Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Quy dinh ve chinh sach khoan hong so sanh voi mot so quoc gia tren the gioi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 121 trang )

MỤC LỤ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................8
1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................8

2.

Tình hình nghiên cứu đề tài...........................................................................................9

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài....................................................................10

4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.........................................................................10

5.

Phương pháp nghiên cứu đề tài...................................................................................11

6.

Kết cấu khóa luận.........................................................................................................11

PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................................12
CHƯƠNG 01. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH
TRANH VÀ CHÍNH SÁCH KHOAN HỒNG TRONG PHÁP LUẬT CẠNH TRANH. .12


1.1.

Khái quát chung về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh............................12

1.1.1.

Khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh...............................................................12

1.1.2.

Đặc điểm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh................................................................13

1.1.3.

Cơ chế kiểm soát hạn chế cạnh tranh.......................................................................14

1.2.

Một số vấn đề lý luận về chính sách khoan hồng...................................................18

1.2.1.

Khái niệm chính sách khoan hồng...........................................................................18

1.2.2.

Lịch sử hình thành và phát triển của chính sách khoan hồng................................19

1.2.3.


Mơ hình lý thuyết trị chơi trong chính sách khoan hồng.......................................20

1.2.4.

Vai trị của chính sách khoan hồng..........................................................................24

1.2.5.

Phản ứng ngược của chính sách khoan hồng..........................................................26

Tiểu kết chương 1.....................................................................................................................28
CHƯƠNG 02. CHÍNH SÁCH KHOAN HỒNG THEO PHÁP LUẬT CẠNH TRANH
VIỆT NAM TỪ GÓC ĐỘ NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỚI MỘT SỐ QUỐC GIA..........29
2.1.1. Khái quát về lịch sử phát triển chính sách khoan hồng trong pháp luật cạnh ..........29
2.1.2. Nội dung chính sách khoan hồng trong pháp luật cạnh tranh Việt Nam................31


2.2.

Pháp luật về chính sách khoan hồng của một số quốc gia.........................................43

2.2.1. Pháp luật về chính sách khoan hồng của Hoa Kì.........................................................43
2.2.2. Pháp luật về chính sách khoan hồng của Liên Minh Châu Âu...................................54
2.2.3. Pháp luật về chính sách khoan hồng của Trung Quốc................................................59
2.2.4. Pháp luật về chính sách khoan hồng của Nhật Bản.....................................................66
2.3.

Một số đánh giá về chính sách khoan hồng từ góc độ so sánh luật...........................71

2.3.1. Đối tượng áp dụng chính sách khoan hồng................................................................71

2.3.2. Điều kiện hưởng chính sách khoan hồng...................................................................72
2.3.3. Số lượng và mức hưởng chính sách khoan hồng.......................................................76
2.3.4. Căn cứ hưởng chính sách khoan hồng........................................................................77
2.4. Nguyên nhân dẫn đến một số bất cập nội dung pháp luật và hiệu quả áp dụng chính
sách sách khoan hồng trong pháp luật cạnh tranh...............................................................78
Tiểu kết chương 02...................................................................................................................82
CHƯƠNG 03. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM VỀ CHÍNH SÁCH
KHOAN HỒNG.......................................................................................................................84
3.1. Một số định hướng hồn thiện chính sách khoan hồng trong pháp luật cạnh tranh
Việt Nam...................................................................................................................................85
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách khoan hồng
cho pháp luật cạnh tranh Việt Nam.......................................................................................87
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật......................................................................87
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng...........................................................................98
Tiểu kết chương 3...................................................................................................................104
KẾT LUẬN.............................................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................106
PHỤ LỤC...............................................................................................................................110


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1


TTHCCT

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

2
3

UBCTQG
EC

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
European Commission

EU

(Ủy ban châu Âu)
European Union

NDRC

(Liên minh châu Âu)
National Development and Reform Commission

SAIC

(Ủy ban Phát triển và Cải cách Quốc gia Trung Quốc)
State Administration for Industry and Commerce

T


4
5
6

(Cơ quan Quản lý Nhà nước về Công nghiệp và
7
8

AML

Thương mại Trung Quốc)
Anti-Monopoly Law

AMA

(Luật chống độc quyền 2008 Trung Quốc)
独占 禁止 法, Dokusen Kinshihō, "AMA"
(Luật Chống độc quyền)


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Luật Cạnh tranh 2018 số: 23/2018/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2019 đến nay đã được 04 năm, mặc dù có nhiều quy định được sửa đổi, bổ sung,
phát triển hơn dựa trên cơ sở kinh nghiệm Luật Cạnh tranh 2004. Tuy nhiên có thể thấy
việc phát hiện, xử lý các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh vẫn chưa hiệu quả.. Để
có ưu thế trên thương trường rộng lớn thì các doanh nghiệp ln có xu hướng thỏa

thuận hợp tác bí mật dưới nhiều hình thức nhằm cùng nhau có lợi. Để tạo nên mơi
trường cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể, hạn chế các thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh cần có sự tham gia quản lí của Nhà nước thơng qua cơng cụ pháp luật. Một trong
những chính sách được nhiều nước sử dụng trên thế giới để triệt tiêu hành vi này đó là
chính sách khoan hồng. Ở một số quốc gia như Hoa Kì, Nhật Bản, Trung Quốc, Liên
Minh Châu Âu và nhiều quốc gia khác đã gặt hái được nhiều kết quả, phát hiện được
nhiều các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Tuy nhiên, ở Việt Nam chính sách khoan
hồng mới chỉ lần đầu tiên được quy định tại Luật Cạnh tranh 2018, song từ ngày ra đời
tới nay vẫn chưa gặt hái được những kết quả như mong muốn. Một phần nguyên nhân
đến từ các quy định pháp luật còn có những vướng mắc nhất định, trong khi thực tiễn
các hành vi thỏa thuận hạn chế ngày một thay đổi và phát triển. Trong bối cảnh thị
trường Việt Nam hiện nay và tương lai gần, cần có chính sách pháp luật hoàn thiện hơn
để hạn chế những thỏa thuận cạnh tranh, nhằm tạo nên một thị trường cạnh tranh lành
mạnh, bảo vệ quyền lợi các doanh nghiệp và đặc biệt là người tiêu dùng. Để làm được
điều đó chúng ta cũng cần học hỏi kinh nghiệm chính sách khoan hồng của một số
quốc gia đã áp dụng thành công.
Xuất phát từ lý do đó với mong muốn góp phần trong việc hoàn thiện hơn các quy
định pháp luật, hầu phù hợp với thực tiễn nên em chọn đề tài “Chính sách khoan hồng


theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam, nghiên cứu so sánh với pháp luật một số nước
trên thế giới”
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Trước đây, khi chưa có sự xuất hiện chính sách khoan hồng trong pháp luật cạnh
tranh Việt Nam thì các đề tài nghiên cứu về pháp luật cạnh tranh tập trung chủ yếu vấn
đề thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong đó ít nhiều có đề cập đến chính sách khoan
hồng để phá vỡ các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như đề tài “Pháp luật chống lạm

dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh về giá” của tác giả Trần
Thị Giang năm 2016; Đề tài “Pháp luật về kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh có sử dụng giá” của tác giả Nguyễn Thị Hà Phương năm 2014; Luận án tiến sĩ đề
tài “Pháp luật kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh về giả” của tác giả
Phạm Hoài Huấn năm 2019; Đề tài “Thực tiễn áp dụng pháp luật về chống thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh” của tác giả Bùi Hoàng Thùy Dung năm 2017 và một số bài báo
như bài viết “cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng chính sách khoan hồng của một số
nước trên thế giới và bổ sung cho Việt Nam” của Tuấn Nguyễn năm 2013. Đa phần các
đề tài trên chưa đi sâu vào nội dung quy định về chính sách khoan hồng và dự báo cho
sự bắt đầu, cũng như một số kiến nghị để đưa chính sách khoan hồng vào trong pháp
luật cạnh tranh Việt Nam. Kể từ khi Luật Cạnh tranh 2018 bắt đầu ghi nhận chính sách
khoan hồng và đem vào vào áp dụng để chống lại hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh thì có một số bài viết bàn về đề tài này, cụ thể như: Đề tài “Chính sách khoan
hồng trong pháp luật chống độc quyền của Hoa Kì-Bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam” của Trần Văn Hiếu năm 2019; Đề tài “Chính sách khoan hồng trong pháp luật
kiểm sốt các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của Liên minh Châu Âu - Kinh nghiệm
cho Việt Nam” của tác giả Hoàng Trần Bửu Châu năm 2016; Đề tài “Chính sách khoan
hồng trong thi hành pháp luật chống thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở một số nước và
kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Trần Hải Thịnh năm 2019; Đề tài “Chính sách


khoan hồng trong dự thảo luật cạnh tranh nhìn từ góc nhìn trị chơi” của Phạm Hồi
Huấn năm 2020. Hầu hết các bài viết này đều mang tính chất phân tích, đánh giá nội
dung các quy định pháp luật về hành vi thỏa thuận tại thời điểm Luật Cạnh tranh 2018
chưa có hiệu lực hoặc chỉ định hướng xây dựng chính sách khoan hồng cho pháp luật
cạnh tranh Việt Nam, chưa có những đánh giá, phân tích cũng như đưa ra các kiến nghị
hồn thiện chính sách khoan hồng khi xuất hiện trong Luật Cạnh tranh 2018
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài


Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích, đánh giá và làm rõ các quy định pháp luật
cạnh tranh Việt Nam về chính sách khoan hồng. Bên cạnh đó sẽ nghiên cứu, làm rõ,
đánh giá, so sánh với các nội dung quy định pháp luật của một số quốc gia áp dụng
chính sách khoan hồng trong phịng chống TTHCCT đã đạt hiệu quả cao, từ đó đánh
giá tình hình pháp luật cạnh tranh Việt Nam. Hầu mong muốn đưa ra những giải pháp
để hoàn thiện hơn cho chính sách khoan hồng của pháp luật cạnh tranh Việt Nam, góp
phần nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn để đạt được những kết quả nhất định.
4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu đề tài là chính sách khoan hồng của một số quốc gia, liên
quốc gia như Việt Nam, Hoa Kì, Nhật Bản, Trung Quốc và EU. Tác giả tập trung
nghiên cứu, phân tích, đánh giá và so sánh về đối tượng áp dụng, điều kiện hưởng, số
lượng thành viên hưởng, mức hưởng, căn cứ và phạm vi áp dụng của chính sách khoan
hồng trong pháp luật cạnh tranh. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá và đúc kết kinh nghiệm
từ mơ hình của ba hệ thống pháp luật này để đưa ra các kiến nghị nhằm góp phần xây
dựng, hồn thiện chính sách khoan hồng cho phù hợp với tình hình của Việt Nam hiện
nay.

Phạm vi nghiên cứu đề tài là những quy định pháp luật cạnh tranh Việt Nam về
chính sách khoan hồng và quy định một số quốc gia về chính sách này. Bài viết sẽ
nghiên cứu vấn đề lý luận liên quan đến chính sách khoan hồng và cơ sở xây dựng chính
sách khoan hồng trong đó có sự tiếp cận dưới góc độ kinh tế học pháp luật bằng việc sử


dụng mơ hình lý thuyết trị chơi cổ điển. Song song đó, tác giả cịn tập trung nghiên cứu
CSKH ở một số nước: Việt Nam, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc (không bao gồm Hong
Kong và Đài Loan), EU (không bao gồm chính sách ở các nước thành viên). Khoảng thời

gian tác giả nghiên cứu là từ giai đoạn chính sách khoan hồng của Hoa Kì ra đời 1980 cho
đến hiện nay.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp phân tích, đánh giá. Tác giả sẽ tập trung phân tích, đánh giá các quy
định pháp luật ở chương 01, 02.
Phương pháp liệt kê. Tác giả sẽ liệt kê một số vụ việc liên quan đến chính sách
khoan hồng trong và ngoài nước, các số liệu thống kế liên quan đến áp dụng chính sách
khoan hồng. Phương pháp tập trung vào chương 01 và 02.
Phương pháp so sánh, đối chiếu. Tác giả sẽ so sánh, đối chiếu sự khác biệt của
các nội dung quy định pháp luật Việt Nam với một số nước. Phương pháp này tập
trung chủ yếu chương 02, 03.
Phương pháp tổng hợp. Qua phân tích, đánh giá, so sánh thì tác giả tổng hợp để
đưa ra các nhận xét, quan điểm. Phương pháp này chủ yếu tập trung chương 02 và 03.
6.

Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm ba chương như sau:
Chương 01. Lý luận chung về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và chính

sách khoan hồng trong pháp luật cạnh tranh.
Chương 02. Chính sách khoan hồng theo pháp luật cạnh tranh việt nam từ góc độ
nghiên cứu so sánh với một số quốc gia.
Chương 03. Một số kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng quy định
pháp luật cạnh tranh việt nam về chính sách khoan hồng.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH

TRANH VÀ CHÍNH SÁCH KHOAN HỒNG TRONG PHÁP LUẬT CẠNH
TRANH
1.1.

Khái quát chung về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

1.1.1. Khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Để hiểu được về chính sách khoan hồng trong cạnh tranh thương mại thì buộc
chúng ta phải hiểu được TTHCCT, bởi chính sách khoan hồng dùng để áp dụng cho
chủ thể có hành vi TTHCCT hay nói cách khác thì có hành vi TTHCCT mới phát sinh
ra chính sách khoan hồng. Đối với Nhật Bản khi Ủy ban thương mại công bằng Nhật
Bản (JFTC) xác minh một hành vi TTHCCT thì phải xem xét, điều tra và chứng minh
các yếu tố gồm: Có hay khơng một thoả thuận; Thoả thuận đó có phải giữa các đối thủ
cạnh tranh khơng; Thoả thuận đó có nhằm hoặc có tác động hạn chế cạnh tranh khơng,
có ảnh hưởng tiêu cực gì đối với sự phát triển của một ngành kinh tế nhất định nào
khơng.1 Trong bản án do Tồ tối cao Tokyo tun năm 1973 có giải thích tác động hạn
chế cạnh tranh của thoả thuận là “việc dẫn đến một tình trạng nào đó, bằng việc làm
giảm sự cạnh tranh, có thể tạo cho một chủ thể kinh doanh xác định hay một hội nhóm
doanh nghiệp khả năng thay đổi giá cả, chất lượng, số lượng và các điều kiện khác, để
sau đó, tạo cho những chủ thể này một sức mạnh để kiểm soát thị trường.”
Theo pháp luật EU “TTHCCT nghĩa là chúng tác động hoặc có chủ ý ngăn chặn,
hạn chế hoặc làm sai lệnh cạnh tranh. Theo đó “pháp luật nghiêm cấm mọi thỏa thuận
giữa các doanh nghiệp, mọi quyết định liên kết doanh nghiệp và mọi dạng thỏa thuận
có khả năng ảnh hưởng đến thị trường thương mại giữa các nước thành viên và có

1

Điều 102 Luật chống độc quyền AMA.



mục đích hoặc hậu quả làm ngăn cản, hạn chế và sai lệch quy luật cạnh tranh trên thị
trường chung”2
Theo pháp luật Việt Nam thì “TTHCCT là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới
mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”3.
Như vậy cơ bản chúng ta có thể thấy đặc điểm của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
gồm các yếu tố: Đó là một hành vi thỏa thuận; Giữa các doanh nghiệp là đối thủ cạnh
tranh nhau; Mục đích khiến thị trường suy yếu cạnh tranh.
1.1.2. Đặc điểm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Đó là hành vi thỏa thuận: Được hiểu là sự cấu kết, hợp tác hành động phối hợp
(concertedpractices hay concerted actions) với nhau giữa các bên với nhau với số
lượng ít nhất là từ 02 thành viên 4. Bình thường thì khi các doanh nghiệp hợp tác với
nhau để cùng làm cái gì đó phát triển hơn là rất tốt và được pháp luật cho phép, khuyến
khích thế nhưng trong trường hợp này thì lại khác vì sự liên kết, phối hợp, thỏa thuận
này lại làm thiệt hại đến các chủ thể khác do đó dưới bất kể hình thức gì thì sẽ bị cấm,
vốn pháp luật chỉ cho phép các doanh nghiệp hoạt động cách đơn lẻ, độc lập. Thông
thường những thỏa thuận của các doanh nghiệp với nhau mang tính chất “ngầm” nên
rất khó phát hiện.
Giữa các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh với nhau: Pháp luật Việt Nam nói
rõ các doanh nghiệp sẽ nằm trên một thị trường liên quan mà “Thị trường liên quan là
thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích
sử dụng và giá cả trong khu vực địa lý cụ thể có các điều kiện cạnh tranh tương tự và
có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận” 5. Theo đó bất cứ giữa các loại
hình doanh nghiệp nào cũng sẽ có thể liên kết thỏa thuận với nhau và thậm chí cũng sẽ
xảy ra trường hợp giữa doanh nghiệp có vốn nhà nước với doanh nghiệp vốn tư.
2

Điều 101 Hiệp ước TFEU.
Khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh Tranh 2018.
4
Điều 101(1) của Hiệp ước về Chức năng của Liên minh châu Âu (TFEU) và Điều 13 Luật Chống Độc quyền

2008 của Trung Quốc
5
Khoản 7 Điều 3 Luật Cạnh Tranh 2018.
3


Khiến thị trường cạnh tranh suy yếu: Một thị trường phát triển phải là một thị
trường cạnh tranh, cạnh tranh chính là bản chất của thị trường. Do đó khi các doanh
nghiệp thực hiện hành vi thỏa thuận thì sẽ mất đi sự cạnh tranh trên thị trường gây ra
các hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đặc biệt đến quyền lợi người tiêu dùng. Hầu hết
các thỏa thuận đều dẫn tới hệ quả người tiêu dùng phải đối diện với một mức giá cao
trong khi chất lượng sản phẩm sẽ bằng hoặc thấp hơn ban đầu, các thống kê cho thấy
khoảng 90% các cuộc thỏa thuận đều dẫn đến tăng giá 6, khiến sự gia nhập thị trường,
tiếp cận nguồn cung cấp trở nên khó khăn hơn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
1.1.3. Cơ chế kiểm soát hạn chế cạnh tranh
Thứ nhất, pháp luật liệt kê các hành vi TTHCCT và các chế tài xử lý.
Những TTHCCT mà Luật Cạnh tranh 2018 quy định bao gồm: Thỏa thuận ấn
định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; Thỏa thuận phân chia
khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ; Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi
tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thỏa thuận ngăn
cản, kìm hãm, khơng cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh
doanh; Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên
tham gia thỏa thuận; Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu
tư; Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp
nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; Thỏa thuận
không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận; Thỏa thuận hạn chế thị trường

tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên khơng
6

EC, “Directive on Antitrust Damages Actions”, />damages/directive_en.html, truy cập ngày


tham gia thỏa thuận; Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn
chế cạnh tranh.7
Các hành vi TTHCCT được quy định tại Điều 11 Luật Cạnh Tranh 2018, tuy
nhiên không phải mọi hành vi TTHCCT sẽ đương nhiên bị pháp luật cấm mà chỉ khi
nào các hành vi thuộc vào Điều 12 Luật này mới bị cấm. Có những hành vi khơng cần
xét đến hậu quả đó là những hành vi TTHCCT theo chiều ngang, cịn có hành vi thì
phải xét đến hậu quả có gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hay khơng là
khơng, đó chính là các hành vi TTHCCT theo chiều dọc. Căn cứ vào khoản 3 Điều 11
Nghị Định số: 35/2020/NĐ-CP thì có gây tác động hoặc khả năng gây tác động được
hiểu:” Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị
trường liên quan, khi thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia thoả thuận lớn
hơn 5%; Đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh &
các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với
một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, khi thị phần của từng doanh nghiệp tham gia
thoả thuận lớn hơn 15%”8. Cũng giống như nhiều quốc gia, nhận thấy rõ được hậu quả
nghiêm trọng của các hành vi TTHCCT đối với thị trường, người sản xuất, và đặc biệt
người tiêu dùng cho nên pháp luật liệt kê các hành vi đó vào danh sách những hành vi
pháp luật không cho phép các chủ thể doanh nghiệp làm. Nếu thực hiện một trong các
hành vi đó nghĩa là chủ thể thực hiện đang đi ngược lại với quy định pháp luật, khi bị
phát hiện sẽ đối diện với các chế tài pháp luật đặt ra, trừ trường hợp miễn trừ.
Các chế tài dùng để xử lý hành vi TTHCCT theo pháp luật Việt Nam bao gồm
như: Phạt vi phạm; Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
về cạnh tranh; Đình chỉ hoạt động; Cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động; Có thể người quản lí, đại diện doanh nghiệp sẽ chịu các

hình phạt tù. Như vậy có thể thấy pháp luật muốn các doanh nghiệp đứng trước các chế
7
8

Điều 11 Luật Cạnh Tranh 2018.
Khoản 3 Điều 11 Nghị Định số: 35/2020/NĐ-CP.


tài nặng sẽ lo sợ không muốn thực hiện để không phải gánh chịu những thiệt hại lớn,
hầu hết các quốc gia trên thế giới, nổi bật là Việt Nam, Hoa Kì, Nhật Bản hay EU khi
xử lý các hành vi THHCT thì các chế tài đặt ra thường nặng hơn lợi nhuận họ thu được
từ hành vi vi phạm, chưa kể các thiệt hại vơ hình liên quan đến danh dự, uy tín, vị trí
trên thương trường, điều đó đồng nghĩa với họ phải chịu trách nhiệm thiệt hại lớn hơn
so với những gì họ thu được. Đối với hành vi TTHCCT thì khi doanh nghiệp bị phát
hiện doanh nghiệp sẽ phải đối diện với mức xử phạt lên đến 10% doanh thu liền kề của
năm trước đó, bên cạnh đó sẽ bị tịch thu tồn bộ tài sản có được từ hành vi vi
phạm.Việc đưa ra các chế tài xử lý khiến cho các chủ thể có ý định vi phạm sẽ so sánh
xem giữa được và mất bên nào nhiều hơn. Chế tài đủ nặng bước đầu sẽ khiến các chủ
thể lưỡng lự hoặc từ bỏ việc vi phạm. Các chế tài đưa ra tùy theo từng quốc gia mà họ
áp dụng khi thực hiện xử lý, có thể chỉ ở mức phạt vi phạm hành chính nhưng cũng có
thể truy tố trách nhiệm hình sự. Việt Nam, Hoa Kì, Nhật Bản hay Trung Quốc đều hình
sự hóa cho hành vi TTHCCT, dựa vào hậu quả mà có thể xem xét chỉ phạt vi phạm hay
truy cứu trách nhiệm hình sự, có nhiều nước có thêm những hình phạt bổ sung như cấm
hoạt động trên lĩnh vực trong một thời gian, cấm hoạt động lĩnh vực vi phạm vĩnh viễn,
buộc trả những khoản lợi bất chính thu được, bồi thường thiệt hại cho các bên. Có thể
nói việc quy định các chế tài nghiêm khắc cũng là một cơ chế giúp kiểm soát các hành
vi TTHCCT.
Thứ hai, chính sách miễn trừ. Chính sách miễn trừ theo pháp luật cạnh tranh Việt
Nam là việc các cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phép doanh nghiệp được thực
hiện hành vi TTHCCT đã bị cấm. Để được hưởng chính sách này trước khi thực hiện

hành vi TTHCCT phải có đơn xin phép cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khơng phải
mọi trường hợp đều được hưởng chính sách miễn trừ mà chỉ những trường hợp nếu có
lợi cho người tiêu dùng và được pháp luật liệt kê mới được hưởng chính sách này, bao
gồm: Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa,
dịch vụ; Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc


tế; Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của
chủng loại sản phẩm; Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh
tốn nhưng khơng liên quan đến giá và các yếu tố của giá.9
Không phải mọi TTHCCT đều được hưởng chính sách miễn trừ. Pháp luật sẽ
khơng áp dụng chính sách miễn trừ nếu đó là các hành vi TTHCCT như: Thỏa thuận để
một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung
cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, khơng cho doanh
nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; Thỏa thuận loại bỏ khỏi
thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận. Bởi lẽ ngay
từ bản chất của chính sách miễn trừ khi được áp dụng nó phải đảm bảo yếu tố tiên
quyết là “có lợi cho người tiêu dùng”, thế nhưng khi thực hiện các TTHCCT này thì
lập tức sẽ gây ảnh hưởng cho người tiêu dùng, khiến cho chất lượng, giá cả của người
tiêu dùng không được đảm bảo.
Thứ ba, chính sách khoan hồng. Các TTHCCT đặc trưng của nó chính là sự bí
mật, việc cấm thực hiện, đưa ra các chế tài xử lí nặng nhưng vì lợi nhuận thì các chủ
thể vẫn sẵn sàng thực hiện trong “bí mật”. Dĩ nhiên những cơng tác điều tra sẽ rất khó
để phát hiện ra các hành vi đó, khơng thể thường xun đi thu thập chứng cứ, xem biến
động thị trường rất tốn chi phí và thời gian, ngay cả khi điều tra ra thì quá trình tố tụng
rất lâu do phải tìm thêm các chứng cứ chứng minh. Hầu hết các thỏa thuận không tồn
tại dưới các hình thức cụ thể mà mang tính “ngầm” và “cùng hành động”. Nắm được
bản chất vấn đề các nhà lập pháp cho rằng chỉ cần đánh tan, bẻ gãy được các “bí mật”
thì đương yếu sẽ kiểm sốt, phá tan được các TTHCCT, để làm được điều đó phải có
một cơ chế khiến cho bí mật bị lộ. Từ phía bên ngồi điều tra đương nhiên là vơ cùng

khó khăn do đó chỉ có thể khiến cho một “mắt xích” bên trong liên kết phá vỡ để các
mắt xích cịn lại sẽ khơng tồn tại được. Dựa trên nền tảng đó mà hình thành nên “chính
sách khoan hồng” chính sách này cơ bản sẽ khiến cho giữa các thành viên trong thỏa
9

Tham khảo Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018.


thuận nghi ngờ nhau để “tiết lộ bí mật” TTHCCT cho cơ quan có thẩm quyền. Đây là
một có chế nếu áp dụng phù hợp sẽ đạt được những hiệu quả nhất định, khơng phải đơn
giản mà chính sách này được áp dụng cho khoảng 90 quốc gia cho đến thời điểm hiện
tại, trong đó các quốc gia phát triển như Hoa Kì, liên minh EU lại áp dụng rất sớm,
thơng qua những thống kế có thể nói hiệu quả kiểm soát, xử lý các hành vi TTHCCT
rất cao, Bộ Tư pháp Hoa Kỳ đánh giá “sẽ rất khó khăn đối với cơ quan điều tra để có
thể phát hiện và xử lý một số các TTHCCT nếu khơng có chính sách khoan hồng, điển
hình trong số đó là một số vụ nổi tiếng như Vitamins, DRAM, Graphite Electrodes hay
Fine Arts Auctions”.10 Như vậy có thể thấy chính sách khoan hồng là một cơ chế tập
hợp từ nhiều cơ chế để tối ưu khả năng kiểm soát, xử lý các hành vi TTHCCT.
1.2.

Một số vấn đề lý luận về chính sách khoan hồng

1.2.1. Khái niệm chính sách khoan hồng
Theo pháp luật Chống độc quyền của Hoa Kì thì nghĩa của khoan hồng, ấn xá,
miễn trừ đều đồng nghĩa với nhau, dùng chung để chỉ sự giảm miễn mức phạt đối với
hành vi TTHCCT chứ khơng có sự phân biệt như pháp luật cạnh tranh Việt Nam. 11
Theo pháp luật EU thì khoan hồng trong pháp luật chống cạnh tranh ở đây nghĩa
là miễn giảm mức phạt tiền chứ không được hiểu theo miễn trách nhiệm hoặc miễn
trách nhiệm hình sự như của Hoa Kì. Khái niệm chính sách khoan hồng EU cơ bản có
nghĩa giống như mơ hình pháp luật cạnh tranh Việt Nam.

Hiện pháp luật của Việt Nam chưa đưa ra khái niệm chính sách khoan hồng trong
pháp luật cạnh tranh là như thế nào, nhưng từ các khái niệm về khoan hồng theo Bộ
Luật Hình sự 2015 cũng như dựa vào nội dung khái niệm chính sách khoan hồng của
một số quốc gia trên thế giới thì có thể đưa ra khái niệm như sau: “Chính sách khoan
10

Phùng Văn Thành “Bài học kinh nghiệm từ một sô vụ việc điều tra hành vi thỏa thuận
truy cập ngày
05/02/2022.
11
Scott D. Hammond, “Cornerstones Of An Effective Leniency Program”, phát biểu tại ICN Workshop on
Leniency Programs, Sydney (22 – 23/11/2004), effectiveleniency-program,


hồng là việc cho phép miễn trừ hay giảm trừ hình phạt tiền đối với doanh nghiệp đã
hoặc đang có hành vi vi phạm luật cạnh tranh nhưng sau đó đã hợp tác với các cơ
quan thực thi luật cạnh tranh.”
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của chính sách khoan hồng
Thị trường thương mại phát triển dẫn đến việc cạnh tranh giữa các chủ thể
tham gia vào nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh đó đa số làm cho các chủ thể đó
mất đi những khoản lợi nhất định khiến cho chủ thể có lợi nhất chính là người tiêu
dùng. Nhận ra điều đó họ tìm cách làm sao để giữa các bên giảm đi sự cạnh tranh và
cùng nhau có lợi nên đã cùng nhau tạo ra những liên kết thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Những TTHCCT được xem là những hành vi nguy hiểm vì khiến cho sức cạnh tranh
trên thị trường khơng cịn dẫn đến người tiêu dùng bất lợi, các chủ thể muốn tham gia
vào thị trường rất khó khăn và những chủ thể nào khơng tham gia thì sẽ khó tồn tại.
Nguy hiểm hơn là những TTHCCT này rất bí mật nên khó phát hiện để xử lý kịp thời.
Đứng trước thực tiễn đó cần có một cơ chế để giúp cho việc phát hiện, xử lý dễ dàng
nên người ta đã nghiên cứu và sử dụng một chính sách pháp luật, đó chính là chính
sách khoan hồng trong pháp luật cạnh tranh.

Hoa Kỳ là một trong số quốc gia ban hành và thực thi luật chống độc quyền sớm
nhất và cũng là quốc gia đầu tiên áp dụng chính sách khoan hồng đối với thành viên
tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nhằm tăng cường phát hiện hành vi vi phạm.
Luật chống độc quyền Sherman của Hoa Kỳ ra đời năm 1890, tuy nhiên tại thời điểm
đó chính sách khoan hồng chưa được áp dụng. Đến năm 1978, chính sách khoan hồng
dành cho doanh nghiệp ra đời và được sửa đổi vào năm 1993. Sau đó, vào năm 1994
Bộ Tư pháp Hoa Kỳ tiếp tục ban hành chính sách khoan hồng dành cho cá nhân.
Tại Châu Âu, chính sách khoan hồng lần đầu tiên được giới thiệu năm 1996 trên
cơ sở học tập kinh nghiệm từ việc áp dụng thành cơng chính sách khoan hồng tại Hoa


Kỳ và được sửa đổi vào các năm 2002 và 2006. Kế tiếp sự thành công của Hoa Kỳ và
Châu Âu, chính sách khoan hồng dần trở thành một cơng cụ tiêu chuẩn trong thực thi
pháp luật cạnh tranh ở nhiều nước trên thế giới. Bắt đầu là cơ quan cạnh tranh của Anh,
Đức áp dụng vào năm 2000, sau đó áp dụng tại tất cả các nước thuộc OECD. Cùng với
việc áp dụng chính sách khoan hồng trong điều tra, xử lý thì kết quả thực thi của nhiều
cơ quan cạnh tranh trên thế giới đã tăng lên, ví dụ số đơn xin hưởng khoan hồng đã
tăng lên đáng kể giúp cho Cơ quan chống độc quyền của Đức (Bundeskartellamt) phát
hiện được nhiều vụ việc TTHCCT nghiêm trọng.
Số quốc gia xây dựng và áp dụng chính sách khoan hồng trong những năm qua
trên thế giới đã không ngừng tăng lên. Nếu vào những năm 1990 mới chỉ duy nhất Hoa
Kỳ áp dụng đến năm 2006 có 06 quốc gia thì đến những năm 2010 đã tăng lên trên 50
nước. Tính đến năm 2018, đã có tổng số hơn 89 nước trên thế giới áp dụng chính sách
khoan hồng. Tất cả các nước thành viên OECD đã áp dụng và à đến năm 2020, số quốc
gia áp dụng chính sách khoan hồng trên thế giới đã là trên 90 quốc gia.
Tại Việt Nam, chính sách khoan hồng lần đầu tiên được đem vào áp dụng tại
Điều 112 Luật Cạnh Tranh 2018 thế nhưng cho đến nay sau gần 05 năm UBCTQG
chưa phát hiện thêm một vụ việc TTHCCT và chưa lần nào phải áp dụng chính sách
này vào bất kì một vụ việc TTHCCT nào.
1.2.3. Mơ hình lý thuyết trị chơi trong chính sách khoan hồng

Chính sách khoan hồng là một mơ lý thuyết trị chơi, nó được vận hành một cách
thuần túy dựa động cơ tư lợi của các bên tham gia trong “trị chơi”, để tìm ra những giải
pháp mà họ cho là có lợi nhất cho mình . Mơ hình trị chơi của chính sách khoan hồng
giống như cách tốt nhất để chia một chiếc bánh cho hai đứa trẻ tinh nghịch là để cho một
đứa chia bánh và cho đứa còn lại chọn bánh, đứa chia sẽ khơng thể nào chia khơng đều vì
biết rằng đứa kia sẽ chọn phần nhiều hơn và mình sẽ nhận phần ít hơn. Giải pháp của


trường hợp này khơng được quyết định bởi tính cơng bằng hay sự rộng lượng của đứa trẻ,
mà phụ thuộc vào động cơ tư lợi của chúng. Tương tự như vậy, khi xây dựng cơ chế thúc
đẩy các thành viên trong thỏa thuận bội ước lẫn nhau, thì điểm mấu chốt nằm ở việc làm
sao để “khai báo” là lựa chọn tối ưu của họ thay vì tiếp tục câu kết với nhau và phải đứng
trước các trách nhiệm pháp lý, chính sách sẽ khai thác triệt để động cơ theo đuổi lợi ích
riêng lẻ của từng thành viên trong thỏa thuận. Khi đề cập đến việc khai thác mục đích tư
lợi của thành viên tham gia TTHCCT, cách tốt nhất để làm sáng tỏ vấn đề chính là thơng
qua bài toán “Thế lưỡng nan của Người tù”. Nội dung cốt lõi của bài toán này nằm ở chỗ
xuất phát từ sự ích kỷ, các bên lựa chọn giải pháp theo đuổi lợi ích cho riêng mình, và điều
này dẫn đến việc họ sẽ có kết cục tồi tệ hơn nếu như họ quyết định khác đi – hợp tác thay
vì hành động riêng lẻ.
Trong bài tốn “Thế lưỡng nan của Người tù” cổ điển, hai thành viên của một nhóm
tội phạm có tổ chức bị bắt vì đã thực hiện một tội nghiêm trọng, họ sẽ đứng trước hai sự
lựa chọn là “củ cà rốt” và “cái gậy”, củ cà rốt chính là lợi ích họ sẽ đạt được cịn cái gậy
chính là sự trừng phạt trong mơ hình trị chơi này. Hình dung như họ bị bắt và bị cách ly
hồn tồn để khơng thể nào liên lạc, trao đổi với nhau. Cơ quan điều tra biết rằng, nếu
không đủ chứng cứ và lời thú tội, sẽ không thể nào kết tội họ. Vì vậy, cơ quan đã đưa ra
“củ cà rốt” cho mỗi người: “Nếu nhận tội và làm chứng chống lại đồng bọn, anh sẽ được

miễn truy tố cho cả hai tội, còn người kia sẽ phải chịu 03 năm tù; ngược lại, nếu không
nhận tội trong khi người kia chọn tự thú, anh sẽ bị phạt 03 năm tù. Nếu cả hai đều tố
cáo nhau, mỗi người cùng chịu 02 năm tù; đồng bọn của anh, dĩ nhiên, cũng được đề

nghị tương tự như vậy.” Như vậy, hiệu ứng “củ cà rốt” và “cái gậy” được đặt ra để các
bên có sự cân nhắc, đương yếu sự hấp dẫn của“củ cà rốt” mang lại phải đủ mạnh thì
mới thơi thúc được các bên từ bỏ TTHCCT và cung cấp chứng cứ cho CQQLCT. Nói
cách khác, lợi ích của việc khi khai báo phải lớn hơn lợi ích khi các bên tiếp tục thực
hiện TTHCCT. Các doanh nghiệp, với tư cách là chủ thể tham gia các hoạt động kinh
tế họ sẽ luôn đặt trên bàn cân giữa lợi và hại khi cân nhắc có nên bắt tay thông đồng


với đối phương hay khơng. Lợi ích khi “khai báo” bao gồm: Tổn thất mà họ né tránh
được nhờ vào sự miễn trừ hoàn toàn hoặc được ân giảm đi một phần, và những lợi ích
như được phép giữ lại, kể cả và nhất là những khoản lợi bất chính có được từ hành vi
phạm.
Dựa vào thực tiễn cho thấy, TTHCCT là một hành vi rất khó phát hiện, bởi khi
thực hiện hành vi này các chủ thể thường bí mật giữ kín thơng tin. Khi diễn ra các cơ
quan điều tra khó thể phát hiện và nếu có phát hiện thì việc xử lý thu thập chứng cứ là
việc khơng dễ dàng. Một số nước như Hoa Kì, Nhật, Liên Minh Châu Âu, Nhật Bản
hay Trung Quốc cũng kinh nghiệm rằng, dù việc xây dựng hệ thống pháp luật chặt chẽ
và chế tài xử phạt cao đến đâu cũng không thể ngăn chặn hiệu quả hành vi TTHCTT
được, vấn đề nan giải ở chỗ không thể thu thập chứng cứ chứng minh đầy đủ để tiến
hành điều tra, xử lý. Các nước sử dụng chính sách khoan hồng, được coi như chìa khóa
để hóa giải cho việc phát hiện, tiếp cận thông tin đối với hành vi TTHCCT. Giá trị cốt
lõi mà chính sách khoan hồng mang lại đó chính là phá vỡ các thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh và giúp cho công tác phát hiện, điều tra, thu thập chứng cứ và xử lý vi phạm được
diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
Nhìn chung hầu hết các hệ thống pháp luật thì mơ hình chính sách khoan hồng sẽ
dựa vào các trụ cột chính đó là: Làm cho các thành viên tự phá vỡ thỏa thuận; Chế tài
phải đủ răn đe; Bảo đảm sự công bằng.
Làm cho các thành viên tự phá vỡ thỏa thuận, dễ bị phát hiện: Khi lợi ích lớn dù
cho chế tài có cao như thế nào mà nguy cơ bị phát hiện ít thì các doanh nghiệp sẵn sàng
thực hiện hành vi, bởi bản chất của các doanh nghiệp chính là lợi nhuận, tìm mọi cách

để lợi nhuận được nhiều. Thế nhưng nếu khi có một mối lợi lớn từ hành vi vi phạm
nhưng chịu một chế tài nặng kèm theo đó là nguy cơ bị phát hiện cao thì tâm lý các
doanh nghiệp sẽ rụt rè không muốn thực hiện. Điều đáng nói của chính sách này là
khiến cho các thành viên dễ bội ước, quay lưng lại với nhau hầu để đạt được sự miễn


giảm. Các thành viên trong quá trình hợp tác sẽ ít nhiều có những xung đột lợi ích nhất
định kéo theo đó là sự thù hằn, mất niềm tin vào nhau, đến một thời điểm nhất định thì
dẫn đến việc khai báo hành vi trái pháp luật của nhau. Bên cạnh đó tâm lý các doanh
nghiệp thỏa thuận sẽ ln đặt trong việc loại trừ nhau, sẽ chẳng biết được lúc nào đó
khi một doanh nghiệp nào đó muốn đá thành viên khác ra khỏi thị trường cạnh tranh thì
sẽ thực hiện hành vi khai báo. Như vậy các thành viên ln đặt mình trong tình trạng
nguy hiểm, lo lắng nếu thực hiện hành vi thỏa thuận, sẽ chẳng biết được giờ nào những
anh em bấy lâu nay sẽ đem mình vào lị. Việc dễ phá vỡ các thỏa thuận dẫn đến việc dễ
bị phát hiện.
Chế tài phải đủ răn đe: Đây là một biến số quan trọng, vì khi một chế tài răn đe
thì sẽ giải quyết được bài tốn các doanh nghiệp so sánh lợi ích của các doanh nghiệp.
Khi thực hiện hành vi vi phạm mà đem lại được lợi ích nhiều hơn mức phạt thì họ sẽ
sẵn sàng vi phạm để đạt được mục đích, ngược lại khi mà lợi nhuận thấp hơn các chế
tài phải gánh chịu thì họ sẽ khơng hoặc ít thực hiện hành vi đó. Hơn nữa nếu khi đã
thực hiện hành vi thì họ phải đối diện một mức phạt quá cao thì họ sẽ tìm cách để
tránh, giảm được chế tài đó thơng qua chính sách khoan hồng mà để được hưởng thì
phải khai báo.
Bảo đảm sự cơng bằng, minh bạch: Khi quy định các mức hưởng, điều kiện
hưởng cần có quy định rõ ràng để doanh nghiệp nhận ra được và dựa vào đó để nhìn
nhận, quyết định việc khai báo. Họ quan tâm đến việc nếu họ khai báo với hành vi đó
sẽ được hưởng bao nhiêu, trình tự thủ tục để được hưởng như thế nào và cần làm gì khi
khai báo, do đó mà pháp luật quy định càng chi tiết, rõ ràng các vấn đề thì sẽ giúp các
doanh nghiệp tiếp cận thực hiện đúng pháp luật. Khi tiến hành xem xét để thành viên
nào được hưởng theo từng mức độ nào thì cơ quan phải xem xét dựa vào các điều kiện

họ đáp ứng được, dựa vào giá trị thông tin, sự hợp tác, thành khẩn, thời điểm khai báo
để đưa ra một kết luận hợp lý. Cơ quan có thẩm quyền cần sẵn sàng từ bỏ định kiến cá


nhân, lợi ích tư của mình khi xem xét đơn xin hưởng khoan hồng. Khi doanh nghiệp đã
đáp ứng các điều kiện cần, CQQLCT phải có nghĩa vụ xác nhận vị trí của họ trong thứ
bậc nộp đơn, và cùng với nó là mức độ khoan hồng được hưởng tương ứng. Điều này
sẽ xóa tan mọi hồi nghi, lo ngại của doanh nghiệp về rủi ro của việc khai báo và đảm
bảo khai báo là lựa chọn tốt nhất của họ. Thực tiễn cho thấy, một chính sách khoan
hồng minh bạch, rõ ràng đã dẫn đến sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp chủ động
khai báo để hưởng khoan hồng. Tại Hoa Kỳ, sau đợt cải cách vào năm 1993, cơ quan
chống độc quyền của nước này đã nhận được hơn 20 đơn xin ân xá mỗi năm và tổng số
tiền phạt từ các thỏa thuận bị phát hiện và xử lý là hơn 01 tỷ $. 12 Tại EU, sau 06 năm kể
từ khi chính sách khoan hồng lần đầu được áp dụng (1996) có 80 đơn xin hưởng khoan
hồng; Con số này là 159 trong 03 năm tiếp theo kể từ sau đợt sửa đổi chính sách khoan
hồng lần thứ nhất (2002).13
1.2.4. Vai trị của chính sách khoan hồng
Thứ nhất, làm cho các thỏa thuận dễ phá vỡ. Đây là chức năng, bản chất cốt lõi
của chính sách khoan hồng, trong khi bản chất của TTHCCT là “bí mật và liên kết” thì
chính sách khoan hồng lại đi ngược lại, tất cả mọi nội dung chính sách sẽ phải làm sao
để tối đa hóa chức năng này. Một chính sách khoan hồng tốt là chính sách khiến cho
nhiều TTHCCT bị phát hiện và xử lý kịp thời thông qua việc khai báo của các thành
viên tham gia thỏa thuận.
Thứ hai, thực thi tối đa vai trò pháp luật, đặc biệt là bảo vệ thị trường cạnh tranh
công bằng, lành mạnh, ngăn chặn thiệt hại, bảo vệ người sản xuất, tiêu dùng, sử dụng
hàng hóa, dịch vụ. Các TTHCCT sẽ tạo nên một thị trường êm dịu và người có lợi nhất
chính là các doanh nghiệp thỏa thuận trên thị trường, ngược lại trong trường hợp này
người tiêu dùng, người sản xuất chính là những chủ thể bất lợi nhất. Họ phải đối diện
12
13


OECD, tlđd (63)

Bertus van Barlingen, Marc Barennes (2005), “The European Commission’s 2002 Leniency Notice in
practice”, EC Competition Policy Newsletter, Number 3 – Autumn 2005, tr. 6.



×