IV. KỸ THUẬT CHO ẢN
Quyết định năng suất và hiệu quả kinh té của nuôi
cá phần lớn phụ thuộc vào kỹ thuật cho ăn có hợp
lý hay khơng. Cách cho ăn hợp lý là trong các điều
kiện ngoại cảnh khác nhau, vừa thoả mãn đều đặn
nhu cầu dinh dưỡng của vật ni vừa đạt được sự
chuyển hố thức ăn cao nhất.
4.1. Cách tính số lượng cho ăn
Đe xây dựng ké hoạch sản xuất cũng như chuẩn
bị cơ sở vật chất, đảm bảo cung cấp đầy đủ thức ăn
cho cá, cần phải dự trù số lượng thức ăn như sau:
Dựa vào số lượng cá nuôi, cỡ cá thả, số lần tăng
trọng, hệ số thức ăn để tính số lượng thức ăn. v í dụ
một ao ni cá thịt có diện tích 1 0 0 0 m2. số lượng
cá trắm cỏ thả nuôi 45kg, cá rôhu 30kg, cá trắm đen
7,5kg, cá chép 7,5kg, cá diếc 7,5kg. Giả sử số lần
tăng trọng của cá trắm cỏ là 2 lần, cá rôhu là 2,5
lần, cá trắm đen là 3 lần, cá chép 3 lần, cá diếc là
2.5 lần. Như vậy tăng thịt của cá trắm cỏ sẽ là 45
: X 2 = 90kg; Cá rôhu 30 X 2,5 = 75kg; cá trắm đen
7.5 X 3 = 22,5kg; cá chép 7,5 X 3 = 22,5kg; cá diéc
7.5 X 2,5 = 18,7kg.
62
Hệ số thức ăn của cá trắm cỏ đối với thực vật thuỷ
sinh là 50 và cỏ trên cạn là 26 ~ 28 thì số lượng thức
ăn cho cá trắm cỏ sẽ là 90 X 50 = 4500kg thực vật
thuỷ sinh hoặc 90 X 26 ~ 28 = 2340 ~ 2520kg cỏ
trên cạn. Nếu cho cá ăn thức ăn tông hợp có hệ số
thức ăn giả dụ là 3 thì số lượng thức ăn cần có là
90 X 3 = 270kg. Các cá khác cũng tính tương tự
như vậy.
4.1.1.
Cách tính số lượng thức ăn hàng tháng
trong năm: dựa vào khí hậu của mỗi địa phương, sự
sinh trưởng của cá và kinh nghiệm tích luỹ trong q
trình sản xuất để dự tính. Trước hểt tính số lượng cả
năm như trên rồi phân chia cho các tháng. Thông
thường người ta dựa vào nhiệt độ nước và sức sinh
trưởng của cá để phân chia. Từ tháng 2 đến tháng 6
nhiệt độ nước cao dần thì tỷ lệ phần trăm cho ăn
cũng tăng dần, sang tháng 7 - 8 nhiệt độ cao nhất
trong năm, tốc độ sinh trưởng của cá có chậm lại nên
tỷ lệ cho ăn không tăng nữa, đến tháng 9 - 1 0 nhiệt
độ thấp dần cho ăn tăng và qua tháng 1 1 - 1 2 cho
ăn ít dần.
Qua theo dõi, có thể chia số lượng thức ăn qua
các tháng như sau:
63
Bảng 30: số lượng thức ăn qua các tháng trong năm
Tháng
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tỷ lệ %
1
2
4
8
12
13
13
15
14
12
6
4.1.2. Cách tính số lượng cho ăn hàng ngày
(bảng 31)
Căn cứ số lượng cho ăn hàng tháng chia ra thượng
tuần, trung tuần và hạ tuần, số lượng thức ăn trung
tuần bằng 1/3 số lượng thức ăn cả tháng.
Số lượng thức ăn hạ tuần bằng số lượng thức ăn
trung tuần cộng với 1/2 số chênh lệch giữa hạ tuần
tháng trước với trang tuần tháng này. Còn số lượng
thức ăn thượng tuần thì bang số lượng thức ăn trung
tuần trừ đi chênh lệch trên. Ngồi ra cịn phải căn cứ
vào thời tiết, tình hình ăn của cá đe điều chỉnh cho
hợp lý. Có thể ví dụ về cách phân phối thức ăn cho
cá chép như sau: Biết rằng hệ số thức ăn là 2,5, trọng
lượng tăng thịt của cá chép là 250kg. Như vậy tổng
số thức ăn cần là 250 X 2,5 = 625kg.
4.2. Những điều càn biết khi cho ăn
Phải nắm vững nguyên tắc "3 xem" và "4 định".
Đó là xem thời tiết khí hậu, xem màu nước ao, xem
tình hình ăn của cá. Bốn định là định vị trí, định chất
lượng, định số lượng, định thời gian, bảo đảm cho
vật nuôi, ăn được thức ăn tươi, tốt, đủ theo nhu cầu.
64
Bảng 31: số lượng thức ăn cho ăn theo tuần
Tháng
Tuần
Nhiệt độ
nước (°C)
Tỷ lệ %
thức ăn
của tháng
Số lượng thức
ăn trong tháng
(kg)
Số lượng thức
ăn theo tuần
(10 ngày) (kg)
3
4,0
5,5
3
Thượng
Trung
Hạ
12
13
14
2
4
Thượng
Trung
Hạ
15
17
19
4
5
Thượng
Trung
Hạ
21
23
25
8
6
Thượng
Trung
Hạ
27
29
30
12
7
Thượng
Trung
Hạ
30
30
30
13
~=— ỉ-
= 81,2
27
27
27
8
Thượng
Trung
Hạ
30
30
30
13
625x13
— — = 81,2
100
27
27
27
9
Thượng
Trung
Hạ
28
26
24
15
625x15
- = 93,7
100
29,1
31,2
33,4
10
Thượng
Trung
Hạ
22
20
20
14
- £—
625x14
1- = 87,5
100
30,5
29,2
27,8 .
11
Thượng
Trung
Hạ
18
18
16
12
625x12
1- = 75
100
26,4
25
23,6
12
Thượng
Trung
Hạ
16
16
15
6
625x6
—— = 37,5
100
18,0
12,5
7,0
625x2
100
= 12,5
625x4
™ = 25
100
6,9
8,3
9,7
625x8
13,4
16,6
20
100
= 50
625x12
—------ = 75
100
625x13
100
22,5
25
27,5
-
65
Đầu mùa xuân thả cá nuôi, lúc này nhiệt độ nước
thấp, nên cho ăn vào lúc 2 - 3 giờ chiều tốt hơn đồng
thời nên chọn thức ăn non, mèm, giàu chất dinh
dưỡng, dễ tiêu hố cho cá ăn vì qua mùa đơng rét
buốt cá tiêu hao ít nhiều thể trọng nên cần cho ăn
thức ăn tốt để cá lấy lại thể lực làm đà sinh trưởng
nhanh. Sau tiết thanh minh khi nhiệt độ cao dần,
cá bắt mồi cũng nhiều lên, nên cho ăn thức ăn non,
giàu dinh dưỡng. Sau cốc vũ cho đén lập hạ, cá
ăn khoẻ cho cá ăn nhiều nhưng khơng nên q
nhiều vì lúc này nhiệt độ cao và thay đổi thất
thường cá dễ bị bệnh, v ả lại nhiệt độ cao các chất
lắng đọng dưới đáy ao và thức ăn thừa phân huỷ
nhanh tiêu hao nhiều oxy cá rất hay dễ nối đầu,
thời gian này cần đặc biệt lưu ý. Sang mùa thu nhiệt
độ thấp dần, khí hậu mát mẻ cho cá ăn nhiều và trước
mùa đông cho cá ăn thức ăn giàu năng lượng để cá
tích luỹ mỡ qua mùa đơng hoặc vỗ béo cá trước khi
thu hoạch bán. Nói tóm lại nên cho ăn "đều", "đủ",
"tốt", "hợp lý" và "hợp khẩu vị".
Cho ăn "đều" là lúc nào cũng có thức ăn cho cá,
khơng nên lúc có thức ăn thì cho ăn thật nhiều, lúc
ít thức ăn cho ăn ít hoặc khơng cho ăn. Cá khác với
lợn, gà ỏ chỗ không biết kêu nên rất dễ bị bỏ đói.
66
Cho cá ăn đều đặn giúp cho nâng cao tỷ lệ sử dụng
thức ăn. Nhiều kinh nghiệm cho thấy néu cho cá ăn
với số lượng bằng 13,5% trọng lượng thân, sau đó
néu đột nhiên giảm thấp cịn 10% thì thể trọng cá
giảm khơng giữ được trọng lượng như trước đó điều
đó cho thấy thê trọng của cá thay đẩi theo sự biến
động của số lượng thức ăn.
Cho ăn "đủ" là cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng
của cá sẽ làm cho cá sinh trưởng nhanh và hệ số thức
ăn thấp.
Cho ăn "tốt": đảm bảo chất lượng thức ăn tươi tốt
không bị hư hỏng mốc meo. Thức ăn đầy đủ thành
phần dinh dưỡng dễ tiêu- hố khơng để xảy ra bệnh
do dinh dưỡng kém. Chú ý khi nuôi cá tram cỏ, cá
ven bằng thức ăn tông hợp nên bô sung thức ăn xanh
cá sẽ chóng lớn và béo.
Cho ăn "hợp lý": cho ăn vừa đủ từ lúc bắt đầu cho
đến khi kết thúc. Do cá trải qua những ngày đông
rét buốt, tiêu hao nhiều dinh dưỡng nên cần nhanh
chóng hồi phục sức khoẻ nhưng lúc này bộ máy tiêu
hố cịn chưa hồi phục nêù cho ăn nhiều là chưa thích
hợp (vì lúc này nhiệt độ vẫn còn thấp, chưa phải là
nhiệt độ thích hợp để bắt mồi) vì vậy khi bắt đầu
cho ăn nên cho thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hố
và trước khi kết thúc 1 chu kỳ ni tức là vào mùa
67
đông cần cho ăn thức ăn giàu mỡ để cá có đủ năng
lượng qua mùa đơng.
Với góc độ là thành phần dinh dưỡng của thức ăn
thì những tháng đầu cho ăn thức ăn giàu chất hydrat
cacbon và canxi để cá tăng trưởng chiều dài, những
tháng cuối năm cho ăn thức ăn giàu mỡ để tăng thịt.
Cho ăn "hợp khau vị": thức ăn khơng những là
giàu dinh dưỡng mà cịn phải phù hợp vổi kích
thước miệng cá, khơng nên làm những viên thức
ăn quá to cá nuốt không được phải rỉa dần làm
thức ăn rơi vãi lãng phí và thời gian ăn lâu, song
cũng không nên quá bé, cá phải đớp nhiều viên
một lúc mà vẫn không thoả mãn làm giảm sự hứng
thú khi ăn. Qua nhiều thí nghiệm cho thấy, đường
kính viên thức ăn bằng 1/4 chiều rộng miệng cá là
thích hợp. Trong thực té sản xuất đo chiều rộng
miệng cá khó hơn là đo chiều dài của nó, vì vậy
người ta đã tìm mối liên quan giữa chiều dài thân
và chiều rộng miệng của cá:
Cá trăm cỏ là B = - 0,0631 + 0,0964L
Cá rô phi là B = - 0,7326 + 0,1949L
(B là chiều rộng miệng, L chiều dài thân)
Từ đó có thể tính ra đường kính viên thức ăn cho
phù hợp với từng cỡ và từng loài cá.
68
Ngoài ra khi cho ăn chú ý nhiệt độ nước và hàm
lượng oxy hồ tan trong nước. Theo thí nghiệm nhận
thấy rằng đối với cá trắm cỏ nhiệt độ thích hợp bắt
mồi là từ 18°c trở lên, lúc này lượng thức ăn tong
hợp bằng 1% trọng lượng thân, khi nhiệt độ trên
20°c thì số lượng thức ăn là 1,5% ~ 2% trọng lượng
thân, khi nhiệt độ trên 25°c thì số lượng thức ăn là
2-2,5% trọng lượng thân, khi nhiệt độ 30°c, số lượng
thức ăn là 3%, ngoài ra cần cho ăn thêm khoảng 10%
thức ăn xanh thì cá trắm cỏ sinh trưởng nhanh.
Khi hàm lượng oxy hoà tan ở ngưỡng thấp nhất
phải ngừng cho ăn hoặc cho ăn muộn hơn để sau khi
mặt trời mọc hàm lượng oxy tăng lên mới cho ăn, vì
khi hàm lượng oxy hồ tan thấp, cá không muốn ăn
mà sau khi cá ăn xong thường tiêu hao nhiều oxy,
càng làm cho cá khó vượt qua môi trường thiếu oxy
dẫn đen hiện tượng chét do ăn no. Theo báo cáo khi
nhiệt độ nước 24°c, hàm lượng oxy dưới 5 mg/1 cá
chép khơng thích ăn, khi hồ lượng oxy dưới 4 mg/1
cá giảm ăn 13%, dưới 3 mg/1 giảm ăn 36%, khi hàm
lượng 2 mg/1 cá ngừng ăn và khi hàm lượng oxy từ
5 - 8 mg/1 cá ăn tăng 17%. v ì vậy kỹ thuật cho ăn
có liên quan rất nhiều yếu tố, trong thực tiễn khi cho
ăn phải dựa vào các yéu tố môi trường để có sự điều
chỉnh cho thích hợp.
69
V. BẢO QUẢN THỨC ẢN
Bảo quản thức ăn ở đây có hàm ý là bảo quản
thành phần dinh dưỡng của nó. Nếu bảo quản khơng
tốt sẽ làm cho thức ăn biến chất, chất dinh dưỡng bị
phá huỷ hoặc sản sinh những độc tố.
Nếu thời gian bảo quản kéo dài thì thành phần
đường bị tiêu hao, tểng lượng đạm tuy biến đơi khơng
nhiều nhưng lượng axít amin tự do sẽ tăng lên, độ
axít cũng tăng theo. Đạm trong các loại ngũ cốc như
đại mạch, tiểu mạch, thóc, ngơ rất dễ bị mốc. v ì vậy
thời gian bảo quản kéo dài sẽ làm giảm giá trị sinh
học của thức ăn.
Khi bảo quản thức ăn hàm lượng nước trong thức
ăn không được quá 13%, dưới 10% là tốt nhất. Kho
bảo quản thức ăn phải cao ráo, tránh ánh nắng trực
tiếp chiếu vào, nếu có điều kiện nên đóng thức ăn
vào các bao nilơng dán kín.
Sự tổn thất hàm lượng vitamin trong thức ăn có
liên quan với hàm lượng nước trong thức ăn. Ví dụ
hàm lượng nước trong tiểu mạch 17% thì sau 5 tháng
hàm lượng vitamin Bi giảm 30%, nhưng nếu hàm
lượng nước chỉ có 12% thì cũng thời gian như trên
chỉ tổn thất 12%.
Ảnh hưởng của nhiệt độ cũng gây ra những tổn
thất không kém phần quan trọng néu nhiệt độ bảo
70
quản là 7°c thì hàm lượng caroten chỉ giảm một nửa
nhưng ở 25°c thì giảm đến 3/4, nếu thời gian kéo
dài kết hợp với nhiệt độ cao thì hàm lượng caroten
có khi bị mất hết. Rất nhiều loại vitamin dễ bị tôn
thất khi bảo quản nhất là vitamin A, c chỉ có vitamin
B tương đối ổn định.
Có nhiều phương pháp bảo quản thức ăn như bảo
quản ỏ nhiệt độ thấp, bảo quản khơ, bảo quản nơi
thơng gió, bảo quản trong điều kiện chân khơng, bảo
quản bằng hố chất...
ở điều kiện khí hậu vừa nóng vừa ẩm như nước
ta, thức ăn rất dễ bị mốc và phát sinh ra nhiều độc
to. Đê chống mốc người ta thường trộn hoá chất vào
thức ăn, thường dùng các hoá chất như sau:
1. Chất chổng mốc
Trong thức ăn người ta trộn một số hoá chất chống
hoặc hạn ché vi sinh vật phát triển như: propionate
natri mỗi tấn thức ăn trộn lkg; hoặc propionate canxi
mỗi tấn thức ăn trộn 2kg; hoặc sodium acetat mỗi
tấn thức ăn trộn 200 - 500g.
Trong sản xuất người ta thường dùng phương pháp
thay đổi độ pH thức ăn làm cho vi sinh vật khơng
có mơi trường tốt phát triển, bảo quản thức ăn được
an tồn, ví dụ khi trộn thức ăn người ta cho một ít
71
vơi có thể hạn ché hoặc diệt được vi sinh vật, cũng
như khi bảo quản rau tươi dùng vi khuẩn lactic làm
cho độ pH hạ thấp 3,8 - 4,2 có thể hạn chế vi khuẩn
gây thối phát triển. Dĩ nhiên cũng có the trộn một ít
chất chống thối như nitrat natri, axít hữu cơ, axít
formic... Mỗi tấn rau xanh có thể trộn 2,3kg axít
formic, pH sẽ giảm cịn 4,2 - 4,6.
2. Chất chong oxy hoá
Trong thức ăn hàm lượng mỡ có khá nhiều, mỡ
rất dễ bị oxy hố một mặt sẽ sản sinh ra mùi khó
chịu làm thức ăn biến chất, mặt khác nó phá huỷ
những vitamin có thể hồ tan trong mỡ như vitamin
A, E, K, D... Jam giảm giá trị dinh dưỡng của thức
ăn. Đe phòng thức ăn bị oxy hoá, người ta thường
trộn chất kháng oxy hoá vào thức ăn như axít
ascorbic, sodium, ascorbate... số lượng trộn 0,01 0,05% thức ăn. Neu có điều kiện ché biến đén đâu
cho ăn đen đấy như vậy đảm bảo thức ăn không bị
mất chất dinh dưỡng, hiệu quả cao.
Vỉ. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN
Có nhiều loại thức ăn dùng cho tôm, cá và giá trị
dinh dưỡng của nó cũng khác nhau. Đánh giá đúng
giá trị dinh dưỡng của thức ăn giúp ta chọn được
những loại thức ăn tốt, phối chế một cách khoa học
các loại thức ăn.
72
6.1. Đánh giá thành phần dinh dưdng
Dùng các phương pháp phân tích thơng thường để
phân tích các thành phần như prôtit, hydrat cacbon
v.v... và căn cứ các số liệu đã phân tích được để phân
loại thức ăn. Thơng thường các thức ăn có hàm lượng
prơtit cao, chất xơ ít là thức ăn có giá trị dinh dưỡng
tốt, có thể làm thức ăn giàu đạm cho cá và ngược lại
là thức ăn kém giá trị dinh dưỡng. Tuy nhiên néu chỉ
dựa vào thành phần dinh dưỡng để đánh giá giá trị
thức ăn cao hay thấp là chưa toàn diện mà cần phải
tính tỷ lệ các thành phần dinh dưỡng đó, giá trị sinh
lý và hiệu quả sinh học. v í dụ ta thường nói hàm
lượng đạm thơ tức là lượng nitơ X 6,25, trong đó nỉtơ
khơng phải đều là của đạm mà nó cịn bao gồm cả
nitơ của chất vơ đạm, và thường các vật nuôi thuỷ
sinh không thể trực tiếp sử dụng nitơ của chất vô
đạm.
Giá trị dinh dưỡng của đạm còn tuỳ thuộc vào
thành phần và hàm lượng các axít amin cho nên cũng
có thức ăn hàm lượng đạm như nhau nhưng giá trị
dinh dưỡng khơng giống nhau, vì vậy khi đánh giá
giá trị dinh dưỡng thức ăn ngoài việc xem thành phần
dinh dưỡng ra còn phải dựa vào các chỉ tiêu khác
73
song vì thiết bị, phương pháp, thao tác phân tích đạm
tương đối giản đơn, ít mất thời gian nên nó được coi
là một trong những yếu tố cơ bản để đánh giá thức
ăn.
6.2. T ỷ lệ tiêu hoá của thức ăn
Thành phần dinh dưỡng thức ăn nói lên hàm lượng
chất dinh dưỡng có trong thức ăn nhiều hay ít chứ
nó khơng thể nói lên số lượng mà động vật ni có
thể tiêu hố hấp thụ được, cho nên chỉ dựa vào thành
phần dinh dưỡng để đánh giá thức ăn sẽ khơng chính
xác. Ví dụ: ngơ và bã xì dầu, hàm lượng đạm thơ
của nó là 9,52% và 27%, bã xì dầu gần gấp 3 lần
ngô, nhưng sau khi dùng chúng đe làm thức ăn cho
cá thì tỷ lệ tiêu hố của ngơ cao hơn bã xì dầu rất
nhiều, cho nên giá trị dinh dưỡng được vật nuôi sử
dụng đương nhiên là ngơ cao hơn bã xì dầu, vì vặy
khi đánh giá giá trị dinh dưỡng ngoài thành phần
dinh dưỡng ra cịn phải so sánh tỷ lệ tiêu hố nữa.
Tỷ lệ tiêu hố được tính như sau:
Hàm lượng thành
phần dinh dưỡng,
Tỷ lệ tiêu hoá
Ố , .. ,
thức ăn
cua
của m ột thành = — ------ ;------------ 7—
h* ' đ' (9)
^ ành pkân
74
Hàm lượng thành
phần dinh dưỡng
còn ưong phân
------ - g r 7—
dinh dưỡng thức ăn
V
v í dụ nói tỷ lệ tiêu hố của đạm là tỷ lệ phần
trăm được tiêu hoá hấp phụ so với lượng đạm có
trong thức ăn. Chất dinh dưỡng nào được vật ni
tiêu hố gọi là chất dinh dưỡng có thể tiêu hố hay
cịn gọi là thành phần có thể tiêu hố. Trị số bình
qn tỷ lệ tiêu hố của các chất dinh dưỡng gọi là
tỷ lệ tiêu hoá thức ăn.
Có thể lấy cá trắm cỏ làm ví dụ, cá trắm cỏ là
loài cá ăn thực vật, tỷ lệ tiêu hóa của nó đối với các
thực vật trên cạn và dưới nước như sau:
Bẵng 32: Tỷ lệ tiêu hoá của cả trắm cỏ đối vôi
một số thực vật (%)
Vật chất
khô
Đạm thơ
Mỡ thơ
Hợp chất
cacbon
Chất ừo
Bèo trứng cá
87,32
92,72
92,05
82,54
89,29
Bèo tẩm
76,04
86,90
86,75
62,58
79,73
Cỏ đắng, rong
tóc tiên
58,46
73,61
79,49
43,41
80,81
Rong mái chèo,
rong đi chó
68,46
73,36
78,20
65,56
Tên thức ăn
63,59
Tỷ lệ tiêu hố nhiều hay ít có liên quan mật thiết
với hàm lượng chất xơ trong thức ăn, chất xơ càng
nhiều tỷ lệ tiêu hố càng thấp và ngược lại. Ngồi
75
ra các yéu tố môi trường như nhiệt độ nước, hàm
lượng oxy hồ tan, mức độ no đói của động vật cũng
đều ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá.
6.3. Tỷ lệ sử dụng thức ăn
Tỷ íệ sử dụng thức ăn là tỷ lệ sử dụng chất
đạm có trong thức ăn. Do chất lượng của đạm
trong các loại thức ăn không giống nhau nên hàm
lượng các axít amin cần thiết cũng khơng giống
nhau, vì vậy giá trị dinh dưỡng của thức ăn
không chỉ biểu hiện ở thành phần dinh dưỡng
nhiều hay ít, tỷ lệ tiêu hố cao hay thấp mà cịn
biểu hiện ỏ tỷ lệ sử dụng chất đạm trong thức
ăn nhiều hay ít nữa. Vậy "Tỷ lệ sử dụng chất
đạm" là gì? đó là tỷ lệ % giữa số lượng chất
đạm mà vật nuôi ăn vào vđi số lượng chất đạm
tăng lên trong cơ thể, có thể dùng cơng thức dưổi
đây để tính tốn:
Hàm lượng chất đạm tăng
Tỷ lệ sử dụng chất đạm _
lẽn tro n g cơ thể
trongthức ăn (%)
Hàm lượng chất đạm
vật nuôi ăn vào
Lấy tỷ lệ sử dụng thức ăn của cá trắm cỏ làm ví
dụ.
76
Bẵng 33: Tỷ lệ sử dụng đạm của cá trắm cỗ đối vời mấy
loại cỏ thường dùng
Tên thức ăn
Sô'
Tổng số
Đạm có Tỷ lệ sử
lượng
lượng có thể
thể tiêu
dụng
cho ăn 1 tiêu hố trong hố trong •đam thơ
tngày (g)
■(%)
1 ngày (g)
ngày (g)
Tăng
trọng
ừong 1
ngày (g)
Bèo trứng cá
29,40
1,049
0,339
26,23
1,10
Bèo tấm
25,40
0,745
0,316
26,30
1,03
Cỏ đắng
28,06
0,384
0,129
13,16
0,28
Rong nhãn tử
9,51
0,548
0,149
5,76
0,21
Ghi chú:
Trị số bình quân của một con cá trắm cỏ giống
- Tẩng số lượng có thể tiêu hố = lượng chất đạm có
thể tiêu hoấ + lượng mỡ thơ tiêu hố X 2,25 + lượng các
chất hydrat cacbon có thể tiêu hố.
Từ bảng trên có thể nhận thấy chất lượng thành
phần đạm trong thức ăn càng tốt, tỷ lệ sử dụng càng
cao, cá sinh trưởng nhanh do vậy giá trị dinh dưỡng
của thức ăn cũng cao. Tỷ lệ sử dụng đạm của bèo
tấm và bèo trứng cá cao so với các thức ăn khác nên
cá tăng trọng nhanh, còn rongmái chèokém nhất. Khi
dùng rong mái chèo và cỏ đắng làm thức ăn ni cá
trắm cỏ mặc dù số lượng chất đạm có thể tiêu hoá
77
của rong nhãn tử cao hơn cỏ đắng (0,149g so với
0,129g) nhưng do chất lượng thành phần đạm khơng
gióng nhau, tỷ lệ sử-dụng ở cỏ đắng cao hơn cho nên
cá ăn cỏ đắng lớn nhanh hơn ăn rong nhãn tử (0,28
so với 0,12).
6.4. Hệ số thức ăn
Là tỷ lệ giữa trọng lượng thức ăn và trọng lượng
tăng thịt của vật ni. Hay nói một cách khác số
lượng thức ăn dùng để tăng 1 đơn vị thể trọng. Có
thể dùng cơng thức sau để biểu thị:
Hệ số thức ăn =
_____ Tổng sổ lượng thức ăn______
Tổng trọng lượng
Tổng trọng lượng
lúc thu hoạch
lúc thả nuôi
Tông số lương thức ăn
hay = —T— ----—z----------Tong trọng lượng tăng trọng
Trong sản xuất người ta hay dùng hệ sổ thức
ăn để đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn, nó
có giá trị thực tiễn khi xây dựng ké hoạch sản
xuất, người ta dựa vào hệ số thức ăn để tính
tốn chuẩn bị các loại thức ăn theo mùa theo
tháng, lập ké hoạch sản xuất thức ăn hoặc thu
mua...
78
Bảng 34: Một số hệ số thức ăn hav dùng
trong ni cả
Loại thức ăn
Ĩc vặn (cả vỏ)
Đối tượng ni
Cá trắm đen
Hệ số thức ăn
40
Óc vặn
Cá chép
50
Hến
Cá trắm đen
80
Trùng trục hoặc trai
Cá trắm đen
60
Khị dầu dậu
Cá trắm đen
3
3,5
Khơ dầu đậu
Cá chép
Khơ dầu hạt cải
Cá trắm đen
Khô dầu hạt cẻi
Cá chép
Khô dầu lạc
Cá trắm đen
3
4
4,5
Khô dầu lạc
Cá chép
4
Đại mạch
Cá trắm đen
4
Đại mạch
Cá trắm cỏ
3
Nhộng tằm tươi
Cá trắm đen
3,5
Nhộng tằm khô
Cá trắn den
Nhộng tằm khơ
Cá chép
1,5
2
Cỏ đắng, rong tóc tiên
Cá ứắm cỏ
100
Rong đen lá vòng
Cá vền
100
Cỏ trên cạn
Cá trắm cỏ
30
Cỏ trên cạn
Cá vền
45
Bèo trứng cá
Cá trắm cỏ
50
Bèo tấm
Cá ứắm cỏ
25-30
Cỏ xu - đăng
Cá ứắm cỏ
25-30
Thân và lá khoai lang
Cá ừắm cỏ
35
Bột thóc lép
Cá chép, rị phì
4
Cám gạo
Cá điếc, rơ phi
3,5
Bã đậu
Cá trắm cỏ
25
'
79 !
Hệ số thức ăn bị ảnh hưởng rất nhiều bởi môi
trường nuôi, kỹ thuật chế biến thức ăn, kỹ thuật cho
ăn và bảo quản thức ăn... cho nên trong thực tế sản
xuất, hệ số thức ăn ngoài việc đánh giá thức ăn cịn
là chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật ni tốt hay xấu.
- Tỷ lệ chuyển hoá thức ăn (%): đảo ngược phân
số hệ số thức ăn nhân với 100 sẽ là tỷ lệ chuyên hoá
thức ăn. Được biểu diễn bằng công thức sau:
Tỷ lệ chuyển _ Trọng lượng tăng thịt
hoá thức ăn %
Tổng trọng lượng
. thức ăn tiêu tốn
Dùng tỷ lệ chuyển hoá thức ăn để biểu thị 1 đơn
vị trọng lượng thức ăn, vật nuôi tăng được bao nhiêu
thịt.
Chất lượng vệ sinh thức ăn: đó là hàm lượng các
chất độc hại hoặc vi sinh vật gây bệnh... Ví dụ hằm
lượng các kim loại nặng như thuỷ ngân, các chất
thuốc trừ sâu... Hiện nay tiêu chuẩn chất lượng vệ
sinh chưa được chú ý lắm, có người cịn dùng các
ngun liệu hư hỏng để chế biến thức ăn cho cá, loại
thức ăn bảo quản không tốt để lên men, bị nấm mốc
vẫn cho cá ăn đã gây nên tổn thất nặng nề cho sản
xuất.
Vấn đề xây dựng tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh
thức ăn cho cá rất phức tạp nó liên quan đcn nhiều
•80
bộ mơn, nhiều ngành nhiều lĩnh vực vì vậy hiện nay
cũng chưa được quan tâm đầy đủ.
VII. THỨC ĂN NUÔI TƠM VÀ CÁC LỒI ĐẬC SẢN
7.1. Thức ăn ni tơm sú
Tính ăn của tơm sú rất rộng, nó thuộc lồi ăn tạp.
Thành phần thức ăn thay đổi theo các giai đoạn phát
triển của tôm. Ớ giai đoạn Nauplius tôm lấy nỗn
hồng làm dinh dưỡng. Ớ giai đoạn Zoae, tơm bắt
mồi rất thụ động nó lọc các sinh vật phù du ở trong
nước. Giai đoạn Mysis tơm có thể ăn được các động
vật phù du cỡ bé. Giai đoạn Postlaroa tôm ăn được
động vật phù du cỡ lớn và đến giai đoạn tơm con
tính ăn hồn tồn giống tơm trưởng thành.
Trong điều kiện ni nhân tạo, tính lựa chọn thức'
ăn của tơm sú khơng khắt khe lắm, các lồi nhuyễn
thể nhỏ, cá tơm con, các phế thải lị mổ, cám, bã
đậu, khơ dầu... chúng đều ăn tót.
Lượng ăn cửa tơm sú rất lớn, một con tơm cỡ 6cm,
trong 2 ngày có thể ăn 5 - 6 chục con ấu trùng nghêu.
Trong mùa sinh trưởng khi gặp nhiệt độ thích hợp
tơm con có the ăn cả ngày đêm song ban đêm ăn
nhiều hơn. Thức ăn được ăn vào sau 4 tiếng đồng đã
tiêu hố hết.
Các loại thức ăn thường dùng để ni tơm là:
- Thức ăn tươi sống:
+ Các lồi nhuyễn thể có giá trị kinh té thấp như
ấu trùng nghêu, vẹm mỏ vịt, vẹm xanh... những loại
81
thức ăn này có tỷ lệ thịt cao, hàm lượng đạm cao,
dễ tiêu hoá và hấp phụ.
+ Các loại cá tạp: hiệu quả kém hơn các loài
nhuyễn thê nhất là khi chỉ dùng đơn thuần một loại
cho ăn, tốc độ sinh trưởng của tôm kém hơn khi cho
ăn nhuyễn thể đến hai lần, vì vậỵ nó chỉ dùng khi
thay thé tạm thời thiếu nhuyễn thê và chú ý dùng c á .
tươi không dùng cá đã ươn.
+ Các loại thức ăn khác như tép, moi, sá sùng, cua
con, độnệ vật phù du, artenia, động vật khơng xương
sónệ... đều là thức ăn tốt của tôm sú. cần dựa vào
nguồn nguyên liệu sẵn có ở mỗi địa phương để cho
ăn.
+• Thức ăn chế biến tổng hợp: xu hướng hiện nay
là dùng thức ăn chế biến đê ni tơm -có thê tránh
được ơ nhiễm môi trường và thuận tiện trong quản
lý. Dùng những nguyên liệu địa phương sẵn có, giá
thành rẻ, hiệu suât cao để ché biên thức ăn. Thức ăn
chế biến cho tơm phải đảm bảo hàm lượng đạm cao,'
các axít amin cần thiết và các thành phần dinh dưỡng
khác đầy đủ.
Xin giới thiệu một vài công thức thức ăn cho tôm
sú:
1) Khô dầu lạc 22,5%, bột mực 22,5%, bột tôm
12%, men bia 12%, bùn non 12%, muối vô cơ 12%,
vitamin tổng hợp 3%, chất dính 4%.
2) Bột mực 40%, men bia 10%, muối vô cơ 10%,
bột tôm 10%, than bùn hoạt tính 10%, vitamin tổng
hợp 3%, chất dính 3%.
82
3) Thành phần thức ăn cho tôm của Thái Lan:
Bột máu, bột cùi dừa, bột cá, bột lạc, vôi bột, bột
xương thịt, bột các chế phẩm gia cầm, cám gạo, bột
tôm, bột váng sữa, bột khô dầu đậu tương, dầu thực
vật, dịch bột sữa, các muối vô cơ, các vitamin A, c,
D, E, K, thuốc kháng sinh...
Phân tích thành phần dinh dưỡng của thức ăn
trên đạt hàm lượng đạm thô 42%, mỡ thô 3%,
chất xơ 7%.
Lượng cho ăn xem bảng 35.
Bảng 35: số lượng thức ăn cho một con tôm sú trong 1
ngày (tính theo, chiều dài tơm)
Chiều dài tơm
(cm)
Vem xanh cả vỏ
(9)
Lồi chân dầu
tươi (g)
Khơ dầu lạc
(g)
1
0,04238
0,02005
0,005508
2
0,2224
0,08834
0,01937
3
0,5688
0,2103
0,04041
4
1,167
0,3892
0,06811
5
1,990
0,6274
0,1021
6
3,079
0,9268
0,1421
7
4,451
1,289
0,1880
8
6,126
1,715
0,2395
10
10,45
2,764
0,3590
12
16,16
4,083
0,4997
14.
23,36
5,679
.
0,6610
83
Bảng 36: số lượng thức ăn cho 1 con tôm sú trong 1 ngày
(tính theo trọng lượng)
Trọng lượng
tơm (g)
Vẹm xanh cả
0,02
0,05
0,1
0,5
1
2
4
6
10
15
20
30
0,05355
0,1144
0,2033
0,7718
1,371
2,435
4,326
6,054
9,246
12,94
16,42
22,98
vỏ (g)
Lồi chân đầu
(tươi) (g)
.
0,04749
0,08354
0,1281
0,3454
0,5295
0,8117
1,244
1,598
2,189
2,811
3,356
4,309
Khơ dầu lac (khơ)
(g)
0,007013
0,01236
0,01897
0,05131
0,07877
0,1209
0,1856
0,2385
0,3271
0,4203
0,5021
0,6452
Cách cho ăn: ở thời kỳ đầu tơm cịn nhỏ, khả năng
bơi lội yếu, bắt mồi cịn chậm, thức ăn nghiền nhỏ
hồ vào nước rồi té đèu khắp ao. Mỗi ngày cho' ăn
4 lần sau đó giảm dần cịn 3 rồi 2 lần. Khi tôm lớn
được 4 - 5cm, trọng lượng khoảng lg thường két đàn
đi ăn, mỗi ngày cho ăn 2 lần, vì tơm ăn nhiều vào
chiều tối và đẽm nên đêm cho ăn nhiều hơn khoảng
3/5 đến 2/3 khối lượng ăn trong cả ngày.
7.2. Thức ăn cho tôm càng xanh
Tôm càng xanh là tôm nước ngọt, trọng lượng lớn
nhất đén 600g (con đực) và 200g (con cái). Thành
84
phần dinh dưỡng của tôm càng xanh rất phong phú,
hàm lượng đạm đến 18,27% trong đó có hơn tám loại
axit amin, là loại thuỷ đặc sản rất được ưa cuông.
Tuỳ theo các giai đoạn sinh trưởng khác nhau tập
tính cư trú của nó cũng thay đổi. ở giai đoạn ấu
trùng nó sống ở mơi trường có độ muối nhất định
(độ muối 8 - 22%c, tỷ trọng muối 1,007 - 1,010). Sau
khi biến thái thành tôm con cho đến tôm trưởng
thành, thành thục sinh dục (ơm trứng) thì sống ở nước
ngọt, độ pH thích hợp 7 - 8 , hàm lượng oxy hồ tan
trên 2mg/l, sống dưới đáy, ban ngày ít hoạt động,
nhưng khi cho ăn cũng tranh ăn, ban đêm hoạt động
mạnh tranh cướp thức ăn nhiều.
Tôm càng xanh là lồi tơm nhiệt đới rất nhạy cảm
với nhiệt độ. Phạm vi nhiệt độ thích hợp 15 - 34°c,
thích hợp nhất 25 - 30°c. Khi nhiệt độ xuống dưới
Ỉ8°c bắt đầu hoạt động kém, 16 - 17°c phản ứng
chậm chạp, nhiệt độ dưới 14°c có thể sống kéo dài
được ít lâu sau đó sẽ chết.
Tơm càng xanh là lồi ăn tạp, ở các giai đoạn phát
triển khác nhau nhu cầu về thức ăn cũng khác nhau.
Ớ giai đoạn Nauplius (vừa nỏ ra) cho đến lột xác lần
thứ nhất chủ yếu là lấy nỗn hồng làm dinh dưỡng.
Sau lần lột vỏ thứ nhất nó bắt đầu ăn động vật phù
85
du cỡ nhỏ, nếu ni nhân tạo thì cho tơm ăn ấu trùng
Artemia. Sau lần lột xác thứ 4 - 5 , tơm có thể ăn thịt
cá nghiền nhuyễn, trứng cá, các loại thức ăn động
vật nhỏ. Tôm con sau khi chuyển vào sống ở nước
ngọt chuyển sang ăn tạp như: ấu trùng cơn trùng, các
lồi giáp xác bé, thịt cá nghiền nhỏ, các loại ngũ
cốc, các loại quả băm nhỏ, mầm lá thực vật thuỷ
sinh... Đen giai đoạn tôm trưởng thành, tính ăn càng
tạp hơn, nó có thể ăn các thức ăn động thực vật. Tóm
lại tính ăn của nó rất rộng nhưng thiên về động vật.
Khi ni trong ao cho ăn thức ăn ché biến là chính
thường dùng các loại thức ăn sau: tôm cá con, nhuyễn
thể, giun, nhộng tằm, dịi, cám gạo, khơ dầu lạc, dầu
dừa, bã dậu. bã rượu, bèo tấm, rong... Theo báo cáo
các thí nghiệm cho ăn thức ăn ché biến tơng hợp có
hàm lượng đạm 37,6% (trong đó đạm động vật
20,6%, đạm thực vật 17%) tôm càng xanh lớn rất
nhanh. Néu thức ăn chế biến hàm lượng đạm chỉ đạt
28% mà lại là đạm thực vật thì tơm lớn rất chậm.
Điều cần quan tâm là khi thiếu thức ăn tơm có thể
ăn thịt lẫn nhau nhất là những tôm vừa lột khỏi vỏ
khả năng bơi lội kém là đối tượng để chúng ăn thịt.
Thức ăn thường hay dùng để nuôi tôm con là khô
dầu lạc, bã đậu, bột cá, thịt cá nghiền nhỏ... Các thức
ăn này có thể cho ăn riêng lẻ, cũng có thể phối hợp
86