ở Liên Xô
217
11.1 Thay thế bắt buộc trong thị trường ô tô ở Hungary, 1977
239
11.2 Tĩnh trạng chờ nhà ở: so sánh quốc tế
244
11.3 Tinh trạng chờ điện thoại: so sánh quốc tế
245
11.4 Chờ mua ô tô: so sánh quốc tế
245
11.5 Hệ thống tem phiếu trong các nước xã hội chủ nghĩa
251
11.6 Các đặc trưng chính của thị trường người mua và thị trường
người bán
255
11.7 Tỉ lệ kho hàng đầu vào và đầu ra: so sánh quốc tế
260
11.8 Chỉ số giá cả chính thức ở Liên Xơ: chuỗi thời gian dài hạn
266
11.9 Tỉ lệ lạm phát: so sánh quốc tế
266
11.10 Chỉ số giá cả của các nước xã hội chủ nghĩa: những ước tính
lựa chọn khác
270
12.1 So sánh hệ thống: ứng xử ngắn hạn của xí nghiệp
274
12.2 Triệu chứng thiếu hụt: : so sánh giữa các hệ thống
304
12.3 Năng suất lao động tại Đông và Tây Đức, 1983
305
12.4 Tỉ lệ nhu cầu năng lượng và thép: so sánh quốc tế
305
12.5 Nhu cầu nguyên vật liệu: so sánh quốc tế
306
12.6 Phương pháp đúc liên tục trong luyện thép: so sánh quốc tế
307
12.7 Địa điểm mà những kĩ thuật tiên tiến mang tính thời đại xuất hiện
đầu tiên: tổng quan quốc tế
308
13.1 Tốc độ tăng tiêu dùng: so sánh quốc tế, 1951-1978
313
13.2 Mật độ điện thoại: so sánh quốc tế, 1986
314
13.3 Mật độ xe con: so sánh quốc tế
315
13.4 Tiêu dùng ở Đông và Tây Đức, 1970
316
13.5 Thời gian lao động cần thiết để mua một số mặt hàng tiêu dùng:
so sánh quốc tế, 1988
317
x ii
13ẽ6 Tiêu dùng tập thể: so sánh quốc tế
323
13.7 Phân phối thu nhập: so sánh quốc tế
327
13Ề8 Bất bình đẳng thu nhập ở nông thôn: Trung Quốc so với các nước
tư bản thu nhập thấp
328
13.9 Nguyện vọng theo học tiếp ở bậc cao tại Hungary
338
13.10 Tính cơ động xã hội: so sánh quốc tế
338
14Ề1 Cơ cấu xuất khẩu của các nước xã hội chủ nghĩa phân theo
các thị trường chính
341
14.2 Cơ cấu nhập khẩu của các nước xã hội chủ nghĩa phân theo các
thị trường chính
342
14.3 Cơ cấu xuất khẩu của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu
phân theo nơi đến và các nhóm mặt hàng chính
343
14.4 Cơ cấu nhập khẩu của các nước xã hội chủ nghĩa Đơng Âu
phân theo xuất xứ và các nhóm mặt hàng chính
344
14ẽ5 Cường độ kinh tế đối ngoại theo các hướng và nhóm mặt, hàng chính 345
14.6 Thương mại hàng hố đầu tư Đông-Tây
353
16Ề1 Cải cách và cách mạng: tổng quan các sự kiện theo thời gian
398
17.1 Số lượng các cơ quan kinh tế cấp cao nhất ở Liên Xô
405
17.2 Phân bố theo quy mô các doanh nghiệp công nghiệp:
so sánh quốc tế
407
17.3 Phân bố theo quy mô các công ti xây dựng: so sánh quốc tế,
khoảng năm 1980
408
17Ề4 Quy mô xí nghiệp ở Đơng và Tây Đức
408
17.5 Sáp nhập các xí nghiệp ở Đơng Đức, 1950-1987
409
17Ề6 Phân bố quy mơ xí nghiệp ở Hungary
409
19Ề1 Các hình thức sở hữu và sản lượng nông nghiệp Trung Quốc
445
19.2 Sự phát triển của khu vực tư nhân phi nông nghiệp ở Trung Quốc
447
19.3 Tăng trưởng của công nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, và của
thương nghiệp bán lẻ tư nhân ở Hungary
447
19.4 Sự tăng trưởng của cái gọi là khu vực hợp tác xã ở Liên Xô
449
19.5 Tỉ lệ về quy mô của các khu vực xã hội ở Hungary
450
—
x iii
21.1 Sự đề bạt các cấp quản lí ở Trung Quốc 1985
496
21.2 Tỉ trọng của các đơn đặt hàng nhà nước ở Liên Xơ
497
21.3 Nguồn tài chính cho đầu tư ở Trung Quốc
499
21.4 Các nguồn tài chính cho đầu tư ớ Hungary
500
21.5 Các xí nghiệp thua lỗ được cứu khỏi tình thế khó khăn
ở Trung Quốc, năm 1988
503
21.6 Các xí nghiệp thua lỗ được cứu ở Nam Tư năm 1980-1981
503
21.7 Sự san bằng lợi nhuận ở Hungary
505
21.8 Sự san bằng lợi nhuận ở Ba Lan
506
22.1 Giá hành chính và giá thị trường của thực phẩm tại Liên Xô
532
22.2 Giá hành chính và giá thị trường ơ tơ tại Ba Lan
532
22.3 Biến động của lãi suất thực tại Ba Lan
470
22.4 Tỉ giá ngoại hối chợ đen so với tỉ giá chính thức: so sánh quốc tế
533
23.1 Sự thay đổi lương danh nghĩa và đầu ra (output) ở Hungary và Ba Lan 537
23.2 Hệ số tương quan giữa tính sinh lời và hoạt động đầu tư ở Hungary
547
23.3 Chi ngân sách cho đầu tư và trợ cấp ở một vài nước xã hội chủ nghĩa 552
23.4 Mức độ lạm phát trong các nước xã hội chủ nghĩa cải cách
564
23.5 Biến động tỉ lệ tồn kho đầu vào- đẩu ra ở Liên Xô
566
23.6 Nợ thuần - so sánh quốc tế
570
23.7 Trả nợ lãi thuần - so sánh quốc tế
571
24.1 Độ sâu và tính triệt để của những thay đổi
580
Lời giới thiệu
Bạn đọc cầm trên tay cuốn sách thứ hai của Tủ sách SOS2, cuốn sách tổng
kết gần 40 năm nghiên cứu của Viện sĩ Kornai János về kinh tế xã hội chủ
nghĩa. Komai János không xa lạ với các nhà kinh tế Việt Nam. Vừa qua ông bà
Kornai đã thăm Việt Nam từ 7-3 đến 15-3-2001 theo lời mịi của Viện quản lí
kinh tế trung ương. Ơng đã có các buổi làm việc với Ban nghiên cứu của Thủ
tướng, với Viện Chiến lược, và với nhiều nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên
cứu Việt Nam, với UNDP và nhiều đại sứ của các nước tài trợ cho Việt Nam.
Người xưa nói “biết mình biết người” là điều rất hệ trọng. Biết mình là điều
khó nhất. Cuốn sách này cung cấp cho độc giả một lí thuyết, các cơng cụ giúp
bạn đọc có thể tìm hiểu kĩ lưỡng về môi trường, về tư tưởng, về các định kiến, về
tâm lí đang hàng ngày hàng giờ ảnh hưởng đến cơng việc, đến đời sống của
mình và của cộng đồng. Những ảnh hưởng đó, muốn,hay khơng muốn, sẽ vẫn
cịn tiếp diễn, còn đeo đẳng, còn ảnh hưởng đến mỗi chúng ta trong một thời
gian dài. Tại Việt Nam hàng chục triệu người ít nhiều đã học, hay cịn đang học
về chính trị kinh tế học xã hội chủ nghĩa. Cuốn sách này sẽ mang lại cho bạn đọc
một cái nhìn mới, sâu sắc, căn bản hơn để có thể hiểu kĩ hơn về hệ thống. Nó
giúp chúng ta hiểu mình hơn, và trên cơ sở đó có hành động thiết thực hơn để cải
thiện mơi trường, cải thiện mình. Chính vì, vậy hi vọng cuốn sách này sẽ rất bổ
ích cho mọi người Việt Nam. Tuy tác giả trình bày những vấn đề lí thuyết trừu
tượng, song lại rất gần gũi và dễ đọc với tất cả chúng ta.
Bản dịch đầu tiên của cuốn sách này được thực hiện vài năm trước đây.
Những người dịch khi đó là: Nguyễn Đình Phúc, Phạm Hồng Hà, Phan Đức
Hiếu, và Hồng Văn Thành. Tơi không rõ ai dịch phần nào. Bản dịch cũng
được một số nhà kinh tế và nghiên cứu xem lại và hiệu đính. Sau khi dịch xong
cuốn “Con đường dẫn tới nền kinh tế tự do” tôi bắt đầu mê đọc Komai. Mượn
được bản dịch, sau đó lại mượn được nguyên bản tiếng Hungary và tiếng Anh,
tơi đã sốt lại tất cả các chương đã được dịch, dịch nốt những phần bỏ sót của
các chương đó, và ba chương cuối cùng, khơng rõ vì lí do gì khơng được dịch.
Một số chương chỉ cần sửa chữa, một số chương gần như phải dịch lại từ đầu.
XV
Tôi đã sử dụng cả hai bản tiếng Hungary và bản tiếng Anh để rà soát tỉ mỉ
từng câu từng ý. Tôi đã mạn phép các đồng nghiệp sửa hay dịch lại rất nhiều.
Tơi hi vọng bạn đọc có một bản dịch trung thực, sát với nội dung và nhất là lột tả
được ý của tác giả, tuy thế chắc chắn bản dịch cịn nhiều sai sót, mong các đổng
nghiệp và bạn đọc lượng thứ và chỉ bảo. Xin liên hệ theo địa chỉ Tạp chí Tin học
và Đời sống 25/B17 Nam Thành Công, Hà Nội, thds(5)hn.vnn.vn, hoặc
nqa(5)iietnam.org.vnễTất cả các chú thích đánh số là của tác giả, các chú thích
đánh dấu sao* tơi đưa vào đơi chỗ để giải thích thêm hay để gợi ý đến những vấn
đề tương tự ở Việt Nam.
Chúng tôi chân thành cảm ơn tác giả, các nhà xuất bản Princeton University
Press và HVG Kiadói Rt., đã cho phép dịch và xuất bản cuốn sách này.
Hà nội 5-2001
Nguyễn Quang A
xvi
Lời nói đầu
L .lẳMục đích
Viết và xuất bản cuốn sách này là một công việc đầy mạo hiểm. Khi tôi bắt
đầu viết cuốn sách này, bức tường Berlin vẫn còn đứng vững, một vài nhà lãnh
đạo phong trào đối lập Tiệp Khắc vẫn còn nằm trong tù và quyền lực ở các nước
Đơng Âu vẫn hồn tồn nằm trong tay của Đảng Cộng sản. Bây giờ đã là mùa
xuân năm 1991, khi tơi viết lời giới thiệu này thì các quốc hội mới được bầu cử
tự do đầu tiên ở Đông Âu đã bắt đầu hoạt động được vài tháng, và các chính phủ
có đầy đủ các tiêu chuẩn để thực hiện các nhiệm vụ về quản lý của thời kỳ
chuyển đổi hậu xã hội chủ nghĩa đã được thành lập. Ai dám tiên đốn điều gì sẽ
xảy ra khi cuốn sách này ra đời, hoặc khi một độc giả nhặt cuốn sách này lên ở
thời điểm một vài nãm sau? Ngay cả khi tất cả các khớp nối của hệ thống xã hội
chủ nghĩa đang kêu răng rắc thì mục đích của cuốn sách này cũng sẽ vẫn là đưa
ra những mô tả về bản chất chung của hệ thống này.
Xin cho phép tơi trích dẫn từ lời nói đầu của cuốn sách tuyệt vời về cuộc cách
mạng Pháp do Simon Schama (1989) viết: “Người ta nói rằng Chu Ân Lai, Thủ
tướng Trung Quốc, khi được hỏi suy nghĩ của Ông về tầm quan trọng của cuộc
cách mạng Pháp, đã trả lời: ‘Vẫn cịn q sớm để nói về cuộc cách mạng này’.
Sau 200 năm vẫn còn quá sớm (hoặc đã là q muộn) để nói”. Lời bình luận mơ
hồ quá đỗi mỉa mai của Schama là điều tôi muốn nói tới: sẽ là quá sớm, hoặc có
thể là quá muộn, sau một khoảng thời gian 200 năm, để một nhà nghiên cứu xã
hội bình luận về một sự kiện vĩ đại.
Trong chừng mực có thể, tác giả của cuốn sách này không dự định chờ đợi.
Tôi chấp nhận tất cả mọi rủi ro và những điều bất lợi do những sự kiện xảy ra
còn quá ngắn ngủi: sự bắt đầu của thòi kỳ này từ năm 1917 chỉ cách đây 7 đến
8 thập kỷ, và hiện tại mỗi ngày đều có những sự phát triển mới xảy ra. Tơi có thể
khơng đánh giá tốt một vài tỉ lệ, đánh giá quá cao một vài đặc điểm, trong khi lại
đánh giá quá thấp một vài đặc điểm khác của hệ thống này do thiếu tầm nhìn
tồn cảnh mang tính lịch sử của một vài thế kỉ. Tơi có thể coi là có định kiến mặc
dù mục đích của tơi là khách quan. Bất chấp những điều đó, tơi cảm thấy có sự
thơi thúc từ trong thâm tâm, tơi khơng thể và cũng không muốn chống lại các sự
thôi thúc, là phải nói những điều mà tơi cần phải nói. Trước khi cố gắng nói một
cách khách quan về mục đích hữu ích mà tơi hy vọng cuốn sách này phải đạt
được, tôi muốn thuật lại một cách chân thực những động cơ cá nhân của tôi để
—
—
x v ii
viết cuốn sách này; điều này gắn liền với sự đánh giá những cơng trình trước đây
của tơi.
Tất cả những gì cho đến nay tơi đã viết về hệ thống xã hội chủ nghĩa đều
dưới hình thức các sách chuyên khảo và các bài báo đăng trên các tạp chí lý
luận. Dù bản thân chủ đề của bất cứ một cơng trình nghiên cứu cụ thê nào - về
chiến lược tăng trưởng bị bóp méo, về sự thiếu thốn triền miên, hay về sự thất
bại của cải cách - có thể quan trọng đến thế nào chăng nữa, và cho dù mỗi một
phân tích có cố gắng đạt được sự cẩn thận thế nào chăng nữa, thì mỗi một
cơng trình nghiên cứu cũng chỉ đề cập được một vài phần trong sự hoạt động
của hệ thống này.1 Giờ đây tơi muốn thơng điệp của mình, đã được thể hiện
trong những cơng trình viết riêng biệt trước đây, phát triển thành một cơng
trình tổng hợp tồn diện hơn. Tổng kết những biện luận chính trong rất nhiều
cơng trình trước đây của tôi. Cuốn sách này chứa đựng những suy luận có thể
được coi là sản phẩm từ những suy nghĩ của riêng tôi và từ những suy nghĩ mà
tôi lấy từ những người khác.
Trong khi soạn thảo cuốn sách này, tôi cố gắng chỉ rõ ai là người tiên phong
trong mỗi ý tưởng, và ngồi ra cịn cố gắng hướng dẫn người đọc những cơng
trình có đề cập một cách tóm tắt từng vấn đề. Suy nghĩ của riêng tôi chịu ảnh
hưởng của rất nhiều tác giả, và điều này đã được chỉ ra rõ ràng, thí dụ, trong
phần tài liệu tham khảo. Tuy nhiên ở đây tôi muốn nhấn mạnh đến bốn tên tuổi
cụ thể, bao gồm Marx, Schumpeter, Keynes và Hayek, vì họ đã có những ảnh
hưởng lớn nhất đối với nhũng ý tưởng của tôi và đối với những phương pháp tiếp
cận các vấn đề được sử dụng trong cuốn sách này. Tơi có thể bị chỉ trích vì bốn
nhà tư tưởng vĩ đại này đại diện cho những triết lý khoa học và các nguyên tắc
chính trị rất khác nhau. Điều này hồn tồn đúng; và tơi có thể nói thêm là, tuy
khơng liệt kê những tên tuổi khác, tôi cũng đã cố gắng sử dụng rất nhiều điều, từ
chẳng hạn như, lý thuyết kinh tế học tân cổ điển, hoặc những kết quả từ phương
pháp tiếp cận của những nhà nghiên cứu thể chế phương Tây hiện đại đối với
khoa học xã hội. Những người phê phán sự đa dạng của những hứng cảm này,
có thể đi xa hơn và gọi phương pháp tiếp cận của cuốn sách này là phương pháp
tiếp cận triết chung. Tuy vậy, tơi hy vọng rằng sẽ có một vài người đánh giá
thuận lợi hơn về phương pháp này; sẽ có một và người tán đồng nỗ lực của tôi
nhằm tổng hợp những phương pháp tiếp cận theo hướng khác nhau, những cách
tiếp cận phần nào mâu thuẫn với nhau, và một phần bổ sung cho nhau.
Cơng trình trước đây của tôi cũng phê phán hệ thống xã hội chủ nghĩa. Nó
khơng đi theo gương những người tìm cách giải thích các vấn đề trong tính cách
cá nhân của những nhà lãnh đạo cao cấp nhất, hoặc có lẽ trong những lỗi lầm
1 Lời giới th iệu về cu ố n sách d ầy d ủ n h ất cú a tôi ch o d ế n nay, K in h t ế h ọ c r ể s ự tlúểu th ố n , n h ấ n m ạ n h rằn g
sự th á o lu ận klìơ n g d ề cậ p đ ến to àn b ộ ch ú đề c ú a k in h tế c h ín h trị h ọ c xã h ộ i ch ú n g h ĩa .
xvm
của các tổ chức lãnh đạo hoặc của những nhà lập kế hoạch. Những bài viết của
tôi cho thấy rằng bản thân hệ thống này sản sinh ra những mâu thuẫn nội tại
không thể giải quyết được, và làm cho những hình thức hoạt động của chính nó
khơng hoạt động được đúng chức năng. Nhưng những phân tích trước đây của
tôi bị giới hạn chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế và chỉ dám ám chỉ đến vai trò của
giới chính trị. Cuốn sách này đã vượt được ra ngồi giới hạn đó. Sự thảo luận về
vai trị của cơ cấu quyền lực chính trị và hệ tư tưởng cộng sản có thể chiếm một
vị trí xứng đáng trong cuốn sách này. Khơng nghi nghờ gì là độc giả sẽ cảm thấy
rằng những lập luận về cơ cấu quyền lực hoặc các mối quan hệ sở hữu cũng như
những phán xét về sự hoạt động của hệ thống trong cuốn sách này, mà tôi đã
nghiên cứu trong một số năm, không dựa trên một ấn tượng ngẫu hứng, hoặc
được lấy cảm hứng từ những tin tức mới nhất, mà trên thực tế chúng là nhũng
nền tảng của một kiến trúc lý thuyết được lắp đặt hết sức cẩn thận.
Tất nhiên, tôi cũng biết rằng ngày nay, cuốn sách này không được coi là một
“hành động dũng cảm”; tại thời điểm này người ta dường như chỉ cần một chút
dũng cảm để viết về hệ thống xã hội chủ nghĩa dưới sắc thái khách quan khoa
học, tránh được những tính ngữ chỉ trích cay nghiệt, để truyền đạt rằng hệ thống
này trong một thời gian dài có thể hoạt động một cách tương đối ổn định và tái
hình thành bản thân hệ thống đó. Nhưng sự dũng cảm khơng phải là ở chỗ tôi đã
đề cập đến các chủ đề mang tính chính trị mà trong các phân tích của tơi trước
đây khơng nói tới. Tơi làm điều này bởi vì vịệc thảo luận về những vấn đề này có
ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc hiểu rõ về kinh tế chính trị học xã hội chủ
nghĩa.
Cuối cùng, tơi phải nói thêm một chú thích mang tính cá nhân. Tơi đã 63
tuổi. Thế hệ của tơi có khả năng cũng như có nghĩa vụ đưa ra những bằng chứng
về những quan sát của mình. Một số người thể hiện đánh giá của họ bằng hồi kí,
hoặc dưới hình thức sử học. Cịn tơi trung thành với hình thức học thuật của
chính mình: sự phân tích mang tính nghề nghiệp. Chúng tôi lớn lên khi chúng
tôi bước vào thời kỳ xã hội chủ nghĩa, và chúng tôi sống trong chế độ này 4 thập
kỷ; những người trẻ hơn chúng tôi sẽ có ít kinh nghiệm hơn khi đưa ra nhũng
quan sát về chếđộ này. Những người ở lứa tuổi của tơi có thể vẫn có đủ thời gian
trong cuộc đời hoạt động ở phía trước để phân tích một cách kỹ lưỡng về những
gì chúng tơi đã trải qua. Nhưng chúng tơi cũng khơng cịn đủ trẻ để đợi cho đến
khi những vẩn phù sa trong sự tùng trải cá nhân luôn xáo động của chúng tôi đã
lắng đọng xuống. Và điều đó đã mang tơi trở lại với suy nghĩ mà với nó tơi đã
bắt đầu lời giới thiệu cho cuốn sách này: tơi khơng cịn thời gian để mà mất; tôi
phải viết và xuất bản cuốn sách này ngay bây giờ.
Sau khi thổ lộ những động cơ chủ quan của mình, tơi muốn nói một vài lời
giới thiệu về những gì cuốn sách này phải mang lại cho độc giả. Sự phát triển và
phân rã cũng như sự tàn lụi của hệ thống xã hội chủ nghĩa là hiện tượng kinh tế
x ix
và chính trị quan trọng nhất của thế kỷ 20. Ở giai đoạn đỉnh cao về quy mô và
quyền lực của hệ thống này, một phần ba dân số của thế giới đã sống trong hệ
thống này. Nhưng hệ thống này không chỉ đơn thuần tác động đến những chủ
thể, quá khứ và hiện tại của bản thân nó. Nó cũng đã có một ảnh hưởng sâu sắc
đến những người sống ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa. Hàng triệu người đã lo
sợ rằng họ sẽ phải sống dưới sự thống trị của Đảng Cộng sản, hoặc lo sợ chiến
tranh sẽ nổ ra và họ sẽ phải đương đầu với sức mạnh quân sự của các nước xã
hội chủ nghĩa. Ớ một số nơi trên thế giới, điều này khơng chỉ đơn thuần là sự
nguy hiểm mang tính giả thuyết mà là một hiểm họa thực sự: những cuộc chiến
tranh đẫm máu thực sự đã nổ ra giữa những người ủng hộ và những người chống
chủ nghĩa xã hội, nổ ra bèn trong hoặc giữa những nước cụ thể. Sự tồn tại và số
phận của trật tự xã hội chủ nghĩa đã ảnh hưởng đến cách nhìn về thế giới của rất
nhiều người, đặc biệt là những người thuộc giới trí thức; điều này cũng ảnh
hưởng tới thế giới quan của những người theo đuổi hệ tư tưởng cộng sản chủ
nghĩa, và cả những người có tư tưởng chống cộng. Thậm chí những người đã tìm
cách rút ra khỏi những cuộc đấu tranh giữa các lực lượng chính trị của thế giới,
giữa những hệ tư tưởng và tuyên bố rằng họ là những người khơng quan tâm đến
chính trị cũng đã phải trải qua những hậu quả từ sự tồn tại của hệ thống xã hội
chủ nghĩa. Họ không thể nhắm mắt và bịt tai trước những hình ảnh và âm thanh
của cuộc Chiến tranh lạnh, và, cho dù có muốn hay khơng, họ đã phải trả một
giá cực kì khủng khiếp cho cuộc chạy đua vũ trang. Trên cơ sở này, tơi tin rằng
sẽ là có ích cho tất cả mọi người, cho dù đó là những người bạn hay ké thù của
chủ nghĩa xã hội, khi biết tường tận về bản chất của hệ thống này.
Trong phạm vi rộng lớn của lợi ích tiềm năng này, tơi chủ yếu tính đến 4
nhóm độc giả, và trong những nhóm đó có cả các sinh viên đại học và những
người đã hồn thành chương trình giáo dục chính thức của họ.
Trước tiên, cuốn sách này được viết cho công dân của các nước đã từng sống
trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trước kia và giờ đây đang đi trên con đường đến
với dân chủ, kinh doanh tự do và nền kinh tế thị trường. Sự phân tích về một hệ
thống cũ là rất cần thiết, không phải chỉ như một vật kỷ niệm mà là một sự hỗ trợ
cho việc hiểu rõ về hiện tại và tương lai.
Tôi muốn cuốn sách của tôi đến được với những người hiện vẫn đang sống
dưới chế độ xã hội chủ nghĩa. Điều đó khơng phải vì tơi đánh giá q cao tác
động của cuốn sách hoặc của những từ ngữ được viết ra, mà tơi chỉ nghĩ rằng
cuốn sách này có thể giúp họ trong việc xem xét một cách có phương pháp môi
trường xã hội của họ, trong việc làm rõ các ý tưởng của họ và cuối cùng là trong
cuộc chiến đấu để nhằm thay đổi số phận của chính họ.
Tơi hy vọng rằng cơng trình của tơi cũng sẽ được những người sống ở các
nước từ trước đến nay nằm ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa sử dụng, những
người mà kiến thức về hệ thống xã hội chủ nghĩa là một yêu cầu mang tính nghề