Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Cây táo kỹ thuật trồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 53 trang )


GS TSKH TRẦN THẾ TỤC
P G S TS PHẠM VẢN CÔN

m

1Ả0
< v< = 4

KỸ THUỢT TRỒNG
(ZIZYPH US M AURITIANA L.)

NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘ NG - XÃ HỘI
HÀ NỘI - 2001


L Ờ I NHÀ XU ẤT BẲN
Đăt nước ta, trong giai đoạn ph á t triển kinh tê hiện
nay, vấn đề xố đói giảm nghèo là một chủ trưưng lớn
của Đảng và chính phủ. Nơng dâỉi và các tầng lớp nhân
dân à mọi miền đãt nước đã, và đang thực hiện chủ
trương này rât có hiệu quả (phát triển nghề làm vườn
mà trong đó chủ yếu là trổng các loại cây ăn quả, làm
VAC..) nâng cao đời sông rất rõ rệt, thậm chí có những
nơng hộ đi lên làm giàu từ nghèo khó nhờ biết vận dụng
kiến thức khoa học, biết thâm canh kỹ thuật vù biết chọn
giống tốt - V . V . . . Trên các địa bởn đồng bằng, trung du và
miền núi ngày càng có nhiều điên hình làm vườn giỏi,
đã có nhiều hội thảo về bàn cách làm ăn, về đúc rút kinh
nghiệm và, về các gương sáng làm giàu từ nghề vườn.
Nghề làm vườn đang phút triển mạnh nham thoả


m ẫn thị trường tiêu thụ nơng sản phâm trong và ngồi
nước VỚ! u cầu ngày càng cao cả về chất lượng và sản
ỉượng. Người làm vườn đều mong có những giơng cây
q, giỏng tốt đê đem lại năng suất thu hoạch cao, vị
thơm ngon, mã quá đẹp và cho thu hoạch cả bấn mùa.
Đê giúp cho người làm vườn có thêm tư Liệu, kiến
thức cơ bán của kỹ thuật làm vườn, N hà xuất bản Lao
3


động Xã hội cho xuđt ban một bộ sách về kỹ thuật trồng
cây lịn quả:
1. Cây táo & kỹ thuật trổng
2. Cây đu đủ & kỹ thuật trồng
3. Cây hồng xiêm & kỹ thuật trong
4. Cây xoài & kỹ thuật trổng
5. Cây mơ, m ận & kỹ thuật trồng
và một sơ cây ăn quả khác.
Từng ch sách chí đề cập đến một cây ăn quả hoặc
một nhóm cày đ ể đông đảo bạn đọc thuận tiện trong áp
dụng vào sản xuấi. Sách trình bày ngắn gọn, phù hợp
nội dung và kiến thức cơ bản củng như kinh nghiệm dân
gian và kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu thực
nghiệm trong nhiều năm qua, giúp các bạn thành công
trong việc tạo cho m inh một hướng đi đúng đắn nhăm
thực hiện tốt hơn nữa chủ trương ''Xoa đói giám nghèo",
phủ xanh đất trống, đồi trọc và làm giàu từ m ảnh vườn
của mình.
Chắc chắn rằng từng cuốn, sách khơng tránh khỏi
thiếu sót, chúng tơi mong nhận được nhiều ý kiến đóng

góp của bạ.n dọc đê lần tái bản sau được tôi hơn.
N hà xuấi bận xin trân trọng giới thiệu bộ sách cùng
bạn đọc.
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

4


I. G IÁ T R Ị K IN H T Ế

Táo là cây ăn quả được trồng lâu đòi trong
các vườn gia đình của nhân dân ta do đó có
những ưu điểm noi b ậ t sau đây:
- Sản lượng cao và ổn định, vì táo ra hoa
nhiều lứa thưịng tập tru n g vào cuối m ùa thu,
khi nhữ n g đợt m ưa bầo lớn đã k ết thúc. Táo ra
quả h àn g năm khơng có hiện tượng cách năm ,
táo lại chín vảo m ùa đơng, góp phần đa dạng
hoa quả tươi trê n thị trưịng.
- Q uả táo có th ể ăn tươi, ướp đường, sấv khô,
làm m ứt, ch ế nước xirồ, cá.c loại rượu có tác
dụng bồi dưỡng cơ th ể vì chứa nhiều ch ất dinh
dưỡng. Cùi táo sấy khô và n h ân h ạ t táo dùng
làm thuốc bo và an th ần . Hoa táo có nhiều m ật,
ch ất lượng m ật táo cũng cao, không kém m ật
vải, nhãn. Theo tà i liệu p hân tích của Cục hố
học O asinhlúiì thì trong quả táo chứa 31,9%
chất khơ, 0,73% tro. 0,29% axií hữu cơ, 1,44%
protein, 21,66% đường tổng số, trong đó (trong
đó 9,66% saccarose và 12% đường khử), 0.21%

chất béo, 2,45 bột, 1,28% chất xơ. Theo tà i liệu
phân tích của Phạm Văn Cơn (1978) và P han
Quỳnh Sơn (1992) th ì các chất dinh dưỡng
5


trong quả táo thra^ đổi tùy thuộc vào giông từ
8,40 - 14,18% chất khơ, 9,35 - 15,98% đưịng
tống số, trong đó 4,32 - 6,33% đường khử, 0.97
-1,03% ax it tổng số, 8,35-42,10mg% vìtam in c.
- Cây táo thích nghi rộng rãi với các vùng
khí h ậ u khác nhau, tín h chống chịu sâu bệnh
khá, tuổi thọ dài, có nhiều cây sống trên 50
năm vẫn còn cho sản lượng cao.
- Táo sin h trưỏng ph át triển nhanh, sau một
năm đã b ắ t đầu cho th u hoạch quả. Vườn táo
sau th u hoạch, đôn cành tạo tá n có thê trồng
xen rau , các loại đậu đơ để tăng thêm thu
nhập. P h ầ n cành lá đôn bỏ là nguồn củi gỗ dồi
dào ỏ nông thôn hiện nay. Có th ể nói vườn quả
hiện nay táo là cây ăn quả ngắn ngày giúp
ngưòi trồ n g thực hiện được phương châm " lấy
ngắn nuôi dài
II. NGUỒN GỐC PHÂN B ố
Theo De Candolle (1886) th ì tru n g tâm
nguồn gốc cây táo là từ vùng tru n g A, bao gồm
các vùng Tây Bắc Ân Độ, A pganístan,
T atjik istan , Ư zbêkistan và T rung Quốc. Ớ Ân
p ộ h ầ u như có đủ các dạng cây dại, bán hoang
6



dại và cây trồng, ở T rung Quốc táo được trồng
rấ t sốm, cách đây 3.000 năm người ta đã mô tả
11 giống táo ở T rung Quốc.
Trong chi Zizyphus thuộc họ R ham naceae
(họ táo) có tối 40 lồi trồng ở vùng N hiệt đới và
Á nhiệt đới của Bắc bán cầu. Zizyphus/Jujụbe
(táo T rung Quốc hay còn gọi táo tàu) và
Zizyphus m a u ritia n a (táo Ân Độ) là 2 loài quan
trọng n h ất. Táo T rung Quốc trồng ở khí h ậu ơn
đới, cây nhỏ, mọc đứng cao 6 - 8 m t lá có m àu
xanh bóng và m ặt lưng lá nhẵn. Cây fự n g lá
hàng năm , quả dài hay ơvan, khi chín có m àu
đỏ.
Táo Ân Độ, cây sinh trưởng khoẻ, nhỏ, tá n
xoè vái n h iều cành rũ xuống. Lá có đặc điểm
khác với táo T rung Quốc là ở m ặt lưng lá có lớp
lơng nâu dày, cây xanh quanh năm , quả trịn
hay ơvan, khi chín thường m àu vàng.
Các giống táo ta của Việt N am thuộc nhóm
giống .táo Ân Độ. 0 T rung Quốc người ta đánh
giá rấ t cao cây táo vì có giá trị dinh dưỡng cao
(đặc biệt hàm lượng vitam in c trong quả rấ t
cao 380 - 600mg/100g, cao hơn cam, quýt 12 20 lần, so với táo tây cao gấp 76 - 120 lần),
7


dùng làm thc*và là cây xố đói giảm nghèo
cho*nơng dân m iền núi.

Theo số liệu thống kê th ì đến năm 1988
T rung Qc có 33,3 vạn ha với sản lượng57,2
vạn tấ n đứng vị trí th ứ 7 sau táo tây, lê, cam,
quýt, chuối, nho, hồng và chiếm 2,48% tổng sản
lượng quả to àn quốc (Giải Tiến Bảo và c s ,
1998).
Vùng p h ân bô của táo T rung Quốc rấ t rộng,
76 - 124° k inh đông và 23 - 42° vĩ bắc, có 19
tỉn h trồng táo nhiều n h ấ t là Hà Bắc, Sơn Đông,
H à Nam , Sơn Tây, Thiểm tây. s ả n lượng táo
của 5 tỉn h này chiếm từ 75 - 90% táo tà u toàn
quốc.
ở Ấn Độ theo v .p F harm a và V.N Kore
(1990) có khoảng 12.000ha trồng nhiều ở vùng
Đồng bằng các bang Purỹab, H aryana,
R ajasth an và U tta r Pradesh. Ngồi ra cịn
trồng ở các vùng khô hạn ở M adhya Pradesh,
B ihar, M a h a ra sh tra , Assam v.v...
Có hơn 125 giống táo được trồng ở các vùng
của Ấn Độ từ N ạm lên Bắc. Tùy theo điều kiện


khí h ậ u đ ấ t đai tập quán của mỗi vùng mà
ngưòi ta đã chọn những giống trồng thích hdp
bao gồm các giống chín sớm, chín vụ tru n g và
chín m uộn (bảngl).
Thời vụ th u hoạch táo ổ Ân độ tùy thuộc vào
vùng trồng.
ở m iền N am Ân Độ th u hoạch quả vào th án g
10 - 11, cịn ở m iền Bắc thì vào th án g 2 - 4 và

tù y giống chín sớm hoặc muộn.
Về năng suất, theo B akshi và Singh (1974)
cây 10 - 20 tuổi tùy giơng có th ế th u hoạch từ
80 - 200kg/cây; giông táo K aithlì cây 60 tuổi
120kg/cây và giống táo chín vụ tru n g M undia
M u rh ara 125kg/cây (Godara và cs, 1980); Singh
và cs (1983) ghi n h ận giông táo chín muộn
U m ran đ ạt 142kg/cây.
Ở T hái L an theo Anek B angka và Sompol
N illavesana (1992) có 2.223ha táo, là m ột trong
27 lồi quả có tín h thương m ại ở T hái Lan và có
diện tích th ấp n h ấ t trong số đó. N ăng su ất bình
qn đ ạ t 15,3 tấn/ha và sảịi lượng đạt 31.573
tấn. Giá bán tạ i vườn 8,4bạ£/kg.
9


B ả n g 1. Các g ip n g tá o th ư^'ểơ n g m ại tr ồ n g Ở
c á c b a n g củ a A n Độ
G iô n g tá o

Bang

Haryana

Maharashtra

P unjạb

Kajasthan


u tta r
Pradesh

10

Chín sớm
Gola, Safeda
Seleted
Saíeda
Sandhura,
Narnauỉ
Seo,
Cleochal
Shamber,
badami
Manuki, Guli
Naíuk, Noki,
Seo
Rohataki
Gola
Selected
Saíeda
Sandhura
Narnaul
Gola,
Seb,
Seo
Narma
varanasi

Delhi Gola
Banarsi Gola

Chín vụ trung
kaithli, Sanaur5,
Muria
Malirara

Chín mn
Umran

Meharun,
Darakhi
Banarsi,
Dandan
Kaithli, Sanaur-2
Wlaiti, thornless

Umran,
llaichi
Pathanỉ
ZG2, ZG3

Jogia,
Tíkadi

Katha,
Maharwali
Bagwadi
Jogia,

A!iganj

Mundia,

Banarsi Karaka
Muthiya, Muriya
Pewandi


N hưng giống chính: T ray Thong, Dok Phiset,
Calcuta, Bombay.
III. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC
Cây tầo ta thuộc họ Rham naccae, tên khoa
học Ziziphus m a u ritia n a Lam k, có đặc điếm là
. cây nhỡ, cành thỏng xuống, lúc non trịn, có
nhiều lơng, sau nhẵn, m àu xám , có gai mọc đơn
th ăn g hay gai cặp đơi ngắn và cong. Lá hình
b ầu dục, trá i xoan, trứng, trôn, m àu xanh đậm
và n h ẵn ỏ m ặt trên , có lơng dày, mềm, m àu
trắn g bạc ỏ m ặt dưới, m ép kh ía răng, ba gân
gốc nỗi rõ ở m ặt dưới.
Hoâ tập tru n g th à n h xim (chùm) ở nách lá,
năm đài h ìn h tam giác, nhọn, n h ẵn ở m ặt
trong, có lơng ở m ặt lưng, ống đài dài bằng
th ù y dài. T ràng hoa có năm cánh h ình bầu dục
rộng, mép cong vào trong, r ấ t lõm, m àu trắn g
n h ạt, có móng hẹp, đĩa m ật có năm thùy. Bầu 2
ơ ẩn sâu trong đĩa m ật, chỉ lộ m ột ít ở đỉnh, vịi
ehia đơi, 2 ơ mỗi ơ có m ột nỗn. Hoa nở từ
th án g 6 - 10. Vì hoa ra liên tục trong thịi gian

dài nên sơ lượng hoa ra rất. nhiêu. Trong từng
chùm, các hoa nở liên tiếp cho đến khi hoa có
11


quả đậu, sô" lượng hoa/chùm lên tới 50 - 55 cái.
Quả hạch h ìn h cầu, vỏ nhẵn.
ở ta thường đôn táo vào m ùa xuân, gặp điểu
kiện n h iệt độ và ẩm độ tă n g dần, m ầm nảy lên
rấ t khoẻ, cành vươn dài n hanh, tru n g bình một
ngày đêm mỗi cành dài 2 - 3cm, thậm chí có
những cành dài thêm 5 - 6cm. Thịi kỳ này cây
hồn tồn sinh trưỏng dinh dưỡng.
Đến cuối th án g 5, đầu th á n g 6, táo b ắt đầu
ra hoa, cây bước và thời kỳ vừa sinh trưởng
dinh dưỡng vừa sinh trưởng sinh thực, cành ra
đến đâu hoa ra đến đó. Thịi kỳ này kéo dài từ 5
- 6 tháng, như ng hoa nồ rộ n h ấ t và kết quả
nhiều n h ấ t là th án g 9. Nếu cắt cành ghép sớm
(vào cuối th á n g 7, đầu th án g 8) th ì sẽ có nhiều
cành mới ra bổ sung và cây vẫn có khả năng ra
hoa kết quả khá, làm cho sản lượng quả cây
không giảm nhiều so với trường hợp không cắt
cành ghép. N ếu cắt cành ghép muộn vào cuôi
th án g 9, th án g 10 sẽ ảnh hưởng nhiều đến sản
lượng sau này.
Khi gặp điểu kiện n h iệt độ và án h sáng thích
hợp, táo phân hố m ầm hoa p h át triển th àn h
một chùm nụ (hình xim). Trên chùm nụ ấy, hoa
nở tu ần tự trong thời gian n h ấ t định. N hững

12


chùm hoa nở sâm n h ấ t thường không kết quả
mà bị tà n lụi đi để lại vết cuống chùm hoa hình
trịn ở nách lá. N hững chùm hoa nở vào thời
gian th ích hợp (tháng 9) có th ể đậu 1 - 3 quả,
các chùm nở muộn hơn thì lượng đậu q càng
ít hơn. Do đặc điểm đó m à ta th ấy trê n cành
táo m ật độ quả dày đặc n h ấ t là vị tr í ngọn cành
cấp 1, 2, cành cấp 3 và phầỉi gốc cành cấp 4,
cịn ở các vị trí khác quả th ư a thớt.
Khả n àn g vừa sinh trưởng dinh dưỡng vừa
sinh trưởng sin h thực của táo rấ t lớn tức là vừa
ra hoa k ế t quả, vừa tăng chiều dài cành và
đường k ín h cành. Vậy táo trồng năm đầu
không cần th iế t phải vặt h ết hoa để tập trung
dinh (ỉưỡng cho cành chóng xum xuê, làm như
th ế sẽ vừa tốn cơng lại vừa khơng cho thu
hoạch.
Khi quả non hình th à n h và p h át triển, cây
cần nhiều nước để quả chóng phình to nên phải
tưới thường xuyên, cùng một sô" chất dinh
dưỡng cần th iế t như N, p, K v.v.,.Thời kỳ này
tưới nước tiể u pha loãng 10 - 12% m àu quá sẽ
sáng và vị ngọt đậm, nhưng tưới phân đạm hóa
học làm tă n g sinh trướng củạ cành lá non, chất
dinh dưỡng bị phân tán làm quả chậm lớn, quả
có m àu xanh tối vị đắng và dễ bị bệnh thôi quả.
13



#

i

IV. YÊU C Ậ Ũ Đ IỂ U KIỆN NGOẠI CẢNH
1. N h iệ t độ
Do nguồn gốc cây táo từ vùng nhiệt đớí và A
nhiệt đới nên có u cầu n hiệt độ tương đối cao.
H ạt m uôn nảy m ầm cần n hiệt độ trung bình
trên 15°c, nảy m ầm tốt n h ấ t ở 20 - 2õ°c. Vì
vậy, gieo h ạ t táo vào th án g 2 trở ra mối có khả
năng nảy m ầm n h an h và đều. Khi h ạ t đã nảy
m ầm th à n h cây con nếu gặp n hiệt độ th ấp thì
dễ bị bệnh lở cố rễ n h ấ t là trong điều kiện ẩm
độ khơng k h í và ẩm độ đất đều cao (trên 85%).
Đối vối cây lớn, ở nhiẹt độ dưới 15°c h ầu như
ngừng sinh trưởng, không ra cành mới hoặc
cành lá non không lớn lên được, dễ bị bệnh
phấn trắn g . Khi nhiệt độ càng tăng táo sinh
trưởng càng m ạnh. Thậm chí nhiệt độ ngồi
trời tăn g trê n 4 0 °c người ta cũng không thấy
hiện tượng táo bị hại. Táo phân hóa m ầm hoa
tốt n h ấ t trong điều kiện n hiệt độ 25 - 30°c.
Thời kỳ táo kết quả đòi hỏi n hiệt độ không
k h ắ t khe lắm .
14



2. Á nh sá n g
Táo thuộc loại cây lia sáng nên suốt cả quá
trìn h nảy m ầm đến quả chín đều địi hỏi ánh
sáng m ạnh. Nếu th iếu án h sáng, cành m ảnh,
lướt, m ật độ cành thấp, lá vàng hoặc xanh tối,
đặc biệt là hoa dễ bị rụ n g hoặc khó th ụ phấn
th ụ tinh, làm cho quả ít, năng su ấ t và phẩm
chất đểu kém.
3. Nước
Táo rấ t cần nước vì có khối lượng lá, hoa quả
nhiều, tổng diện tích th o át hơi nuổc rấ t ỉón. Do
đó táo ln ln u cầu ẩm đất 70 - 75%, nếu
thấp dưói 70% thì sinh trưởng chậm quả bé. Vì
thế, trong th ài kỳ gặp h ạ n phải chú ý tưỏi nưóc
đầy đjỉ. Tuy táo có k h ả n ăng chịu ẩm và chịu
úng, nhưng bị úng kéo dài cũng không lợi, cây
con dễ bị chêt, cây lớn dễ bị vàng lá, rụng hóa,
rụng quả non và thối quả nặng, đặc biệt khi ẩm
độ khơng khí cao trê n 85%.
4. Đ ất đ a i v à ch ấ t d in h dư ờng
Bộ rễ táo phân bô khá rộng vậ sâu, có khi
đâm sâu trê n lm và lan rộng tới lOm, trong đó
rễ tơ (m ang nhiều rễ hấp th u dinh dưỡng) tập
tru n g chủ yếu ở lớp đ ấ t m ặt 20 - 40cm và ở
phạm vi trong, và ngoài tấ n cây. M ặt khác,
15


1


hàng năm , mỗi Gây* táo 5 tuổi có th ể sản sinh
khoảng lOOkg quả, 100 kg ]á, 50kg cành tươi
địi hỏi một khõì lượng chất dinh dưõng khá
lốn. Vì vậy, sự sinh trưởng p h á t triển của cây
táo chịu ảnh hưởng nhiều ở tín h chất và độ phì
của đất. Nếu táo được trồng ở đất sét nặng, đất
cát thiếu ch ất dinh dưỡng sẽ sinh trưỏng rấ t
chậm, trong hồn cảnh này phải bơ sung một
lượng lốn chất h ữ u cơ cho đất kết hợp với một
tỷ lệ đạm, lân, kali, canxi thích đáng.
Táo cịn ưa đ ất tru n g tín h hay hơi kiềm, nên
khi trồng táo trê n đ ấ t chua cần phải bón vơi cải
tạo đất. Phẩm chất quả bị giảm khi bón nhiều
phân đạm hóa học là vì ngồi ản h hưởng của
lượng đạm khơng cân đối cịn chịu ảnh hưởng
xâu bởi các gốc muôi Cl- hoặc S 0 4^- có tính
axit.
V. MỘT SỐ GIỐNG TÁO P H ổ BIÊN
Việt Nam ta cũng có thể là một trong những
nới nguyên sản của táo, vì ở vùng đồi núi người
ta p h á t hiện có lồi táo dại ( Zizyphus oenoplia
Mill) có đặc điểm cây nhỏ hay nhỡ, cành non có
nhiều lơng, lơng tơ dày m àu gỉ sắt, lúc già có
m àu nậu đen và có gai cong lớn. Lá mọc cách,
16


hình bầu dục, m àu xanh thẫm , có lơng m ịn hay
n h ẵ n ở m ặt trên , có lơng dày ỏ m ặt dưới, 3 gán
gơc rõ. Hoa mọc th à n h xim ở nách lá tương tự

táo ta. Hoa nở từ th án g 5 đến th án g 9. Quả
chín từ th á n g 10 đến th án g 12. Q uả hạch nạc,
h ìn h cầu hay h ìn h trứng, m àu đen n h ạ t, có đài
và vịi cịn lại.
Vì lẽ trê n giơng táo ở ta rấ t phong phú, mỗi
địa phương thường đều có một giống táo nh ất
định mà đến nay người ta chưa tìm hiểu hết
được. M ặt khác, trong quá trìn h trồng trọt, con
người luôn luôn di chuyển giông từ nơi này đến
nơi khác và thường n h ân giống bằng phương
pháp hữ u tín h (gieo hạt) nên khả năng phân ly
biến dị r ấ t lớn làm cho cùng m ột giống có thê
p h ân hố th à n h rấ t nhiều dạng khác nhau, nếu
không nắm vững lý lịch và khảo sá t kỹ có thể
nhầm tưỏng là nhiều giong khác nhau.
D ưới đ â y giới th iệ u tóm tắ t d ặc đ iểm
m ộ t sô" g iô n g táo được trồ n g ở n ư ớc ta ệ
a) T h i ệ n P h iế n n g o t
Nguồn gốc vùng thiện phiên thuộc tỉn h Hải
Dương được đưa về trường đại học Nông nghiệp
I Hà Nội (cấy giống từ rễ) từ* trước năm 1960 và
17


sau nám 1973 được íihân ra một lượng lổn cây
giống theo phương pháp ghép. Đặc điếm của
giông này là sinh trương ph át triển cân đốì, tán
cây tương đối gọn, khả năng thích ứng rộng,
tính chơng chịu sâu bệnh khá, bắt đầu ra hoa
từ cuối th án g 5 đến đầu th án g 6 nhưng chỉ đợt

hoa nỏ cuổi th án g 8 hoặc đầu tháng 9 trở đi mới
có khả năng kết quả và chín vào th án g 2 năm
sau (trước và sau tế t Nguyên đán).
Lá hình trứng rộng, m àu xanh thẫm , m ặt
trên hơi n h ăn rộng 3,7 cm, dài 4,4 cm, quả hình
trịn hơi dẹt. đường kính khoảng 3,0 - 4,0cm,
chiều cao khoảng 2,5 - 3,5cm. Khi còn non,
m àu quả xanh đậm hoặc xanh phớt tía, có vị
chát, khi chín m àu vàng trắng, vỏ hơi nứt
th àn h vệt nhỏ li ti, phẩm vị ngọt, hơi chua, cùi
giòn.
Quả nặng 20 - 25g (khoảng 40 - 50 quả/kg).
Cá biệt có quả nặng 30g. H ạt hình trịn.
b) T h i ệ n P h iế n c h u a
Được trồng từ lâu đời và phô biến ỏ vùng
T hiện P hiến tỉn h Hải Dương. Đặc điếm của nó
là tán cây lồ xồ, cành sinh trưởng có xu
hướng nằm ngang (dễ tạo th à n h tả n giàn) khả
năng thích ứng rộng, tính chơng chịu sâu bệnh
18



thán g 7, nhưng tiă n g suất th ấp vì thường gặp
mưạ gió to.
Vụ 2: Ra hoa th án g 7 - 9, nỏ rộ, đậu quả
tháng 8, th u quả th án g 11, rộ tháng 12.
Quả dạng trá i xoan, m àu vàng da cam, hơi
chua, nặng 25 - 30 g, cây 3 “ 5 tuổi cho 120 180kg quả. Ngoài việc dùng để ăn tươi, đây là
giông chủ lực làm nguyên liệu cho chê biên.

d) Táo H 12
Được chọn ra do đột biến m ầm của giơng táo
Thái Lan quả trịn ghép lên gốc táo Thiện
Phiến.
• Đặc điểm: Tán có dạng hình dù lan rộng. Lá
hình thoi, đầu lá nhọn, m àu xanh đậm, hoa nỏ
rải rác từ th án g 5, nở rộ và đậu quả vào tháng
9, th u quả th á n g 1 và th u rộ th án g 2. Quả hình
trồn, khi chín có m àu vàng nhạt, vị ngọt đậm
và thơm, quả n ặn g 20 - 25g, tru n g bình 40 - 50
quả/kg. Một cây 4 - 5 tuổi đạt năng suất 80 150kg quả.
e) Táo H32
Đặc điểm: T án dạng hình dù, lá dạng hình
thoi, đầu nhọn, m àu xanH, ra hoa rải rác từ
20





:

1




th án g 5, nở rộ và đậu quả từ th á n g 9, th u quả
th án g 2 - 3 . Quả nặng 30 - 35g, h ìn h trịn, khi
chín có m àu vàng xanh, vị ngọt, hơi chua. Cây

4 - 5 tuồi năng su ất đạt 90 - 160kg quả.
g) T áo M á h ồ n g
Nguồn gốc từ kết quả xử lý đột biến h ạ t táo
Gia Lộc.
Đặc điểm: Tán hình dù gọn. Lá thưa, m àu
xanh đậm, h ìn h thoi, đầu lá nhọn, Trong năm
có 2 vụ quả và chín sớm hơn táo Gia Lộc. Quả
dạng trịn, khi gần chín x u ất hiện m àu hồng
tím dưới tác dụng' của ấinh n ắng m ặt trời. Đó là
do sắc tố đột biến, phẩm vị ngọt đậm, giòn và
thơm, quả nặng 15 - 20g. Ưu điểm nổi b ật là
tá n gọn có th ể trồng dày được.
h) T áo Đ à o tiê n
Nguồn gốc chọn ra táo kết quả đột biến h ạ t
táo T hiện Phiến ngọt.
Đặc điểm: Tán hình dù gọn, ]á xanh đậm,
hình thoi, đầu nhọn. Táo ra hoa rả i rác từ
tháng 5, nở hoa rộ và đậu quả vào th á n g 9, th u
quả th á n g 12 và tháng 1. Quả to, h ìn h trịn, khi
chín có vị ngọt giòn. Quả nặng 30 - 35g.
21


i) T á o Đ à o v ừ n g
Nguồn gốc: Được tạo ra bằng xử lý cosixin
lên đỉnh sinh trưởng giông táo Gia Lộc
Đặc điểm: Cây-sinh trưởng khoẻ, tán gọn có
thê trồng dày th â n m àu nâu, cây cao 2,5 3,Om. Đường kính tán 5,2 - 5,5m. Lá tof bầu,
đuôi lá bằng, m àu xanh đậm.
Quả trơn dài, m àu vàng da cam lúc chín,

trọng lượng quả trung bình 35 - 40g tru n g bình
25 - 35 quả/kg. Quả ăn giịn, ngọt, có vị thơm
đặc trư ng. N ăng suất quả 40 - 50 tấn /h a ở năm
th ứ 3, chống chịu bệnh khá.
Táo đào vàng cung cấp quả vụ sớm cùng vối
táo Gia Lộc từ khoảng th án g 9 - 12, tận thu
quả đến h ế t th án g 1.



1

*

Các giông táo H ư , H:i2, táo đào tiên, táo má
hồng và táo Đào vàng đều do Giáo sư Viện sĩ
Vũ Tun Hồng và tập thê cán bộ bộ mơn rau
quả Viện Cây lưdng thực và cây thực phấm tạo ra.
k) T á o T h á i L a n q u ả d à i
Nguồn gôc: Giông ở Thái Lan nhập vào miền
N am trước ngày giải phóng ở trạ i Bến Gỗ, Biên
Hoà, tỉn h Đồng Nai.
22

1


Đặc điểm : Cây cao cành lá vươn thẳng, lá dài
quả dài, đỉnh quả nhọn như hình quả trám , đặc
biệt quả r ấ t to. Ớ m iền N am tru n g bình 1 kg 25

- 28 quả, trọ n g lượng tru n g bình 35 - 40g/quả.
Quả chín ăn dịn, ngọt thơm nhẹ. Chăm sóc
tốt cho nâng su ất cao. Táo Thái Lan quả dài
được đưa ra trồng ỏ m iên Bắc và một sô' tỉnh
miền T rung n h ư ở Nghệ An, Hà Tĩnh m ùa đông
kém chịu rét, nhiều sâu bệnh, làm cho quả bị
rụng nhều nên không mỏ rộng được vùng trồng.
ỉ) Táo T h á i L a n q u ả trò n
Xuất xứ giống táo T hái Lan quả dài.
Đặc đ iể m : C ành vươn thẳng, lá trịn, quả
trịn.
Quả chín ăn giịn, ngọt có vị chua, ăn không
ngon bằng quả táo dài song năng suất cao hơn,
mùa th u hoạch kéo dài hơn gần đến 1 th án g so
vối táo dài.
Cả 2 giông táo T hái Lan này, trồng chủ yếu ở
các tỉnh Nam bộ trong điểu kiện khí hậu miền
Nam, có th ể đơn 1 năm 2 lầụ để th u 2 lứa quả.
23


Lần đỗn th ứ n h ạ t vào th án g 2 - 3 , th u quả
vào th án g 6, 7, Ẻ, Đợt này sản lượng quả cao
nhưng ch ất lượng tru n g bình vì là m ùa mưa.
Lần đốn thứ h ãi vào th án g 9, 10 cho th u hoạch
vào th án g 12, 1, 2 quả th u hoạch vào m ùa khô
sản lượng tuy th ấ p nhưng chất lượng khá. Theo
tài liệu của Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền
Nam Việt Nạm , (2001) diện tích ở miền Đơng
Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long là 150ha.

m) T áo X u â n 21
Nguồn gốc: Là giống táo mới do Viện Sinh
học - Đại học Nông nghiệp I Hà Nội chọn lọc và
th u ần hoá từ giống T hanh táo của Đài Loan
nhập nội năm 1998.
Đặc điểm\ Cơ bần như giống táo ta, có sức
sinh trưởng m ạnh, cây vươn dài, lóng dài, lá to.
Táo Xuân 21 quả to 20 - 30 quả/kg, h ạ t nhỏ
th ịt quả dày, vị ngọt, giịn, có vị thơm, ăn ngon.
Có th ể cho th u hoạch 2 lần trong năm, vụ
đầu chín vào th á n g 9, 10, vụ chính chín vào
cuối th án g 1 đầu th án g 2 vào dịp Tết Nguyên
đán nên mới có tên là táo Xuân.
n) T á o Z M 4
Thấp cây, lóng ngắn, quả trịn, khi chín màu
vàng nh ạt, mã đẹp hơn H 12- VỊ quả ngọt, chín
sớm hơn táo Gia Lộc (từ ngay 10/12).
24



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×