Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Chính sách ứng phó khủng hoảng kinh tế của việt nam phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.16 MB, 62 trang )

P h ần th ứ ba
ĐỊNH HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ
CHÍNH SÁCH NẢM 2010 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO

I. D ự BÁ O T ÌN H H ÌN H K IN H T Ế Q U Ố C T Ế ,
T R O N G N Ư Ớ C V À M Ự C T I Ê U P H Á T T R IE N
K IN H T Ế - XÃ H Ộ I N Ă M 2 0 1 0 C Ủ A V IỆ T N A M

1. Dự báo tình hình kinh tế quốc t ế và trong nước
Theo nhiều dự báo, kinh tế toàn cầu năm 2010 sẽ có
chuyển biến tích cực hơn, nhưng khó khăn cịn nhiều,
những tín hiệu phục hồi vẫn cịn yếu, nhất là những nên
kinh tế hiện là nguồn đầu tư và thị trường xuất khẩu lớn
của nước ta. Kinh tế thế giới vẫn đang biến động phức
tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó lường. Sau khủng
hoảng, q trình tái cấu trúc nền kinh tế và cải cách thể
chế tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh hơn. Mối quan hệ
giữa N h à nưóc và th ị trường có th ể sẽ được đ iể u ch ỉn h
lại. Cơ cấu sản xuất, tiêu dùng và chiến lược thị trường
của nhiều quốc gia sẽ có sự thay đổi. Chủ nghĩa bảo hộ
có xu hướng gia tăng. Tình hình đó đặt ra những vấn để
mới, tác động đến sự phát triển của đất nước ta.
168


0 trong nưốc, những yếu kém vốn có của nền kinh tế
và tốc độ tăng trưởng thấp trong năm 2009 sẽ còn ảnh
hưởng đến nhiều m ặt sản xuất và đời sống. Hậu quả
nặng nề của thiên tai, n h ấ t là cơn bão số 9 ở các tỉnh
mién Trung, Tây Nguyên phải m ất nhiều thòi gian và
nguồn lực mới khắc phục được; thiên tai, dịch bệnh có


thể còn diễn biến phức tạp. Các th ế lực thù địch vẫn âm
mưu phá hoại sự ổn định chính trị - xã hội của nưốc ta.
Năm 2010 cũng là năm nước ta diễn ra nhiều sự
kiện chính trị, ngoại giao, lịch sử, văn hố trọng đại.
Việc tổ chức thành cơng Đại hội Đảng các cấp tiến tối
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Hội nghị cấp cao
ASEAN và các ngày lễ lớn trong năm, trong đó có Đại lễ
kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội sẽ là động lực
tinh thẩn to lớn, cùng với những kinh nghiệm và kết
quả đạt được của năm 2009 sẽ là điều kiện thuận lợi rất
quan trọng để chúng ta vượt qua khó khăn thách thức,
thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tê - xã hội
năm 2010 vói mức cao hơn, lấy lại đà tăng trưởng
nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo.
2.
Mục tiêu phát triển k in h t ế - xã hội của V iệt
Nam tro n g năm 2010
a) Mục tiêu tống quát:
Tập trung mọi nỗ lực phục hồi tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt mức cao hơn năm 2009; nâng cao chất lượng
tăng trưởng, tăng cường sự ổn định của kinh tế vĩ mô
169


và ngăn chặn lạm phát cao trở lại; bảo đảm an sinh xã
hội và cải thiện một bước đời sông nhân dân; chủ động
hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tê quốc tế;
giữ vững ổn định chính trị - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh; phấn đấu hoàn thàn h cao n hất các mục
tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.

b) Các nhiệm vụ chủ yếu:
Một là, khai thác mọi tiềm năng, sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực, nhất là nội lực để đầu tư và phát triển
sản xuất - kinh doanh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Hai là, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế,
phấn đấu giảm nhập siêu và cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế; giảm dần bội chi ngân sách và thực hiện
chính sách tiền tệ phù hợp để ngăn ngừa lạm p h át cao
và nâng cao tính ổn định của kinh tế vĩ mô, tạo môi
trường thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh.
Ba là, tập trung sức phát triển nông nghiệp và nơng
thơn; đẩy m ạnh chương trình xây dựng nơng thơn mới;
p hát triển nơng nghiệp tồn diện, hiệu quả và bền
vững; cải thiện một bưóc địi sống nơng dân.
Bốn là, phát, triển các lĩnh vực xã hội hài hoà với
p hát triển kinh tế; đẩy nhanh chương trình giảm nghèo
vững chắc; tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng
phúc lợi xã hội và an sinh xã hội; tập trung giải quyết
các vấn đê xã hội bức xúc.
170


N ă m là, tạo một bước tiến mới trong việc cải cách
hành chính, hồn thiện thể chê kinh tế thị trường, tạo
lập mơi trường cạnh tran h bình đẳng; p h á t triển nguồn
nhân lực chất lượng cao và xây dựng hạ tầng giao
thông, tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tê và chuyển
đổi mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu, bảo đảm phát

triển nhanh và bển vững.
S á u là, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và bảo
đảm an ninh chính trị, tr ậ t tự an toàn xã hội; nâng cao
hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc
tế, tra n h thủ các nguồn lực và tạo môi trường th u ậ n lợi
cho p hát triển đất nước.
c) Các chỉ tiêu chính của k ế hoạch năm 2010:
• C ác c h ỉ tiêu k in h tê
+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng
6,5% so với năm 2009; GDP theo giá thực tê khoảng
1.931 nghìn tỷ đồng, tương đương 106 tỷ USD, bình
quân đầu người khoảng 1.200 USD.
+ Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng khoảng 2,8%; khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng khoảng 7%; khu vực dịch vụ tăng
khoảng 7,5% so với năm 2009.
+ Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6% so với
năm 2009.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng
khoảng 41% GDP.
171


+ Tổng thu ngân sách nhà nước 456,4 nghìn tỷ đồng,
tăng 16,8% so với ưóc thực hiện năm 2009.
+ Tổng chi ngân sách nhà nưốc 581,9 nghìn tỷ đồng,
tăng 9,2% so ước thực hiện năm 2009.
+ Bội chi ngân sách nhà nước 125,5 nghìn tỷ đồng,
bằng 6,5% GDP.
-f Chỉ sơ" tăng giá tiêu dùng khoảng 7%.

- Các ch ỉ tiêu xã hội:
+ Số tỉnh đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở: 63 tỉnh.
+ Tuyển mối đại học, cao đẳng tăng 12%; trung cấp
chuyên nghiệp tăng 15%; cao đẳng nghề và trung cấp
nghề tăng 17%.
+ Mức giảm tỷ lệ sinh 0,2%o.
+ Tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động, trong
đó đưa 8,5 vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%.
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
xuống 18%.
+ Số giường bệnh trên 1 vạn dân là 27,5 giường.
+ Diện tích nhà ở đơ thị bình quân đ ầu người là
13,5 m2.
- Các ch ỉ tiêu m ôi trư ờng
+ Tỷ lệ dân sô" nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh: 83%.
+ Tỷ lệ dân sô" đô thị được sử dụng nước sạch: 84%.
+ Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
được xử lý: 70%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 85%.
172


+ Tý ]ệ chất thải rắn y t ế được xử lý: 80%.
+ Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chê xuất đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuần môi trường: 45%.
+ Tỷ lệ che phủ rừng: 40%.
Với bôi cảnh và việc xác định các mục tiêu kinh tế xã hội như vậy, trên cơ sở những vấn đê đặt ra khi thực

hiện các chính sách trên thực t ế trong năm 2009, để
bảo đảm mục tiêu tăng trưởng kinh tế và ổn định xã
hội, các chính sách phục vụ mục tiêu cần được điểu
chỉnh cho phù hợp với tình hình mới.
II. VỀ CÁC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
CHO NĂM 2010 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
1. Các g iả i pháp c h u n g
a)
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh;
đấy m ạnh sản xuất, p h á t triên dịch vụ; khẩn trương
xảy dựng đề án và thực hiện m ột bước tái cấu trúc nền
kin h tế và chuyển đổi mơ h ìn h tăng trưởng
Cần tiếp tục rà sốt các quy định có liên quan đến
tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh, n h ất là các thủ
tục gia nhập và rú t khỏi thị trường, thủ tục hải quan,
kô k h u i v à n ộp t h u ế , gnp p h ổ n t iế t k iệ m thrli grian và

chi phí cho doanh nghiệp, tạo tâm lý yên tâm cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích phát
triển kinh t ế đã đê ra theo đúng nội dung và thời hạn
173


quy định nhằm định hướng cho hoạt động của doanh
nghiệp; đồng thời, ban hành các chính sách mới hướng
vào khuyên khích phát triển theo chiều sâu, khơng
ngừng nâng cao sức cạnh tra n h của các ngành hàng
chủ đạo và tồn bộ nền kinh tế, tích cực tận dụng lợi
thê so sánh trong quá trình tham gia ngày càng sâu

vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, song song với việc
tăng nhanh tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp trong
cơ cấu tổng sản phẩm, cần xác định rõ vị trí, vai trị
quan trọng và lợi th ế lớn của nền nông nghiệp nước ta
trong việc bảo đảm an ninh, ổn định xã hội, tăng kim
ngạch xuất khẩu. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng vê nông nghiệp, nông dân và nông thôn; tạo
bước chuyển mới trong việc p h át triển nông, lâm, ngư
nghiệp bền vững cả vê sức sản xuất, chất lượng, hiệu
quả và thị trường tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu, nâng cao th u nhập và cải thiện đời
sơng nơng dân; thực hiện chương trình xây dựng nơng
thơn mới. Chuyển mạnh các chính sách hỗ trợ tăng
trưởng vào khu vực nơng nghiệp, nơng thơn; khun
khích các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực này; thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tê và cơ cấu lao động
trong nơng nghiệp, nơng thơn. Rà sốt lại quy hoạch
và bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật ni, mùa vụ đế
giảm chi phí sản xuất và th iệ t hại do thiên tai, dịch
bệnh. Tăng cường công tác khuyên nông, khuyến lâm,
174


khuyên ngư; đẩy m ạnh áp dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất, chế biến, bảo quản, gắn với phát triển
các mơ hình tổ chức sản x u ấ t mới trong nơng nghiệp,
hình th à n h các vùng sản x u ấ t hàng hóa tập tru n g và
chương trìn h đào tạo nghề cho nơng dân. Ưu tiên ứng

dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng,
vật ni có năng su ất chất lượng và giá trị cao, n h ấ t là
giông lúa, ngô, cây ăn quả, th u ỷ sản. Tăng đầu tư cho
bảo quản, chê biến các loại nông lâm thuỷ sản, giảm
tổn thất, tăng giá trị xuất khẩu. Đẩy m ạnh trồng rừng,
gắn với bảo vệ rừng và thực hiện các chính sách hỗ trợ
đê người làm nghề rừng có cuộc sống ổn định và được
cải thiện. Xử lý nghiêm và ngăn chặn tình trạn g phá
rừng. Chú trọng xây dựng hạ tầng kỹ th u ậ t ở những
vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, quan tâm đầu tư
cơ sở hậu cần nghể cá, bảo đảm phòng trá n h thiên tai,
tăng hiệu quả của đánh bắt xa bờ.
Hoàn thiện cơ chế điểu h ành xuất khẩu gạo theo
nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước
nhằm tăng hiệu quả xuất khẩu, tiêu th ụ hết lúa hàng
hố với giá có lợi cho nơng dân, giữ vững an ninh lương
thực và bảo đảm giá gạo trê n thị trường trong nước ở
mức hợp lý.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và xây dựng.
Chuyển dần từ công nghiệp gia cơng lắp ráp có giá trị
gia tăng th ấp sang công nghiệp chế tạo; phát triển công
nghiệp tạo m ẫu trong các ngành có lợi th ế để có thể
tham gia vào các cơng đoạn có giá trị gia tăng cao, có lợi
175


nhuận lớn trong chuỗi giá trị toàn cầu. P hát triển
nhanh cơng nghiệp hỗ trỢ; cơng nghiệp cơ khí, từng
bước hình thành các cụm nhóm sản phẩm. Tăng nhanh
năng lực chê tạo thiết bị và th iế t bị đồng bộ phục vụ cho

các ngành xi măng, phân bón, điện, đóng tàu và các
thiết bị nổi, cơ khí phục vụ nông nghiệp V .V .. Điều
chỉnh lại cơ cấu thu h ú t đầu tư trực tiếp nước ngoài, ưu
tiên đầu tư vào các lĩnh vực chế biến, chê tạo, các lĩnh
vực công nghệ cao, tạo ra năng lực xuất khẩu mới. Hiện
đại hố ngành xây dựng đ ạt trìn h độ tiên tiến trong
khu vực, nâng cao năng lực cơng nghiệp xây lắp, hình
th àn h các đơn vị xây lắp m ạnh đáp ứng nhu cầu trong
nước và đấu thầu quốc tế.
Hoàn thiện cơ chê quản lý và cải tiến th ủ tục đầu tư,
phân cấp mạnh về quyền hạn và trách nhiệm cho người
quyết định đầu tư và chủ đ ầu tư. Đẩy n h a n h tiến độ
triển khai, thi cơng các cơng trình, ưu tiên cho các cơng
trình điện, hạ tầng giao thơng, đơ thị, trước hết là ở
những vùng có dung lượng hàng hố lớn, bảo đảm tính
đồng bộ và khả năng kết nối các phương thức vận tải,
giải toả nhanh các điểm nghẽn, thúc đẩy sản xuất và
lưu thơng hàng hố. Thạc hiện các giải pháp khuyên
khích các thành phần kinh tê đầu tư phát triển kết cấu
hạ tần g theo các phường thức khác nhau; tra n h thủ
nguồn vốn viện trợ phát triể n (ODA), đặc biệt là các
nguồn có ưu đãi cao. Quản lý chặt chẽ vôn đầu tư từ
ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ và vốn
đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường
176


công tác thanh tra, giám sát, khắc phục đầu tư dàn
trải, chơng th ấ t thốt và lãng phí, bảo đảm chất lượng
cơng trình.

Phát triển nhanh và hiện đại hố các ngành dịch vụ,
nhất là dịch vụ tài chính, viễn thông, vận tải, du lịch,
dịch vụ tư vấn. Tăng cường quản lý thị trường bất động
sản, bảo đảm phát triển lành mạnh, bền vững. Khuyến
khích đầu tư vào dịch vụ logistic để giảm giá thành vận
tải và chi phí phân phối. Mở rộng thị trường nội địa, coi
trọng thị trường nơng thơn. Đa dạng hố các kênh phân
phối, phát triển các mơ hình kinh doanh hiện đại kết
hợp với các mơ hình truyền thơng. Tạo lập mối liên kết
giữa nhà sản xuất với tổ chức phân phối để hình thành
những kênh lưu thơng hàn g hố ổn định, góp phần
quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong
suốt quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng, nâng cao uy
tín của hàng Việt Nam trên thị trường trong và ngồi
nước. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt N am ”; tăng
cường các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương
mại để bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát
triển. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở
rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu và du lịch,
tích cực khai thác có hiộu quả các thị trường có hiệp
định mậu dịch tự do, tăng kim ngạch xuất khẩu, giảm
dần nhập siêu. Thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Khẩn trương xây dựng và thực hiện một bưóc đề án
tái cấu trúc nền kinh tế nhằm nâng cao chất lượng,
177


hiệu quả, sức cạnh tran h và giá trị nội địa của từng
sản phẩm và của toàn bộ nền kinh tế. Thúc đẩy tái cấu

trúc doanh nghiệp, xây dựng lực lượng doanh nghiệp
dân tộc. Coi việc tăng giá trị nội địa và xây dựng lực
lượng doanh nghiệp dân tộc là phương hướng chủ yếu
để nâng cao tiềm lực và khả năng độc lập tự chủ của
nển kinh tế. Khuyến khích phát triển m ạnh doanh
nghiệp có sở hữu hỗn hợp, chủ yếu là các cơng ty cổ
phần để loại hình doanh nghiệp này ngày càng phổ
biến trong nền kinh tê quốc dân. Đẩy m ạnh cổ phần
hóa và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước;
hoàn th àn h việc chuyển các doanh nghiệp nhà nước
sang hoạt động theo L uật doanh nghiệp năm 2005, sửa
đổi, bổ sung năm 2009; đê cao vai trò và trách nhiệm
của chủ sở hữu nhà nước trong việc định hướng đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp nhà nước,
trước hết là các tập đồn và tổng cơng ty phải đi đầu
trong việc đổi mới cơng nghệ và chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh
góp phần quan trọng để Nhà nước điều tiết nền kinh tê
và ổn định kinh tê vĩ mô, tạo điều kiện th u ận lợi cho
các doanh nghiệp tư nhân, n h ấ t là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực phát triển. Thúc đẩy
q trình tích tụ và tập trung vơYi, từng bưóc hình
th àn h những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và
cơng nghệ, có thương hiệu mạnh, có khả năng cạnh
tran h quốc tê và tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi
giá trị toàn cầu.
178


b)


Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tài

chính, tiền tệ đ ể ôn định kinh tế vĩ mô, ngăn ngừa tái
lạm phát cao và bảo đảm mục tiêu tăng trưởng:
Điểu hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt
theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm ổn định giá trị
đồng tiền, đáp ứng mục tiêu tăng trưởng và kiềm chế
lạm phát; kiểm sốt chặt chẽ chất lượng tín dụng, giảm
nợ xấu; quản lý và tạo điều kiện để thị trường chứng
khốn phát triển có hiệu quả và bền vững, trở th àn h
kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế, bảo
đảm an tồn hệ thơng. Điều hành thị trường ngoại hốì
và tỷ giá linh hoạt trong mối quan hệ với lãi suất, chỉ số
giá tiêu dùng, cán cân thương mại và các kênh đầu tư
khác nhằm khuyên khích xuất khẩu, giảm nhập siêu,
cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán
quốc tế.
Thực hiện các biện pháp tăng thu, chống th ấ t thu,
kiên quyết thu hồi nợ đọng, phấn đấu đạt và vượt dự
toán thu. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi
đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; giảm dần bội chi
ngân sách. Tăng cường công tác quản lý giá, n h ấ t là giá
các m ặt hàng thiết yếu; đấu tran h chống mọi hiện
tượng đầu cơ nâng giá. Tiếp tục lộ trình điều chỉnh giá
các m ặt hàng xăng dầu, điện, than, v.v. theo cơ chế thị
trường; quản lý nợ quốc gia; nâng cao tính ổn định của
kinh tê vĩ mô.
179



c)
Bảo đảm tốt an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; đẩy
mạnh p h á t triển các lĩnh vực văn hố, xã hội và bảo vệ
mơi trường
Một là, xây dựng chính sách an sinh xã hội mang
tính tiêu cực, đặc biệt chú trọng vào các nhóm xã hội dễ
tổn thương.
Hai là, tiếp tục ban hành các chính sách và cơ chế
thuận lợi để thu hú t các nguồn lực của toàn xã hội,
trong và ngoài nước vào giải quyết các vấn để xã hội
bức xúc, đặc biệt là giảm nghèo và cung cấp các dịch vụ
cơ bản cho các tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.
Ba là, tăng cường các biện pháp phát triển nguồn
nhân lực, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao với cơ cấu phù hợp với lộ trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước đến năm 2020.
Bốn là, đổi mới cơ chê tài chính và các chính sách tạo
động lực thúc đẩy khoa học - công nghệ đáp ứng nhu
cầu hiện đại hoá trong điều kiện hội nhập ngày càng
sâu và rộng vào nền kinh tê thê giỏi, chú trọng phát
triển năng lực khoa học - công nghệ quốc gia, tập trung
vào những hướng nghiên cứu và ứng dụng mà đất nước
đang có lợi thê so sánh.
Năm là, tập trung thực hiện các biện pháp bảo đảm
và không ngừng nâng cao sức khoẻ của nhân dân thông
qua các biện pháp phòng ngừa và thảm hoạ y tế trên
diện rộng. Tiếp tục chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường,
đặc biệt là phòng chống những tác động xấu của biến
đổi khí hậu tồn cầu và q trình đơ thị hố.

180


Sáu là, tiếp tục xây dựng và phát triển nền văn hoá
tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc, tạo lập nền tảng
tinh th ần ngày càng vững chắc cho toàn xã hội.
d.) N ăng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
đẩy m ạnh cải cách hành chính, phịng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chơng lãng phí:
Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện tốt hệ thơng
pháp luật, các cơ chế, chính sách để thúc đẩy hình
th à n h n hanh và đồng bộ thể chế kinh tê thị trường;
hồn thiện hệ thơng pháp luật về cạnh tran h , tạo lập
môi trường cạnh tr a n h bình đẳng giữa các thàn h
phần kinh tế. Đổi mới tư duy xây dựng pháp luật,
pháp lu ật phải nhằm xác lập quyền làm chủ của
người dân và trách nhiệm của Nhà nước để thúc đẩy
p hát triển kinh tế xã hội và bảo đảm kỷ luật, kỷ
cương. Đê cao trách nhiệm giải trin h của cơ qu an công
quyển. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà
nước và thị trường; tăn g cưòng vai trò của N hà nước
trong việc bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện
chức năng phát triển. Nhà nước thực hiện quản lý
bằng pháp luật, quy hoạch và các công cụ điều tiết
trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường, đồng thời,
chủ động can thiộp đổ khắc phục các mặt trái của ed
chế thị trường. Hoàn th à n h chương trìn h tổng thể cải
cách h à n h chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. c ắ t
giảm tối thiểu 30% các quy định hiện h à n h về thủ tục
h à n h chính. Xây dựng bộ chuẩn quoic gia về th ủ tục

181


hành chính; tổ chức kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành
và thực hiện các th ủ tục h à n h chính ở tấ t cả các cấp
chính quyển. Đẩy m ạnh thực hiện Chính phủ điện tử
và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước.
Tiếp tục cải cách chế độ công vụ trên cơ sở Luật cán
bộ, công chức hiện hành. Tổng kết chương trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức giai đoạn 2007 - 2010,
xây dựng chương trìn h cho giai đoạn 2011 - 2015; đổi
mới việc đánh giá, tuyển chọn, bồi dưỡng, bơ' trí cán bộ
cơng chức và chính sách đãi ngộ nhằm phát hiện, thu
hút cán bộ có phẩm chất và năng lực, thí điểm thực
hiện cơ chế thi tuyển một sô' chức danh quản lý. Làm
tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và
luân chuyển cán bộ, chuẩn bị tốt nhân sự cho Đại hội
Đảng các cấp tiến tói Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ
XI và xây dựng chính quyền các cấp.
Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp
phòng, chống th am nhũng, tập tru ng vào các giải
pháp phòng ngừa, tăng cưịng tính cơng khai, minh
bạch, đề cao vai trị giám sá t của nhân dân và trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
phịng chơng th am nhũng. N âng cao năng lực phát
hiện và k iê n q u y ế t xử lý đúng p h ủ p luột các hành vi
tham nhũng; k h ẩ n trương điều tra, xét xử những vụ
việc gây bức xúc trong n h â n dân. Bảo vệ người phát
hiện hành vi th am nhũng, khen thưỏng người có

thành tích trong phịng, chổng tham nhũng. Tạo chuyển
182


biến m ạnh mẽ trong thực h à n h tiết kiệm, chống lãng
phí. T ăng cưịng cơng tác giám sát, kiểm tra, th an h
tra, kiểm toán; xử lý kịp thời nghiêm m inh các vụ việc
vi phạm.
e) Tăng cường quốc phòng, an n in h ; bảo đảm trật tự
an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đôi ngoại,
tạo môi trường thuận lợi cho p h á t triển đấ t nước
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và của mỗi người dân vê xây dựng nên quốíc
phịng tồn dân và an ninh nh ân dân; tăn g cường sức
mạnh tổng hợp của các lực lượng vũ trang, chú trọng
trang bị kỹ th u ậ t và phương tiện tác chiến. Chăm lo đời
sông của cán bộ, chiến sĩ; ưu tiên đầu tư cho các đơn vị
tại các vùng trọng điểm, biên giới, hải đảo. Bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thơng n h ấ t và tồn vẹn lãnh
thổ. Chủ động phát hiện, kiên quyết đấu tra n h ngăn
chặn làm th ấ t bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá
của các th ế lực thù địch. Tiếp tục thực hiện các chương
trình quốc gia phịng, chơng tội phạm và các tệ nạn xã
hội. Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị và tr ậ t tự an
tồn xã hội.
Thực hiện có hiệu quả đường lối đối ngoại của Đảng
và Nhà nưóc, tạo mơi trường và điều kiện th u ậ n lợi cho
công cuộc xây dựng bảo vệ đất nước. Chủ động xây
dựng các Chương trình, đề án hợp tác thiết thực để đưa
quan hệ vỏi các nước láng giềng, các đối tác chiến lược,

183


các nước lớn và các nước bạn bè truyền thống đi vào
chiều sâu. Phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất
cả các nước, các dân tộc trên thê giới trên cơ sở bình
đẳng cùng có lợi. Tiếp tục vận động các nước cơng nhận
Việt Nam có nền kinh tế thị trường. Đẩy nhanh tiến độ
đàm phán và ký kết nghị định thư về phân giới cắm
mốc, Hiệp định về quy chế quản lý biên giới và các văn
kiện có liên quan khác với Trung Quốíc, góp phần xây
dựng khu vực biên giói hồ bình, hữu nghị, hợp tác
cùng phát triển.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tê
thương mại đầu tư với các nước, trước hết là các nước
có nhiều tiềm năng. Chủ động tham gia xây dựng các
định chế hợp tác đa phương. Thực hiện có trách nhiệm
các cam kết quốc tế. Triển khai có hiệu quả Hiệp định
đối tác kinh tê toàn diện với N hật Bản (VJEPA). Tích
cực đàm phán Hiệp định đầu tư song phương Việt
N am - Hoa Kỳ (BIT); Hiệp định vê đối tác và hợp tác
với EU; phát huy vai trò quan sát viên đặc biệt trong
đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(PPP). Thực hiện tốt vai trò Chủ tịch ASEAN, Chủ
tịch Đại hội đồng nghị viện các nước Đơng Nam Á
(AIPA), góp phần thiết thực tăng cường đoàn kết, hữu
nghị và hợp tác giữa các nước ASEAN. Thực hiện tốt
các chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện
th u ậ n lợi để đồng bào ta ở nước ngoài cùng chung tay
xây dựng quê hương đất nước.

184


2. Các giải pháp đối với m ột sơ chính sách cụ th ê
a)

Đối với nhóm chính sách đầu tư - thuế:

- Vê c h ín h sá c h đ ầ u tư:
Điều chỉnh chính sách đầu tư phù hợp với tình hình
mới: đầu tư ngồi nhà nước và đầu tư nước ngồi đã có
xu hưóng hồi phục, do đó bên cạnh việc tiếp tục duy trì
đầu tư nhà nước cần không ngừng cải thiện môi trường
thu hút đầu tư để huy động và khai thác có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đầu tư nhà
nước trong thời kỳ hậu khủng hoảng khơng cịn có vai
trò cứu vớt nền kinh tê như trước, mà cần tập tru n g vào
tạo lập các điều kiện cho phát triển dài hạn bền vững,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều sâu. Do
đó, cần tập trun g đầu tư cho các dự án kết cấu hạ tầng,
năng lượng trọng điểm, chú trọng đầu tư phát triển
nông nghiệp và nơng thơn; đẩy mạnh chương trìn h xây
dựng nơng thơn mới; p hát triển nơng nghiệp tồn diện,
hiệu quả và bền vững.
- Vế chính sách thuế', tạo thuận lợi vào đầu tư vào
sản xuất - kinh doanh cần tiếp tục thực hiện chính sách
khoan sức dân, đồng thời, tăng cường các biện pháp
quản lý tài chính để bảo đảm chổng th ấ t thu.
- Các g iả i p h á p c h ủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả

đầu tư nhà nước cùng với đẩy m ạnh thu h ú t các nguồn
vốn đẩu tư khác phục vụ p h á t triển kinh tế xã hội theo
chiều sàu:
185


(1) Tập trung thực hiện các biện pháp đấy nhanh
tiên độ giải ngân các nguồn vốn ngân sách nhà nước,
trái phiếu chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn tín dụng đầu tư, vốn đầu tư của doanh
nghiệp nhà nước, n hất là đối với các cơng trìn h dự án
quy mô lớn, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và
các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, p h á t triển
nông nghiệp, nông thôn.
(2) Đôi với các khoản vốn đầu tư thuộc ngân sách
nhà nước của các Bộ, ngành ở Trung ương, các khoản
vốn bổ sung có mục tiêu cho các đia phương, vốn trái
phiếu chính p h ủ đến tháng 8 chưa triển khai hoặc
không thể giải ngân hết kế hoạch năm 2009 thì phải
điều chuyển giữa các Bộ, ngành, giữa các địa phương.
(3) N âng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước,
triệt để thực hành tiết kiệm, chông lãng phí, cắt giảm
các nhiệm vụ chi chưa cần thiết, n hất là trong việc hội
họp, đi nước ngoài, tổ chức lễ hội, mua sắm, V.V..
(4) Khai thác tôi đa nguồn vốn ODA đ ể bổ sung tăng
thêm vốn cho đầu tư p hát triển.
Đi đôi với việc đẩy nhanh tiến độ đàm phán, ký kết
và giải ngân theo các hiệp định, dự án hiện có, phải đẩy
mạnh huy động các khoản vay ODA vối mức độ ưu đãi
thấp hơn của các tổ chức tài chính quốc tế, như Ngân

hàng Thô giới (WB), Ngôn hàng phát triển châu Ả
ADB,...
(5) B ổ sung thêm 20.000 tỷ đồng trái phiếu chính
p h ủ đ ể đầu tư cho giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục
(bao gồm xây dựng nhà ở cho sinh viên).
186


Nghị quyết của Quốc hội vừa được thông qua đã đê
ra chỉ tiêu tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 so với
GDP là khoảng 41%; đồng thời, quyết định giảm tỷ lệ
bội chi ngân sách xuống 6,2% trên cơ sở phấn đấu tăn g
thu, tiết kiệm chi và giữ tổng mức đầu tư từ ngân sách
nhà nước và từ trái phiếu chính phủ xấp xỉ năm 2009.
Đây là những quyết sách tích cực, tạo điều kiện tập
trung vốn hoàn th à n h sớm và triển khai đầu tư xây
dựng các cơng trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội đang rấ t bức xúc để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Để đ ạt được mức huy động đầu tư cao nhất, Chính
phủ nên chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương tạo mọi
điểu kiện th u ậ n lợi cho các nhà đầu tư, giải quyết kịp
thời và có hiệu quả các khó k h ă n vướng mắc trong các
khâu th ủ tục h à n h chính, giải phóng m ặt bằng; cải
cách m ạnh th ủ tục xây dựng cơ bản, quy chê đấu th ầ u
và cách bơ" tr í vốn nhằm r ú t ngắn hơn nữa thời gian
chuẩn bị và thực hiện dự án, đẩy n h an h tiến độ thi
công, sớm đưa công trìn h vào vận hành, góp ph ần
nâng cao hiệu quả vơn đầu tư và tăn g tốic độ quay
vịng vốn của nền kinh tế. Tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội

đã thông qua L uật sửa đổi, bổ sung một sô" điều của
các lu ậ t, liên q u a n đến đầu tư xây dựng cơ bản năm
2009, Chính phủ cũng đã ban h ành một sơ" nghị định
hướng dẫn thực hiện L uật này, đây sẽ là một th u ậ n lợi
để đây n h a n h tiến độ và nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản.
187


Chính phủ phải tập trung chỉ đạo để hoèn thành đưa
vào sử dụng và khẩn trương chuẩn bị để khởi cơng xây
dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
theo quy hoạch, nhất là các dự án quan trọng về giao
thơng và năng lượng. Tìm mọi giải pháp dể đẩy nhanh
tiến độ đầu tư xây dựng các dự án giao thông tại Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh. Tạo các điều kiện thuận lợi
để các tập đồn, các tổng cơng ty và các (loanh nghiệp
triển khai đầu tư xây dựng nguồn và lưới điện theo quy
hoạch. Tiếp tục đầu tư hạ tầng viễn thông. Đã bố trí tập
trung vốn để tiếp tục thực hiện Chương trìn h giao thơng
nơng thơn và Chương trình đường ơ tô đến trung tâm xã
đồng thời với việc triển khai Chương trìn h xây dựng
nơng thơn mới. Tiếp tục cho các địa plhương vay vốr
không lãi để xây dựng một số kết cấu h ạ tầng cho phá
triển nông nghiệp, nông thôn. Cải tiến cơ) chế quản lý VI
lồng ghép các chương trình mục tiêu, dìự án trên cùn
địa bàn để nâng cao hiệu quả, nhất là troing xây dựng c
sở hạ tầng nơng thơn và xố đói giảm mghèo. Kiểm tr
thúc đẩy tiến độ thi công và chất lượngỊ các dự án xê
dựng bệnh viện, trường học, nhà ở cho gíi.áo viên, ký ti

xá sinh viên, v.v. đã bơ* trí trong kê huoạch nhằm c
thiện một bước tình trạng khó khăn, quiốí tải của các
sở này. Riêng về nguồn vốn trái phiếu chnh phủ, Chíl
phủ nên cụ thể hóa ngay phương án ]p)hân bổ cho
hoạch năm 2010 và chỉ phát hành tráii phiếu vay V
khi đã có nhu cầu giải ngân. Chính plhiủ nên tiếp t
phân cấp đầu tư cho các địa phương đi (đìơi với nâng <
188


chất lượng công tác quy hoạch và kiểm tra, giám sát.
Yêu cầu các địa phương tăng cường quản lý và bơ trí vốn
tập trung, ưu tiên cho các cơng trình, dự án sắp hoàn
thành, bảo đảm tiến độ và chất lượng cơng trình.
Chính phủ phải tăng cường quản lý đầu tư công, bao
gồm cả đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước; đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư nhằm
giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư
của nền kinh tế; đồng thòi, khuyến khích m ạnh mẽ các
th àn h phần kinh tê ngoài nhà nước đầu tư (chiếm tỷ lệ
ngày càng tăng cao trong tổng đầu tư toàn xã hội) vào
kinh doanh cơ sở hạ tầng và n hất là đầu tư p h át triển
sản xuất - kinh doanh vì đây là những khu vực trực
tiếp tạo ra giá trị gia tăng nhiều hơn. Thực hiện tích
cực, đồng bộ và có kết quả các giải pháp trên đây sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả đầu tư của toàn bộ nền kinh tế
và giảm dần hệ sô ICOR' của nước ta.
Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông, nhất là ở các vùng kinh tế trọng điểm, kết nôi có
hiệu quả giữa các địa phương với vùng kinh tế trọng

điểm. Vùng kinh tê trọng điểm miền Trung hệ thống
giao thơng được kết nối hiện nay q khó khăn, đường
cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất để kết nối Đà Nẵng, đô thị
trọne điểm của miền Trung với các khu kinh tế Chu Lai

1.
ICOR (viết tắt tiếng Anh của từ Incremental Capital Output Rate): Hệ sô sử dụng vốn; hệ số đầu tư tăng trưởng; tỷ lệ
vốn trên sản lượng tăng thêm (BT).

189


và Dung Quất đến nay vẫn chưa triển khai. Quoc lộ 1
qua các tỉnh duyên hải miên Trung xuống cấp nghiêm
trọng, cả cầu và đường trong đợt mưa lũ vừa rồi đã hư
hỏng rấ t nặng, ách tắc giao thông nghiêm trọng. Dường
ven biển cũng cần sớm đầu tư, tạo động lực thục hiện
chiến lược biển Việt Nam và đây cũng còn là con đường
chắn lũ cho miền Trung trong mùa mưa bão.
Nên chọn một vài lĩnh vực đột phá tạo sự chuyển
biến rõ nét đo đếm được, cụ thể ưu tiên cho đầu tư phát
triển trong đó đối với xây dựng cơ bản theo hưởng đã
nêu trong báo cáo kế hoạch. Nên tập trun g giải quyết
dứt điểm các cơng trình xây dựng dở dang, kéo dài gắn
với xử lý trách nhiệm đối với các bên có liên q u a n đến
cơng trình, dự án, kể cả các dự án thuộc nhóm A„ B, c
đều được quan tâm giải quyết một cách triệt để.
Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục đầu tư, chú trọrug đếr
chất lượng và hiệu quả, làm được điều này sẽ đồng
nghĩa với ngăn chặn và chống được tham nhữngĩ, tiêv

cực trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà dư luận ttừmg rấ
bức xúc. Đối với đầu tư cho khoa học công nghệ thieo di
kiến là hoàn toàn hợp lý, nhưng tiếp tục nghiêm ccứu ct
cơ chê phù hợp, bảo đảm thủ tục điều kiện thainhi tối
chi phí cho hoạt động khoa học - cơng nghffi, kể c
nghiên cứu và ứng dụng. Lây kết quả sản phìẩim củ
hoạt động khoa học làm thước đo, làm căn cứ đtể than
quyết toán chi cho đầu tư khoa học - cơng nghệ.
Đốì với nơng nghiệp, nơng dân và nơng tlhơịn cầ
quan tâm m ạnh mẽ hơn, tập trung theo hướng:
190


Một là, quy hoạch sản xuất vùng, sản phẩm cây, con
có thê cạnh tranh.
Hai là, đầu tư cơng nghiệp hóa nông nghiệp th ậ t sự
là đầu tư cho hạ tầng một cách m ạnh mẽ, làm như thê
nào để thực hiện được cơ khí hóa trong nơng nghiệp,
giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế trong dài hạn.
Ba là, đào tạo lao động phù hợp với việc làm, bám
quê hương để nhằm giải quyết lao động tại chỗ, trán h
tình trạng di dân như hiện nay.
Bơn là , đẩy m ạnh khuyến cơng, dành kinh phí
khuyến cơng giống như khuyên nông, khuyên ngư để
hỗ trỢ p hát triển công nghiệp nơng thơn, có như vậy thì
vấn đề chuyển dịch lao động nơng thơn sẽ phù hợp,
trán h được tình trạng gây sức ép khi chuyển dịch cơ
cấu ra th àn h thị. Đầu tư cho giao thơng nói trên, đầu tư
cho dạy nghê là yếu tơ' quan trọng, góp phần giảm xu
hướng chuyển dịch lao động nông thôn ra đô thị. Yêu

cầu tái cấu trúc nền kinh tê mà chúng ta đã đề ra,
chúng ta nên xác định hướng đi riêng trong phát triển
nền kinh tê hỗ trợ đó là: Một, ưu tiên khu vực nông
thôn; Hai, xây dựng cơ sở hạ tầng; Ba, đổi mới công
nghệ; Bôn, đào tạo nguồn nhân lực; Năm, một số ngành
mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đến nền kinh tế.
Tiếp tực thực hiện chính sách kích thích kinh tế một
cách hợp lý, có sự điểu chỉnh thích hợp cả về phương
thức và đối tượng theo hướng tập trung cho các mục
tiêu trung và dài hạn, như tái cấu trúc nền kinh tế, đầu
tư hạ tầng cơ sở, đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn
191


nhân lực phù hợp với nhu cầu thực tê của thị trường để
phục vụ cho việc phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng của
nền kinh tế; phát triển thị trường nội địa; khuyến
khích doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ, nâng cao aăng
lực cạnh tranh.
Cần nghiên cứu, đ á n h giá một cách sâ u sắc, toàn
diện thực tr ạ n g kinh t ế trê n cơ sở p h â n tích lợt thê
so sánh của nền kinh tế, đ ặ t tro ng tiến trìn h hội
nhập ngày một sâu rộng vào kinh t ế toàn cầu để xây
dựng phương án điểu chỉnh tái cấu trú c nền kinh tế,
trong đó cần quan tâm đến các vấn đê lớn như; lựa
chọn mơ h ình tăn g trưởng; định hướng xây dựng và
p h â n bổ nguồn lực cho các vùng k inh t ế trọ n g điểm,
làm đầu tà u cho toàn bộ nền kinh tế; th ứ tự Ưu tiên
p h á t triể n ngành, lĩnh vực để vừa bảo đảm đầu tư
tập trung, vừa p h á t huy tín h tự chủ của nền kinh tế,

vừa p h á t huy lợi t h ế so sá n h của Việt Nam tạo ra
m ột vị trí thích hợp khi th am gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu,...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản. Hằng năm, ngoài nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tập trung cịn có lượng vốn khá lớn bcí trí theo các
chương trình mục tiêu và các khoản hỗ trợ k h á c 1, Ưỷ
h a n K in h tê c ủ a Q u ốc h ội đ ể n g h ị c ầ n lồ n g g h é p cá c

1.
ở địa phương, có nơi nguồn vein bơ’ trí theo cátc chương
trình mục tiêu và các khoản hỗ trợ khác gấp 2-3 lần vein đầu tư
xây dựng cơ bản tập trung (TG).

192


×