Tải bản đầy đủ (.pdf) (301 trang)

Nhà nước và pháp luật quản lý hành chính tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.69 MB, 301 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA Hổ CHÍ MINH

GIÁO TRÌNH
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP L(lflT,

Quản lý hành chính
TẲP 1

{ W

N H À X U Ấ T BẨ N L Ý LU Ậ N C H ÍN H T R Ị


HỌC VIỆN C H ÍN H TÍÍỊ QUỐC GIA Hổ CHÍ MINH

GIÁO. TRÌNH

TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NHÀ Nưóc VÀ PHÁP LUẬT,
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Tập 1

NHÀ XUẤT BẢN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI-2004


LỜI GIỞ THIỆU
Theo Quyết định s ố 88 QĐ/TW, ngày 05 tháng 9 năm


1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VII); Quyết
định s ố 67 QĐÍTW, ngày 20 tháng 10 năm 1999 của Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIỈỈ),
Học viện Chính trị quốc gíá H ồ Chí Minh có trách nhiệm
nghiên cứu xây dựng, ban hành, hướng dẫn các trường
chính trị tỉnh, thành p h ố trực thuộc Trung ương thực hiện
thống nhất chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý
của Đảng, chính quyền, đồn thể nhân dần cấp cơ sở.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, ngày 11 tháng 12 năm
2002, Giám đốc H ọc viện Chính trị quốc gia H ồ Chí Minh
đ ã kỷ quyết định s ố 484/2002.QĐ-HVCTQG về việc ban
hành "Chương trình đào tạo cán b ộ lãnh đạo của Đảng,
chính quyền, đồn thể nhân dân cấp cơ s ở ” (hệ Trung cấp
lý luận chính trị). Chương trình này thay cho chương trình
‘Trung học chính trị ” và được thực hiện thống nhất ở tất cả
các trường chính trị tỉnh, thành p h ố trực thuộc Trung ương
từ ngày 01 tháng 01 năm 2003. Vụ C ác trường Chính trị
được Giám đốc Học viện giao chủ trì tổ chức viết giáo trình
theo chương trình này.

3


Giáo trình do các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, các
giảng viên của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
các cán bộ lãnh đạo, nghiên cứu của một s ố bộ, ban, ngành,
đoàn th ể Trung ương biên soạn.
Ban Biên tập giáo trình do PGS, TS Tơ Huy Rứa, Phó
Giám đốc thường trực Học viện'làm Trưởig ban, TS Trần
Ngọc Uẩn, Vụ trưởng Vụ Các trường Chính trị làm Phó

Trưởng ban.
Trong q trình biên soạn và biên tập khó tránh khỏi
thiếu sót, chúng tơi rất mong nhận được sự tham gia đóng
góp ý kiến của các đồng chí và các bạn.

VỤ CÁC TRNG CHÍNH TRỊ

4


Giáo trình mơn “N h à nước và p h á p luật, qu ản
lý h à n h c h ín h ” in lần này gồm cổ 5 phần, được chia
thành 3 tập:
T ập 1
P hẩn thứ nhất: Những vấn đề cơ bản về Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa V iệt Nam
P hần thứ h a i: Những vấn đề cơ bản về pháp
luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa
T ập 2
P hần thứ b a : M ột số ngành luật cơ bản của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa V iệt Nam
T ập 3
P hần thứ tư: Những vấn đề cơ bản về quản lý
hành chính nhà nước
P hần thứ năm : Nghiệp vụ và kỹ thuật hành
chính
Giáo trình các phần mơn học này do Khoa Nhà
nước và pháp luật thuộc Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh biên soạn, (riêng bài 5 của phần thứ năm
do Bộ môn Tin học biên soạn) dưới sự chủ trì của

T S Nguyễn Văn Mạnh, Phó Trưởng khoa.

5


Tập thế tác giả gồm: TS Nguyễn Văn Mạnh,
PGS, TS Lê Vãn Hịe, GS, TS Hồng Văn Hảo, TS
Trịnh Đức Thảo, TS Quách Sỹ Hùng, TS Nguyên
Cảnh Quý, TS Trần Đình Thắng, ThS Lê Đình Mùi,
ThS Lê Văn Trung, ThS Mai Thị Chung, ThS
Trương Thi Hổng Hà, ThS Lê Tuấn Sơn, CN Tào Thị
Quyên, ThS, Phạm Hàn Lâiĩỉ, TS Nguyễn Văn Tuấn.
Biên tập giáo trình này: TS Nguyễn Văn Mạnh,
TS Trần Ngọc uẩn, ThS Tống Trần Sinh.

6


Phần thứ nhất

NHỮNG VẤN ĐỀ co BẢN VỄ
NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XẴ HỘI


CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




Bài thứ nhất


NHÀ NƯỚC CỘ N G HOÀ
XÃ HỘI CHÙ NGHĨA VIỆT NAM
I. NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
1. Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hồ ra đời, đó là nhà
nước dân chả nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Đó là
nhà nước kiểu mới về bản chất, khác hẳn vói các kiểu
nhà nước từng có trong lịch sử. Bản chất bao trùm chi
phối mọi lĩnh vực tổ chức và hoạt động của đời sống
nhà nước là tính nhân dân của nhà nước. Điều 2 Hiến
pháp năm 1992 sửa đổi khẳng định: “Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng
là liên minh giữa giai cấp cơng nhân vói giai cấp nơng
dân và đội ngũ trí thức”

9


Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân
được thể hiện bằng những đặc trưng sau:
a. N hân dân là chủ th ể tối c a o của quyền lực
nhà nước
Dưới sự lãnh đạo củà Đảng, nhân dân ta đã tiến
hành đấu tranh cách mạng, trải qua bao hy sinh gian khổ

làm nên cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nhân
dân tự mình lập nên nhà nước. Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay là sự tiếp nối sự
nghiệp của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, là
nhà nước do nhân dân mà nịng cốt là liên minh cơng nơng - trí thức, tự mình định đoạt quyền lực nhà nước.
Nhân dân với tính cách là chủ thể tối cao của
quyền lực nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước với
nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là
nhân dân thơng qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện
quyền lực của mình. Điều 6 Hiến pháp năm1992 quy
định: “Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông
qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là những
cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân
dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước
nhân dân”.
h. N hà nước Cộng h o à x ã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước củ a tất c ả c á c dân tộc trên lãnh th ổ
V iệt N am , là b iểu hiện tập trung củ a k h ố i đ ạ i đ oàn
kết dân tộc

10


Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam là vấn đề
có truyền thống lâu dài, là nguồn gốc sức mạnh của
nhà nước. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại được tăng
cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp giữa tính giai
cấp, tính nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại. Điều
5 Hiến pháp 1992 khẳng định: “Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất của

các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam;
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi
kỳ thị, chia rẽ dân tộc; Các dân tộc có quyền dùng
tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy
những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hố
tốt đẹp của mình...”
c. N hà nước cộng h o à x ã hội chủ nghĩa Việt Nam
được tổ chức và hoạt động trên c ơ s ở nguyên tắc bình
đẳng trong m ối quan hệ giữa nhà nước và công dân
Trước đây, trong các kiểu nhà nước cũ, quan hệ
giữa nhà nước và công dân là mối quan hệ lệ thuộc,
người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các quyền tự do
dân chủ bị hạn chế.
Ngày nay, khi quyền lực thuộc về nhân dân thì
quan hệ giữa nhà nước và công dân đã thay đổi, công
dân có quyền tự do dân chủ trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, đồng thời làm tròn nghĩa vụ trước
nhà nước. Pháp luật bảo đảm thực hiện trách nhiệm

11


hai chiều giữa nhà nước và công dân; quyền của công
dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nước, nghĩa vụ
của công dân là quyền của nhà nước.
d. Nhà nước Cộng h o à x ã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước dân chủ và pháp quyền
Dân chủ hoá đời sống nhà nước và xã hội không
chỉ là nhu cầu bức thiết của thời đại mà còn là một địi

hỏi có tính ngun tắc, nảy sinh từ bản chất dân chủ
của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thực chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là thu
hút người lao động tham gia một cách bình đẳng và
ngày càng rộng rãi vào quản lý công việc của nhà
nước và của xã hội. Vì vậy, quá trình xây dựng nhà
nước phải là q trình dân chủ hố tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, đồng thời, phải cụ thể hoá
tư tưởng dân chủ thành các quyền của cơng dân,
quyền dân sự, chính trị cũng như quyền kinh tế, xã hội
và văn hoá. Phát huy được quyền dân chủ của nhân
dân ngày càng rộng rãi là nguồn sức mạnh vô hạn của
nhà nước.
Dân chủ bao giờ cũng gắn với pháp luật. Đó là
bản chất của nhà nước pháp quyền. Vì vậy, tồn bộ cơ
quan nhà nước từ cơ quan lập pháp, hành pháp, tư
pháp đều phải được tổ chức và hoạt động theo pháp
luật, bằng pháp luật. Nhà nước ban hành pháp luật,
quận lý xã hội bằng pháp luật, nhưng nhà nước và cơ

12


quan nhà nước phải đặt mình dưói pháp luật. Cơ quan
nhà nước “chỉ được làm những điều pháp luật cho
phép”; bảo đảm và phát triển quyền tự do dân chủ của
nhân dân, còn nhân dân “được làm tất cả những gì
pháp luật khơng cấm”.
Những đặc điểm mang tính bản chất nêu trên của
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được

thể hiện cụ thể trong các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước và được pháp luật chế định một cách chặt
chẽ. Tóm lại, Nhà nước ta mang bản chất giai cấp
công nhân, quán triệt tư tưởng, quan điểm của giai cấp
cơng nhân từ pháp luật, cơ chế, chính sách đến tổ chức
hoạt động của mình. Đồng thời, Nhà nước ta cũng
mang tính dân tộc, tính nhân dân sâu sắc. Đó là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
2. Chức năng của Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Chức năng của nhà nước là những phương diện
hoạt động cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất,
mục đích của nó, được quy định bởi thực tế khách
quan của tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước
và tình hình quốc tế từng giai đoạn phát triển.
Căn cứ vào phạm trù tác động của các phương
diộn hoạt động cơ bản của nhà nước, có thể chia các
chức năng cùa Nhà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa

13


V iệt Nam thành chức năng đối nội và chức năng đối
ngoại.
a. Chức năng đ ố i nội
- Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Muốn tiến
hành sự nghiệp đổi mối thuận lợi, Nhà nước ta phải
bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên
tồn bộ đất nước. Nhà nước phải có đủ sức mạnh và

kịp thòi đập tan mọi âm mưu chống đối của các lực
lượng thù địch, bảo đảm điều kiện ổn định cho nhãn
dân sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, Nhà nước phải
quan tâm xây dựng các lực lượng an ninh, các cơ quan
bảo vệ pháp luật, đồng thòi, phải “p h át huy sức mạnh
tổng hợp củ a h ệ thống chính trị, tính tích cực cá ch
m ạng củ a kh ối đ ạ i đoàn k ết toàn dân, p h ố i hợp lực
lượng qu ốc phòn g và an ninh trong cu ộc đấu tranh
b ả o vệ an ninh, trật tự.{V)
- Chức năng bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của
nhân dân. Đây là một trong những chức năng quan
trọng của Nhà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa; bỏi
vì, việc thực hiện chức năng này thể hiện trực tiếp bản
chất của nhà nước kiểu mới, nhà nước của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Đổng thời, việc thực hiện
chức năng này sẽ bảo đảm sức mạnh của Nhà nước
n> Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lẫn thứ

vn, Nxb.ST, H.1991, ữ.87

14


trong việc thực hiện tất cả các chức nãng khác của
Nhà nước, quan hệ đến sự tồn tại, phát triển của bản
thân Nhà nước và chế độ. Đảng ta nhấn mạnh “N hà
nước c ó m ối liên h ệ thường xuyên và ch ặt c h ẽ với
nhân dân, tôn trọng và lẳng nghe ý kiến củ a nhân
dân, chịu sự giám sát củ a nhân dân. C ó c ơ c h ế và
biện p h á p kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan

liêu, tham nhũng, lộng quyên, yô trách nhiệm, xầm
phạm quyền dân chủ củ a nhân dârì'm
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đây là chức năng quan
ưọng, liên quan trực tiếp đến việc thục hiện tất cả các
chức năng khác của Nhà nước. Pháp luật là phương
tiện quan trọng để Nhà nước tổ chức thực hiện có hiệu
quả tất cả các chức năng của mình, do đó, bảo vệ trật
tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là
hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quyết định đối
vói việc nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Mục
đích của chức năng này là nhằm bảo đảm cho pháp
luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống
nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội bằng pháp luật.
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.

® Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
đỗ lên chù nghĩa xã hội, Nxb. ST, H. 1991, tr.19

15


Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét đến
cùng là chức nâng hàng đầu và là cơ bản nhất của Nhà
nước Cộng, hoà xắ hội chủ nghĩa nhằm xây dựng mọi
xã hội dựa trên cơ sở vật chất và kỹ thuật phát triển cao.
Nhà nước ta là người đại diện cho ý chí, quyền
lực của nhân dân lao đặng, là ngưòi chủ sở hữu đối
với các tư liệu sản xuất chủ yếu; là người nắm trong

tay các cơng cụ, phương tiện quản lý (chính sách, kế
hoạch, pháp luật, tài chính, ngân hàng...) và quản lý
việc sử dụng tài sản quốc gia. Trên cơ sở đó, Nhà
nước có đủ điều kiện để tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế trong nước cũng như hợp tác
quốc tế.
- Chức năng tổ chức và quản lý văn hoá, khoa
học, giáo dục.
X ã hội mới mà nhân dân ta đang xây dựng là xã
hội do nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát
triển trên cơ sở một nền khoa học và cơng nghệ tiên
tiến; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
con ngưcd được giải phóng khỏi sự áp bức, bóc lột, bất
cơng, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện cá nhân. Muốn xây dựng xã hội
đó, Nhà nước ta phải tổ chức, quản lý sự nghiệp giáo
dục đào tạo, văn hoá, phát triển khoa học và cơng
nghệ. Đó là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố
con người, phát huy vai trò then chốt của khoa học và

16


cơng nghệ. Đó là những động lực trực tiếp của sự phát
triển, tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các
chức năng khác của Nhà nước vừa nhằm tổ chức, quản
lý văn hoá, khoa học, giáo dục, vừa nhằm thực hiện
những nhiệm vự kinh tế xã hội. Trước mắt, cần chuẩn
bị cho đất nước bước vào những giai đoạn phát triển
tiếp theo trong tương lai, hồ nhập vói sự phát triển

của nền văn minh thế giới.
b. C hức năng đ ố i ngoại
Nhà nước ta thực hiện chức năng đối ngoại nhằm
tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân
thế giói, mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đổng
thời làm nghĩa vụ quốc tế đối với phong trào cách
mạng thế giới. Đảng ta nhấn mạnh: “M ục tiêu củ a
chính sách đ ố i ngoại là tạo điều kiện q u ốc t ế thuận lợi
ch o côn g cu ộc xây dựng và b ả o vệ T ổ q u ốc đi lên chủ
nghĩa x ã hội, góp p h ần vào sự nghiệp đấu tranh chung
củ a nhân lo ạ i t h ế giới vì h o à bình, đ ộ c lập dân tộc,
dân chủ và tiến b ộ x ã h ộ i,,(1)
- Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Tất cả những chức năng đối nội của nhà nước chỉ
có thể được triển khai thực hiện tốt khi Tổ quốc được

đi Đãng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
qni độ đỉ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. ST, H.1991,- ữ.18

17


bảo vộ vững chắc. V ì vậy, bảo vệ Tổ quốc là chức
năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ gìn thành quả cách
mạng, bảo vệ cơng cuộc xây dựng hồ bình của nhân
dân, tạo điều kiện ổn định triển khai các kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Chức năng củng cố, tăng cường tình hữu nghị
và hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thòi

mở rộng quan hệ với các nước khác theo nguyên tắc
bình đẳng, cùng có lợi, cùng tồn tại hồ bình, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Tư tưởng chỉ đạo thực hiện chức năng này của
Nhà nước ta là, trên cơ sở kiên trì đường lối độc lập
tự chủ và đoàn kết quốc tế, “nhiệm vụ đ ố i n goại b a o
trùm trong thời gian tới là giữ vững h o à bình, m ỏ
rộn g quan h ệ hữu nghị và hợp tác, tạ o điều kiện
q u ố c t ế thuận lợi ch o côn g cu ộc xây dựng chủ nghĩa
x ã h ộ i và b ả o vệ T ổ q u ốc, đồn g thời g óp p h ầ n tích
cực v à o cơn g cu ộ c đấu tranh chung củ a nhân dân
t h ế giới vì h o à bình, đ ộ c lập dân tộc, dân chủ và
tiến b ộ x ã h ộ i” (1).
- Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân
tộc, phong trào cách mạng của giai cấp cơng nhân và
nhân dân lao động ở các nước tư bản, chống chủ
nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Chống
01 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đái biểu toàn quốc lán thứ
vn, Nxb. ST°H. 1991, tr.88.

18


chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống chính sách gây
chiến và chạy đua vũ trang, góp phần tích cực vào
cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của mỗi
nước phụ thuộc nhiều vào cộng đồng thế giới. V ì vậy,
bất cứ nhà nước tiến bộ nào cũng đều có nghĩa vụ ủng

hộ phong trào cách mạng và tiến bộ trên thế giới.
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam không tách rời sự
ủng hộ và giúp đỡ to lớn của nhân dân thế giới. Ngày
nay, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đang mở rộng sự hợp tác với tất cả các nước trên thế
giới cùng phấn đấu vì một thế giới hồ bình, ổn định,
hợp tác và phát triển.
3. Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Để thực hiện tốt các chức năng của Nhà nước, bộ
máy nhà nước cần được tổ chức chặt chẽ, khoa học.
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ
Trung ương đến địa phương, được tổ chức theo những
nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế
dồng bộ để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Nhà nước. Nhìn tổng quát, bộ máy Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành
các phân hệ sau:

19


a. Q uốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất và là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Hiến pháp
1992, Quốc hội có các chức năng nhiệm vụ như sau:
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập
hiến, lập pháp.
- Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản

về đối nội vằ đối ngoại.
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối
vói toàn bộ hoạt động của cơ quan nhà nước.
Nhiệm vụ, quyền hạn củạ Quốc hội được quy
định tại Điều 83 Hiến pháp 1992.
b. Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là ngưòi đứng đầu đất nước, thay
mặt nước Cơng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối
nội và đối ngoại (Điều 101); nhiệm vụ, quyền hạn được
quy định tại Điều 103 Hiến pháp 1992.
c. Chính phủ
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ có
nhiệm vụ thống nhất quản lý mọi mặt đời sống xã hội
trên cơ sở Hiến pháp và luật.

20


d. C á c c ơ quan xét xử
Các cơ quan xét xử bao gồm:
- Tòa án nhân dân tối cao
- Tòa án nhân dân địa phương
- Tòa án quân sư
- Các tòa án do luật định
Nhiệm vụ là xét xử và giải quyết các vụ án hình
sự, dân sự, lao động, hơn nhân và gia đình... để bảo vệ
trật tự pháp luật. Nguyên tắc hoạt động của tòa án là
độc lập xét xử, chỉ tuân theo pháp luật.

đ. C á c c ơ quan kiểm sát
Các cơ quan kiểm sát bao gồm:
- Viên Kiểm sát nhân dân tối cao
- Viện Kiểm sát nhân dân địa phương
- Viện Kiểm sát quân sự
Nhiệm vụ là kiểm sát việc tuân theo pháp luật và
Ihực hiện quyền công tố nhà nước trong phạm vi thẩm
quyền do luật định, bảo đảm cho pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
e. C ơ quan chính quyền đ ịa phương
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra (Điều 118 Hiến pháp 1992).

21


- ủ y ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân và là cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương (Điều 123 Hiến pháp 1992).
4. Phương thức hoạt động của Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại,
Nhà nước áp dụng nhiều hình thức hoạt động khác
nhau. Những hình thức ấy bắt nguồn và trực tiếp thể
hiện bản chất cũng như mục tiêu hoạt động của Nhà
nước. Hoạt động của Nhà nước là hoạt động quản lý
gắn với quyền lực, pháp luật. Nó thường diễn ra dưới
các hình thức cơ bản là:

- Ban hành pháp luật;
- Thực hiện pháp luật;
- Bảo vệ pháp luật.
Nhà nước sử dụng pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ xã hội, chẳng hạn, quan hệ giữa các giai cấp
trong xã hội; quan hệ giữa Nhà nước với các cộng
đồng dân tộc trong một quốc gia; quan hệ giữa Nhà
nước và công dân; quan hệ giữa các bộ phận trong bộ
máy nhà nước; quan hệ giữa Nhà nước với các cộng
đổng tơn giáo... Các quan hệ đó lại diễn ra trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đời
sống. Nhiệm vụ của Nhà nước ta là sử dụng pháp luật
để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo

22


hướng lành mạnh và bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong quá trình quản lý, Nhà nước phải kết hợp
pháp luật vói đạo đức, coi trọng giáo, dục nâng cao
đạo đức xã hội chủ nghĩa, hơn nữa, do bản chất của
Nhà nước ta quy định, nên dù Nhà nước hoạt động
dưới hình thức nào cũng-phải thu hút được đơng đảo
nhân dân lao động tham gia vào xây dựng nhà nước và
quản lý nhà nước.

n. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG
VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA V IỆT NAM
1.

Hệ thống quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt
động của Nhà nước
Nhà nước ta là trụ cột của hệ thống chính trị, là
cơng cụ thực hiện quyền lực của nhân dân. Công cuộc
đổi mới càng mở rộng, càng địi hỏi bức bách phải xây
dựng, kiện tồn bộ máy nhà nước vững mạnh, trong
sạch, quản lý có hiệu lực và hiệu quả trong điều kiện
mói, bảo đảm cho bộ máy Nhà nước ta giữ vững bản
chất cách mạng, thực sự là nhà nước của dân, do dân
và vì dân. V ì vậy, việc xây dựng và hồn thiện Nhà
nước trong những năm tới phải tiếp tục quán triệt sâu
sắc các quan điểm cơ bản sau đây:
- Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp cơng nhân với

23


giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng do
Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền làm
chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội,
chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích
của Tổ quốc và nhân dân. Đây là vấn đề bản chất nhà
nước, cần phải được quán triệt trong quá trình xây
dựng và hồn thiện Nhà nước. Qĩ) triệt bản chất giai
cấp của Nhà nước ta chính là kiên định vai trò lãnh
đạo của Đảng, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân;, mọi
quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. Nhà nước

ta do dân lập nên, dân bầu ra, dân giám sát và bãi
miễn. Sức mạnh của Nhà nước ta bắt nguồn từ sức
manh của nhân dân. Nhà nước phải thể hiện được ý
chí, nguyện vọng của nhân dân. Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là bản chất của Nhà nước ta. Dân chủ phải đi
đôi với kỷ cương, pháp luật.
ũ ềh - - Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Trong cương lĩnh của Đảng ta đã khẳng định:
“Nhà nước ta thống nhất ba quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp với sự phân công rành mạch giữa ba
quyền đó”. Như vậy, khác với thuyết “phân lập các
quyền”, ở đây, quyển lực nhà nước là thống nhất,

24


không phân chia và thuộc về nhân dân. Nhân dân
trao quyền lực cho Quốc hội bằng phổ thông đầu
phiếu, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Quốc hội là cơ quan
duy nhất có quyền lập pháp; giải quyết những vấn đề
quan trọng của đất nước về đối nội và đối ngoại;
quyết định về tổ chức và bố trí nhân sự của bộ máy
nhà nước; thực hiền quyền giám sát tối cao đối với
toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước. Tuy nhiên,
lại có sự phân biệt và phân bổ các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp trong hệ thống bộ máy nhà nước
thống nhất. Có thể xem đó như là một sự phân công
lao động hợp lý giữa những tổ chức của nhà nước có

sự ràng buộc, hợp tác và giám sát lẫn nhau, bảo đảm
cho mọi tổ chức làm đúng chức năng của mình và
đúng pháp luật: khơng một ai, không một tổ chức nào
được lạm quyền và đứng trên pháp luật, nhưng tất cả
đều nằm trong quyền lực nhà nước thống nhất, khơng
có sự phân lập, đối lập lẫn nhau.
- Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong
tổ chức và hoạt động của nhà nước. Kết hợp đúng đắn
tập trung và dân chủ trong từng thời kỳ là bài học kinh
nghiệm trong quản lý xã hội, là yếu tố quyết định sức
mạnh tổ chức và hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà
nước, nó tạo ra sự thống nhất vể tổ chức và hành động,
tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả tập thể và từng cá
nhân, của cả nước và từng địa phương. V ì vậy, trong

25


quá trình cải cách bộ máy nhà nước cần tăng cường sự
lãnh đạo và điều hành tập trung thống nhất của trung
ương nhằm khắc phục nguy cơ tự phát, vô chính phủ.
Đồng thời, phát huy trách nhiệm và tính năng động
sáng tạo của địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý
theo ngành và quản lý lãnh thổ.
Tuy nhiên, nội dung nguyên tắc tập trung dân
chủ phải được hiểu và vận dụng sát với tính chất, chức
năng của từng loại cơ quan, từng lĩnh vực hoạt động.
Nội dung tập trung và dân chủ phải được quán triệt
trong luật. Nghị định, quy chế về tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, phân cấp quản lý giữa các cấp

chính quyền xác định rõ quyền và nghĩa vụ của từng
cấp chính quyền.
ổễ£>f - Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam* C|uản lý xã hội
bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo aục, nâng cao
â ạ o đứcx)CtiOH'
Đề cao tinh thần hợp hiến của hoạt động nhà
nước và tính nhân văn của pháp luật là một đặc trưng
cơ bản của nhà nước pháp quyền. Pháp luật điều
chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản: giữa công dân
với nhà nước, giữa công dân với nhau, giữa nhà nước
với các tổ chức xã hội... Và bản thân nhà nước cũng
được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật.

26


×