Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thi Đạo Đức Kinh Doanh.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.23 KB, 23 trang )

Contents
Câu 1: Trình bày khái niệm “Đạo đức”, các đặc điểm của đạo đức và nêu suy
nghĩ của mình về việc nhận diện các vấn đề đạo đức trong kinh doanh..........2
Câu 2: Trình bày khái niệm “Đạo đức kinh doanh” – Ý nghĩa của việc tìm
hiểu khái niệm này và các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản của đạo đức kinh
doanh đối với việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp?.......................................3
Câu 3: Trình bày những hiểu biết của mình về yêu cầu đạo đức ở một doanh
nhân cho ví dụ; Mối liên hệ giữa đạo đức doanh nhân và đạo đức kinh doanh.
..........................................................................................................................4
Câu 4: Phân tích và nhận đinh sự khác nhau giữa “Đạo đức kinh doanh” và
“Trách nhiệm xã hội” Văn hóa ứng xử là gì? Phân tích các biểu hiện cơ bản
của văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp. Lấy ví dụ minh họa.........................5
Câu 5: Khái niệm văn hóa doanh nghiệp? Phân tích các cấp độ biểu hiện của
văn hóa doanh nghiệp? Lấy ví dụ minh họa.....................................................6
Câu 6: Phân tích và chỉ ra sự khác nhau giữa “Đạo đức kinh doanh” và
“Trách nhiệm xã hội”........................................................................................8
Câu 7: Trình bày các cấp độ biểu hiện Văn hóa doanh nghiệp theo quan điểm
của Edgar H.Schein........................................................................................10
Câu 8: Trình bày và phân tích hệ thống tiêu chí nhận diện văn hóa doanh
nghiệp Việt Nam, cho ví dụ và đưa ra giải pháp phát triển văn hoá doanh
nghiệp Việt Nam chọn 1 trong 3 tiêu chí đã phân tích...................................11
Câu 9: Phân tích các đặc trưng văn hóa doanh nghiệp từ 3 mơ hình của
Schein, Hofstede và Quinn? Nhận xét đánh giá việc áp dụng 3 mơ hình này
trong thực tế Việt Nam...................................................................................12
Câu 10: Các giai đoạn hình thành văn hóa doanh nghiệp?.............................12
Câu 11: Trình bày và nêu nhận định của mình về mơ hình “3 bước thay đổi
văn hóa doanh nghiệp” của Kurt Lewin.........................................................13
Câu 12: Các kỹ năng giao tiếp xuyên văn hóa trong bối cảnh hội nhập hiện
nay?.................................................................................................................14
Câu 13: Những khác biệt văn hóa trong môi trường kinh doanh đa quốc gia?
........................................................................................................................15


Câu 14: Hiện trạng văn hóa Việt Nam trên cơ sở phân tích 4 yếu tố liên quan
đến sản xuất kinh doanh của Cameron và Quinn?..........................................15
1


Câu 15: Văn hóa là gì? Phân tích các nhân tố cấu thành văn hóa. Lấy ví dụ
minh họa.........................................................................................................16
Câu 16: Anh (chị) hãy giới thiệu và chỉ ra những việc làm cụ thể của một
doanh nghiệp theo anh (chị) là tiêu biểu trong việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp và điền vào chỗ trống … dưới đây:.............................17
Câu 17: Điền khuyết.......................................................................................18
Câu 18: Văn hóa kinh doanh là gì? Phân tích vai trị của văn hóa kinh doanh
với sự phát triển xã hội...................................................................................18
Câu 19: Quan niệm về đàm phán và thương lượng? Phân tích những sai lầm
cần tránh trong đàm phán và thương lượng. Lấy ví dụ minh họa...................19
Câu 20: Xử lý tình huống sau: Chrisrine là một nữ giám đốc kinh doanh giỏi
từ một công ty Pháp được cử đi Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất đàm
phán hợp đồng cho cơng ty. Bà đi một mình. Tuy nhiên, khi làm việc với đối
tác Trung Đông, bà nhận được những ánh mắt ngờ vực và bà phải trở về với
nhiều câu hỏi trong lòng.................................................................................19

2


Câu 1: Trình bày khái niệm “Đạo đức”, các đặc điểm của đạo đức và
nêu suy nghĩ của mình về việc nhận diện các vấn đề đạo đức trong
kinh doanh
Đáp án:
Đạo đức là chuẩn mực, giá trị và nguyên tắc quy định hành vi của con người trong đời
sống cá nhân và xã hội, về sự đúng đắn hay sai trái của hành vi. Đạo đức có thể được

nhìn thấy theo các góc độ sau:
Nghĩa hẹp: Đạo đức thể hiện nét đẹp trong phong cách sống của một người hiểu biết
và rèn luyện ý chí theo các bậc tiền nhân về các quy tắc ứng xử, các đường lối tư duy
thanh tao tốt đẹp.
Nghĩa rộng hơn: Nghĩa rộng hơn, đạo đức trong một cộng đồng thể hiện qua những
quy tắc ứng xử được áp dụng từ việc hợp với đạo lý xưa nay và phong tục của địa
phương, cộng đồng đó. Tạo thành nét đẹp truyền thống văn hóa.
Nghĩa rộng: Đạo đức của cả một xã hội thường được xét đến khi xã hội đó bị hỗn loạn
và thiếu chuẩn mực. Khi đó những bậc trí giả sẽ định ra những chuẩn mực cơ bản nhất
để tạo dựng nên nền tảng đạo đức. Khi đã đạt đạo đức cơ bản nhất thì đó là đạo đức xã
hội. Từ đó học tập đi lên thành các thành phần cao cấp hơn.
Đặc điểm của đạo đức là tính phổ qt, khơng phân biệt lớp, giàu nghèo hay vùng
miền, tính linh hoạt và thích nghi với mơi trường xã hội, đồng thời là nguồn gốc cho
những giá trị và quy tắc cần tuân thủ (nghiêm chỉnh) trong một xã hội nên được phổ
biến và giáo dục cho các thế hệ trẻ. Đạo đức có khía cạnh quy định rất rộng trong sinh
hoạt, đời sống của con người. Về các phạm trù thuộc đời sống tinh thần của xã hội, tác
động lên nhận thức của con người. Nhờ đó con người tự nhận thức, tự giác điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp trước những lợi ích đặt ra. Cũng như quan tâm trước
thái độ đánh giá của người khác về mình.
Đạo đức được thể hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư
luận xã hội. Các cá nhân, tập thể đều phải ràng buộc đạo đức trong cộng đồng của họ.
Bởi nếu khơng họ có thể bị tẩy chay, mất uy tín,…
Đạo đức được nhắc đến là những hệ thống chuẩn mực đánh vào thái độ, cách sống của
con người. Nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích duy trì, phát triển và bảo
vệ trật tự xã hội theo quan điểm của giai cấp thống trị. Trong đó, các lý tưởng được
hiện thực hóa để áp dụng trong cuộc sống.
Trong kinh doanh, nhận diện và tuân thủ (Thục hiện tốt) các vấn đề đạo đức là cực kỳ
quan trọng, để đảm bảo rằng các tiêu chuẩn đạo đức và giá trị được tuân thủ trong quá
trình kinh doanh. Điều này cần được quan tâm đặc biệt trong một thị trường đầy cạnh


3


tranh, nơi các doanh nghiệp có thể cố gắng để đạt được lợi nhuận bằng mọi giá, kể cả
vi phạm các tiêu chuẩn đạo đức.
Qua đó, tơi nghĩ rằng chúng ta cần tăng cường giám sát và kiểm tra các hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp để đảm bảo (thực hiện tốt các) rằng chúng tuân thủ
các tiêu chuẩn đạo đức. Nếu phát hiện bất kỳ vi phạm nào, chúng ta cần có những biện
pháp cứng rắn để đưa ra sự phạt hành công khai để răn đe các doanh nghiệp khác
tránh vi phạm.
Câu 2: Trình bày khái niệm “Đạo đức kinh doanh” – Ý nghĩa của việc
tìm hiểu khái niệm này và các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản của
đạo đức kinh doanh đối với việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp?
Đạo đức kinh doanh là chuẩn mực, giá trị và quy tắc hành vi chung của các tổ chức và
cá nhân trong hoạt động kinh doanh, hướng đến việc đạt được lợi ích tối đa trong bối
cảnh đảm bảo các giá trị xã hội và môi trường. Việc tìm hiểu khái niệm đạo đức kinh
doanh và các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản của nó là rất quan trọng trong việc xây
dựng văn hóa doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh là tiêu chuẩn hành vi và hành động
đúng đắn trong lĩnh vực kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó địi hỏi các cơng ty
phải tn thủ đầy đủ các quy định pháp luật, tôn trọng quyền riêng tư và danh dự của
khách hàng, đối tác và nhân viên, đồng thời đảm bảo trách nhiệm đối với xã hội và
môi trường. Các nguyên tắc và chuẩn mực cơ bản của đạo đức kinh doanh bao gồm:
Tôn trọng đạo đức nghề nghiệp: Các doanh nghiệp cần tôn trọng và tuân thủ đạo đức
nghề nghiệp, bao gồm các nguyên tắc đạo đức liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, tiếp
thị và quảng cáo.
Trung thực và minh bạch: Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng thông tin được cung
cấp đúng và trung thực về sản phẩm và dịch vụ của họ. Đây là một yếu tố quan trọng
trong việc đáp ứng sự tin tưởng của khách hàng.
Tôn trọng quyền riêng tư và danh dự của người khác: Các doanh nghiệp cần phải tôn
trọng và bảo vệ quyền riêng tư và danh dự của khách hàng, đối tác và nhân viên của

mình. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng sự tin tưởng và tôn trọng của
người khác.
Tuân thủ quy định pháp luật: Các doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ các quy định pháp
luật trong lĩnh vực kinh doanh của họ, đảm bảo rằng họ không vi phạm các quy định
về bảo vệ môi trường, chống tham nhũng và đạo đức nghề nghiệp.
Trách nhiệm xã hội và môi trường: Các doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm với xã
hội và môi trường, đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh của họ không gây ảnh hưởng
tiêu cực đến môi trường và xã hội.

4


Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp đúng cách là rất quan trọng trong việc đạt được
những mục tiêu kinh doanh và xây dựng sự phát triển bền vững. Văn hóa doanh
nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc kết nối và hướng dẫn đội ngũ nhân viên của
doanh nghiệp về giá trị và mục tiêu của cơng ty. Nó cũng cần phải đảm bảo rằng các
nhân viên được đào tạo và trang bị đầy đủ về đạo đức kinh doanh, đồng thời khuyến
khích các hoạt động đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng và xã hội. Một
văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ về đạo đức kinh doanh có thể giúp tăng cường sự tin
tưởng của khách hàng, tạo ra một mơi trường làm việc tích cực và ảnh hưởng tích cực
đến xã hội và mơi trường.
Câu 3: Trình bày những hiểu biết của mình về yêu cầu đạo đức ở
một doanh nhân cho ví dụ; Mối liên hệ giữa đạo đức doanh nhân và
đạo đức kinh doanh.
Đối với một doanh nhân, yêu cầu đạo đứ là rất quan trọng. Đây là tiêu chuẩn đưa ra về
hành vi và hành động của một doanh nhân khi họ đang tham gia vào hoạt động kinh
doanh. Một doanh nhân đạo đức nên luôn tuân thủ các quy định pháp lý và đạo đức
trong lĩnh vực kinh doanh của họ, đảm bảo rằng họ không vi phạm các quy định về
bảo vệ môi trường, đạo đức nghề nghiệp, chống tham nhũng và tôn trọng quyền riêng
tư và danh dự của các đối tác và khách hàng của mình gồm có việc đối xử tốt với

khách hàng, đối tác, nhân viên và cộng đồng xung quanh, đảm bảo chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, đưa ra thơng tin chính xác và đầy đủ, tuân thủ các quy định pháp luật
và hành vi đúng đắn. Ví dụ: là khi một doanh nhân đang khởi nghiệp và thiết lập một
công ty về thực phẩm hữu cơ. Họ nên chú ý đến nguồn gốc và chất lượng nguyên liệu
của sản phẩm của mình, đảm bảo rằng chúng được sản xuất theo phương pháp tự
nhiên và an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng. Họ cũng cần phải thường xuyên
nghiên cứu và cập nhật các quy định về an toàn thực phẩm và đảm bảo thu nhập cơng
bằng đối với nhân viên của mình. Bằng cách tuân thủ các quy định đạo đức và pháp
luật trong kinh doanh, doanh nhân này sẽ tạo được niềm tin và lòng tin của khách
hàng và đối tác, đồng thời xây dựng được một thương hiệu đáng tin cậy và ảnh hưởng
tích cực đến xã hội.
Mối liên hệ giữa đạo đức doanh nhân và đạo đức kinh doanh phụ thuộc vào việc
doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng một cách hợp pháp và minh bạch, đồng
thời tôn trọng và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan và môi trường. Nếu đạo đức
doanh nhân không được thực hiện đúng mức, doanh nghiệp sẽ gặp phải rủi ro về uy
tín, sinh lợi khơng bền vững hoặc nguy cơ bị pháp luật sửa chữa.

5


Câu 4: Phân tích và nhận đinh sự khác nhau giữa “Đạo đức kinh
doanh” và “Trách nhiệm xã hội” Văn hóa ứng xử là gì? Phân tích các
biểu hiện cơ bản của văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp. Lấy ví dụ
minh họa.
Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội là hai khái niệm liên quan đến đạo đức
trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, đạo đức kinh doanh tập trung vào việc đảm
bảo hành vi của doanh nghiệp phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong hoạt động kinh
doanh, trong khi trách nhiệm xã hội hướng đến việc đáp ứng một phần nào đó của nhu
cầu xã hội và góp phần xây dựng xã hội văn minh thơng qua hoạt động kinh doanh.
Văn hóa ứng xử là những quy tắc, cách thức và hình thái thể hiện phong cách ứng xử

của một nhóm người hoặc tổ chức trong một mơi trường nhất định. Văn hóa ứng xử
trong doanh nghiệp là cách thức các nhân viên và lãnh đạo của doanh nghiệp tương
tác với nhau và với khách hàng, đối tác kinh doanh và cộng đồng nói chung.
Các biểu hiện cơ bản của văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp có thể là:
1. Tơn trọng: Tơn trọng là yếu tố quan trọng trong các tình huống và thao tác của
doanh nghiệp. Nhân viên và lãnh đạo cần tôn trọng khách hàng, đối tác kinh doanh và
cộng đồng, đồng thời đối xử với nhau một cách công bằng và trung thực.
2. Trách nhiệm: Trách nhiệm là yếu tố khác mà các nhân viên và lãnh đạo cần có
trong doanh nghiệp. Họ phải đảm bảo rằng cơng việc của mình được hoàn thành đúng
thời hạn và đảm bảo chất lượng, đồng thời trách nhiệm với việc bảo vệ đạo đức và
khách hàng, đối tác kinh doanh, cộng đồng và môi trường.
3. Cái nhìn thành cơng: Cái nhìn thành cơng là phong cách ứng xử nổi bật của doanh
nghiệp, đó là sự tập trung vào sự thành công của công ty, đồng thời đảm bảo rằng
nhân viên đạt được mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.
Ví dụ minh họa về văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp là khi các nhân viên trong một
doanh nghiệp phải tôn trọng và đối xử với nhau một cách công bằng và trung thực,
đảm bảo rằng sự hợp tác và tương tác giữa các bộ phận là tốt nhất để đạt được mục
tiêu. Họ cũng cần đảm bảo rằng cơng việc được hồn thành đúng thời hạn và đảm bảo
chất lượng, đồng thời tuân thủ đạo đức trong kinh doanh và tôn trọng quyền riêng tư
và danh dự của nhau. Bằng cách tạo ra một văn hóa ứng xử tốt trong doanh nghiệp,
cơng ty này có thể xây dựng được một thương hiệu tốt và giữ chân được khách hàng
và đối tác kinh doanh trung thành.
Ví dụ, công ty X tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, nơi mà nhân viên được tôn
trọng và được đào tạo để xây dựng và phát triển bản thân. Cơng ty đưa ra các chương
trình tăng cường sự đoàn kết trong tổ chức và hỗ trợ cho các hoạt động gây quỹ xã
hội.

6



Câu 5: Khái niệm văn hóa doanh nghiệp? Phân tích các cấp độ biểu
hiện của văn hóa doanh nghiệp? Lấy ví dụ minh họa.
Văn hóa doanh nghiệp là các giá trị, quan điểm và nguyên tắc hành vi chung của một
tổ chức, tạo thành một phong cách tương đối ổn định của hoạt động.
Cấu trúc hữu hình trong doanh nghiệp
Cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp là một cấp độ văn hố doanh nghiệp mà mọi
người có thể tiếp xúc ngay trong lần đầu tiên tiếp cận. Điều này được thể hiện qua các
sự vật, hiện tượng liên quan đến doanh nghiệp như:
Kiến trúc, cơ sở hạ tầng, cách trang trí của cơng ty
Cơ cấu tổ chức và phịng ban của cơng ty
Những câu chuyện về lịch sử, q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Các văn bản đề ra ngun tắc hoạt động của cơng ty
Bao bì, mẫu mã sản phẩm
Các ấn phẩm truyền thông của công ty như logo, khẩu hiệu
Văn hoá giao tiếp giữa nhân viên với khách hàng, giữa nhân viên với các cấp
quản lý
 Các lễ nghi, trang phục trong các sự kiện








Đặc điểm:
Cấp độ này phải chịu nhiều ảnh hưởng từ ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh
doanh. Đồng thời, nó phải chịu sự tác động lớn đến từ quan điểm, góc nhìn của người
lãnh đạo. Cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp rất dễ thay đổi và ít thể hiện rõ ràng
những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.

Ví dụ:
Để hiểu rõ hơn về cấp độ 1 – cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp, thương hiệu
Starbucks là một ví dụ rõ ràng nhất. Đây là một trong những thương hiệu coffee nổi
tiếng về thành công trong việc xây dựng hình ảnh thương hiệu của mình.
Logo hình ảnh và cách thiết kế trang trí cửa hàng ln là yếu tố tạo nên sự khác biệt
giữa Starbucks với các thương hiệu khác. Vì lý do này mà khách hàng ln cho rằng
Starbucks luôn đi đầu trong việc cập nhật, sáng tạo ra các ý tưởng mới độc lạ, khác
biệt với các đối thủ cạnh tranh.
Sự chỉnh chu trong việc thiết kế hình ảnh logo, tạo dựng hình ảnh thương hiệu doanh
nghiệp cho đến sự đồng bộ từ đồng phục của nhân viên và bao bì thiết kế của sản
phẩm đã gây ấn tượng mạnh mẽ đến khách hàng, tạo nên một dấu ấn riêng biệt cho
mình.

7


Để khách hàng có thể phân biệt rõ ràng Starbucks với những thương hiệu khác,
Starbucks luôn đầu tư một lượng ngân sách lớn trong việc thiết kế sản phẩm, cửa
hàng, tiên phong cho ra những ý tưởng độc lạ. Cho nên, yêu cầu về cấu trúc hữu hình
của Starbucks là cực cao
Cấp độ 2: Những giá trị được công bố, chấp nhận
Cấp độ 2, những giá trị được công bố chấp nhận là những quy định, giá trị cốt lõi cũng
như chiến lược và mục tiêu của công ty. Chúng được xem như là kim chỉ nam để mọi
nhân viên tuân thủ làm theo. Những nội dung quy định được cơng bố rộng rãi cho tồn
bộ nhân viên. Những giá trị được cơng bố chấp nhận có thể được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau như bản cam kết, lời tuyên bộ, nội quy của doanh nghiệp,…
Đặc điểm:
Cấp độ 2 này chúng ta có thể dễ dàng nhận biết ngay từ những vật có thể nhìn thấy
được như văn bản, cách diễn đạt, cách thể hiện của nhân viên. So với cấp độ 1, cấp độ
2 có khả năng thay đổi cao hơn. Chúng có nhiệm vụ hướng dẫn nhân viên xử lý tình

huống, đối phó với một số tình huống cơ bản, rèn luyện cách ứng xử cho nhân viên
mới trong môi trường làm việc mới.
Cấp độ này cũng thể hiện phần nào giá trị bên trong cốt lõi của công ty. Dù chúng vẫn
chịu một số ảnh hưởng từ nhà quản trị nhưng vẫn ở mức độ thấp hơn so với cấp độ 1
Ví dụ:
Câu nói: “Khách hàng là thượng đế” được xem như là triết lý kinh doanh của hầu hết
doanh nghiệp. Với chủ trương lấy khách hàng làm trung tâm, các doanh nghiệp cần
thể hiện sự tơn trọng và tơn kính, xem dịch vụ khách hàng là quan trọng.
Họ cần đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng, ngày càng nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của công ty. Để cho mọi nhân viên biết được điều này, việc tuyên
truyền và quản lý toàn bộ nhân viên là cần thiết. Các nội quy, quy định của doanh
nghiệp được đặt ra nhằm để đảm bảo thực hiện theo triết lý kinh doanh đó.
Nếu nhân viên của một doanh nghiệp, tổ chức thiếu tôn trọng, phục vụ khơng chu đáo
với khách hàng, hình ảnh của cơng ty, doanh nghiệp đó cũng sẽ bị ảnh hưởng xấu.
Nhân viên đó cũng sẽ bị sa thải, kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm của họ.
Nếu doanh nghiệp xử lý các trường hợp vi phạm thích đáng, dịch vụ phục vụ cho
khách hàng sẽ ngày càng được nâng cao. Đồng thời, lòng tin và lòng trung thành của
khách hàng đối với doanh nghiệp cũng sẽ sẽ ngày càng tăng cao. Những giá trị này mà
được đồng thời doanh nghiệp lẫn nhân viên đồng lịng thực hiện thì đó sẽ là bước đầu
tiên dẫn đến thành công trong văn hoá doanh nghiệp.

8


Cấp độ 3: Giá trị VHDN được công nhận là “hiển nhiên”
Các giá trị được công nhận “hiển nhiên” gần giống như truyền thống, phong tục, tập
quán của nhân dân ta. Chúng được xem như là những thứ vơ hình mà mọi người phải
tuân theo. Những quan điểm trong văn hố doanh nghiệp cũng vậy. Chúng cũng có
những đặc điểm chung, phong cách chung do nó đã được hình thành lâu đời, khó có
thể thay đổi.



Đặc điểm:

Trong 3 cấp độ văn hoá mà nhà quản trị cần biết, cấp độ 3 này là khó có thể thay đổi
những giá trị văn hố doanh nghiệp do nó đã có lịch sử lâu đời. Chúng dần trở thành
thói quen trong suy nghĩ của các thành viên, và nó chi phối hành động, hành vi của
mọi người. Những quan điểm chung này thể hiện giá trị cao nhất của doanh nghiệp và
được coi như là “tài sản” của doanh nghiệp.


Ví dụ:

Tại các doanh nghiệp ở châu Âu hay Mỹ, nhân viên sẽ được trả lương dựa theo khả
năng làm việc của họ do các nhóm nước như Mỹ đề cao giá trị của bản thân. Nhưng ở
các nước châu Á đề cao giá trị cộng đồng, nhân viên sẽ được trả lương tùy theo năng
lực và thời gian họ làm việc cho doanh nghiệp, tổ chức. Các sinh viên mới ra trường
sẽ khó nhận được mức lương cao ngay từ khi vào làm.
Câu 6: Phân tích và chỉ ra sự khác nhau giữa “Đạo đức kinh doanh”
và “Trách nhiệm xã hội”.
"Đạo đức kinh doanh" và "Trách nhiệm xã hội" là hai khái niệm khác nhau nhưng có
liên quan đến nhau. Đạo đức kinh doanh bao gồm các chuẩn mực đạo đức và điều lệ,
hướng dẫn ứng xử đúng đắn của các doanh nghiệp trong q trình kinh doanh. Trong
khi đó, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp yêu cầu các doanh nghiệp phải có trách
nhiệm với các vấn đề xã hội và mơi trường, bao gồm cả cộng đồng và nhân viên của
công ty.
Ví dụ, đạo đức kinh doanh có thể bao gồm việc tuân thủ đúng các quy định pháp luật,
tránh các hành vi gian lận, lừa đảo hoặc vi phạm quyền sở hữu. Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp có thể bao gồm việc đóng góp vào các hoạt động xã hội như giáo
dục, y tế hoặc bảo vệ môi trường.

Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều
chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức
kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Chúng
được những người hữu quan sử dụng để phán xét hành động cụ thể là đúng hay sai,
hợp đạo đức hay không hợp đạo đức.

9


Đạo đức kinh doanh là một dạng nghề nghiệp: Đạo đức kinh doanh có tính đặt thù của
hoạt động kinh doanh-do kinh doanh là hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do
vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức khơng hồn tồn giống với hoạt động
khác. Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế là những đức tính tốt của giới kinh
doanh nhưng nếu áp dụng sang lĩnh vực khác như giáo dục, y tế,… hoặc sang các
quan hệ xã hội khác như vợ chồng, cha mẹ, con cái thì đó lại là những thói xấu bị xã
hội phê phán. Song, cần lưu ý đạo đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi
một hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức chung.
Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh gồm: Tính trung thực, Tơn
trọng con người, Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, bí
mật và trung thành với các trách nhiệm đặt biệt.
Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh: Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh
doanh, khách hàng của doanh nhân.
Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh: Là tất cả những thể chế xã hội, những tổ
chức, những người liên quan, tác động đến hoạt động kinh doanh: Thể chế chính trị,
chính phủ, nhà cung ứng, khách hàng, cổ đông, chủ doanh nghiệp, người làm công.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR – Corporate Social Responsibility) có
nghĩa là cam kết của cơng ty đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua
việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an tồn lao động,
quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển
cộng động… theo cách có lợi cho cả công ty cũng như phát triển chung của xã hội.

(Định nghĩa của Hội đồng kinh doanh thế giới về Phát triển bền vững – Worl Business
Council for Sustainable Development)
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được phân loại như sau:
 Trách nhiệm với thị trường người tiêu dùng.
 Trách nhiệm về bảo vệ mơi trường, hoặc ít nhất khơng vì lý do kinh tế mà gây
hại đến mơi sinh.
 Trách nhiệm với người lao động, ít nhất là đối với các cơng nhân viên trong
hãng xưởng của mình (lương bổng, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngô,..)
 Ngồi ra, doanh nghiệm cịn nên có trách nhiệm chung với cộng đồng. Gần
nhất là địa phương, nơi doanh nghiệp hoạt động.
Khác nhau giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội:
Đạo đức kinh doanh
 Chỉ đạo hành vi trong hoạt động kinh doanh

10


 Quy định rõ ràng về Quy tắc ứng xử là cơ sở ra các quyết định KD
 Liên quan đến các nguyên tắc và quy tắc chỉ đạo những quyết định của chủ thể
KD
 Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong
Trách nhiệm xã hội






Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nói chung
Xem như một cam kết với xã hội

Quan tâm tới hậu quả của những quyết định của tổ chức xã hội.
Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài.
Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội.

Câu 7: Trình bày các cấp độ biểu hiện Văn hóa doanh nghiệp theo
quan điểm của Edgar H.Schein.
Gồm 3 cấp độ:
Cấp độ 1: Cấu trúc hữu hình doanh nghiệp
Cấu trúc hữu hình doanh nghiệp là một cấp độ của văn hóa doanh nghiệp mà mọi
người có thể nhìn nhận một cách trực tiếp khi tiếp xúc với bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Điều này được thể hiện bởi các yếu tố như sau:









Cách xây dựng kiến trúc và bài trí đồ đạc
Sơ đồ doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức các phòng ban
Các văn bản, hồ sơ, chính sách ban hành
Lễ hội hàng năm của cơng ty
Hình ảnh, biểu tượng, trang phục, logo và các tài liệu quảng bá
Hành vi ứng xử của nhân viên
Mẫu mã sản phẩm, bao bì, phương thức đóng gói
Câu chuyện về thương hiệu, doanh nghiệp

Cấp độ văn hóa doanh nghiệp này chịu ảnh hưởng và sự tác động rất lớn từ quan

điểm, tầm nhìn của người lãnh đạo và tính chất kinh doanh của tổ chức. Cấp độ này
rất dễ thay đổi và không thể hiện rõ ràng những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
Cấp độ 2: Giá trị được cơng nhận
Với cấp độ văn hóa cấu trúc hữu hình doanh nghiệp, mọi người có thể nhận thấy một
cách rõ ràng khi nghe, nhìn hay tiếp xúc với tổ chức thì ở cấp độ văn hóa doanh
nghiệp thứ hai - Giá trị được cơng nhận thì mọi người lại được cảm nhận thông qua
những giá trị được tuyên bố và các biểu hiện bên ngoài của tổ chức. Trong đó:

11



Giá trị được tuyên bố là tất cả các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, các chiến
lược, quy định hay các quy tắc để định hướng cho sự phát triển lâu dài của một tổ
chức. Các nội dung này thường sẽ được doanh nghiệp tuyên bố một cách rộng rãi ra
bên ngồi.

Những giá trị biểu hiện ra bên ngồi: Ở cấp độ này, để nắm rõ về văn hóa
doanh nghiệp, mọi người sẽ được cảm nhận thông qua các hệ thống văn bản, cách
diễn đạt hay là thể hiện thái độ của nhân viên trong công ty. Với những giá trị này,
nhân viên trong cơng ty có thể xử lý các tình huống cụ thể, đối phó với một số trường
hợp đồng thời rèn luyện khả năng ứng xử cho nhân sự mới trong môi trường công ty.
Cấp độ 3: Quan điểm chung
Trong bất kỳ một văn hóa doanh nghiệp nào, các quan niệm chung về văn hóa, tơn
giáo, phong tục tập qn đều ln ln gắn bó lại với nhau và ăn sâu vào trong tâm trí
của tất cả các thành viên thuộc nền văn hóa đó. Dần dần các quan niệm này sẽ vơ hình
trở thành thói quen và chi phối suy nghĩ, hành động, góc nhìn của mọi người.
Nghĩa là khi các thành viên trong cùng một đội ngũ có cùng quan điểm về tơn giáo và
chính trị chia sẻ cũng như hành động theo một nền văn hóa chung thì những ý tưởng
đi ngược lại với điều này sẽ không được họ chấp nhận, thậm chí là đào thải. Trong 3

cấp độ văn hóa doanh nghiệp thì đây được xem là cấp độ thể hiện được giá trị cao nhất
của một doanh nghiệp và văn hóa được coi là tài sản của một tổ chức.
Ngồi ra thì cấp độ này cũng rất khó để nhận ra nhất bởi việc thấu hiểu giá trị nằm ở
bên trong cần rất nhiều thời gian để tiếp xúc và đánh giá. Đặc biệt mỗi một văn hóa
dân tộc khác nhau lại khiến cho tư tưởng về quan điểm chung sẽ khác nhau.
Câu 8: Trình bày và phân tích hệ thống tiêu chí nhận diện văn hóa
doanh nghiệp Việt Nam, cho ví dụ và đưa ra giải pháp phát triển văn
hoá doanh nghiệp Việt Nam chọn 1 trong 3 tiêu chí đã phân tích.
Hệ thống tiêu chí nhận diện văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có thể bao gồm các yếu
tố sau:
- Giá trị: Bao gồm các giá trị cốt lõi mà doanh nghiệp trân trọng và định hướng cho
các hoạt động kinh doanh của mình. Ví dụ, giá trị của tập đoàn FPT là "Khách hàng là
trung tâm" và giá trị của Công ty PepsiCo là "Chuyên nghiệp và đam mê".
-Tơn trọng văn hóa, đạo đức và truyền thống: Doanh nghiệp phải tôn trọng các giá trị
và truyền thống văn hóa, đạo đức của đất nước và của người lao động, đồng thời sáng
tạo ra những giá trị mới phù hợp với thời đại.

12


-Kết nối và phát triển cộng đồng: Doanh nghiệp phải thực hiện trách nhiệm xã hội, kết
nối với cộng đồng để phát triển bền vững. Điều này giúp doanh nghiệp tạo dựng được
lòng tin và tạo niềm tin cho khách hàng.
Một giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có thể tập trung vào tiêu chí
"Giá trị". Doanh nghiệp cần định hướng và trân trọng các giá trị cốt lõi của mình trong
q trình kinh doanh. Cơng ty có thể tạo nên một mơi trường truyền tải và thúc đẩy
giá trị đó tới các nhân viên của cơng ty và áp dụng chúng trong hoạt động kinh doanh
hàng ngày. Ví dụ, cơng ty có thể tổ chức các khóa đào tạo cập nhật về giá trị cơng ty
để giúp nhân viên hiểu rõ hơn về giá trị cốt lõi và áp dụng chúng vào công việc.
Câu 9: Phân tích các đặc trưng văn hóa doanh nghiệp từ 3 mơ hình

của Schein, Hofstede và Quinn? Nhận xét đánh giá việc áp dụng 3
mơ hình này trong thực tế Việt Nam
Từ ba mơ hình của Schein, Hofstede và Quinn, ta có thể phân tích các đặc trưng của
văn hóa doanh nghiệp.
Theo Schein, văn hóa doanh nghiệp được xác định bởi các giá trị cốt lõi, những
nguyên tắc đã được chấp nhận và tích lũy trong lịch sử của tổ chức.
Theo Hofstede, văn hóa có thể được đo bằng năm yếu tố, bao gồm sự đa dạng, sự định
hướng cá nhân, khoảng cách quyền lực, ứng xử không rõ ràng và tính thời gian.
Theo Quinn, các tổ chức có thể được phân loại thành bốn loại văn hóa - nhân văn, có
thể thích nghi, khép kín, và đồn kết nhất.
Các mơ hình này có thể được áp dụng để phân tích các đặc trưng của văn hóa doanh
nghiệp và tạo ra các chiến lược thích hợp để phát triển văn hóa kinh doanh.
Tuy nhiên, khi áp dụng các mơ hình này trong thực tế ở Việt Nam, ta cần cẩn trọng và
quan tâm đến các yếu tố văn hóa đặc thù của đất nước và của từng tổ chức. Mơ hình
Hofstede và Quinn có một số hạn chế khi áp dụng cho văn hóa doanh nghiệp Việt
Nam, vì nhiều yếu tố văn hóa đặc thù khác nhau cũng ảnh hưởng đến các hoạt động
kinh doanh.
Câu 10: Các giai đoạn hình thành văn hóa doanh nghiệp?
Gồm 3 giai đoạn chính là: Giai đoạn non trẻ, giai đoạn giữa, giai đoạn chín muồi và
nguy cơ suy thối.
1. Giai đoạn non trẻ
Nền tảng hình thành văn hóa doanh nghiệp phụ thuộc vào nhà sáng lập và những quan
niệm chung của họ. Nếu như doanh nghiệp thành công nền tảng này sẽ tiếp tục tồn tại

13


và phát triển, trở thành một lợi thế, thành nét nổi bật, riêng biệt của doanh nghiệp và là
cơ sở để gắn kết các thành viên vào một thể thống nhất.
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp phải tập trung tạo ra những giá trị văn hóa khác

biệt so với các đối thủ, củng cố những giá trị đó và truyền đạt cho những người mới.
Chính vì vậy trong giai đoạn này, việc thay đổi văn hóa doanh nghiệp hiếm khi diễn ra
trừ khi có những yếu tố tác động từ bên ngoài như khủng hoảng kinh tế khiến doanh
số và lợi nhuận sụt giảm mạnh, sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp thất bại trên thị
trường.
Khi đó, sẽ diễn ra quá trình thay đổi nếu những thất bại này làm giảm uy tín và hạ bệ
người sáng lập – nhà lãnh đạo mới sẽ tạo ra diện mạo văn hóa doanh nghiệm mới.
2. Giai đoạn giữa
Doanh nghiệp bắt đầu có nhiều biến đổi và có thể xuất hiện những xung đột giữa
những người bảo thủ và những người muốn thay đổi văn hóa doanh nghiệp để củng cố
uy tín và quyền lực của bản thân.
Khi thay đổi văn hóa doanh nghiệp trong giai đoạn này sẽ đặt doanh nghiệp vào thử
thách: nếu những thành viên quên đi rằng những nền văn hóa của họ được hình thành
từ hàng loạt bài học đúc kết từ thực tiễn và kinh nghiệm thành cơng trong q khứ, họ
có thể sẽ cố thay đổi những giá trị mà họ chưa thực sự cần đến.
Sự thay đổi chỉ thực sư cần thiết khi những yếu tố từng giúp doanh nghiệp thành công
trở nên lỗi thời do thay đổi của mơi trường bên ngồi và quan trọng hơn là mơi trường
bên trong.
3. Giai đoạn chín muồi và nguy cơ suy thoái
Trong giai đoạn này doanh nghiệp không tiếp tục tăng trưởng nữa do thị trường đã
bão hịa hoặc sản phẩm trở nên lỗi thời. Sự chín muồi khơng hồn tồn phục thuộc vào
mức độ lâu đời, quy mô hay số thế hệ lãnh đạo của doanh nghiệp mà vấn đề cốt lõi là
sự phản ánh mối quan hệ giữa sản phẩm của doanh nghiệp với những cơ hôi kinh
doanh và hạn chế của môi trường hoạt động.
Câu 11: Trình bày và nêu nhận định của mình về mơ hình “3 bước
thay đổi văn hóa doanh nghiệp” của Kurt Lewin
Các bước trong mơ hình thay đổi của Kurt Lewin
1. Phá vỡ sự đơng cứng
Vì nhiều người sẽ chống lại sự thay đổi, mục tiêu của giai đoạn này là tạo ra nhận thức
rằng tình trạng hiện tại đang cản trở sự phát triển của tổ chức. Các hành vi, cách suy


14


nghĩ, quy trình, con người và cấu trúc tổ chức cũ đều phải được kiểm tra, xem xét cẩn
thận để cho nhân viên thấy sự cần thiết phải thay đổi đối với tổ chức để tạo ra hoặc
duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Giao tiếp đặc biệt quan trọng trong giai đoạn này, để nhân viên được thông báo về sự
thay đổi sắp xảy ra, lí do của sự thay đổi và những lợi ích chúng sẽ mang lại cho mỗi
nhân viên. Lí do là vì là càng biết nhiều về một thay đổi, con người sẽ càng cảm thấy
sự cần thiết và cấp bách của nó, và càng có động lực để chấp nhận thay đổi.
2. Thay đổi
Lewin nhận ra rằng thay đổi là một quá trình trong đó tổ chức phải chuyển đổi hoặc
chuyển sang trạng thái mới. Đây là lúc sự thay đổi trở thành hiện thực. Do đó, đây
cũng là thời gian mà hầu hết mọi người đấu tranh với thực tế mới. Đây là khoảng thời
gian đầy những sự không chắc chắn và sợ hãi, và do đó là bước khó thực hiện nhất.
Trong bước thay đổi, mọi người bắt đầu tìm hiểu các hành vi, qui trình và cách suy
nghĩ mới. Trong suốt quá trình này, nhân viên nên được nhắc nhở về các lí do cho sự
thay đổi và cách chúng sẽ đem đến lợi ích cho họ sau khi thực hiện đầy đủ.
3. Tái đông cứng
Lewin gọi giai đoạn cuối của mơ hình thay đổi của mình là đóng băng, nhưng nhiều
người gọi nó là tái đơng cứng để tượng trưng cho việc củng cố và ổn định trạng thái
mới sau khi thay đổi.
Lewin nhận thấy bước này là đặc biệt quan trọng để đảm bảo rằng mọi người không
quay trở lại lối suy nghĩ cũ hoặc cách làm cũ trước khi thực hiện thay đổi.
Tổ chức phải nỗ lực để đảm bảo sự thay đổi không bị biến mất; thay vào đó, nó cần
phải được gắn kết vào văn hóa của tổ chức và được duy trì như là cách suy nghĩ hoặc
hành vi được chấp nhận.
Tổ chức thường sử dụng phần thưởng để khen thưởng cho những nỗ lực cá nhân để
củng cố trạng thái mới; vì tin rằng mọi người có xu hướng lặp lại những hành vi nhận

được phản hồi tích cực.
Câu 12: Các kỹ năng giao tiếp xuyên văn hóa trong bối cảnh hội
nhập hiện nay?
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc giao tiếp xuyên văn hóa trở nên càng quan
trọng. Các kỹ năng cần thiết để giao tiếp hiệu quả trong môi trường đa văn hóa bao
gồm khả năng lắng nghe và hiểu quan điểm của người khác, tôn trọng và đánh giá cao
sự khác biệt văn hóa, sử dụng ngơn ngữ và biểu hiện thích hợp với người đối tác và
giải thích một cách rõ ràng. Sự nhạy cảm với các nền văn hóa khác nhau: Các cá nhân

15


và doanh nghiệp cần có kiến thức và sự nhạy cảm đối với các nền văn hóa khác nhau
để tránh gây khó khăn cho đối tác và tránh những điều khơng đúng mặc dù có thể
khơng có ý định.
Kỹ năng ngôn ngữ: Đối với các giao dịch quốc tế, kỹ năng ngôn ngữ là rất quan trọng.
Người không biết tiếng Anh hoặc ngơn ngữ chính của đối tác quan trọng có thể đối
mặt với những khó khăn trong giao tiếp và hiểu lầm.

Hiểu biết về cách thức giao tiếp: Cái cách giao tiếp và cách thức thận trọng trong các
giao dịch quốc tế cũng khác biệt theo các nền văn hóa khác nhau, và do đó cần phải
được hiểu biết. Ví dụ như, khi giao tiếp với đối tác Trung Quốc, nhân viên của công ty
cần tôn trọng trật tự xã hội, tơn kính văn hóa và giải thích các ý tưởng một cách rõ
ràng để tránh sự hiểu lầm.
Câu 13: Những khác biệt văn hóa trong mơi trường kinh doanh đa
quốc gia?
Trong môi trường kinh doanh đa quốc gia, các khác biệt văn hóa có thể bao gồm cách
tiếp cận và quản lý tài nguyên nhân lực, quan điểm về mối quan hệ giữa công việc và
cuộc sống cá nhân, phong cách làm việc và cách tiếp cận kinh doanh. Cách quản lý:
Nhiều quốc gia có những cách quản lý khác nhau. Ví dụ như tầm nhìn của giám đốc

điều hành và cách phân quyền và trách nhiệm trong việc quản lý nhân viên.
Cách thức giao tiếp: Mỗi quốc gia có những thói quen giao tiếp và cách thức trao đổi
thơng tin khác nhau. Ví dụ như cách gọi tên, tôn trọng người lớn tuổi, cách thức giải
quyết tranh chấp và thị trường đàm phán.
Giá trị và thái độ: Những giá trị và thái độ được định hình bởi văn hóa ảnh hưởng đến
cách mà các đối tác kinh doanh được tiếp cận. Ví dụ như ở một số quốc gia, trung
thực, sự tôn trọng và sự tôn trọng giới tính là rất quan trọng và khơng được coi
thường.
Ví dụ như, trong môi trường kinh doanh Nhật Bản, quan trọng với đội ngũ nhân viên
là nỗ lực tập thể và phát triển cá nhân, trong khi đó ở Hoa Kỳ, cá nhân thường được
đặt lên hàng đầu và cá nhân càng phát triển thì cơng ty càng phát triển.
Câu 14: Hiện trạng văn hóa Việt Nam trên cơ sở phân tích 4 yếu tố
liên quan đến sản xuất kinh doanh của Cameron và Quinn?
Văn hóa Việt Nam có sự kết hợp của các yếu tố dân tộc, văn hóa và lịch sử bao gồm
sự tích cực, độc lập, tự chủ và giữ gìn truyền thống với tầm nhìn phát triển. Tuy nhiên,
Cameron và Quinn đưa ra 4 nhóm văn hóa là “Clan” (gia đình, tập thể) Tại các cơng
ty theo mơ hình doanh nghiệp gia đình, mơi trường làm việc khá thân thiện, người

16


lãnh đạo công ty được xem như người đỡ đầu. Nhân viên trong tổ chức gắn kết với
nhau dựa trên hệ giá trị như lòng trung thành, truyền thống của cơng ty. Doanh nghiệp
gia đình cũng chú trọng đến các triết lý giá trị như làm việc theo nhóm, sự đoàn kết,
tham gia và đồng thuận chung của mọi cộng sự, “Adhocracy” (dẫn đầu sáng tạo) Các
công ty theo mô hình sáng tạo có đặc điểm chung là khuyến khích sáng kiến và tự do
cá nhân. Những công ty này hoạt động rất linh hoạt theo sự thay đổi của thị trường,
tạo ra thành công nhờ sản phẩm, dịch vụ mới và là người tiên phong trong lĩnh vực
hoạt động của mình. Chất kết dính cho mọi hoạt động của cơng ty là văn hóa cam kết
làm việc, thực nghiệm và không ngừng học tập, đổi mới. Doanh nghiệp trong lĩnh vực

cơng nghệ thường theo mơ hình văn hóa sáng tạo bởi cấu trúc tối giản, hệ thống thứ
bậc ít được coi trọng, môi trường ưu ái cho sự sáng tạo và đổi mới. Đây cũng được
đánh giá là mô hình doanh nghiệp phổ biến của tương lai bởi khả năng sáng tạo thay
vì chỉ học cách tồn tại khi thị trường thay đổi, “Market” (thị trường) Điểm nổi bật của
văn hóa thị trường là định hướng doanh nghiệp dựa trên kết quả cuối cùng. Mối quan
tâm lớn nhất của lãnh đạo và nhân sự nằm ở việc hoàn thành cơng việc. Mơi trường
làm việc có tính cạnh tranh cao, mọi nhân sự đều biết được vai trị của mình và sẽ
cống hiến để đạt mục tiêu.
Tại các công ty theo mơ hình thị trường, sự thay đổi diễn ra nhanh chóng, mục tiêu
cơng việc ln ln tăng tiến. Các nhóm làm việc có mối quan hệ kém khăng khít,
thành viên sẽ gia nhập dự án và rời đi khi kết thúc. Tuy có sự liên kết kém bền vững
so với mơ hình gia đình nhưng văn hóa thị trường cho phép nhiều chuyên gia ở các
lĩnh vực khác nhau cùng làm việc trong một dự án tạm thời. Cá nhân người lao động
trong mơ hình thị trường để phát triển sự nghiệp bản thân phải ln giữ lịng kiên định
và học hỏi liên tục để không bị tụt hậu, và “Hierarchy” (hệ thống) để phân tích văn
hóa trong mơi trường kinh doanh, Việt Nam có thể được đặt ở nhóm “Clan” cịn gọi là
mơ hình tháp Eiffel là mơi trường làm việc được cấu trúc và tổ chức quy củ, sử dụng
quy trình làm cơng cụ dẫn dắt và định hướng. Mục đích chính của các cơng ty khi lựa
chọn văn hóa thứ bậc là tổ chức hoạt động trơn tru, hướng đến sự ổn định và hiệu quả
trong dài hạn, cơng việc giữa các phịng ban được thơng suốt. Mọi việc đều được cấp
trên kiểm soát chặt chẽ bởi hệ thống thứ bậc, nhân viên ít được trao quyền.
Trong mơ hình văn hóa doanh nghiệp thứ bậc, nhân viên có nghĩa vụ tuân thủ chỉ đạo
của cấp trên, cơng ty ít quan tâm đến sáng tạo hay phong cách cá nhân. Đây là mơ
hình quản lý phổ biến ở các cơ quan nhà nước, nhà máy, bệnh viện với nhiều cấp quản
lý giám sát.
Nhược điểm của mơ hình thứ bậc là hạn chế khả năng học hỏi, sáng tạo. Công ty hoạt
động kém linh hoạt trước sự thay đổi của thị trường, nếu muốn chuyển đổi phải được
các cấp trên thông qua, rất phức tạp và tốn thời gian. Mọi sự thay đổi đều đi kèm với
cẩm nang hướng dẫn, quy trình, thủ tục chính sách mới.. Tức là, Việt Nam ưa thích sự
đồn kết, sự tơn trọng quan hệ cá nhân và sự kết nối với thành viên trong nhóm.


17


Câu 15: Văn hóa là gì? Phân tích các nhân tố cấu thành văn hóa. Lấy
ví dụ minh họa.
Văn hóa là các giá trị, quan niệm, thói quen và hành vi chung của một cộng đồng hoặc
tổ chức, tạo nên một phong cách riêng. Văn hóa có thể bao gồm các nhân tố như giá
trị, niềm tin, tôn giáo, truyền thống, thói quen, lối sống, phong cách làm việc và phong
cách giao tiếp.
Giá trị: Các giá trị được coi là quan trọng và được ưa chuộng trong một cộng đồng, là
những niềm tin và chuẩn mực chung cho một tập thể người được các thành viên chấp
nhận. Ví dụ như ở một số quốc gia, việc tôn trọng truyền thống và đạo đức là rất quan
trọng và được đánh giá cao.
Thái độ: Thái độ của một người đối với vấn đề nào đó có thể phản ánh những giá trị
mà họ đang theo đuổi. Chúng có thể bao gồm thái độ tích cực hay tiêu cực đối với
cơng việc, gia đình, bạn bè và cộng đồng.
Nghệ thuật và hình thức: Những nghệ thuật, kiến trúc, âm nhạc, văn học và hình thức
khác phản ánh phong cách của một nhóm người hoặc quốc gia.
Tri thức: Tri thức bao gồm kiến thức, cách thức giải quyết vấn đề và kinh nghiệm
được phát triển thông qua lịch sử, giáo dục và khoa học kỹ thuật của một nhóm người.
Ví dụ, văn hóa của một nhóm người mẫu Myanmar có thể thể hiện qua cách ăn mặc,
hành vi khi đi bộ trên sàn catwalk (đi chậm, tự tin) và truyền phát những giá trị văn
hóa truyền thống qua thế hệ.
Chọn lọc và sử dụng văn hóa trong kinh doanh là một q trình quan trọng để xây
dựng một mơi trường làm việc tích cực và khuyến khích sự đổi mới và hiệu suất.
Chúng ta cần:
Định rõ giá trị cốt lõi:
Xác định những giá trị cốt lõi mà bạn muốn chia sẻ trong tồn cơng ty. Điều này có
thể bao gồm lịng trung thành, sáng tạo, tơn trọng, và tính minh bạch.

Xây dựng mơi trường tích cực:
Khuyến khích sự tích cực và động lực bằng cách tạo ra mơi trường làm việc tích cực.
Điều này có thể bao gồm việc thưởng cho thành tựu xuất sắc, tạo cơ hội cho phát triển
cá nhân, và hỗ trợ cơng việc nhóm.
Tập trung vào đa dạng và bao dung:
Tạo ra một môi trường làm việc mà tôn trọng và đánh giá cao sự đa dạng. Khuyến
khích sự đa dạng trong đội ngũ nhân sự có thể mang lại nhiều quan điểm và ý kiến
sáng tạo.

18


Thúc đẩy giao tiếp mở cửa:
Xây dựng một văn hóa nơi mọi người có thể tự do chia sẻ ý kiến, đề xuất ý tưởng và
đưa ra phản hồi mà không sợ trừng phạt. Điều này giúp tạo ra một mơi trường sáng
tạo và linh hoạt.
Tạo ra một văn hóa chăm sóc nhân sự:
Đầu tư vào phát triển và chăm sóc nhân sự bằng cách cung cấp các chương trình đào
tạo, lợi ích hấp dẫn và cơ hội phát triển sự nghiệp.
Đặt nhấn mạnh vào đạo đức kinh doanh:
Xác định và thúc đẩy các tiêu chuẩn đạo đức trong kinh doanh. Điều này giúp xây
dựng niềm tin từ khách hàng và nhân viên.
Sử dụng văn hóa để xây dựng thương hiệu:
Tận dụng văn hóa doanh nghiệp để tạo ra một hình ảnh tích cực và phản ánh giá trị
của bạn đối với cộng đồng và khách hàng.
Lắng nghe và thích ứng:
Luôn lắng nghe phản hồi từ nhân viên và khách hàng, và sẵn sàng thích ứng với
những thay đổi cần thiết để cải thiện văn hóa và hoạt động kinh doanh.
Nhớ rằng, văn hóa khơng chỉ là về những giá trị được nói lên mà cịn là về cách những
giá trị đó được thể hiện trong hành động hàng ngày của cả tổ chức.

Câu 16: Anh (chị) hãy giới thiệu và chỉ ra những việc làm cụ thể của
một doanh nghiệp theo anh (chị) là tiêu biểu trong việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và điền vào chỗ trống … dưới
đây:
a- Trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã
hội nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với xã hội.
Đúng hay Sai. Giải thích?
b- Trách nhiệm xã hội trong đạo đức kinh doanh gồm những nghĩa vụ về kinh tế, đạo
đức và nhân văn.
Đúng hay Sai. Giải thích?
c- Trách nhiệm bảo vệ mơi trường là một trong những trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp.
Đúng hay Sai. Giải thích?

19


Một doanh nghiệp tiêu biểu trong việc thực hiện tráchnhiệm xã hội là doanh nghiệp
Vingroup. Vingroup đã thực hiện nhiều hoạt động nhằm đóng góp tích cực nhiệm xã
hội có thể là doanh nghiệp với nhiều hoạt động khác nhau, tuy nhiên các hoạt động
này đều phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
 Tơn trọng và đảm bảo quyền lợi của người lao động: doanh nghiệp cần đảm
bảo các quyền lợi cơ bản của nhân viên như lương thực sự, giờ làm việc, chế
độ bảo hiểm, bảo vệ sức khỏe và an tồn lao động.
 Đóng góp cho cộng đồng: doanh nghiệp cần tích cực tham gia vào các hoạt
động xã hội như đóng góp vật chất, tổ chức các chương trình giáo dục hay bảo
vệ mơi trường,…
 Khai thác tài nguyên trong sạch và bền vững: doanh nghiệp cần sử dụng các
nguồn tài nguyên một cách có hiệu quả, không gây hại tới môi trường và tuân
thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

a- ĐÚNG. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là việc thực hiện những hoạt động có
tính chất tích cực và mang lại lợi ích cho xã hội. Các hoạt động này có thể liên quan
các hoạt động kinh doanh có tác động tích cực đến xã hội và mơi trường, cũng như
giảm thiểu các tác động tiêu cực mà doanh nghiệp gây ra đến xã hội. Doanh nghiệp
cần chịu trách nhiệm với mọi lĩnh vực trong kinh doanh của mình, từ sản xuất, cung
cấp dịch vụ, nhân sự, tài chính cho đến quản lý rủi ro, phát triển bền vững,...
b- ĐÚNG. Trách nhiệm xã hội trong đạo đức kinh doanh bao gồm các nghĩa vụ kinh
tế, đạo đức và nhân văn. Nghĩa vụ kinh tế đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững
và cung cấp sản phẩm/dịch vụ chất lượng cho khách hàng. Nghĩa vụ đạo đức đảm bảo
doanh nghiệp hoạt động trung thực, minh bạch và đúng quy định pháp luật. Nghĩa vụ
nhân văn đảm bảo doanh nghiệp đối xử công bằng với nhân viên, tôn trọng các quyền
và tự do cá nhân của người lao động, đóng góp cho cộng đồng.
c- ĐÚNG. Bảo vệ môi trường là một trong những trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp. Môi trường là tài nguyên quý giá của con người, vì vậy các doanh nghiệp cần
phải đảm bảo sự bền vững của việc sử dụng các nguồn tài nguyên, giảm thiểu tác
động tiêu cực của hoạt động sản xuất và kinh doanh đến mơi trường, và đóng góp tích
cực vào bảo vệ và phục hồi môi trường.

Câu 17: Điền khuyết
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là những nghĩa vụ của một doanh nghiệp
hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác
động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực với xã hội.

20



×