|m
333 ' ì
TRẦN VĂN HÀ - NGUYỄN KHÁNH QUÁC
*
Chủ biên : GS. TRẦN VĂN HA
* •
-
nơng nghiệ
GIA ĐÌNH
NƠNG TRẠI
TRẦN VĂN HÀ - NGUYỄN KHÁNH QUÁC
Chủ biên: GS. TRAN VĂN HÀ
ONH TẾ NƠNG NGHIỆP GIA ĐÌNH,
NƠNG TRẨI
Ị
ễl H Ĩ / VIEN .
NHÀ XUẤT BẲN NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI -1999
LỜI GIỚI THIỆU
in hững năm gần đây nông nghiệp và nơng thơn nước ta đã có sự phát
triển vượt bậc để đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ.
- Sản xuất tăng trưởng nhanh, GDP nông lâm ngu nghiệp tăng với tốc
độ nhanh, bình quân 4,3% năm. Mặc dù nhiều năm bị thiên tai nặng nề nhumg
sản lượng lương thực mỗi năm tăng 1 triệu tấn tạo cơ sở để bảo đảm vững
chắc an ninh lương thực quốc gia và Việt Nam trở thành nước xuất khau gạo
đứng hàng thứ hai trên thé giới. Năm 1997 so với 10 năm trước, sản lượng
lương thực tăng gấp 1,78 lần đạt 31,8 triệu tấn; chè 1,8 lần; cà phê 20 lần;
cao su 3,5 lần; đàn trâu bò 1,2 lần; đàn lợn 1,5 lần; đàn gà 1,7 lần; trồng
rừng được trên 1,6 triệu ha.
- Cơ cấu kinh té nông nghiệp và nông thôn đang chuyển dịch theo hướng
của nền nông nghiệp phát triển. Tỷ trọng nông nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn đang tăng lên chiếm khoảng 30%. Trong nông nghiệp tỷ trọng của trồng
trọt giảm dần cịn 78%, chăn ni tăng dần chiếm 22%. Trong trồng trọt tỷ
trọng cây công nghiệp và cây ăn quả chiếm 27,2%. Năm 1997, kim ngạch
xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 3,5 tỷ USD tăng 5,5 lần so với mười năm
trước.
- Cơ sở hạ tầng ở nông thôn đã được cải thiện. Trong 7 triệu ha diện
tích lúa cả năm, 6 triệu ha đã được tưới nước chủ động, 1,4 triệu ha được
tiêu úng bằng cơng trình thuỷ lợi. 93% cơ sở xã có đường ôtô đến khu vực
trung tâm xã, 70% xã có điện, 40% dân nơng thơn có nước sinh hoạt đạt
tiêu chuẩn.
- Đời sống của đa số nông dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình
quân đầu người tăng 1,5 lần. Điều đặc biệt là nhân tố mới trong nông nghiệp
đã xuất hiện: c ả nước có 1,5 triệu hộ nơng dân sản xuất giỏi, trên 11 vạn
hộ nông dân đã phát triển thành trang trạiỄ Có được sự chuyển biến tích cực
đó là nhờ vào sự đổi mới chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là từ khi
có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị TW Đảng (1988) "coi nông hộ là đơn vị
kinh tế tự chủ"ắ
- Đây là một trong những quyết sách lịch sử, cứu vãn được nền nơng
nghiệp thốt khỏi cuộc khủng hoảng tạo ra bước phát triển liên tục tạo tiền
đề quan trọng để thực hiện thành cơng những cải cách sâu rộng tồn bộ cục
diện nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế hộ, đã nảy sinh khơng ít
vấn đề về lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải được giải quyết kịp thời, nhất
3
là từ khi chuyển kinh té hộ từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng
hoá trong cơ chế thị trường với sự ra đời của trên 11 vạn hộ trang trại trong
nông nghiệp.
Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng VI (làn I)
khoá VIII khẳng định đường lối đổi mới: "Nhà nước khuyến khích phát triển
trang trại gia đình, riêng với trang trại tư nhân (kê cả tư nhân ở nơi khác
hoặc ở thành phố) được khuyến khích phát triển theo quy định của pháp luật
đê khai thác đất trống, đồi trọc, đất hoang hoả ở trung du, miền núi và vùng
ven biển...".
Tuy vậy, hiện nay có khơng ít ý kién khác nhau xung quanh khái niệm
định nghĩa "kinh té hộ nông dân", "kinh té nơng nghiệp gia đình", "trang trại,
nơng trại"...
Nhằm giúp bạn đọc có thêm tài liệu nghiên cứu tham khảo về vấn đề
này, Giáo sư Trần Văn Hà nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Chăn nuôi, trợ
lý Bộ trưởng về kinh té nơng nghiệp gia đình, hiện là giáo sư thỉnh giảng
của nhiều Trường Đại học, PGS. Nguyễn Khánh Quắc, Hiệu trưởng trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã biên soạn cuốn sách "Kinh tế nơng nghiệp
gia đình, nơng trại". Đây là cuốn sách viết bằng cả bề dầy kinh nghiệm của
trên nửa thé kỷ hoạt động trong ngành nông nghiệp của tác giả.
Tôi hy vọng rằng cuốn sách này sẽ góp thêm nhiều tư liệu mới, góp
phần gợi mở thêm cho bạn đọc trong q trình tìm tịi con đường và giải
pháp tiếp trong sự phát triển kinh tế hộ gia đình nơng dân, nơng trại.
Hà Nội, tháng 4 năm 1999
GS. NGƠ THẾ DÂN
Thứ trưởng Bộ Nơng nghiệp và PTNT
4
MẤY CẢM NGHĨ SAU KHI ĐỌC
CN "KINH TẾ NƠNG NGHIỆP GIA ĐÌNH - NƠNG TRẠĨ'
Tơi có cái may mắn là người đầu tiên^được đọc bản thảo cuốn "Kinh tế
nông nghiệp gia đình - nơng trại" của ố s . Trần Văn Hà và PGS. Nguyễn
Khánh Quắc, do GS. Trần Văn Hà chủ biên ngay sau khi vừa viết xong, còn
thơm mùi mực.
Đe tỏ lòng cảm ơn các tác giả về nội dung cuốn sách đã đem lại cho
tôi nhiều điều hứng thú, tơi nảy ra ý kiến viết mấy dịng cảm nghĩ sau khi
đã đọc kỹ bản thảo cuốn sách.
Trong nền nông nghiệp thế giới, kinh tế nông nghiệp gia đình, kinh tế
trang trại đã trở thành lực lượng sản xuất nông sản hàng hoấ chủ yếu ở các
nước công nghiệp phát triển. Còn ở các nước đang phát triển trên đường đi
lên cơng nghiệp hố, kinh té nơng nghiệp gia đình cũng đang phát triển theo
mơ hình trang trại - lực lượng xung kích trong sự chuyển động từ sản xuất
tự túc lên sản xuất nơng sản hàng hố.
Kinh tế nơng nghiệp gia đình - kinh té hộ nơng dân - kinh tế trang trại
đang là vấn đề thời sự trong nông nghiệp nước ta. Nghị quyết 06 ngày
10/11/1998 của Bộ Chính trị về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và
nông thôn đã nêu rõ: "Kinh tế hộ gia đình ở nơng thơn là loại hình sản xuất
có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan
trọng trong sản xuất nơng nghiệp và q trình cơng nghiệp hoả, hiện đại hoấ
nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục khuyến khích kinh tế hộ phát triển mạnh
mẽ..." và "ở nơng thơn hiện nay đang phát triển mơ hình trang trại nông
nghiệp, p h ổ biến là các trang trại gia đình thực chất là kinh tế hộ sản xuất
hàng hố với quy mơ lớn hơn... Nhà nước có chính sách khuyến khích phát
triển hình thức trang trại gia đình...".
Như vậy là kinh té nơng nghiệp giâ đình, sau những bước thăng trầm
của q trình tập thể hố, nay đến thời kỳ đi lên cơng nghiệp hố, đã khẳng
định được vị trí đích thực của mình và đang trở thành lực lượng xung kích
trong sản xuất nơng sản hàng hố.
Do đố việc biên soạn giáo trình "Kinh tế nơng nghiệp gia đình - nơng
trại" là việc làm kịp thời, rất cần thiết phục vụ cho môn học mới cần được
đặt ra ở các trường lớp đào tạo cán bộ của ngành nông nghiệp nước ta hiện
nay là môn học "Kinh tế nơng nghiệp gia đình - pơng trại", là mơn học mà
các trường Đại học Nông nghiệp của nhiều nước trên thế giới đều coi là một
trong những môn học quan trọng trong chương trình đào tạo kỹ sư nơng
nghiệp.
Giáo trình "Kinh tế nơng nghiệp gia đình - nơng trại" được các tác giả
b’ên soạn rất công phu trên cơ sở tập hợp nhiều nguồn tư liệu phong phú
trên thế giới và trong nước, và trình bày có hệ thống, tập trung vào những
vấn đề cơ bản nhất của kinh té nơng nghiệp gia đình gồm 3 phần (8 chương):
Phần I: Đại cương về kinh tế nơng nghiệp gia đình, kinh té nông trại.
Phần II: Phát triển kinh tế nông nghiệp gia đình - Kinh tế nơng nghiệp
bền vững.
Phần III: Thực hành phát triển kinh té nơng nghiệp gia đình, kinh té
nơng trạiỂ
- Chương I: Đã trình bày rõ khái niệm, vị trí và tầm quan trọng của
kinh tế nơng nghiệp gia đình và kinh té nơng trại trong nền kinh té quốc
dân.
- Chương IIể. Đã tập hợp nhiều nguồn tư liệu trong và ngoài nước, nêu
lên những nét khái quát về tình hình kinh tế nơng nghiệp gia đình, kinh tế
nông trại trên thế giới. Đặc biệt tác giả chủ biên Trần Văn Hà đã giới thiệu
một cách sinh động bức tranh cụ thể của kinh té nông nghiệp gia đình - nơng
trại nước Pháp bằng những hình ảnh người thật, việc thật mà chính tác giả
đã tiếp xúc trực tiếp trong đợt khảo sát tại chỗ ở Pháp, trong thời gian tác
giả được mời sang giảng dạy ở trường Đại học Nơng nghiệp nhiệt đói
Montpellier, làm cho người đọc thêm hứng thú như được đi du lịchế
- Chương III: Trình bày q trình phát triển kinh tế nơng nghiệp gia
đình, kinh tế nơng trại ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử cho đến hiện
nay. Chương này nếu có điều kiện, được tác giả gia cơng thêm, đi vào từng
vùng kinh tế, từng ngành sản xuất cụ thể, thì sẽ hay hơn.
- Chương IV: Trình bày cơ sở khoa học và thực tiễn của kinh tế nông
nghiệp gia đình, kinh tế nơng trại tập trung vào nơng nghiệp bền vững, là
vấn đề rất quan trọng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái trong thời kỳ đi lên
công nghiệp hoá ở nước ta.
- Chương V: Thiết ké đồ án - cấu trúc của cơ sở kinh tế nông nghiệp
gia đình, nơng trại. Nội dung của chương này là vấn đề mới, được trình bày
khá chi tiết với trình tự hợp lý bắt đầu từ điều tra cơ bản, khảo sát thực
địa, đến quy hoạch thiết kế các khu vực: nhà ở, vườn, ao, chuồng, khu vực
đồng ruộng đến khu vực đồi nương, rừng, bãi chăn thảẻ..
6
Thiết kế xây dựng một' cơ sở sản xuất cụ thể của kinh té nơng nghiệp
gia đình, nơng trại là việc làm cần thiết, nhưng rất mới mẻ đối với bản thân
những cán bộ, kỹ sư nông nghiệp cũng như các chủ hộ nơng dân, chủ trang
trại nước ta. Chính nội dung chương V của giáo trình bước đầu đã đáp ứng
được yêu cầu này.
- Chương VI: Xây đựng kế hoạch sản xuất, quản lý thực hiện kế hoạch,
phân tích, đánh giá hoạt động kinh tế của một hộ nông dân, nông trại là
những công việc cụ thể, hàng ngày, hàng tháníĩ, hàng vụ, hàng năm phầi thực
hiện. Nhưng cho đến nay chưa có tài liệu hướng dẫn. Vì vậy nội dung chương
VI cũng là vấn đề mới được trình bày khá tỉ mỉ.
- Chương VII: Phát triển kinh tế nơng nghiệp gia đình, kinh té cộng
đồng và phát triển nơng thơn tổng hợp, xố đói giảm nghèo, làm giàu từ kinh
tế VAC - VRACDT, nêu rõ mói quan hệ hữu cơ giữa kinh té nơng nghiệp
gia đình và kinh té cộng đồngỂ
- Chương VIII: Hướng dẫn cán bộ, kỹ sư nơng nghiệp chẩn đốn tình
hình, xử lý tình huống, giúp cho cán bộ, kỹ sư nông nghiệp phương pháp
giải quyết các tình huống đặt ra khi hướng dẫn nơng dân phát triển kinh tế
nơng nghiệp gia đình - nơng trại, trong những điều kiện cụ thể khác nhau.
Đánh giá chung về cuốn sách - giáo trình này, ngồi ưu điểm về nội
dung phong phú, súc tích, có giá trị khoa học và thực tiễn, còn phải k ể đến
ưu điểm về cách viết, thê hiện được yêu cầu đổi mới về phương phấp giảng
dạy( * rất bổ ích đối với các giảo viên, mà các giáo trình khác khơng có.
Cuối mỗi chương theo từng chuyên đề, đều có mục tóm tắt, giới thiệu
sách báo liên quan cần đọc. Trích đoạn sách báo quan trọng phục vụ cho
chương đó (giải quyết khó khăn thiếu sách báo), đề ra câu hỏi thảo luận và
nêu ra một số tình huống đê giảng viên và sinh viên, vận dụng bài học tìm
lời giải đáp.
Với giáo trình đã được biên soạn rất cơng phu, lại qua một vài lớp
giảng thử nghiệm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tỉnh Hà Tây,
tại Thái Nguyên, các tác giả đã thu nhận được thêm nhiều ý kiến đóng góp
(1) Phương pháp giải quyết vấn đề, phương
của chính tác giả là GS. Trần Văn Hà (đã
nhận để áp dụng trong ngành giáo dục: Đề
những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề".
pháp xử lý tình huống - hành động
được Bộ Giáo dục chính thức cơng
tài mang má số 01-29-93 "Áp dụng
dưỡng cho học sinh năng lực tư duy
7
thiết thực để hồn chỉnh cuốn sách - giáo trình đầu tiên về Kinh tế nơng
nghiệp gia đình - nơng trại này.
Tóm lại, cá nhân tơi, một cán bộ khoa học nông nghiệp lâu năm rất
tâm huyết với ngành nông nghiệp, đánh giá cao cn sách - giáo trình "Kinh
tế nơng nghiệp gia đình - nơng trại", và có nguyện vọng thiết tha là không
nên dừng lại ở đây, ở một giáo trình dùng riêng cho một trường Đại học
Nơng Lâm Thái Nguyên, mà nên mở rộng hơn. Cụ thể là tôi xin kiến nghị
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT, quan tâm cổ vũ việc biên soạn và giảng dạy đàu tiên giáo trình
này của GS. Trần Văn Hà và PGS. Nguyễn Khánh Quắc và quan trọng hớn
là đề nghị hai Bộ nghiên cứu và có chủ trương mở ra mơn học mới: "Kinh
té nơng nghiệp gia đình và kinh tế trang trại" đê bơ sung vào chương trình
đào tạo cán bộ nông nghiệp các cấp, trước hết là đào tạo kỹ sư nông nghiệp,
coi đây là biện pháp thiét thực để thực hiện Nghị quyét Đại hội Đảng lần
thứ VIII, Nghị quyết T.Ư 4, T.ư 6 (lần I) và Nghị qut 06 của Bộ Chính
trị về một só vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, trong đó có phát
triển kinh tế hộ nơng dân - Kinh tế nơng trại gia đình.
Hà Nội, ngày 24 tháng ỉ năm 1999
GS.PTS. NGUYỀN ĐIEN*
* Nguyên Viện trưởng Viện Công cụ và Cơ giới hóa Nơng nghiệp, đã
có nhiều cơng trình về kinh tế nơng nghiệp gia đình, nơng trại.
8
LỜI TÁC GIẢ
Từ khi Đảng và Nhà nước ta phất cao ngọn cờ "Đổi Mới" (1986), nhất
là từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (1988), phong trào phát triến
kinh tế nông hộ - nông trại sôi động hẳn lên.
Đế đáp ứng nhièu đòi hỏi của phong trào, Chính phủ đã kịp thời ban
hành bản quy định về công tác khuyến nông (NĐ 13/CP ngày 2/3/1993). Bộ
Nông nghiệp và PTNT đã ra quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thế và
tô chức bộ máy của Cục Khuyến nơng và Khuyến lâm. Được sự khun khích
của Bộ Nơng nghiệp và PTNT cũng như của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chúng
tơi vói khả năng có hạn, đã tổng kết kinh nghiệm khuyến nơng của Việt Nam
đã có từ lâu đời qua nhiều giai đoạn lịch sử kết hợp với kinh nghiệm khuyến
nông của thé giới, biên soạn và cho ấn hành giáo trình "Khuyến Nơng Học"
(NXBNN - 1997).
Hệ thống tổ chức và cán bộ khuyến nông từ Trung ương đén cơ sở đã
góp phần khơng nhỏ vào sự tiến tới của phong trào kinh té nơng nghiệp gia
đình, vào những thành quả lớn lao của sản xuất nông - lâm - ngư - nghiệp
trong thập kỷ 90 trước thềm của thế kỷ 21.
Nhiều nông hộ biét cách làm ăn đã giàu lên nhanh chóng. Nhưng só gia
đình thiếu ăn, nghèo đói vẫn cịn khá lớn. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng
rộng ra. Tại sao vậy? Làm gì và làm thé nào để thực hiện được lời dạy của
Bác Hồ là làm cho người nghèo trở nên khá, người khá trở nên giàu, người
đã giàu lại giàu thêm, dân có giàu nước mới mạnh? Có rất nhiều việc thuộc
nhiều ngành phải làm và có nhiều phương pháp càn vận dụng.
Riêng về ngành nông nghiệp và ngành giáo dục, chúng tôi thấy việc
nghiên cứu và trang bị cho sinh viên kiến thức và thực hành về khoa học
nông nghiệp, về khoa học khuyến nơng (giáo dục ngồi học đường cho nơng
dân) khơng thể đủ. Các nước có một nền kinh tế phát triển, đã thực hiện
cơng nghiệp hố và hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn như Pháp, Anh, Mỹ...
đã từ nhiều thập kỷ có giáo trình về "Phát triển kinh tế nơng nghiệp gia
đình, kinh tế nơng trại" trong chương trình đào tạo kỹ sư nơng nghiệp và
phát triển nông thôn. Phần lớn các chủ nông hộ, nông trại gia đình ở Pháp
đều được đào tạo qua các lớp ngắn hạn (một tuần, một tháng, 3 tháng), lớp
dài hạn (6 tháng, một năm, hai năm). Giảng viên là kỹ sư nông nghiệp, kỹ
sư phát triển nông thôn, là thạc sĩ, giáo sư đã được đào tạo về kinh tế nơng
nghiệp gia đình - nơng trại đã có nhiều năm kinh nghiệm thực tế. Học viên
phải trả học ptìí, được hướng dẫn về quản lý cơ sở kinh doanh nông nghiệp
9
gia đình, về thị trường, về mẫu sổ sách, về cách lập kế hoạch hàng năm,
cách phân tích kinh tế, đánh giá việc thực hiệri kế hoạch.
Chúng tơi đã có dịp nghiên cứu và làm việc tại nhiều nông trại gia đình
ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam nước Pháp. Các chủ nông trại đã qua đào
tạo, được tham dự đều các lớp bổ túc nâng cao nghiệp vụ hàng năm, đã góp
phần khơng nhỏ vào việc đưa nền nơng nghiệp Pháp đứng hàng đâu các nước
ở châu Âu cả về sảtt xuất và xuất khẩu nơng phẩm có giá trị.
*
*
*
Ở miền Nam nước ta trong nền kinh té thị trường của thập kỷ bảy mươi
đã có nhiều nơng trại gia đình ni bị sữa, ni lợn ngoại, ni gà công
nghiệp, nuôi chim cút, nuôi thỏ... nông trại rau cao cấp, nông trại hoa, cây
cảnh, nông trại trồng nho... đã có nhiều xí nghiệp nơng - cơng nghiệp chế
biến sữa, chế biến thức ăn gia súc, ché biến phân bón hữu cơ khơng thua
kém gì những nơng trại gia đình và xí nghiệp nơng - cơng nghiệp của Pháp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường của cả nước ở thập kỷ chín mươi, đã
xuất hiện nhiều nơng trại gia đình, nhiều xí nghiệp nơng - cơng nghiệp tương
tự, nhiều cơ sở có quy mơ kinh té lớn hơn, vận hành cơ điện, áp dụng những
tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại. Đó là những bơng hoa tươi đẹp đầu
mùa cịn q hiém, làm sáng rõ đường lối cơng nghiệp hố và hiện đại hố
nơng nghiệp nơng thơn mà Đảng ta đã đề ra, rất đáng được trân trọng.
Đê’ khơng phụ lịng mong đợi của nhiều thầy và trị của nhiều trường
Đại học và Cao đẳng Nông Lâm nghiệp, của nhiều kỹ sư nông nghiệp đã ra
trường đang hoạt động tại cơ sở, chúng tơi biên soạn giáo trình này trên cơ
sở tông kết kinh nghiệm về kinh té nơng nghiệp gia đình, nơng trại ở trong
nước và ở ngồi nước. Bản thân chúng tơi cũng đã có may mắn được giao
trách nhiệm chỉ đạo về kinh tế nông nghiệp gia đình VAC và VRACDT tại
cơ sở trong nhiều thập kỷ. Đã làm nhiều đề tài nghiên cứu thực nghiệm trên
thực địa, đã giảng dạy về kinh tế nông nghiệp gia đình - nơng trại tại nhiều
trường Đại học, Cao đẳng Nơng - Lâm nghiệp trong nước và ngồi nước
(Trường Đại học Nông nghiệp nhiệt đới Montpellier - Pháp, Học viện Quốc
gia Nông nghiệp Paris, Học viện Phát triển Nông thôn - Trường Đại học Tổng
hợp Congo - Brazzaville).
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ GS-PTS Ngô Thế Dân, thứ trưởng Bộ
Nơng nghiệp và PTNT đã khuyến khích chúng tôi rất nhiều khi biên soạn
cuốn "Khuyến nông học", nay lại dành ưu ái viết lời giới thiệu cho cuốn sách
"Kinh tế nơng nghiệp gia đình - nơng trại" này.
Chúng tơi rất cảm kích trước lịng nhiệt thành của GS.PTS. Nguyễn Điền,
ngun Viện trưởng Viện Cơ khí Bộ Nơng nghiệp (cũ), người đã có nhiều
đóng góp đáng kể cho phong trào trang trại đang tiến tới của nước ta.
10
Giáo sư đã dành nhièu thời gian quý báu của mình đọc kỹ bản thảo,
đã góp nhiều ý kiến có giá trị. Tuy chỉ là mấy dòng cảm nghĩ như GS đã
viết, giáo sư đã thực chất làm một công việc tỉ mỉ, cẩn trọng là giới thiệu
và đánh giá từng chương với bạn đọc.
Xin cảm ơn các.bạn đồng nghiệp trong nước, ngoài nước, Nguyễn Trọng
Nam Trân (Đại học Paris I), Đặng Tiến (Đại học Paris VII), Michel Brochet
(Trường Đại học Nông nghiệp nhiệt đới Montpellier - Pháp) đã gửi cho chúng
tôi nhiều tài liệu tham khảo quý, khi được tin chúng tơi biên soạn giáo trình
này.
Đặc biệt cảm ơn PGS.PTS. Nguyễn Đức Lương, Phó hiệu trưởng Trường
Đại học Nơng lâm Thái Nguyên, cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Lan, Phó
chủ nhiệm Khoa Chăn ni - Thú y, các bạn sinh viên lớp K27-CNTY đã là
một nguồn động viên khích lệ lớn đói vói chúng tơi trong lần giảng thử
nghiệm cuối cùng, khiến chúng tơi tương đói n tâm cho ra mắt cuốn sách
này.
Nhân dịp giáo trình này được giới thiệu với bạn đọc, một lần nữa,
chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Hiệp hội Các trường Đại học. Canada,
các giáo sư thuộc Đại học Saskatchewan: Ông Tiến sĩ D.Iắ Acton, bà Tiến sĩ
M. Boelm, ông Tiến sĩ G. Fredlund trước đây đã tài trợ cho việc biên soạn
và xuất bản cuốn "Khuyến nông học", nay lại giúp đỡ có hiệu quả cho việc
xuất bản cuốn "Kinh tế nơng nghiệp gia đình - nơng trại" này.
Tuy chúng tơi ẩã dụng cơng biên soạn giáo trình này trong nhiều năm,
nhưng vì trình độ có hạn, nên khơng khỏi khơng có nhiều bất cập. Kính mong
các vị hằng quan tâm đến vấn đề kinh tế nơng nghiệp gia đình - nơng trại
góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, các bạn đọc gần xa, cho nhiều ý
kiến đóng góp chỉ giáo đé lần xuất bản sau được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm tạ và biết ơn.
Cấc tác giả
TRẦN VĂN HÀ
NGUYỄN KHÁNH QUÁC
11
INTRODU CTION
In recent years Vietnam’s agriculture has made great progress and
obtained encouraging -achievements.
Production has increased quickly. GDP of Agriculture, íorestry and fishery
has also increased rapidly, an average increase of 4.3% per annum. In spite
of many years of severe natural disasters, food output increases one million
tone per year, ensuring national food security and making Vietnam the second
largest exporter of rice in the world. In 1997 rice output was 1.78 times
compared with that of 10 years ago - reaching 31.8 million tons; tea: 1.8 times;
coffee: 20 times; rubber: 3.5 times; buffalo and cow: 1.2 times; pig: 1.5 times;
chicken: l ẵ7 times; and area of grown forest is more than l ể6 million hectares.
Agricultural and rural economic structures are shifting to the direction of
developed agriculture. The proportion of agriculture and Service in rural areas
is increasing, accounting for about 30%. In agriculture, plant-growing is down
to 78% and animal husbandry is up to 22%. In plant-growing the proportion
of industrial trees and fruit trees is 27.20%. In 1997 the export turnover of
agriculture, forestry and fishery reached 3.5 billionsUSD, increasing 5ể5 times
compared with that of 10 years ago.
Infrastructures in rural areas have been improved. Of 7 million hectares
of rice, 6 million hectares are being irrigated. l ỗ4 million hectares have
drainage using water control systemsỂ 93% of communes have roads reaching
the centers. 70% of communes have electricity and 40% of rural people have
adequate household water.
Living standards of the majority of íarmers have been obviously improved,
average income per capita has increased 1.5 times. Especially, there are
emergent new íactors in agriculture: in the whole country there are 1Ể5 million
households doing well; more than 110 thousand households are developing to
become farms. This positive shift is due to the Renovation policy of the Party,
especially, since there was the Resolution N° 10 (1988) of the Politburo of the
Party : "Considering households as independent economic units".
This is one of the historical decisive policies rescuing agriculture from
crisis, creating opportunity for continuous development and creating an
important premise for successíully implementing the deep and broad renovation
ọf all-sided socio-economics situation of the country.
However, during the development process of household economy there
appear some problems concerning theory and practice that need to be solved
13
in time, especially since there is a shift from self-sufficient household
production to goods production under the market mechanism causing the
emergence of more than 110 thousand households and farms in agricuiture. The
Resolution of the VIlh coníerence of the Party’s Central Committee (round I),
VIIIth National Congress coníirmed the renovation policy " State encourages
the development of households and íarms. Private farms (including those whose
owners are located in other places or cities) are encouraged to develop
according to the regulations of law in order to use bare hills, waste land in
the midland, mountainous, and Coastal areas"ế
Hoxvever, at present there are many opinions about the deíinition of
"household economy", "household agricultural economy", and "farm economy".
In order to provide readers with moré reíerence on this matter Proí.Tran
Van Ha, former Chief of General Directorate of Animal Husbandry and
Assistant to the Minister on household agricultural economy, guest lecturer
teaching at many universities and Assoc.Proí.Nguyen Khanh Quac, Rector of
Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry, compiled this book
"Household and Farm Economies"ệ This book is written by the authors’
experiences of more than a half of century.
I
hope that this book will provide readers with more materials and assist
readers to develop ways and solutions in developing household and farm
economies.
Hanoi, Apríl 1999
Prof. NGO THE DAN
Deputy Minister of
Agriculture and Rural Development
14
IMPRESSIONS AFTER READING THE BOOK
"HOUSEHOLD - FARM ECONOMIES"
I am very lucky to be the first person to read the draft of "Household
- Farm Economies" by Prof.Tran Van Ha (chief editor) and Assoc.Proí.Nguyen
Khanh Quac.
In order to thank the authors for their book vvhich excited me, I would
like to express my impression after careíully reading the draftẵ
In world agriculture, household and farm economies have become the
main force in producing agricultural Products in developed and industrialized
countries. In developing countries which are on the way towards
industrialization, household economies are developing according to the
orientation of farm model - main force in the movement from self-sufficiency
to agricultural goods production.
Household and farm economies are the key issue in our country’s
agriculture. Politburo’s Resolution 06 on November 10, 1998 on agricultural
and rural development made clear that " Household economy in rural areas has
become One of the production types which has socio-economic efficiency,
exists and develops permanently, and plays an important role in agricultural
production, industrialization and modernization process of agriculture and rural
areas. Continuously encouraging strong deyelopment of household economy"
and "In rural areas the model of farm economy is presently developed. Most
of the farms are, in fact, household economies which produce goods at larger
scale. The State has policy to encourage the development of household - farm".
Hence household economy, after up and down process of collectivization
and now in the era of industrialization, has confirmed its real position and is
becoming assault force in producing agricultural Products.
For that reason, compiling the book " Household and Farm Economies"
is timely and necessary to meet the demands of a new subject in universities,
colleges and schools training agricultural staff. The subject "Household and
Farm Economy" is, in many universities of the countries in the world, is
considered One of the important subjects of the agricultural program training.
The book ''Household and Farm Economies" is compiled elaborately by
authors on the basis of the collection of rich materials in Vietnam and in the
world. It is written systematically, focusing on the most basic issues of
household economies. It includes 3 parts (8 chapters):
Part I:
Fundamentals of Household and Farm Economy
Part II:
Developing Sustainable Household and Farm Economies
Part III: Practices of Household and Farm Economies Development.
15
Chapter ĩ. Principle, position and the importance of household and farm
economies in national economy have been explained clearly.
Chapter II: Incluđing many materials from within the country and from
abroad and presenting brief outline of household and farm economies situation
in the world- Especially the author Tran Van Ha has illustrated lively the
concrete picture of French household and farm economies by real people and
things and true events which the author observed during his on-site survey in
France vvhen he was invited to give lectures at Montpellier ưniversity of
Tropical Agriculture. This makes readers feel very interested as if they are on
the tour in France.
Chapter III: Addressing the development process of household and farm
economies in Vietnam throughout historical periods (until now).This chapter, if
possible, would be better if the authors go in depth for each economic area
and speciíic
production branches.
Chapter IV: Addressing scientiíic fundamentals and practices of household
and farm economies, íocusing on sustainable agriculture. This is an important
issue to the avvareness of protecting ecological environment in the period of
industrialization in our country.
Chapter V: Designing blueprint - structure of household and farm
economies. The content of this chapter are new issues which are elaborately
presented in an appropriate order beginning from íundamental survey and
on-site survey to designing and planning areas such as houses, gardens, animal
shed, fields, milpas, íịrests, and pastures. Designing and building a concrete
production base of household and farm economies are necessary. However, this
is very new to agriculturaỉ staff, householders and farm owners. The content
of chapter V is the very one which initially solves the above problemế
Chapter VI: Building production plan, managing implementation of the
plan, analyzing and evaluating economic activities of one household or farm
are the concrete works which should be carried out every day, every month,
every crop, and every year. Nevertheless there have not been any materials
about this issue. Hence the content of this chapter is also new and is presented
rather elaborately.
Chapter VII: Developing household economy, community economy and
developing rural areas, poverty reduction, get rich from VAC-VRACDT,
pointing out the organic relation between household economy and community
economy.
Chapter VIII: Guiding agricultural staff how to diagnose situations, solve
problems and help them solve problems in different situations vvhen guiding
farmers how to develop household and farm economies.
16
This book, besides advantages of rich and concise contents with scientific
and practical values, has many advantages of writing style that can not be
found in other books, meeting the demand of renovating teaching methods(1)
which is useful to teachers.
After each chapter there is always a summary part introducing related
materials and reíerence, extraction from important books and newspapers for
every chapter (surmounting problem of book shortages), raising discussion
questions , and proposing situations for teachers and students to give the
solutions by using knovvledge from the lessons.
The book is elaborately written. After having been using this book as
teaching material to teach at the Thai Nguyen University of Agriculture and
Forestry, Hatay province, and Thai Nguyen Province the authors have received
useíul comments to perfect this book - the first book on household and farm
economies.
In short I, as an agricultural staff who has been working in agricultural
branch vvith ardor, highly appreciate the book "Household and Farm Economies"
and hope that the authors will not stop here ( the book is not just for Thai
Nguyen University of- Agriculture and Forestry) but develop the book íurther.
More speciíically, I would like to propose the Minister of Education and
Training and especially the Minister of Agriculture and Rural Development to
support Prof. Dr. Tran Van Ha and Assoc. Prof. Dr. Nguyen Khanh Quac for
vvriting this book and being the íìrst lecturers teaching this subject. More
importantly I would like to propose the two Ministries to consider and set
direction to add this new subject "Household and Farm Economies" to the
training program of agricultural staff at all levels, first and foremost training
agricultural engineers, considering this as appropriate measures to carry out the
Resolution of the Party Congress VIII, Resolution 04 and 06 of the Central
Committee of the Party (first round) and the Resolution 06 of the Politburo
on agricultural and rural development issues, including household and farm
economies developmẹnt.
Hanoi 24 January 1999
Proĩ.Dr.Nguyen Dien(2)
(1) "Problem Solving Approach" method of Prof.Tran Van Ha has been offĩcially
rẽcognized by the Ministry of Education and Training to apply to Educational
Branch: It bears the code 01-27-93 " Application of Modern Educational Measures
to Fostering in Students the Ability of Creative Thinking and Problem Solving".
(2) Former Director of Institute of Tools and Agricultural Mechanization, who had
many scientific subjects on household and farm economies.
17
PREFACE
Since the Party and the State raised the banner of "Renovation" (1986),
especially since the Resolution 10 of Politburo (1988), the movement of
household and farm economies development has been animated.
In order to meet the demands of the movement, the Government has
promulgated the regulation on extension work in time (ND 13/CP March 2,
1993). The Ministry of Agriculture and Rural Development has made the
Decision on specific tasks and authority and organizational mechanism of
Agricultural and Forest Extension Department. With the backing of the Ministry
of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Education and
Training, we, with limited competence, summarized experiences of Vietnam’s
Extension, which has been existing for long time through historical periods,
and International Extension in oider to compile and publish the book
"Agricultural Extension" (Agriculture Publishing House - 1997).
The system of organization and extension vvorkers from the Central to
local levels has made considerable contribution to the progress of household
.economy movement and the great achievements of agricultural, forest, and
íishery production within 90’s, before the 21st century.
Many households knowing how to do business hạve become rich very
fast. However the number of poor households is still high. The gap betvveen
the rich and the poor has been increasingly widened. Why? What should be
done and how to do in order to implement the teaching of Uncle Ho " making
poor people become rather rich, making rather rich people become rich, and
making rich people become richer because the country is strong only when
the people are rích" ? There are many tasks that many branches must fulfill
and there are many measures that should be applied.
For the Agricultural and Educational Branches, we see that our job of
equipping students with knovvledge and practice on agricultural Science and
agricultural extension (education outside the class for íarmers) is not enough.
Countries with developed economies such as France, Britain, and the u s .,
which have implemented rural industrialization and modernization, have for the
past decades put the subject " Household and Farm Ecônomies Development "
into the program training agricultural and rural development proíessionals. Most
householders and farm owners in France have been through short training
courses (1 week, 1 month, or 3 months) or long training courses (6 -months,
lyear, or 2 years). Lecturers are agricultural and rural development
proíessionals, masters, professors who have been trained on household and farm
18
economies and have many years of practical experiences. Participants have to
pay the tuition fees and are provided with knowledge on the management of
household agricultural business, market, accounting form, annual plan making,
economic analysis, and evaluation of plan implementation.
We have had opportunities to visit and work at many households in
Northern, Central and Southern regions of France. Householders, having been
though training courses, participating annual intensive courses, have made great
contribution to France’s Economy, helping this country’s economy become
leading position in Europe in the production and exportation of valuable
agricultural Products.
In the Southern part of our country, under the market mechanism during
the 1970s, there were many households raising cows, foreign pigs, industrial
chickens, rabbits etc. vegetable farms, flower farms, bonsài farms, and grape
farms. There were also many milk Processing íactories, íodder Processing
factories, and organic fertilizer factories. These households, farms and
agricultural - industrial factories are not inferior to those in France. Today,
under the market mechanism throughout the country in the 1990s, there
emerge many similar households, íarms, and agricultural - industrial factories.
There are many households and farms which have larger scale of economies,
are electrically operated, and apply advanced Science and technology to the
production. They are the early, beautiíul, and precious flowers of the season.
They shed the light on the industrialization and modernization process which
the Party set up and should be admired.
In order not to betray the expectation of teachers, agricultural staff, and
students of Agro-Forestry Higher Schools and Universities we have compiled
this book based on summarized experiences of household and farm economies
outside and inside the country. Fortunately, we have, for many decades, bèen
assigned to instruct household economies VAC and VRACDT in many places.
We have also carried out many research prọịects and have taught household
and farm economies at many Aj:ro-Forestry Universities and Higher Schools
outside and inside the country (Such as: Montpellier University of Tropical
Agriculture - France, Paris National Agricultural Academe, Institute of Rural
Development - Congo Consolidated University, Brazzaville).
We would like to thank Proí.Ngo The Dan - Deputy Minister of
Agriculture and Rural Development for his encouraging and supporting us to
compile the book "Agricultural Extension" and for his writing the introduction
of the book "Household and Farni Economies".
We highly appreciate Prof.Dr.Nguyen Dien’s sincerity, the former Director
of Mechanics Institute - Ministry of Agriculture, who has made considerable
19
contribution to the emerging movement of household and farm economies in
our countryể
Proíessor Dien has set his precious time aside to read this draft carefully
and contributed a great deal of valuable ideas. Although these are only some
of the professor’s íeelings, he has already finished the "work" elaborately and
careíully, that is, together with readers, the evaluation of each chapter.
We would like to thank our colleagues inside and outside the country,
MrsNguyen Trong Nam Tran ( Paris University I), Dang Tien (Paris University
VII) and Michel Brochet (Montpellier University of Tropical Agriculture France) for their sending us precious materials for reference when knowing that
we were compiling this book.
We wouỉd like to express our special thanks to Assoc. Prof. Dr. Nguyen
Duc Luong - Vice rector of Thai Nguyen University of Agriculture and
Forestry, MSc. Nguyen Thi Kim Lan - Vice dean of the Faculty of Animal
Husbandry and Veterinary Medicine, and students of Class 27 - Faculty of
Animal Husbandry and Veterinary Medicine, an encouraging source for us in
our final testing lecturing, making us íeel assured to publish this book.
On the occasion -of being published, once again, we would like to express
our grateíulness to the Association of Canadian Universíties, Dr. D. I. Acton,
Dr. M. Boehm, and Dr. Delwyng Fredlund of Saskatchevvan University for their
having sponsored the issuance of the book "Agricultural Extension" and now
for their helping us in compiling the bọok "Household and Farm Economies".
We have tried hard for many years to compile this book, however due
to the limitation of our knowledge, it is impossible to avoid mistakes and
shortcomings here and there. We hope to receive valuable ideas and comments
contributed by those who are interested in household and farm economies
(helping to make the people rich and the country strong) and near and far
readers in order for the next publication to be more períect.
Thank you very much.
Authors
Tran Van Ha - Nguyen Khanh Quac
20
Phần thứ nhất
ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TE n ô n g n g h i ệ p g i a đ ì n h ,
KINH TẾ TRANG TRẠI
Chương I
KHÁI NIỆM - ĐỊNH NGHĨA VỊ TRÍ VÀ TAM q u a n t r ọ n g
CỦA KINH TẾ NÔNG NGHIỆP GIA ĐÌNH VÀ KINH t Ế n ơ n g t r ạ i
TRONG NỀN KINH TE
Qưốc
dân
I. NHẬP ĐỀ
II. KHÁI NIỆM - ĐỊNH NGHĨA
VÀ KINH TẾ NÔNG TRẠI TRONG NEN k in h t ê QUốC d â n
IVỔTÓM TẮT - ĐỌC SÁCH BÁO - THẢO LUẬN - TÌNH H ưốNG - TRAO Đ ổ i
VỚI GIẢNG VIÊN
21
Chương I
KHÁI NIỆM - ĐỊNH NGHĨA VỊ TRÍ VÀ TAM q u a n t r ọ n g
CỦA KINH TẾ NƠNG NGHIỆP GIA ĐÌNH VÀ KINH TE
NƠNG TRẠI TRONG NEN k i n h t Ế Q u ó c d â n
I. NHẬP ĐỀ
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, lấy nơng nghiệp làm góc (nơng
nghiệp vi bản). Mục tiêu phấn đấu của ngành nông - lâm - ngư nghiệp Việt
Nam là góp phần tích cực làm cho dân giàu nước mạnh, ai cũng được ăn đủ,
ăn ngon, ai cũng được mặc ấm, mặc đẹp. Muốn được như vậy, cần thực hiện
ngay từ bây giờ chiến lược công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp sẽ
được cơ bản hồn thành khoảng năm 2020.
Người kỹ sư nơng nghiệp tốt nghiệp ra trường bước vào đời, thường
được nhận nhiệm vụ tại hai lĩnh vực:
Một só ít sẽ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo, số đông
sẽ trưởng thành trong lĩnh vực sản xuất.
- Hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo, muón có kết quả
rõ rệt cũng phải làm việc và nghiên cứu trên đồng ruộng, tại các đơn vị sản
xuất nông nghiệp cơ sở - trong một thời gian ít nhất là vài ba năm. Đơn vị
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp hoặc nông - lâm - ngư - mục
kết hợp ở cơ sở, tuyệt đại bộ phận là cơ sở sản xuất nơng nghiệp gia đình.
Một só ít là nơng trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, ngư trường
quốc doanh, số nơng trại tư nhân có vốn lớn cần th hoặc tuyển mộ kỹ sư
nông nghiỘỊ) đê vừa nghiên cứu, vừa phát triển sản xuất chưa nhiều. Người
kỹ sư nông nghiệp muốn trở thành người thầy giảng dạy có uy tín về một
chuyên khoa nào cũng rất cần hoạt động ả cơ sở có kết quả, từ ba năm trở
lên. Phải hiểu biết nông thôn, nông dân, các hệ thống nông nghiệp tại nhiều
hệ thống sinh thái nhân văn khác nhau, biết và biết làm, hướng dẫn được
người nông dân thực hiện những tiến bộ mới về khoa học, công nghệ, kết
hợp được khoa học hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nông dân.
Như vậy anh ta phải là một cán bộ khuyến nông giỏi của nhiều đơn vị cơ
sở sản xuất. Cán bộ khuyến nông là người thầy giảng về nơng nghiệp ngồi
học đường. Thầy dạy khun nơng có kinh nghiệm giảng cho nông dân thuộc
nhiều lứa tuổi sẽ là người thầy dạy giỏi trong các trường nông nghiệp chính
quy.
22
- Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tức là tại các cộng đồng xã hội
nông thôn, bản làng, xã, huyện, tại các hợp tác xã nông nghiệp, nông - lâm
- ngư - trường quốc doanh, những xí nghiệp nơng nghiệp. Hoạt động trong
các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo hay trong lĩnh vực sản xuất, muốn đạt kết
quả tốt cần có khái niệm rõ về các đơn vị sản xuất nông nghiệp, trước
hết là các đơn vị sản xuất nơng nghiệp gia đình. Có khái niệm rõ thì rồi
mới biết cách tác động vào các yéu tố cấu thành, mới giúp một gia đình,
một nơng trại, một thơn bản, một làng xã, một huyện, một vùng từ nghèo
khó tiến tói một cuộc sóng ấm no, hạnh phúc được.
Đe tiến tới có một khái niệm rõ về cơ sở khai thác nơng nghiệp gia
đình, về kinh tế nơng nghiệp gia đình, về nơng hộ, về nơng trại khơng phải
là một việc đơn giản. Nhiều nhà nông học nghiên cứu thực tiễn cả ở Việt
Nam và trên thé giói đã phải dành nhiều chục năm trời lăn lộn ở cơ sở, làm
nhiều cuộc thử nghiệm, có thành cơng, có thất bại, cùng ăn, cùng ở, cùng
làm, cùng thảo luận với nông dân.
Có rõ khái niệm mới có phương pháp tiếp cận đúng đắn đối với kinh
tế nơng nghiệp gia đình, mới rõ vị trí và tầm quan trọng, của kinh tế nơng
nghiệp gia đình - nơng trại trong nền kinh tế quốc dân trên con đường cơng
nghiệp hố và hiện đại hoá.
ề
II. KHÁI NIỆM - ĐỊNH NGHĨA
l ẽ Khái niệm
Cơ sở khai thác kinh doanh nơng nghiệp gia đình (Exploitation
agricole tamiìiaie), kinh tế nơng nghiệp gia đình (Economỉe agricole
íamiìie)
Đã có nhiều sách, tài liệu viết về kinh té nông nghiệp gia đình, cơ sở
khai thác nơng nghiệp gia đình, kinh tế nơng hộ, kinh tế trang trại, xí nghiệp
nơng nghiệp.
Khi nền kinh tế đang chuyển mình từ giai đoạn sản xuất tự cấp tự túc
sang giai đoạn kinh té thị trường, thì sự hiểu biết về các đơn vị sản xuất
trong nơng thơn có một tầm quan trọng đặc biệt.
- Người làm thống kê dân số thì chỉ chú trọng đến các đơn vị sản xuất
gia đình là cơ sở đê thu thập tài liệu về cư dân, nam nữ, lao động chính,
phụ...
- Người làm cơng tác chuyển giao kỹ thuật thì chỉ chú ý đến đất, nước,
gióng, phân, những tiến bộ kỹ thuật mới. Sự hiểu biết đầy đủ về các đơn
vị cơ sở sản xuất, nơi tiép nhận những tiến bộ kỹ thuật đó, chắc sẽ giúp
23