VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
TS. NGƠ HỒNG BÌNH (Chủ biên)
GIỚI THlệU
MỘT SỐ GIỐNG CÂY ĂN QUẢ
ở PHÍA BẮC
NHÀ XUẤT BẢN NƠNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2010
Ban Biên soạn:
TS. Ngơ Hồng Bình (Chủ biên): Giống xồi, giống bưởi,
giống hồng, giống mơ, giống lê
TS. Nguyễn Quốc Hùng:
Giống dứa, giống đu đủ
TS. Đỗ Đình Ca:
Giống cam, giống quýt,
giống na, giống mận
TS. Nguyễn Văn Nghiêm:
Giống chuối
TS. Nguyễn Văn Dũng:
Giống vải
TS. Bùi Quang Đãng:
Giống nhãn
Ban Biên tập:
TS. Trịnh Khắc Quang
TS. Ngơ Hồng Bình
TS. Chu Dỗn Thành
KS. Đồn Thị Phi Yến
LỜI GIỚI THIỆU
Sản xuất cây ăn quả những năm gần đây có bước phát triển khá
tồn diện, tăng nhanh cả về diện tích, sản lượng và kim ngạch xuất
khẩu. Ở miền Bắc, nhiều chủng loại cây ăn quả đã hình thành vùng
sản xuất hàng hoá tập trung như: Vải (Bắc Giang, Hải Dương),
nhăn (Hưng Yên, Hà Tây cũ, Sơn La), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh),
bưởi Diễn (Hà Nội), bưởi Đoan Hùng (Phủ Thọ), cam (Hà Giang,
Tuyên Quang, Cao Phong - Hồ Bình), 'chuối (Hưng n, Phú
Thọ), dứa (Đồng Giao - Ninh Bình, Quỳnh Lưu - Nghệ An),... Sản
xuất cây ăn quả trong cả nước nói chung và ở miền Bắc nói riêng
đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần
cho xuất khẩu. Chủng loại cây ăn quả ngày càng phong phú, chất
ỉuợng được nâng cao. Mức tiêu thụ trung bình về quả trên đầu
người được tăng lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, ngành sản xuất
cậy ăn quả ở nước ta còn những hạn chế chính đó là: Chất lượng quả
nhàn chung cịn thấp, chủ yểu dùng cho nội tiêu, diện tích vườn tạp
oho biến ở nhiều vùng trong cả nước, do thiếu những bộ giong tốt và
Ịỹ thuật, quy hoạch vùng trồng chưa được quan tâm đủng mức.
Cuốn sách “Giới thiệu một số giống cây ăn quả ở phía Bắc”
do nhóm tác giả về lĩnh vực cây ăn quả của Viện Nghiên cứu Rau
quả phối hợp với Ban quản lý Dự án “Sản xuất giong một so cây ăn
quả chất lượng cao phía Bắc giai đoạn 2006 - 2010 ” do Cục Trồng
trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) làm chủ đầu tư biên
ĩoạn; nhằm cung cấp cho bạn đọc những đặc điểm chủ yếu của các
ỊỆong cây ăn quả chỉnh được trồng ở miền Bắc Việt Nam và khuyến
ấo vùng trồng.
Trong q trình biên soạn, tập thể tác giả mặc dù cổ rất nhiều cỗ
ỊÕng, song không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
ầầmngđóng góp của bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn.
Xin trăn trọng giới thiệu cuốn sách tới bạn đọc!
TS. NGUYỄN TRÍ NGỌC
Cục trưởng Cục Trồng trọt
3
Giới thiệu một sổ giống cây ăn quả ờ phía Bắc
LỜI NĨI ĐẦU
Ở phía Bắc, nhiều chủng loại cây ăn quả đã hình thành vùng
sản xuất hàng hố như: Vải (Bắc Giang, Hải Dương, Quảng
Ninh); nhãn (Hưng Yên, Hà Tây cũ, Sơn La, Lào Cai); bưởi Phúc
Trạch (Hà Tĩnh), bưởi Diễn (Hà Nội), bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ);
cam ở Nghệ An, Hà Giang, Tun Quang, Hồ Bình; chuối ở
Hưng n, Phú Thọ, Hải Phịng, Quảng Trị; dứa ở Ninh Bình,
Nghệ An,... Sản xuất cây ân quả đã đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong nước uà một phần cho xuất khẩu. Diện tích được tăng
lẽn, chủng loại cây ăn quả ngày càng phong phú, chất lượng được
năng cao.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, ngành sản xuất cây ân
quả ở nước ta nói chung và ở phía Bắc nói riêng cịn những hạn
chế chính đó là: Chất lượng quả nhìn chung còn thấp, sản xuất
nhỏ, manh mún; đặc biệt ở vũng miền núi phía Bắc, thiếu những
bộ giống tốt và kỹ thuật trồng; sản xuất cây ăn quả theo quy
trình VietGAP chưa nhiều; quy hoạch vùng trồng chưa được
quan tâm đúng mức.
Cuốn sách “Giới thiệu m ộ t số giống cây ăn quả ờ p hía
B ắc" do nhóm tác giả của Viện Nghiên cứu Rau quả phối hợp
oới Ban quản lí Dự án “Sản xuất giống một số cầy ăn quả chất
lượng cao phía Bắc giai đoạn 2006 - 2010” biên soạn; nhằm giới
thiệu tới bạn đọc những đặc điểm chủ yếu của một số giống cây
ăn quả được trồng phổ biến ở miền Bắc Việt Nam.
Trong quá trình biên soạn, mặc dù có nhiều cố gắng, song
khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mọng nhận được những
đãng gộp của bạn đọc để cuốn sách ngày càng hoàn thiện.
Xin chân thành cám ơn Nhà xuất bản Nông nghiệp đã giúp
ề ữ đ ể cuốn sách sớm ra mắt bạn đọc.
Xin trăn trọng cám ơn.
TS. TRỊNH KHẮC QUANG
Viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả
5
Giới thiệu một số giống cây ăn quả ở phía Bắc
GIỐNG BƯỞI
(Tên k h o a học: C itrus g ra n d is (L.) O sb eck
Bưởi thuộc họ Rutaceace, chi Cỉtrus, loài grandis, là cây ăn quả
được trồng ở nhiều nước trên thế giới. Các nước sản xuất bưởi
nhiều là: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Philippin, Malaysia... Sản
lượng bưởi hàng năm trên thế giới khoảng 4 - 5 triệu tấn (chiếm
khoảng 5 - 6% tổng sản lượng cây có múi). Ở Việt Nam, diện tích
bưởi trồng tập trung khoảng 11.000 ha (chiếm khoảng 14% tổng
diện tích cây có múi). Một số giống bưởi đặc sản nổi tiếng được
trồng ở nhiều tỉnh trong cả nước như bưởi năm roi ở Vĩnh Long,
biiởi da xanh ở Bến Tre, bưởi Thanh Trà ở Thừa Thiên - Huế, bưởi
Phúc Trạch ở Hà Tĩnh, bưởi Đoan Hùng ở Phú Thọ, bưởi Diễn ở
Hà Nội,...
1. Borửỉ Phức Trạch
Nguồn gốc ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Đậy lả giống đặc sản của tỉnh Hà Tĩnh, có chất lượng ngon nổi
tiếng trong cả nước.
Cây sinh trưởng trung bình, phân cành nhiều, góc phân cành
ầáạ, tán cây hình bán nguyệt, có 3 - 4 đợt lộc trong một năm. Cây 8
moi cao trung bình 4 - 5 m, đường kính tán 3,5 - 4 m. Lá màu xanh
afaat, hình ơvan.
Thời gian ra hoa khoảng tháng 1 tháng 2 hàng năm, thu hoạch
«àoỂúng 8 tháng 9 hàng năm. Quả hình cầu, khi chín vỏ quả có màu
ra n , tép màu hồng nhạt, vị ngọt thanh, khơng the, đắng. Khối
ỀÊỊUg trong bình 900 - 1200 g/quả, tỷ lệ phần ăn được 50 - 55%, số
kqpgbạt từ 80 - 120 hạưquả, múi giòn dễ tách, độ Brix 10 - 12%.
VỄBg trồng chính của giống bưởi Phúc Trạch là một số xã của
Im lB lb ơ n g Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Nhaọc điểm của giống này là khoảng 10 năm gần đây (từ năm
mm - 2010) ra nhiều hoa nhưng đậu rất ít hoặc khơng đậu quả,
7
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
2. Bưởi Thanh Trà
Bưởi Thanh Trà là giống bưởi đặc sản của tỉnh Thừa Thiên - Huế,
nổi tiếng từ lâu đời, trồng tập trung ở các xã dọc sơng Hương. Cây
sinh trưởng trung bình, có 3 - 4 đợt lộc trong năm, phân cành ít, góc
phân cành nhỏ, tán cây hình quạt, lá hình trứng ngược, màu xanh
nhạt, ra hoa khoảng tháng 2 tháng 3 hàng năm, thu hoạch vào tháng
8 tháng 9. Quả có hình quả lê, khi chín vỏ quả màu vàng tươi,
mỏng, dễ bóc, tép màu trắng trong, vị ngọt thanh, khối lượng trung
bình 700 - 800 g/quả, tỷ lệ phần ăn được 44 - 54%, số hạt trên quả
85 - 90 hạt. Độ Brix 10 - 12%.
Nhược điểm chính của giống bưởi Thanh Trà là nhiều hạt, quả
nhỏ, tỷ lệ phần ăn được thấp.
Vùng trồng chính của giống bưởi này là một số xã dọc sông
Hương của huyện Hương Trà, Hương Thủy và thành phố Huế của
tỉnh Thừa Thiên - Huế.
3. Bưởi Đoan Hùng
Bưởi Đoan Hùng là giống bưởi đặc sản của tỉnh Phú Thọ, được
trồng nhiều ở huyện Đoan Hùng trên đất phù sa của sông Lô và
sông Chảy. Bưởi Đoan Hùng có hai giống chất lượng tốt là bưởi
Tộc Sửu xã Chí Đám và bưởi Bằng Luân xã Bằng Luân.
Bưởi Bằng Ln: Cây sinh trưởng trung bình, phân cành ít, góc
phân cành nhỏ, tán cây hình trứng nhọn, lá hình ôvan, xanh đậm.
Cây ra hoa khoảng tháng 3, tháng 4 hàng năm, thu hoạch vào tháng
9, tháng 10. Quả hình cầu, khi chín vỏ quả màu xanh nâu, tép màu
xanh vàng, vị ngọt. Khối lượng quả trung bình 800 - 900 g, tỷ lệ
phần ăn được 50 - 60%, độ Brix 10 - 12%, có từ 90 - 100 hạưquả.
Bưởi Tộc Sửu: Cây sinh trưởng khoẻ, phân cành nhiều, góc
phân cành lớn, tán cây hình bán nguyệt, lá hình ơvan, xanh đậm, ra
hoa trong khoảng tháng 2, tháng 3 hàng năm, thu hoạch vào tháng
10, tháng 11. Quả hình cầu, khi chín vỏ quả màu vàng hơi xám, tép
màu xanh vàng, ngọt hơi đắng. Khối lượng quả trung bình 1000 1200 g, tỷ lệ phần ăn được 49 - 50%, có từ 140 - 150 hạưquả.
8
Giới thiệu một số giống cây ăn quả ờ phía Bắc
Nhược điểm của hai giống bưởi Bằng Luân và bưởi Tộc Sửu là
hạt nhiều, mẫu mã chưa đẹp.
Vùng trồng chính của hai giống này là một số xã của huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
4. Bưởi Diễn
Trồng nhiều ở xã Phú Diễn huyện Từ Liêm - Hà Nội, cây
sinh trưởng trung bình, phân cành nhiều, tán cây hình bán cầu, lá
hình ôvan, xanh nhạt, ra hoa khoảng tháng 2, tháng 3 hàng năm,
thu hoạch tháng 11, tháng 12. Quả hình cầu, hơi trịn, khi chín vỏ
quả màu vàng tươi, thịt quả màu nhạt, vị ngọt, không the đắng.
Khối lượng quả trung bình 800 - 1000 g. Tỷ lệ phần ăn được
60 - 65%, số hạt trung bình 50 - 70 hạt/quả, múi dễ bóc, hơi
nhão, độ Brix 12 - 14%.
Hiện nay giống bưởi Diễn được trồng ở nhiều tỉnh phía Bắc,
tuy nhiên vùng trồng có chất lượng tốt là một số huyện của Hà
Nội như: Đan Phượng, Phúc Thọ, Hoài Đức, Từ Liêm, Chương
Mỹ v.v... Do có chất lượng tốt, phù hợp với khẩu vị của người tiêu
đùng nên bưởi Diễn đang được tiêu thụ nhiều, đặc biệt trên thị
'.ruờne Hà Nội.
HÌNH ẢNH MỘT s ố GIONG BƯỞI ĐẶC SẢN Ở MIÊN BAC
Bưởi Phúc Trạch Hà Tĩnh
-
9
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
Bưởi Thanh Trà - Huế
Vườn bưởi Diễn - Hà Nội
10
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
GIỐNG CAM, QUÝT
Cây ăn quả có múi (cam, chanh, quýt, bưởi, thanh yên, phật
thủ...) đã được trồng và sử dụng cách đây khoảng trên 4000 năm,
hon nữa chúng là những loài cây được trồng rất phổ biển ở hầu
khắp các nước trên thế giới, từ vĩ độ 40 Bắc đến vĩ độ 40 Nam. Sản
lượng quả có múi hàng năm trên thế giới khoảng 85 triệu tấn, xếp
vị trí thứ nhất trong 4 loại quả sản xuất nhiều nhất trên thế giới (cây
có múi, nho, táo tây và dứa). Trong số các lồi cây có múi, cam có
sản lượng lớn nhất (62 triệu tấn), sau đó là quýt và các dạng lai (10
triệu tấn), chanh và bưởi mỗi loại khoảng 6 - 7 triệu tấn.
Cam (Citrus sinensis [L.] Osbeck) có nguồn gốc ở Đơng Bắc Án
Độ và Nam Trung Quốc. Cam là loài phân bố rộng khắp nhất trên
thế giới và cũng là loài được sản xuất nhiều nhất trong 4 lồi cây có
múi phổ biến là: Cam, chanh, quýt, bưởi. Cam được chia thành 4
nhóm dựa trên các đặc điểm hình thái, thành phần hố học của quả
là: (1) Cam thường (ví dụ như cam Hămlin, Valencia, Shamouti,
Pineapple, ở Việt Nam là các giống cam Xã Đồi, Vân Du, Sơng
Con...); (2) Cam rốn (ví dụ như cam Navel Washington...); (3) Cam
có sắc tố đỏ hay cịn gọi là cam máu - blood orange (ví dụ như cam
Sanguinello, Moro, Tarocco, Maltaise Sanguine...); (4) Cam không
chua (acidless).
Trong 4 nhóm trên, nhóm cam thường là nhóm cam thương mại
quan trọng nhất, được trồng rộng rãi trên thế giới, sau đó là nhóm
cam rốn. Nhóm cam máu cũng mới chỉ được trồng rất hạn chế ở
những vùng khí hậu kiểu Địa Trung Hải, cịn nhóm cam khơng
chua mới chỉ được trồng rất ít và khơng phải là nhóm cam thương
mại quan trọng.
Cam cịn có một lồi khác gọi là cam chua, tên khoa học là
c. aurantium L., có nguồn gốc từ Nam Trung Quốc và chúng cũng
được di thực tới Bắc Phi và Tây Ban Nha vào khoảng năm 700 sau
11
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
Công Nguyên. Ở nước ta các giống cam Hải Dương, cam Động
Đình, cam voi... thuộc lồi cam chua. Trước đây cam chua thường
được sử dụng làm gốc ghép cho cam, nhưng dễ nhiễm bệnh chảy
gôm (Phytophthora) nên hiện nay không được sử dụng nữa.
Quýt và các dạng lai (Citrus retỉculata Blanco) có nguồn gốc từ
các nước Đông Dương và miền Nam Trung Quốc. Quýt được di
thực sang các nước Châu Âu muộn hơn các loài khác, vào khoảng
năm 1805. Các dạng lai có tên là tangor hoặc tangerin, ví dụ như
Murcott, Dancy.... Ở Việt Nam các dạng lai như cam Bù, quýt
đường Canh, cam sành...
Nước ta là một trong những trung tâm phát sinh của các lồi
cây cỏ múi, do vậy tập đồn cây có múi nói chung và các lồi
cam, qt nói riêng rất phong phú và đa dạng, bao gồm hầu hết
các loài trên thế giới, trừ cam ba lá và bưởi chùm. Diện tích cho
thu hoạch và sản lượng cây có múi cả nước tính đến năm 2007 là
64.600 ha và 662,0 nghìn tấn, là một trong những cây ăn quả chủ
đạo của nước ta.
GIỐNG CAM
(Tên k h o a họ c: C itrus s in e n s is [L.] O sbeck)
Các giống cam ở nước ta nói chung và ở miền Bắc đều thuộc
nhóm “cam thường” mà trước đây thường gọi là “cam chanh”, về
mặt di truyền, ngoài những đặc điểm chung, chúng cũng có sự khác
biệt nhau đáng kể về đặc điểm hình thái cũng như chất lượng quả
và thời vụ thu hoạch. Một số giống phổ biến ở miền Bắc là:
1. Cam Vân Du
Cam Vân Du là giống cam nhập nội vào Trại Cam Vân Du năm
1947 có nhãn hiệu thương mại là Sunkist, qua quá trình chọn lựa đã
cho ra những dòng tốt và từ đây nhân giống đi các nơi và mang tên
"Vân Du". Trong những năm từ 1960 - 1990, cam Vâu Du là một
12
Giới thiệu một số giống cây ăn quả ờ phía Bắc
trong những giống chủ lực của các nông trường quốc doanh trồng
cam xuất khẩu cho Liên Xô (cũ).
Cây cao từ 4 - 5 m, cành nhiều gai, tán rậm, hình tháp hoặc hình
bán cầu, đường kính 4 - 5 m. Lá dày, hình elip hơi bầu, hơi cong
lịng máng, màu xanh đậm, cánh lá nhỏ hình nêm. Hoa màu trắng, 5
cánh, mọc đơn hoặc thành chùm trên cành xuân mới bật; thời gian ra
hoa phụ thuộc vào thời tiết từng vùng, thường bắt đầu từ tháng 2 đến
đầu tháng 3. Quả hình trịn hơi thn, nặng 170 - 180 g, vỏ mỏng
2,6 - 3,0 mm, trơn bóng, túi tinh dầu nhỏ và phân bố đều trên vỏ;
khi chín vỏ quả vàng da cam. Quả có 11 - 12 múi, tép mịn, màu vàng
tươi, vị ngọt thanh, mùi thơm; độ Brix 10 - 11%; tỷ lệ nước quả
38 - 42%; đường tổng số 7,8 - 8,4%; axít tổng số 0,58 - 0,64%;
số hạt 14 - 18 hạưquả; tỷ lệ phần ăn được từ 68 - 72%. Thời gian thu
hoạch vào tháng 11, năng suất cao. Cây 7 - 1 0 tuổi có thể cho 150 200 kg quả. Nhược điểm quả để trên cây lâu không thu hái kịp dễ bị
»ốp, rụng.
2. Cam Sông Con
Là một giống cam nhập nội từ thời Pháp thuộc, được trồng đầu
tiên ở ở đội sản xuất Đào Ngun thuộc Nơng trường Sơng Con
nên có tên là cam Sông Con.
Cây cao 3 - 4 m, cành khơng có gai, góc độ phân cành nhỏ hơn
các giơng khác, tán cây hình trụ hoặc hình chổi xể. Lá dày, hơi bầu,
cong lòng máng, màu xanh đậm; cánh lá nhỏ hình nêm. Hoa màu
fcỉng, 5 cánh, mọc đơn hoặc thành chùm trên cành xuân mới bật;
Ikời gian ra hoa phụ thuộc vào thời tiết từng vùng, thường bắt
ểẳu lừ tháng 2 đến đầu tháng 3. Quả hình trịn hơi dẹt (đường kính
qaẳ trung bình 7,7 cm, cao quả 7,3 cm); khối lượng trung bình quả
200 - 250 g; khi chín vỏ quả vàng sáng, dày vỏ từ 2,6 - 3,0 mm. Quả
c ó l l - 12 múi, tép mịn, màu vàng mỡ gà, vị ngọt thanh, mùi thơm
ềặt; độ Brix 10 - 11%, tỷ lệ nước quả 38 - 42%; đường tổng số
13
VIỆN NGHIÊN c ử u RAU QUẢ ____________________________
7.8 - 8,4%; axít tổng số 0,58 - 0,62%; số hạt 12 - 14 hạt/quả; tỷ lệ
phần ăn được từ 70 - 72%. Thời gian thu hoạch vào tháng 11, năng
suất cao. Cây 7- 10 tuổi có thể cho 200 - 250 kg quả.
Cam Sơng Con có khả năng chịu hạn tốt và cũng là một trong
những giống chủ lực của các nông trường trồng cam thời kỳ
1960 - 199oT
3. Cam Xã Đoài (Cam Vinh)
Đây cũng là một giống cam nhập nội được người Pháp đưa vào
từ rất lâu và trồng đầu tiên ở thơn Đồi, xã Nghi Diên, Nghi Lộc,
Nghệ An. Cây cao trung bình 3,5 - 4 m, tán rộng 4 - 4,5 m. Phân
cành tương đối thấp, gai ít và ngắn. Lá to, chiều dài lá 8 - 9 cm,
rộng 5 - 6 cm và có cánh lá rộng hơn cam Vân Du và cam Sông
Con. Khung cành thưa hơn các giống khác. Hoa màu trắng, 5 cánh,
mọc đơn hoặc thành chùm trên cành xuân mới bật; thời gian ra hoa
phụ thuộc vào thời tiết từng vùng, cũng thường bắt đầu từ tháng 2
đến đầu tháng 3. Cam Xã Đoài có 2 dạng quả, một là dạng quả hơi
dẹt và một dạng quả hơi thuôn; dạng quả thuôn được ưa chuộng
hơn. Quả nặng trung bình 200 - 250 g, đường kính quả trung bình
6.8 - 7,8 cm, vỏ dầy từ 3 - 3,2 mm, màu vàng da cam, tươi rất hấp
dẫn. Quả có trung bình 10 - 12 múi, nhiều hạt (từ 16 - 20 hạt/quả),
màng múi mỏng, tép nhỏ, mịn, màu vàng sáng da cam, nhiều
nước, vị ngọt và có mùi thơm đặc biệt; độ Brix 10 - 11%, tỷ lệ
nước quả 38 - 40%; đường tổng số 7,8 - 8,4%; axít tổng số 0,60 0,64%; tỷ lệ phần ăn được từ 68 - 70%. Thời gian thu hoạch vào
tháng 11, có thể để quả trên cây đến hết tháng 12; năng suất cao,
cây 7 - 1 0 tuổi có thể cho 180 - 200 kg quả.
Cam Xã Đồi có khả năng thích ứng rộng, đặc biệt khi trồng ở
những vùng núi cao có khí hậu mát như Mộc Châu, Sơn La hoặc
vùng núi các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Hà Tĩnh mã quả rất
đẹp và chất lượng ngon.
14
Giới thiệu một só giống cây ăn quả ở phía Bắc
4. Cam Valencia (Cam V2)
Cam Valencia là giống chín muộn được nhập từ Cu Ba vào
nước ta năm 1971 và được trồng đầu tiên ở Nông trường Thạch
Quảng, Thạch Thành, Thanh Hố. Giịng Orlinda là dịng có khả
năng thích ứng rộng với điều kiện sinh thái khí hậu nước ta, chất
lượng cao hon dòng Campbel, sau này được gọi là giống Orlinda
Valencia. Giống Valencia cũng được tiếp tục nhập nội vào những
năm 1986 - 1990 và những năm gần đây 1996, 2000 và 2002 từ rất
nhiều nguồn như: Mỹ, úc, Italia... thơng qua các dự án họp tác
quốc tế. Nhìn chung các giống nhập từ các nước khác nhau sau
này cũng có khả năng thích ứng tốt và cho chất lượng quả cao,
hơn hẳn một số giống cam phổ biến ở ta như giống V2 (là dòng
Oriinda mới nhập nội năm 2002).
Cây sinh trưởng khoẻ. Quả trịn hơi ơvan, khối lượng quả trung
hmh 200 - 250 g. vỏ mỏng từ 2,8 - 3,0 mm, khi chín màu vàng da
can, bóng rất hấp dẫn. Có từ 9 - 12 múi, tép nhỏ mịn, vàng đậm,
ahìều nước, vị ngọt thanh, thơm, ít hạt (từ 0 - 4 hạt/quả). Chất lượng
tiÉ tốt cho ăn tươi cũng như chế biến nước quả. Cam Valencia là
pfing chúi muộn vào tháng 1, 2 năm sau (dịp Tết âm lịch) và có khả
aiog giữ quả trên cây tới 2 tháng sau khi quả đã chín.
5LCam rốn (Cam Navel)
Đây là giống được nhập nội vào nước ta từ rất lâu (năm 1937),
líện cịn hồng rải rác ở một số địa phương trước đây là những nơng
tang trồng cam.
Cam rốn có lá và tán cây gần giống cam Sơng Con. Giống có
kiỂa vọng nhất là Washington Navel, quả nặng trung bình 230 290 g, đường kính quả xấp xỉ 7,5 cm, cao quả 7,8 cm; vỏ quả
■ỂB vàng da cam. Quả có 11 - 12 múi thịt quả màu vàng đậm,
■pỊg nước, vị ngọt đậm, thơm, ít hạt đến không hạt, độ Brix
13%; tỷ lệ phần ăn được 80 - 83%. Năng suất thấp hơn cam Vân
Thu hoạch vào tháng 11, đầu tháng 12 dương lịch.
15
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
GIỐNG QUÝT
(Tên k h o a học: C itrus re stỉc u la ta Đ lanco)
6. Quýt đỏ Bắc Quang (Quýt hồng, quýt lửa)
Quýt đỏ trồng nhiều ở các huyện Bắc Quang, VỊ Xuyên, tỉnh
Hà Giang; huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Thuộc dạng cây gỗ nhỡ,
tán hình cầu, màu xanh, thân trịn nhẵn, khơng gai, vỏ màu nâu
thẫm, phân cành nhiều, góc độ phân cành lớn 28 - 35°; cành sinh
trưởng có gai ngắn, nhỏ, cứng. Độ lớn trung bình cây 10- 12 tuổi:
Cao 3,5 - 4,0 m, đường kính tán 3,0 - 3,7 m, đường kính gốc 10,6 14.5 cm.
Lá: Hình elip có mút dài, đỉnh mút lõm, mép lá làn sóng, cánh lá
rất nhỏ khó phân biệt, màu xanh; dài 10 - 12 cm, rộng 5,0 - 5,2 cm,
dài/rộng =1,95, dài cuống lá 0,7 - 1,2 cm, cánh lá rộng 2 mm.
Hoa: Nụ trịn hơi bầu dục, trắng, đường kính 3 - 6 mm, cánh
hoa bầu dục, cuốn hình lịng thuyền, kích thước dài X rộng = 1 0 1 2 x 5 - 6 mm; đài hoa bé, 5 cánh cân đối, có mút nhọn, xanh nhạt;
cuống hoa bé 1 mm, dài 3 - 4 mm; nhị đực 18- 20 cái, cái dài, cái
ngắn, rời nhau hoặc hợp thành khóm 2 - 3 cái một; túi phấn bé,
hình mũi mác, đính lưng, màu vàng; bầu nhụy hình cầu, vịi nhụy
dài 4 - 5 mm, đầu nhụy hình cầu, đỉnh bằng, hơi lõm. Nhị đực cái
ngắn bằng nhụy cái, cái dài dài hơn nhụy cái; tuyến mật bé, mùi
thơm nhẹ.
Quả: Hình cầu dẹt, đáy và đỉnh quả lốm; vỏ quả khi chín màu
đỏ đến đỏ đậm, nhẵn bóng, dày 2,4 - 2,5 mm, dai, dễ bóc, túi tinh
dầu khơng rõ; lõi quả rỗng hình thoi. Khối lượng quả trung bình
142.5 g,. đường kính 6,8 cm, cao quả 4,9 cm; có 10-11 múi và số
hạt 10,1 hạt/quả. Thịt quả màu vàng đỏ, màng múi mỏng, tép nhỏ,
mịn, nhiều nước, vị ngọt hơi chua; độ Brix 10 - 11%; tỷ lệ nước
quả 58 - 64%; đường tổng số 7,8 - 8,0%; axít tổng số 0,70 - 0,74%;
tỷ lệ phần ăn được từ 80 - 88%. Thời gian thu hoạch vào tháng 11;
năng suất cao, cây 7 - 1 0 tuổi có thể cho 250 - 300 kg quả.
16
Giới thiệu một số giống cây ăn quả ở phía Bắc
Hạt: Hình chùy, vỏ ngồi hơi nhẵn, màu trắng ngà, vỏ lụa
màu nâu, phôi màu xanh, đáy hạt màu nâu đậm; dài hạt trung
bình 11,0 mm, dầy 5,5 mm, khối lượng 100 hạt = 18,03 g, số phôi
1,5 - 1,7 phơi/hạt.
7. Qt vàng Bắc Quang (Qt vàng vỏ giịn)
Qt vàng trồng nhiều ở các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang, thuộc dạng cây gỗ nhỡ, tán hình cầu, màu xanh, thân
trịn nhằn, khơng gai, vỏ màu nâu sáng, phân cành nhiều, góc độ
phân cành lớn 30 - 40°; cành sinh trưởng đơi khi có gai mềm. Độ
lớn trung bình cây 1 0 - 1 2 tuổi: Cao 3,6 - 4,0 m, đường kính tán
3.0 - 3,2 m, đường kính gốc 11,0 -13,5 cm.
Lá: Hình elip có mút dài, đỉnh mút lõm, mép lá gợn sóng gần
lin g cưa, khơng có cánh lá, màu xanh; dài 7,8 - 10,1 cm, rộng
4.0 4,2 cm, dài/rộng 2,16, dài cuống lá 0,8 1,2 cm.
-
=
-
Hoa: Nụ trịn hơi bầu dục, trắng, đường kính 3 - 6 mm, cánh hoa
ù a dục, cuốn hình lịng thuyền, kích thước dài Xrộng = 1 0 x 5 - 6 mm;
ểK hoa bé, 5 cánh cân đối, có mút nhọn, xanh nhạt; cuống hoa bé
t a n , dài 4 - 6 mm; nhị đực 20 cái; túi phấn bé, hình bầu dục, đính
h ng, màu vàng; bầu nhụy hình cầu, vịi nhụy dài 4 - 5 mm, cong,
4Bn nhụy hình cầu hơi lõm. Nhị đực ngắn hơn nhụy cái; tuyến mật
té , mùi thơm nhẹ.
Quà: Hình cầu hơi dẹt, đáy và đỉnh quả bằng, đôi khi đáy lồi;
wồ quả khi chín màu vàng pha xanh, hơi xù xì, giịn dễ vỡ, dày
* 0 - 3 ,2 mm, dễ bóc, túi tinh dầu khơng rõ; lõi quả rỗng hình sao.
Ktaễi lượng quả trung bình 174,9 g, đường kính 6,3 cm, cao quả
4,7 an ; có 11 - 12 múi và số hạt trung bình 20,0 hạt/quả. Thịt quả
■>■ vàng da cam, màng múi mỏng, tép nhỏ, mịn, nhiều nước, vị
q p t d u a ; độ Brix 10,5-11,0%; tỷ lệ nước quả 52 - 58%; đường
riiag sổ 8,0 - 8,4%; axít tổng số 0,80 - 0,82%; tỷ lệ phần ăn được
lk 70 - 72%. Thời gian thu hoạch vào tháng 11; năng suất cao,
cỊy 7 -1 0 tuổi có thể cho 200 - 250 kg quả.
17
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
Hạt: Hình chùy, vỏ ngồi hơi nhẵn, màu nâu vàng, vỏ lụa
màu nâu, phôi màu xanh, đáy hạt màu nâu đậm; dài hạt trung bình
10,1 mm, dầy hạt trung bình 5,6 mm, khối lượng 100 hạt = 14,1 g,
số phôi 1,3 - 1,5 phôi/hạt.
8. Quýt chun (Quýt sen, cam sen)
Quýt chun trồng nhiều ở các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang; huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, thuộc dạng cây gỗ nhỡ,
tán dày hình elip, màu xanh đậm, thân trịn nhẵn, khơng gai, vỏ màu
nâu, phân cành nhiều, cành ngắn, góc độ phân cành lớn 30 - 40°;
khơng có gai. Độ lớn trung bình cây 10- 12 tuổi: Cao 3,7 - 4,2 m,
đường kính tán 2,5 - 3,1 m, đường kính gốc 8,0 - 10,5 cm.
Lá: Hình elip, đỉnh mút lõm, mép lá có răng cưa, khơng có cánh
lá, phiến lá dày, màu xanh đậm; dài 6,2 - 6,5 cm, rộng 3,6 - 4,0 cm,
dài/rộng = 1,62, dài cuống lá 0,9 - 1,0 cm.
Hoa: Nụ trịn hơi bầu dục, trắng, đường kính 3 - 5 mm, cánh
hoa bầu dục, cuốn hình lịng thuyền, kích thước dài X rộng = 10 X
5 - 6 mm; đài hoa bé, 5 cánh cân đối, có mút nhọn, xanh nhạt;
cuống hoa bé 1,5 mm, dài 6 - 8 mm; nhị đực 18 cái, họp thành
khóm 3 - 4 nhị một, khóm 4 nhị có 1 nhị thấp; túi phấn bé, hình bầu
dục, đính lưng, màu vàng; bầu nhụy hình cầu, vòi nhụy dài 7 - 8 mm,
thẳng, đầu nhụy hình cầu hơi lõm. Nhị đực bằng hoặc dài hơn nhụy
cái; tuyến mật bé, mùi thơm nhẹ.
Quả: Hình cầu hơi dẹt, đáy quả bằng, đôi khi lồi; đỉnh quả
bằng, đôi khi lõm; vỏ quả khi chín màu đỏ da cam, hơi sần sùi,
dày 2,8 - 3,0 mm, dễ bóc, có rãnh dọc kiểu tia xạ từ đáy quả đến
đỉnh quả; túi tinh dầu nhiều, nổi rõ, dễ giập khi bóc vỏ; lõi quả rỗng
hình sao. Khối lượng quả trung bình 174,9 g, đường kính 6,3 cm,
cao quả 4,7 cm; có 11 -12 múi và số hạt trung bình 20,0 hạưquả; thịt
quả màu vàng đỏ, màng múi hơi dày, tép nhỏ, mịn, nhiều nước, vị
ngọt hơi chua; độ Brix 11 - 12%; tỷ lệ nước quả 51 - 54%; đường
tổng số 8,8 - 9,4%; axít tổng số 0,70 - 0,76%; tỷ lệ phần ăn được từ
18
Giới thiệu một số giống cây ăn quả ở phía Bắc
75 - 78%. Thời gian thu hoạch vào tháng 11 đầu tháng 12; năng suất
cao, cây 7- 10 tuổi có thể cho 150 - 200 kg quả.
Hạt: Hình chùy, vỏ ngồi hơi nhẵn, màu nâu vàng, vỏ lụa
màu nâu, phơi màu xanh, đáy hạt màu nâu đậm; dài hạt trung
bình 10,1 mm, dầy 5,6 mm, khối lượng 100 hạt = 14,1 g, số phôi
1,3 - 1,5 phôi/hạt.
9. Quýt chum
Quýt chum trồng nhiều ở các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên tỉnh
Hà Giang, thuộc dạng cây gỗ nhỡ đến lớn, tán thưa hình dù hoặc
chổi xể, màu xanh đậm, thân trịn nhẵn, khơng gai, vỏ màu nâu,
phân cành nhiều, cành ngắn, góc độ phân cành lớn 20 - 25°; khơng
có gai. Cây 20 tuổi cao tới 8,0 m, đường kính tán 6,5 - 7,0 m,
đường kính gốc 25 cm.
Lá: Hình trứng, đỉnh mút lá hơi lõm, mép lá răng cưa, khơng có
cánh lá, phiến lá dày trung bình, màu xanh đậm; dài 6,5 - 7,0 cm,
lộng 4,4 - 4,7cm, dài/rộng = 1,51, dài cuống lá 1,0 - 1,2 cm.
Hoa: Nụ tròn hơi bầu dục, trắng, đường kính 4 - 5 mm, cánh
hoa bầu dục, đầu cánh hoa hơi nhọn, cuốn hình lịng thuyền, kích
thước dài x rộng = 1 0 - 1 2 x 5 - 6 mm; đài hoa bé, 5 cánh cân đối,
mút tù hơi tròn, xanh nhạt; cuống hoa bé 1 mm, dài 6 - 8 mm; nhị
đục 18-20 cái, tách rời; túi phấn bé, hình mũi mác, đính lưng, màu
vàng; bầu nhụy hình cầu hơi dẹt, vịi nhụy dài 7 - 8 mm, thẳng, đầu
nhụy hình cầu hơi lõm. Nhị đực bằng nhụy cái; tuyến mật bé, mùi
Ihơmnhẹ.
Quả: Hình quả lê, đáy quả lồi hình núm; đỉnh quả bằng hơi lõm;
võ quả khi chín màu vàng da cam, hơi sần sùi, dày 2,8 - 3,0 mm, dễ
bóc, núm quả có nhiều rãnh dọc từ đáy quả đến 1/3 hoặc 1/2 quả;
tiĩ tính dầu nhiều, nổi rõ, dễ giập khi bóc vỏ; lõi quả rỗng hình
a o . Khối lượng quả trung bình 120,2 g, đường kính 5,7 cm, cao
4,6 cm; có 9 - 10 múi và số hạt trung bình 7,2 hạưquả; thịt quả
19
VIỆN NGHIÊN CỬU RAU QUẢ
màu vàng, màng múi hơi dày, tép nhỏ, mịn, nhiều nước, vị ngọt
chua; độ Brix 12,0 - 12,5%; tỷ lệ nước quả 52 - 54%; đường tổng
số 7,5 - 8,0%; axít tổng số 0,80 - 0,86%; tỷ lệ phần ăn được từ 70 72%. Thời gian thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau; năng
suất cao, cây 7 - 1 0 tuổi có thể cho 100 - 120 kg quả.
Hạt: Hỉnh trứng, vỏ ngoài hơi nhẵn, màu nâu vàng, vỏ lụa
màu nâu, phôi màu xanh, đáy hạt màu nâu đậm; dài hạt trung
bình 11,3 mm, dầy 3,9 mm, khối lượng 100 hạt = 14,0 g, số phơi
2,2 - 2,4 phơi/hạt.
10. Qt đường n Bình
Qt đường n Bình có nguồn gốc ở xã n Minh, huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Cây sinh trưởng khoẻ, tán hình cầu hoặc
bán cầu; thân trịn nhẵn, khơng gai, vỏ màu nâu, phân cành
nhiều, góc độ phân cành lớn 30 - 35°; cành khơng có gai. Cây 10
tuổi cao 4,0 m, đường kính tán 3,5 - 4,0 m, đường kính gốc 10 15 cm.
Lá: Hình trứng, đỉnh mút lá hơi lõm, mép lá gợn sóng hơi răng
cưa, khơng cỏ cánh lá, phiến lá dày trung bình, màu xanh đậm; dài 9
- 10 cm, rộng 4,8 - 5,0 cm, dài/rộng = 1,85, dài cuống lá 0,7 - 1,2 cm.
Hoa: Nụ tròn hơi bầu dục, trắng, đường kính 3 - 6 mm, cánh
hoa bầu dục, cuốn hình lịng thuyền, kích thước dài X rộng = 1 0 1 2 x 5 - 6 mm; đài hoa bẻ, 5 cánh cân đối, có mút nhọn, xanh nhạt;
cuống hoa bé 1 mm, dài 3 - 4 mm; nhị đực 1 8 - 2 0 cái, rời nhau
hoặc họp thành khóm 2 - 3 cái một; túi phấn bé, hình bầu dục, đính
lưng, màu vàng; bàu nhụy hình cầu, vịi nhụy dài 4 - 5 mm, đầu
nhụy hình cầu, đỉnh bằng, hơi lõm. Nhị đực ngắn hơn hoặc gần
bằng nhụy cái; tuyến mật bé, mùi thơm nhẹ.
Quả: Hình cầu dẹt, đáy bằng, đỉnh quả hơi lõm; vỏ quả khi
chín màu đỏ đến đỏ đậm, nhẵn bóng, dày 2,4 - 2,5 mm, dai, dễ
bóc, túi tinh dầu khơng rõ; lõi quả rỗng hình thoi. Khối lượng
20
Giới thiệu một số giống cây ăn quả ở phía Bắc
q trung bình 145,5 g, đường kính 6,8 cm, cao quả 4,9 cm; có
10- 11 múi, ít hạt, từ 2 - 4 hạt/quả, có quả khơng hạt. Thịt quả
màu vàng đỏ, màng múi mỏng, tép nhỏ, mịn, nhiều nước, vị
ngọt; độ Brix 11- 12%; tỷ lệ nước quả 58 - 62%; đường tổng số
7,8 - 8,0%; axít tổng số 0,52 - 0,60%; tỷ lệ phần ăn được từ 78 82%. Thời gian thu hoạch vào tháng 12, có thể để trên cây đến
tháng 1 năm sau; năng suất cao, cây 7 - 1 0 tuổi có thể cho 100 150 kg quả.
Hạt: Hình chùy, vỏ ngồi hơi nhẵn, màu trắng ngà, vỏ lụa
màu nâu, phôi màu xanh, đáy hạt màu nâu đậm; dài hạt trung
bình 11,0 mm, dầy hạt 5,2 mm, khối lượng 100 hạt = 18,0 g, số
phôi 1,5 - 1,7 phôi/hạt.
11. Quýt vàng Bắc Sơn (Quýt Quang Thuận, quýt Tràng Định)
Quýt vàng Bắc Sơn trồng nhiều ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng
Sơn, tuy nhiên giống này cũng được trồng ở xã Quang Thuận,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn nên cịn có tên là quýt Quang Thuận và quýt Tràng
Định. Cây sinh trưởng khoẻ, tán hình bán cầu hoặc hình trụ;
thân trịn nhẵn, vỏ màu nâu, phân cành nhiều, góc độ phân cành lớn
30 - 35°; thân và cành đều có gai; cây nhiều tuổi thì gai ít hơn.
Cây 10 tuổi cao 4,0 - 4,5 m, đường kính tán 3,5 - 4,0 m, đường
kính gốc 15- 18 cm.
Lá: Hình elip, mút lá dài, đỉnh mút lá hơi lõm, mép lá gợn sóng
hơi răng cưa, khơng có cánh lá, phiến lá dày trung bình, màu
xanh đậm; dài 9 - 11 cm, rộng 4,8 - 5,2 cm, dài/rộng = 1,95, dài
cuống lá 0,8 - 1,2 cm.
Hoa: Nụ trịn hơi bầu dục, trắng, đường kính 3 , 5 - 6 mm, cánh
hoa bầu dục, cuốn hình lịng thuyền, kích thước dài x rộng = 1 1 12 x 5 - 6 mm; đài hoa bé, 5 cánh cân đối, mút cánh đài tù, xanh
21
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
nhạt; cuống hoa bé 1 - 1,2 mm, dài 3 - 4 mm; nhị đực 18- 20 cái,
rời nhau hoặc hợp thành khóm 2 - 3 cái một; túi phấn bé, hình bầu
dục, đính lưng, màu vàng; bầu nhụy hình cầu, vịi nhụy dài 4 - 5 mm,
đầu nhụy hình cầu, đỉnh bằng, hơi lõm. Nhị đực ngắn hơn hoặc gần
bằng nhụy cái; tuyến mật bé, mùi thơm nhẹ.
Quả: Hình cầu dẹt, đáy và đỉnh quả hơi lõm; vỏ quả khi chín
màu vàng sáng, nhẵn bóng, dày 2,4 - 2,5 mm, dai, dễ bóc, tinh dầu
có mùi đặc trưng, túi tinh dầu không rõ; lõi quả rỗng hình thoi.
Khối lượng quả trung bình 150 - 170 g, đường kính 6,8 cm, cao quả
trung bình 5,0 cm; có 10 - 11 múi, số hạt từ 12 - 18 hạt/quả. Thịt
quả màu vàng đậm, màng múi mỏng, tép nhỏ, mịn, nhiều nước, vị
ngọt, hơi chua; độ Brix 10 - 11%; tỷ lệ nước quả 58 - 62%; đường
tổng số 7,4 - 7,8%; axít tổng số 0,68 - 0,75%; tỷ lệ phần ăn được từ
75 - 78%. Thời gian thu hoạch vào cuối tháng 11 đầu tháng 12;
năng suất cao, cây 7 - 1 0 tuổi có thể cho 150 - 200 kg quả.
Hạt: Hình chùy, vỏ ngồi hơi nhẵn, màu trắng hơi nâu, vỏ lụa
màu nâu, phôi màu xanh, đáy hạt màu nâu đậm; dài hạt trung bình
10,5 mm, dầy hạt trung bình 5,0 ram, khối lượng 100 hạt = 17,8 g, số
phôi 1,8 - 2,4 phôi/hạt.
GIỐNG LAI GIỮA CAM VÀ QUÝT
(Tên k h o a học: C itrus sp.)
12. Cam sành (các tài liệu cũ cho là thuộc loài nobilis Lour)
Cam sành được trồng ở cả miền Nam và miền Bắc. Ở miền
Bắc, cam sành được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi, nhất là ở
các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Bắc Kạn, Bắc Giang
(Bố Hạ). Theo các tài liệu của Hume (1957); Ranjit Singh và N. Nath,
1969 thì cam sành là một tangor tự nhiên, lai giữa cam và quýt
(sinensis X reticulata). Cây thân gỗ, mọc thẳng, tán thưa hình chổi
22
Giới thiệu một'sổ giống cây ăn quả ờ phía Bắc
xể, màu xanh đậm. Thân trịn, nhẵn, khơng có gai, vỏ thân màu nâu
mốc, phân cành nhiều, góc độ phân cành hẹp từ 25 - 30°, cành sinh
trưởng có gai nhỏ, cành quả không gai. Cây ở độ tuổi 10 - 1 2 tuổi
có chiều cao từ 3,5 - 4,1 m, đường kính tán từ 2,8 - 3,6 m, đường
kính gốc 11,0 - 14 cm. Lá hình ơvan màu xanh đậm, mút lá hơi
nhọn, mép lá gợn sóng, có cánh lá; dài phiến lá từ 9,4 - 9,7 cm,
rộng 5,5 - 5,7 cm, dài/rộng =1,7; dài cuống lá từ 0,7 - 0,75 cm;
cánh lá hình trái tim, rộng trung bình 0,35 cm, dài trung bình
0,64 cm.
Hoa: Nụ hoa trịn hơi bầu dục, màu trắng, đường kính khoảng
5 mm, cánh hoa lớn hơi cuốn; kích thước dài X rộng = 18 - 20 X 7 mm;
đài hoa 5 cánh, bé (3 - 4 mm), màu xanh, cánh đài cân đối, mút
nhọn và có lơng tơ; cuống hoa bé, đường kính 1 mm; nhị đực 20
cái, tách rời; túi phấn hình bầu dục, màu vàng, đính lưng; bàu
nhụy hình cầu hơi dẹt, vịi nhụy dài 8 mm hơi cong, đầu nhụy
hình cầu hơi lõm, tuyến mật bé, mùi thơm nhẹ; nhị đực dài hơn
nhụy cái.
Quả: Hình cầu dẹt, đáy bằng, đỉnh quả hơi lõm; vỏ quả khi chín
màu vàng thẫm, sần sùi, dày 3,0 - 3,5 mm, giịn, dễ bóc hơn cam
nhưng khó bóc hơn qt; túi tinh dầu khơng rõ; lõi quả đặc. Khối
lượng quả trung bình 213,5 g, đường kính 7,6 cm, cao quả 5,9 cm;
có 12 - 13 múi, số hạt trung bình 24,3 hạưquả. Thịt quả màu vàng
đậm, vách múi mỏng hơi dai, dễ tách, tép nhỏ, mịn, nhiều nước, vị
ngọt chua; độ Brix 10 -11%; tỷ lệ nước quả 48 - 52%; đường tổng số
7,4 - 7,8%; axít tổng số 0,70 - 0,72%; tỷ lệ phần ăn được từ 70 - 72%.
Thời gian thu hoạch vào cuối tháng 12, có thể để trên cây đến tháng 2
năm sau; năng suất cao, cây 7- 10 tuổi có thể cho 80- 100 kg quả.
Hạt: Hình trứng dài, đỉnh hạt trịn, màu trắng hơi nâu, vỏ lụa
màu nâu, phôi màu xám trắng, đáy hạt màu nâu đậm; dài hạt trung
bình 14,5 mm, rộng 7,0 mm, dầy 5,3 mm, khối lượng 100 hạt
= 19,03 g, đơn phôi.
23
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
13. Cam bù
Cam bù có nguồn gốc ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; trồng
nhiều ở các xã Sơn Trường, Sơn Kim, Sơn Thủy, Sơn Mai. Cam bù
có thể là một dạng lai 3 giữa quýt, cam và quýt (reticulata X
sinensis
X
reticulata), nên có thể gọi là một tangerin.
Cây thân gỗ, tán thưa hình bán cầu, màu xanh đậm. Thân trịn
nhẵn khơng có gai, vỏ thân màu nâu mốc, phân cành nhiều, góc độ
phân cành lớn từ 40 - 50°, cành sinh trưởng có gai nhỏ, cành quả
không gai. Cây ở độ tuổi 8 - 1 0 tuổi có chiều cao từ 3,5 - 4,0 m,
đường kính tán từ 3,0 - 3,5 m, đường kính gốc 11,0 - 14 cm.
Lá: Hình ơvan màu xanh đậm, mút lá dài hơi nhọn, mép lá
gợn sóng, khơng có cánh lá hoặc cánh lá rất hẹp; dài phiến lá từ
8,4 - 9,2 cm, rộng 4,7 - 5,3 cm, dài/rộng = 1,78; dài cuống lá từ
0,7 - 0,8 cm.
Hoa: Nụ hoa tròn hơi bầu dục, màu trắng, đường kính khoảng
5 mm, cánh hoa hơi cuốn; kích thước dài X rộng = 16 - 1 8 x 7 mm;
đài hoa 5 cánh, bé (3 - 4 mm), màu xanh, cánh đài cân đối, mút nhọn
và có lơng tơ; cuống hoa bé, đường kính 1 mm; nhị đực 20 - 22 cái,
tách rời; túi phấn hình bầu dục, màu vàng, đính lưng; bầu nhụy
hình cầu hơi dẹt, vòi nhụy dài 8 mm hơi cong, đầu nhụy hình cầu
hơi lõm, tuyến mật bé, mùi thơm nhẹ; nhị đực bằng hoặc hơi dài
hơn nhụy cái.
Quả: Hình cầu dẹt, đáy bằng hoặc hình chng, đỉnh quả
lõm; vỏ quả khi chín màu vàng đỏ, sần sùi, dày 3,0 - 3,5 mm,
giịn, dễ bóc như qt; túi tinh dầu rõ; lõi quả rỗng. Khối lượng
quả trung bình 300 - 350 g, đường kính 8,6 cm, cao quả 5,9 cm;
có 11 - 12 múi, số hạt 1 4 - 1 8 hạt/quả. Thịt quả màu vàng đậm,
vách múi mỏng hơi dai, dễ tách, tép nhỏ, mịn, nhiều nước, vị
ngọt chua; độ Brix 10 - 11%, tỷ lệ nước quả 48 - 52%; đường
24
Giới thiệu một số giống cây ăn quả ở phía Bắc
tổng số 8,4 - 10,1%; axít tổng số 0,70 - 0,8%; tỷ lệ phần ăn được
từ 75 - 80%. Thời gian thu hoạch vào cuối tháng 12, có thể để
trên cây đến tháng 2 năm sau; năng suất cao, cây 7 - 1 0 tuổi có
thể cho 80 - 100 kg quả.
Hạt: Hình trứng dài, đỉnh hạt trịn, màu trắng hơi nâu, vỏ lụa
màu nâu, phôi màu xám trắng, đáy hạt màu nâu đậm; dài hạt trung
bình 12,8 mm, rộng 5,0 mm, dầy 4,3 mm, khối lượng 100 hạt =
14,0-21,2 g, đơn phơi.
HÌNH ẢNH MỘT s ố G IốN G CAM, QUÝT
Cam Sông Con
Cam Vân Du
25
VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
Cam Xã Đoài
Cam Valencia
Quýt đỏ Bắc Quang
Cam Navel
Quýt vàng Bắc Quang
Quýt chum
26