Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán tài sản cố định ở công ty cổ phần giao nhận kho vận hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.69 KB, 84 trang )

Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA
Luận văn
Kế toán tài sản cố định ở
công ty cổ phần giao nhận
kho vận Hải Dương
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
1
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
Các nội dung trình bày trong báo cáo
Trang
Phần Thứ Nhất
4
Lý do nghiên cứu đề tài
4
I. Tài sản cố định và vai trò, vị trí của Tài sản cố định trong sản
xuất kinh doanh:
4
1. Khái niệm, tiêu chuẩn tài sản cố định: 4
2. Vai trò, vị trí của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh:
6
II. Đặc điểm, yêu quản lý tài sản cố định: 6
1. Đặc điểm của tài sản cố định: 6
2. Yêu cầu quản lý tài sản cố định: 7
III. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức công tác kế toán Tài sản
cố định ở doanh nghiệp sản xuất
9


1. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định:
9
2. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định:
10
IV. Tài sản cố định ở Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Hải
Dương và yêu cầu cơ bản trong quản lý tài sản cố định ở công ty :
19
1. Vai trò, vị trí của tài sản cố định ở Công ty:
19
2. Yêu cầu quản lý tài sản cố định ở Công ty: 19
Phần Thứ Hai
21
Tình hình tổ chức kế toán Tài sản cố định ở
Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Hải Dương
21
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phần Giao nhận Kho 21
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
2
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
vận Hải Dương:
1. Quá trình hình thành và phát triển: 21
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
SXKD:
23
3. Tổ chức kế toán ở Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Hải
Dương
25
II. Thực trạng tổ chức kế toán Tài sản cố định ở Công ty Cổ phần
Giao nhận Kho vận Hải Dương

29
1. Tình hình về tài sản cố định và công tác quản lý TSCĐ: 29
2. Thủ tục quản lý tăng giảm TSCĐ và chứng từ kế toán: 32
3. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ 40
4. Tổ chức kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ: 45
5. Kế toán khấu hao và sữa chữa TSCĐ: 54
Phần Thứ Ba
68
Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán TSCĐ tại công ty HDL
68
I. Nhận xét về công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Cổ phần Giao
nhận Kho vận Hải Dương:
68
1. Ưu điểm đạt được: 68
2. Những hạn chế tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ ở công ty
HDL
70
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ
ở công ty HDL
71
Kết luận
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
3
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
LỜI NÓI ĐẦU

Một trong những mục tiêu cơ bản mà Đảng và Nhà nước đã và đang đặt ra cho
nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây là đổi mới kinh tế và tiến dần lên

theo định hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Trong điều kiện đó thì
quản lý kinh tế tài chính được xem được xem là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế,
nó không chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực kinh tế tài chính tăng thu nhập mà
còn sử dụng công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ
mô và vi mô. Các thông tin do kế toán cung cấp chiếm một vị trí quan trọng trong
toàn bộ thông tin kế toán của toàn Doanh nghiệp.
Là một bộ phận cấu thành của công tác kế toán, kế toán tài sản cố định giữ một
vai trò không nhỏ quyết định thành công hay thất bại của một sản phẩm nói riêng
và Doanh nghiệp nói chung. Nó không những cho phép quản lý vốn, tài sản mà
còn là tài liệu đáng tin cậy để lãnh đạo kiểm tra, kiểm soát và đánh giá hoạt động
của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó tài sản cố định còn là yếu tố cơ bản tạo lên cơ sở
vật chất kỹ thuật và là bộ phận cơ bản của vốn doanh nghiệp. Nó thể hiện quy
trình công nghệ, năng lực và thế mạnh của Doanh nghiệp trong sản xuất; đồng thời
là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động. Tài sản cố định gắn liền với Doanh
nghiệp trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện hiện
nay khi mà khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của
tài sản cố định lại càng quan trọng.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
sản cố định có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Giá trị tài sản cố định chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm dịch
vụ, chi phí của các bộ phận thông qua việc trích và phân bổ khấu hao từng chu kỳ
kế toán.
Cơ cấu sử dụng tài sản cố định hợp lý, trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố
định có hiệu quả trực tiếp nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
thực hiện được mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, góp phần cải thiện điều kiện
làm việc của người lao động, tăng thêm uy tín và lợi thế thương mại của doanh
nghiệp trên thị trường.
Chính vì thế vấn đề quan trọng đặt ra là phải bảo toàn phát triển và sử dụng có

hiệu quả tài sản cố định. Hiệu quả quản lý tài sản cố định sẽ quyết định hiệu quả
sử dụng vốn và chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Đòi hỏi Doanh
nghiệp cần phải xây dựng được quy trình quản lý tài sản cố định một cách khoa
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
4
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
học góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định chống thất thoát tài sản
thông qua công cụ đắc lực là kế toán tài sản cố định.
Hải Dương, ngày 17 tháng 11 năm 2006
Đề Tài:
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN HẢI
DƯƠNG
Phần Thứ Nhất
LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
SẢN XUẤT KINH DOANH:
1. Khái niệm, tiêu chuẩn tài sản cố định:
Căn cứ vào Điều 2 Mục I của Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định (Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính) quy định:
a. Khái niệm tài sản cố định ( TSCĐ):
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất cụ thể thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thức vật chất, thể hiện
một lượng một lượng giá trị được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một chi phí liên quan

trực tiếp đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh sáng chế, bản
quyền tác giả
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
5
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê được lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện thỏa thuận trong các
hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một tài sản quy định trong hợp đồng
thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng. Các trường hợp thuê tài sản cố định nếu không thỏa mãn các tiêu chuẩn
trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
b. Tiêu chuẩn của tài sản cố định:
Căn cứ vào Điều 3 Mục II của Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định (Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12
năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính) quy định:
- Tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình:
Tư liệu lao động la từng loại tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà thiếu bất cứ bộ phận nào trong đó thì hệ thống
không hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được
coi là tài sản cố định:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
+ Có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên;
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật phải thỏa mãn
đồng thời cả 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là tài sản cố định hữu
hình.

Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặ cây phải thỏa mãn đồng
thời cả 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu hình.
- Tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mã đồng thời cả 4 tiêu
chuẩn đã nêu trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài
sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả 4 tiêu
chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng với các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản
cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được 7 điều kiện
sau:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
6
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
+ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
+ Có đầy đủ nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất
các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn để
tạo ra tài sản vô hình đó;
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị quy định cho tài sản
cố định vô hình.
Các chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, hi phí quản cáo
phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn ngiên cứu, chi
phí chuyển địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cố định vô hình mà
được phân bổ dân vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm

từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
2. Vai trò, vị trí của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần có đủ ba
yếu tố: Tư liệu lao động; đối tượng lao động; sức lao động. Ba yếu tố này luôn
luôn kết hợp hài hòa với nhau trong hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản cố định
là một trong ba yếu tố quan trọng đó. Doanh nghiệp chỉ có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh khi có cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu: như nhà cửa máy móc
thiết bị, phương tiệnvận tải.
- Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh lên nó ảnh
hưởng rất nhiều đến giá thành sản phẩm, dịch vụ, năng xuất lao động.Tài sản cố
định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định có
giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Giá trị tài sản cố định chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm dịch vụ, chi phí của
các bộ phận thông qua việc trích và phân bổ khấu hao từng chu kỳ kế toán.
- Ngoài ra tài sản cố định là hình thái biểu hiện chủ yếu của nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Quy mô và trình độ trang bị tài sản cố định là nhân tố quyết
định khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Cơ cấu đầu tư đúng đắn cho tài sản
cố định hợp lý đúng đắn, trình độ quản lý và sử dụng có hiệu quả trực tiếp nâng
cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, tăng năng xuất lao động, tăng uy tín và
lợi thế thương mại trên thị trường.
- Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự phát triển nhanh tróng của
của khoa học kỹ thuật. Nền kinh tế Việt Nam đón đầu và phát triển đầu tư có chọn
lọc các nghành công nghiệp. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp không ngừng
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
7
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
được đổi mới hiện đại hóa và tăng lên nhanh tróng. Chính điều này đã đặt ra cho

công tác quản lý tài sản cố định những yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao.
II. ĐẶC ĐIỂM, YÊU QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
1. Đặc điểm của tài sản cố định:
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố định có những
đặc điểm sau:
- Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và không thay đổi hình thái vật
chất ban đầu:
+ Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất. Chúng bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành thực thể của sản phẩm. Nhưng khác với nguyên vật liệu tài sản cố định tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình tham gia vào các chu
kỳ sản xuất kinh doanh có sự hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Nhưng nhìn
chung tài sản cố định không bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu như trước chu
kỳ sản xuất.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của tài sản
cố định bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm dịch vụ
mới sáng tạo ra.
+ Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chúng bị hao mòn toàn bộ và chuyển
dịch một lần vào giá trị sản phẩm dịch vụ mới tạo ra. Sau quá trình tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh giá trị của tài sản cố định giảm đi một phần so với
trước chu kỳ sản xuất. Sự chuyển dịch này vào giá thành sản phẩm, dịch vụ lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào hình thức trích khấu hao của các tài sản. Tổng của sự
chuyển dịch này sẽ có giá trị bằng nguyên giá tài sản cố định. Thời gian chuyển
dịch giá trị vào giá thành sản phẩm dịch vụ bằng số năm trích khấu hao. Khi đã
trích hết khấu hao tài sản cố định theo quy định của chế độ kế toán thì giá trị hoạt
động của tài sản cố định không được tính vào chi phí trong kỳ hay giá thành sản
phẩm dịch vụ.
2. Yêu cầu quản lý tài sản cố định:

Hiện nay nền kinh tế nước ta có những bước phát triển mới. Việc mở cửa liên
doanh liên kết với các tổ chức kinh tế doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý kinh tế hay quản lý
tài sản cố định phải phù hợp với nền kinh tế thị trường sao cho vừa đạt được hiệu
quả quản lý vừa kích thích được sự phát triển. Việc quản lý tài sản cố định trên cả
hai mặt: hiện vật và giá trị của tài sản cố định. Việc quản lý trên mặt hiện vật phải
kiểm tra việc bảo quản, sử dụng tài sản cố định ở các bộ phận. Về giá trị phải quản
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
8
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
lý chặt chẽ nguyên giá, giá trị nâng cấp thêm tăng nguyên giá tài sản cố định, việc
trích khấu hao phân bổ vào chi phí của các bộ phận, việc thu hồi vốn đàu tư ban
đầu để tái sản xuất tài sản cố định trong doanh nghiệp. Từ đó đưa ra yêu cầu cho
mỗi doanh nghiệp phải chú trọng công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định:
- Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình tăng, giảm tài sản cố định về số
lượng và giá trị, trích phân bổ khấu hao, số lượng sử dụng ở các bộ phận. Nắm
chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định mới có thể đưa ra các thông tin cho các
nhà quản lý về tổng nguyên giá tài sản cố định, giá trị đã hao mòn lũy kế, giá trị
còn lại, giá trị tài sản cố định đang sử dụng, giá trị tài sản cố định chưa đưa vào sử
dụng, giá trị tài sản cố định đang sử dụng nhưng đã trích đủ khấu hao, nội dung sử
dụng ở các bộ phận từ đó có thể tính đúng tính đủ khấu hao của các bộ phận,
tránh sự lạm dụng về vốn của các doanh nghiệp khác. Tóm lại làm tốt công tác này
mới có thể đưa ra số liệu chính xác để lập các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu kinh
tế, cơ cấu của tài sản cố định trong tổng tài sản.
- Tình hình sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định và sử dụng vốn khấu hao để
đầu tư để tái mở rộng và trang bị thêm và không ngừng đổi mới nâng cấp tài sản
cố định nhằm tăng cường lợi nhuận cho doanh nghiệp:
+ Giá trị của sản phẩm mới là sự kết tinh của giá trị nguyên vật liệu và giá trị của
tài sản cố định bị hao mòn và chi phi nhân công trực tiếp và các chi phí khác. Từ

đó đặt ra yêu cầu trích hao mòn tài sản cố định cho hợp lý với công xuất, doanh
thu phù hợp với doanh nghiệp mà đúng theo các quy định và chuẩn mực kế toán
hiện hành.
+ Xem xét các tài sản cố định mới đưa vào sử dụng và báo hỏng hay trích đủ
khấu hao tài sản cố định, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có thực hiện việc
trích khấu hao và thôi trích khấu hao và phân bổ khấu hao cho các bộ phận có
đúng, đủ theo các quy định và chuẩn mực kế toán.
+ Việc sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản để tái đầu tư trang bị máy móc hay
sử dụng vào các mục đích khác có trái quy định sử dụng vốn khấu hao cơ bản
cùng với việc đào thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
- Mỗi trường hợp tăng, giảm tài sản cố định đều phải lập biên bản bàn giao giao
nhận tài sản cố định theo đúng các thủ tục quy định:
Biên bản giao nhận tài sản cố định là chứng từ để chứng minh quyền sở hữu
của doanh nghiệp và là giấy tờ chứng minh sự tăng, giảm tài sản cố định của
doanh nghiệp. Nếu trường hợp tăng, giảm tài sản cố định mà không lập biên bản
giao nhận, thanh lý tài sản cố định thì xác xuất xảy ra gian lận rất lớn và ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định phải được theo dõi chi tiết từng đối tượng sử dụng, từng loại,
từng địa điểm bảo quản sử dụng quản lý tài sản cố định:
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
9
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
+ Tài sản cố định có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm, dịch vụ và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đặt ra yêu cầu trích khấu hao và
phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các bộ phận. ở bộ phận nào chi phí khấu hao
tài sản cố định tính vào giá thành sản xuất, bộ phận nào tính vào chi phí bán hàng,
chi phí hay quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra sự phân chia này còn giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng và sự phân chia trách nhiệm pháp lý khi có sự thiếu hụt mất mát.
- Do tài sản cố định bị hao mòn hữu hình và vô hình từ đó có các biện pháp điều

chỉnh mức khấu hao hợp lý:
+ Các tài sản cố định mới đưa vào sử dụng thường phát huy tốt đa công xuất thiết
kế để sản xuất sản phẩm dịch vụ. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định thường giảm tỷ
lệ với thời gian sử dụng. Mặt khác do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho lên các
máy móc sản xuất ra sản phẩm đó hoặc sản phẩm tương tự thường có giá thấp hơn
nhưng vẫn cùng công dụng. Như vậy trong khoảng thời gian ngắn tài sản cố định
của doanh nghiệp thường mất giá nhanh hau sự hao mòn vô hình lớn. Như vậy
donh nghiệp phải có các biện pháp và phương pháp tính khấu hao hợp lý.
III. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:
1. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định:
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp, kế toán tài
sản cố định phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị của tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển tài sản cố định:
+ Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố định của doanh
nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định kế toán cần theo
dõi chặt chẽ phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm tài sản cố định. Mỗi
khi có tài sản cố định tăng thêm doanh nghiệp cần phải thành lập “Biên bản
nghiệm thu”, “kiểm nhận tài sản cố định” và lập “Biên bản bàn giao tài sản cố
định”. Trên “Biên bản bàn giao tài sản cố định” ghi tên, số hiệu tài sản cố định,
năm sản xuất, năm đưa vào sử dụng, công xuất
+ Tại phòng kế toán căn cứ vào hồ sơ tài sản cố định kế toán mở sổ tài sản cố
định, thẻ tài sản cố định để hạch toán chi tiết. Thẻ tài sản cố định lập xong dăng ký
vào sổ tài sản cố định. Ngoài ra còn hạch toán tài sản cố định theo địa điểm sử
dụng, nguồn hình thành
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
10

Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
- Tính và phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh
doanh; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao cơ bản và thu hồi
vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá tài sản cố định . Doanh nghiệp phải
tiến hành theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
+ Căn cứ vào yêu cầu quản lý hiện hành của nhà nước và căn cứ vào yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn ra phương pháp tính tỷ lệ và mức khấu hao
cho phù hợp nhằm kích thích sự phát triển của sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc
thu hồi vốn nhanh, đầy đủ.
+ Đối với các tài sản cố định đã đủ khấu hao thì không tiếp tục trích khấu hao cơ
bản nữa. Những tài sản cố định chưa tính đủ khấu hao cơ bản mà đã hư hỏng phải
thanh lý thì phần giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hồi phải được bù đắp
bằng số thu thanh lý của tài sản cố định đó. Nếu không bù đắp đủ thì chênh lệch
còn lại được coi là lỗ về thanh lý tài sản cố định.
+ Trên cơ sở số khấu hao tài sản cố định phải phân bổ đúng cho các bộ phận.
Khoản mục nào tính vào giá thành của sản phẩm dịch vụ trong kỳ, khoản mục nào
tính vào chi phí bán hành, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tham gia lập dự toán chi phí nâng cấp cải tạo tài sản cố định; chi phí sửa chữa
tài sản cố định; phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí nâng
cấp, cải tạo tài sản cố định; chi phí sửa chữa tài sản cố định:
+ Để kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định qua các
kỳ kế toán; các chỉ tiêu phân tích kinh tế thì phải có kế hoạch trích trước chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ trước đó.
+ Phản ánh chính xác kịp thời các chi phí thực tế phát sinh; kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ hạch
toán tài sản cố định việc mở sổ ban đầu, mở các sổ kế toán chi tiết.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định, lập các báo cáo về tài sản cố
định, thường xuyên tiến hành công tác phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng tài

sản cố định ở doanh ngiệp.
2. Nội dung kế toán tài sản cố định:
- Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được ghi nhận ban đầu
theo nguyên giá của chúng. Kế toán TSCĐ ở Công ty HDL phản ánh được 3 chỉ
tiêu giá trị của TSCĐ bao gồm: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của
TSCĐ.
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
11
Giá trị còn lại của
t i sà ản cố định
=
Nguyên giá t i sà ản
cố định
Giá trị hao mòn lũy kế
t i sà ản cố định
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
- Tài sản cố định được mua bằng ngoại tệ, được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái
thực tế ngày giao dịch hoặc tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm mua tài sản.
- Các chi phí Công ty chi ra để năng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng
nguyên giá của tài sản cố định đó không hạch toán các chi phí này vào các chi phí
kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí sửa chữa tài sản cố định được coi như khoản phí tổn và được hạch
toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa
không quá 3 năm.
- Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa tài sản cố định lớn phát sinh không
đều giữa các kỳ, các năm, doanh ngiệp trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định
vào chi phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh ngiệp kinh
doanh vẫn có lãi. Doanh ngiệp phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài

sản cố định và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sữa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh
với chi phí đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần
chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bor dần vào chi phí kinh doanh
trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số
đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau ghi nhận ban
đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình
so với mức độ ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá tài sản cố định. Các chi
phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu mà không
được đánh giá làm tăng lợi ích thì được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
a. Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định:
Từ yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp đòi hỏi phải thực hiện tốt
kế toán chi tiết tài sản cố định. Thông qua kế toán chi tiết doanh nghiệp nắm được
cơ cấu, số lượng, địa điểm sử dụng tài sản cố định. Trách nhiệm vật chất của các
bộ phận. Các chỉ tiêu quan trọng này là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến trang bị và
sử dụng, tính và phân bổ khấu hao chính xác, nâng cao trách nhiệm vật chất trong
việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định.
- Đánh số tài sản cố định: là quy định cho mỗi tài sản cố định một số hiệu theo
những nguyên tắc nhất định. Việc đánh số tài sản cố định được tiến hành theo từng
đối tượng tài sản cố định. Mỗi đối tượng tài sản cố định không phân biệt đang sử
dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hay bảo quản tại doanh nghiệp. Số của tài sản cố
định trùng với số thẻ của tài sản cố định đó.
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
12
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
Ví dụ: Thẻ tài sản cố định số 16: Xe nâng TOYOTA loại 5 tấn sử dụng tại phòng
Kho bãi - Vận tải.

- Hạch toán chi tiết tăng tài sản cố định:
+ Mọi trường hợp tăng tài sản cố định doanh nghiệp đều phải lập biên bản ngiệm
thu, kiểm nhận tài sản cố định; đồng thời cùng bên giao lập: “Biên bản giao nhận
TSCĐ” (theo mẫu số 01-TSCĐ) cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với TSCĐ cùng
loại, giao nhận cùng một lúc và do một đơn vị giao thì có thể lập biên bản giao
nhận chung cho các TSCĐ đó; kế toán tiến hành sao lục cho mỗi đối tượng TSCĐ
một biên bản riêng để lưu vào hồ sơ của TSCĐ.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ phải lập thành hai bản có đầy đủ chữ ký có đầy đủ
chữ ký của bên giao, bên nhận và giám đốc doanh nghiệp, bên giao giữ một bản,
doanh nghiệp giữ một bản chuyển về phòng kế toán cùng với lý lịch và các tài liệu
kỹ thuật, các chứng từ có liên quan. Tại phòng kế toán, căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế
toán lập thẻ hoặc mở sổ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ hoặc sổ chi tiết được mở
và theo dõi từng đối tượng TSCĐ riêng biệt hoặc nhóm TSCĐ cùng loại.
+ Thẻ TSCĐ được ghi chép các chỉ tiêu đặc trưng cho đối tượng TSCĐ như tên
TSCĐ, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ, số hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, thời
gian đưa vào sử dụng, nguyên giá, tỷ lệ khấu hao và tình hình sử dụng TSCĐ,
tình hình về giá trị hao mòn TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập xong được đánh số và được
đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ và giao cho bộ phận kế toán bảo quản, giữ và
theo dõi ghi chép.
+ Ngoài ra để hạch toán TSCĐ theo từng địa điểm sử dụng, công dụng và nguồn
hình thành của TSCĐ, kế toán còn phải mở sổ chi tiết TSCĐ.
- Hạch toán chi tiết giảm tài sản cố định:
+ Căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ kế toán phản ánh, ghi chép vào thê TSCĐ và
sổ chi tiết TSCĐ.
- Hệ thống các mẫu chưng từ kế toán bắt buộc được quy định tại chế độ chứng từ
kế toán ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01-01-1995 về
phần TSCĐ bao gồm:
Số TT Tên chứng từ Số hiệu chứng từ
01 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
02 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ

03 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
13
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
04 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ
05 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 05-TSCĐ
Các mẫu chứng từ cơ bản:
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:
Ngày tháng năm lập thẻ:
Kế toán trưởng (ký, họ tên):
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày tháng năm

Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ Số hiệu TSCĐ

Nước sản xuất ( xây dựng) Năm sản xuất
Bộ phận quản lý, sử dụng Năm đưa vào sử
dụng
Công xuất, diện tích thiết kế
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm lý do đình chỉ

Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày,
tháng năm
Diễn giải
Nguyên
giá

Năm
Giá trị hao
mòn
Cộng dồn
A B C 1 2 3 4
STT
Tên quy cách
dụng cụ phụ tùng
Đơn vị tính Số lượng Giá trị
A B C 1 2
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
14
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ngày tháng năm

Lý do giảm:
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:
Nợ:
Có:
Căn cứ Quyết định số: ngày tháng năm của về
việc bàn giao tài sản cố định.
Ban giao nhận TSCĐ:
Ông, bà: Chức vụ: Đại diện bên giao
Ông, bà: Chức vụ: Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Số
thứ
tự

Tên

hiệu
TSCĐ
Số
hiệu
TSCĐ
Nướ
c sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
đưa
vào
sử
dụng
Công
xuất,
diện
tích
thiết
kế
Tính nguyên giá TSCĐ
Hao mòn
TSCĐ
Tài
liệu
kỹ

thuật
kèm
theo
Giá
mua
Cước
phí vận
chuyển
Chi
phí
chạy
thử
N.giá
TSC
Đ
Tỷ lê
hao
mòn
Số
hao
mòn
đã
trích
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 E
Cộng
DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO
Số TT
Tên quy cách dụng cụ
kèm theo
Đơn vị tính Số lượng Giá trị

A B C 1 2
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Loại tài sản:
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
15
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
Số
T
T
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên
đặc
điểm
TSCĐ
Nước
sản
xuất
Tháng
năm
đưa
vào sử
dụng
Số
hiệu
TSC
Đ

N.
Giá
TSC
Đ
Khấu
hao
Khấu
hao
tính
đến
khi ghi
giảm
Chứng từ
Lý do
giảm
TSCĐ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tỷ
lệ
K
H
M
ức
K
H
Số
hiệu

Ngày
tháng
Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưỏng
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Bộ phận sử dụng:
Ghi tăng tài sản và công cụ dụng cụ Ghi giảm tài sản và công cụ dụng cụ
Chứng từ
Tên
nhãn
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn
giá
Số
tiền
Chứng từ

do
Số
lượng
Số
tiền
Ghi
chú
SH NT SH NT
Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưỏng

b. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định:
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
16
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
- Mục đích của hạch toán tài sản cố định là phải ghi chép phản ánh số lượng, giá
trị của TSCĐ hiện có; tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ. Kiểm tra và
giữ dìn sử dụng bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư, tính toán và phân bổ khấu
hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa bảo
dưỡng tài sản cố định.
- Tài khoản sử dụng để hạch toán Tài sản cố định:
+ Tài khoản 211 - “Tài sản cố định hữu hình” được dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình tăng , giảm của tài sản cố định hữu hình. Các tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 2112 - “Nhà cửa vật kiến trúc”
+ Tài khoản 2113 - “Máy móc, thiết bị”
 Tài khoản 2114 - “Phương tiện vận tải, truyền dẫn”
 Tài khoản 2115 - “Thiết bị, dụng cụ quản lý”
 Tài khoản 2116 - “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
 Tài khoản 2118 - “TSCĐ khác”
Kết cấu của tài khoản 211:
Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, do xây dựng cơ bản
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia góp
vốn liên doanh, do được tặng biếu, viện trợ
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của tài sản cố định do xây lắp, trang bị thêm hoặc
do cải tạo nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định do đánh giá lại.
Bên Có: - Nguyên giá của tài sản cố định giảm do điều chuyển cho đơn vị
khác, do nhượng bán thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh
Số dư bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có của doanh nghiệp.
- Nguyên giá của tài sản cố định giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận.

- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
+ Tài khoản 212 - “Tài sản cố định thuê tài chính” được dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của TSCĐ thuê tài chính.
Kết cấu tài khoản 212:
Bên Nợ: - Nguyên giá của TSCĐ tăng.
Bên Có: - Nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho
bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh ngiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính hiện có.
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
17
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
+ Tài khoản 213 - “Tài sản cố định vô hình” được dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình tăng , giảm của tài sản cố định vô hình. Các tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 2131 - “Quyền sử dụng đất”
 Tài khoản 2132 - “Quyền phát hành”
 Tài khoản 2133 - “Bản quyền, bằng sáng chế”
 Tài khoản 2134 - “Nhãn hiệu hàng hóa”
 Tài khoản 2135 - “Phần mềm máy vi tính”
 Tài khoản 2136 - “Giấy phép và giấy nhượng quyền”
 Tài khoản 2138 - “TSCĐ khác”
Kết cấu tài khoản 213:
Bên Nợ: - Nguyên giá tài sản cố định tăng.
Bên Có: - Nguyên giá tài sản cố định giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 214 - “ Hao mòn tài sản cố định” được dùng để phản ánh giá trị hao
mòn TSCĐ, và bất động sản đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê
hoạt động của doanh nghiệp. Các tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 2141 - “Hao mòn tài sản cố định hữu hình ”
 Tài khoản 2142 - “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính ”

 Tài khoản 2143 - “Hao mòn tài sản cố định vô hình ”
 Tài khoản 2147 - “Hao mòn bất động sản đầu tư ”
Kết cấu tài khoản 214:
Bên Nợ: - Giá trị hao mòn TSCĐ và bất động sản đầu tư giảm do các lý do
giảm TSCĐ và bất động sản đầu tư ( Thanh lý, nhượng bán, điều động cho các
đơn vị khác, góp vốn liên doanh
Bên Có: -Giá trị hao mòn TSCĐ và bất động sản đầu tư tăng do trích khấu hao
TSCĐ và bất động sản đầu tư; do đánh giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ
đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ và bất động sản đầu tư hiện có ở đơn vị.
- Giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn của những TSCĐ dùng cho hoạt động
sự nghiệp, dự án, phúc lợi.
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
18
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định
Ghi chú:
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
19
Mua t i sà ản cố định (*)
TK 211,213
TK 111,112,331
Mua t i sà ản cố định (**)

TK 111,112,331
TK 133
XDCB ho n th nh à à đưa
v o sà ử dụng (*)

XDCB ho n th nh à à đưa v o sà ử dụng
(**)
TK 211,214,811
Trao đổi t i sà ản cố định
TK 111,112,711
T i sà ản cố định được
biếu tặng, viện trợ
TK 214,338,411
T i sà ản cố định do điều động
nội bộ, cấp phát, phát hiện
thừa
TK 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng TSCĐ
TK 214,811
Nhượng bán, thanh lý TSCĐ
TK 138,211
T i sà ản cố định thiếu chờ sử

TK 142,214,627,641
Giảm TSCĐ do không đủ tiêu
chuẩn
TK 144,244
T i sà ản cố định đem đi cầm
cố
TK 222
Góp vốn liên doanh bằng
TSCĐ
TK 411
Trả lại TSCĐ cho nh nà ước

Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
(*) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
(**) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính
Hạch toán tổng hợp hao mòn tài sản cố định
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
20
TK 212
TK 342
Giá trị hợp lý của t i sà ản thuê
không có số nợ phải trả lỳ n yà
Số nợ gốc phải trả kỳ
n yà
TK 335
TK 138,142
Các chi phí ban đầu liên quan
đến thuê t i chínhà
TK 211,213
Mua lại TSCĐ thuê t i chính à
khi hết hạn hợp đòng
TK 214.2
Trả lại TSCĐ thuê t i chính à
khi hết hạn hợp đòng
Trích khấu hao TSCĐ
TK 214
TK 154
TK 642
TK 211,213
Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do

nhượng bán, góp vốn liên
doanh bằng t i sà ản cố định.
TK 241
TK 222,811
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
IV. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN HẢI
DƯƠNG VÀ YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở
CÔNG TY :
1. Vai trò, vị trí của tài sản cố định ở Công ty:
- Do đặc điểm hoạt động của Công ty là cung cấp dịch vụ cho khách hàng thông
qua các loại hình dịch vụ đặc trưng như cho thuê kho bãi; dịch vụ nâng hạ; đóng
rút hàng hóa; giao nhận vận chuyển hàng hóa
- Các tài sản cố định đa đạng về loại hình và có giá trị lớn và có liên quan trực
tiếp đến doanh thu trong kỳ của Công ty.
- Các loại hình dịch vụ liên quan trực tiếp đến các tài sản cố định. Trong quá
trình thực hiện dịch vụ các tài sản cố định tham gia trực tiếp vào quá trình tác
nghiệp tạo ra các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
2. Yêu cầu quản lý tài sản cố định ở Công ty:
Các đặc điểm tài sản cố định ở Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Hải Dương
bao gồm nhiều loại và được chia thành các nhóm theo công dụng của tài sản cố
định. Mỗi nhóm tài sản cố định có các đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc; nhà kho chứa hàng; sân bên tông; hệ
thống báo cháy: Đối với nhóm tài sản cố định này Công ty phải thường xuyên
kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ.
- Máy móc thiết bị phục vụ nâng hạ, đóng rút: Gồm xe nâng hàng, cần cẩu, xe
nâng container, cầu rút hàng; xe nâng hàng: Đối với nhóm này các bộ phận sử
dụng hàng ngày phải thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động, tình trạng an
toàn.
- Phương tiện vận tải: Gồm xe chở container, xe tải loại 5 tấn, xe tải loại 3.5 tấn,
loại 1.5 tấn: Đối với nhóm này các bộ phận sử dụng hàng ngày phải thường xuyên

kiểm tra tình trạng hoạt động, tình trạng an toàn.
Các tài sản cố định của Công ty đa dạng về lĩnh vực hoạt động, thời gian sử dụng
dài, số lượng các tài sản cố định nhiều việc trích khấu hao tài sản cố định cho các
bộ phận quản lý sử dụng tài sản cố định đòi hỏi chính xác.
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
21
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
Các tài sản cố định sử dụng ở các bộ phận khác nhau, lĩnh vực hoạt động khác
nhau có kế hoạch sửa chữa nâng cấp bảo dưỡng khác nhau. Do vậy việc theo dõi
chi tiết các tài sản cố định của các lĩnh vực hoạt động để từ đó có kế hoạch sửa
chữa nâng cấp tài sản cố định, trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
các kỳ đòi hỏi chính xác giữa các bộ phận, các tài sản cố định.
Kết luận lý do nghiên cứu đề tài:
Từ nhận thức trên về yêu cầu quản lý đối với tài sản cố định và vai trò của
công tác kế toán tài sản cố định và cùng với kiến thức đã được học và quá trình
tìm hiểu thực tế tại Công ty nên trong báo cáo chuyên đề của mình, em đã chọn đề
tài: “ Kế toán tài sản cố định ở Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Hải Dương”
Mục đích của báo báo cáo chuyên đề là vận dụng lý luận về công tác kế toán
tài sản cố định đã được học ở trường vào việc nghiên cứu tại Công ty Cổ phần
Giao nhận Kho vận Hải Dương để học hỏi vận dụng giữa nội dung công việc kế
toán thực tế các kiến thức đã học nhằm hoàn thiện kiến thức của bản thân và tìm
ra những vấn đề còn tồn tại góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại
Công ty.
Trải qua một quá trình nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Giao nhận Kho vận Hải Dương em nhận thấy rằng đi đôi với việc học tập ngiên
cứu thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Chính vì vậy với thời thực tập
ngắn hạn tại phòng kế toán Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Hải Dương em
đã cố gắng nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập này.
Để thực hiện được bài báo này tôi xin trân thành cảm ơn:

Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I
Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Hải Dương
đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bài báo cáo này. Sự thành công
này được sự chỉ dẫn cụ thể của Cô giáo Trần Bích Nga giảng viên trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I và sự quan tâm giúp đỡ tận tình của
phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Hải Dương.
Có thể trong luận văn này còn có những thiếu sót, một phần do trình độ nhận
thức của bản thân còn hạn chế. Vì vậy, tôi mong muốn nhận được những ý kiến
đóng góp chỉ bảo của thầy, cô để tôi có thể hoàn chỉnh bài báo cáo của mình, nâng
cao kinh ngiệm của bản thân, hiểu rõ các kiến thức đã được học và góp phần giúp
Công ty từng bước hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong điều kiện cơ chế
quản lý kinh tế, tài chính đã đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
22
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
Phần Thứ Hai
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN HẢI
DƯƠNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CP GIAO NHẬN KHO
VẬN HẢI DƯƠNG:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty Cổ phần Giao nhận Kho vận Hải Dương (HDL) được thành lập ngày
ngày 09-09-2002 theo quyết định số 283 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương. Cổ
đông sáng lập Công ty bao gồm 05 thành viên với số vốn ban đầu trên 15 tỷ đồng.
Trụ sở đăng ký kinh doanh và địa điểm hoạt động kinh doanh của Công ty tại Km
số 48+500 Quốc lộ 5 Xã Việt Hòa - Phường Thanh Bình - Thành phố Hải Dương.

Với vị trí lý tưởng: cách cảng Hải Phòng 50 km; cách cảng Cái Lân 90 km; cách
sân bay Nội bài 80 km; là điểm nút giao thông đường bộ, đường sắt đi tất cả các
tỉnh
- Với chức năng nhiệm vụ làm dịch vụ khai hải quan theo các hợp đồng ủy thác,
cho thuê kho bãi, dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa phục vụ cho quá trình
xây dựng và phát triển trong khu vực tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh và các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên. Mặt khác giảm tải
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
23
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
công xuất cho cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất,
nhập khẩu hàng của các khu công nghiệp trong khu vực.
- Sau quá trình xây dựng cơ sở vật chất đến ngày 28-8-2003 Công ty Cổ phần
Giao nhận Kho vận Hải Dương tiếp nhận container đầu tiên của Công ty TNHH
Ford Việt Nam đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của Công ty.
- Ngày 05-01-2004, Bộ Tài chính ra quyết định cho phép thành lập Địa điểm làm
thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu của tỉnh Hải Dương tại kho bãi của Công ty.
- Ngày 13-8-2004, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định về phương hướng chủ
yếu phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến 2010 và tầm
nhìn đến 2020, trong đó giao nhiệm vụ xây dựng tổng kho trung chuyển của khu
vực tại tỉnh Hải Dương.
- Ngày 25-02-2005 Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương chấp thuận chủ trương giao
cho Công ty triển khai xây dựng khu kho bãi hiện hành thành Cảng nội địa rộng 50
hec-ta.
- Ngày 04-05-2005 Bộ Tài chính cấp phép thí điểm Cảng thông quan nội địa
(ICD) tại địa điểm làm thủ tục hải quan của Công ty tại Hải Dương.
- Ngày 29-08-2005 UBND tỉnh Hải Dương ra quyết định chấp thuận dự án “ Xây
dựng Cảng nội địa Hải Dương (ICD Hải Dương) có tổng vốn đầu tư 350 tỷ đồng
và quy mô 50 hec-ta.

- Ngày 14-9-2005 Bộ Chính trị ra Nghị quyết về xây dựng cảng nội địa quy mô
lớn và hiện đại tại Hải Dương.
- Ngày 03-05-2006 Bộ Tài chính ra Quyết định Công nhận Địa điểm làm thủ tục
hải quan tại cảng nội địa Hải Dương.
- Từ khi thành lập Công ty luôn cố gắng nỗ lực duy trì nâng cao chất lượng dịch
vụ cung cấp cho khách hàng với chi phí hợp lý nhất.
Các chỉ tiêu quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty:
- Sau 4 năm từ khi thành lập Công ty có những bước phát triển to lớn đáng khích
lệ thông qua cả hai mặt quy mô - lĩnh vực hoạt động, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, nộp ngân sách nhà nước , khả năng thanh toán, khả năng huy động
vốn.
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Ba quý đầu
năm 2006
1. Tổng Doanh thu
11.681.552.35 23.500.148.80 19.626.772.727
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
24
Báo cáo thực tập – Khóa K47D – Trường CĐ Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp I
5 5
2. Nộp Ngân sách 380.000.000 390.000.000 370.000.000
3. Tổng Tài sản
28.960.865.23
1
31.689.096.135 40.080.085.524
4. Tổng Vốn chủ sở hữu 32.080.000.01
7
37.360.012.08

5
48.762.072.023
5. Thu nhập bình quân 1.356.000 1.760.000 1.820.000
- Bãi container hiện tại rộng 6 hec-ta. Kế hoạch mở rộng 10 hec-ta năm 2006;
30 hec-ta đến năm 2010; 50 hec-ta sau năm 2010.
- Hệ thống kho chứa hàng hiện tại gồm 2 kho có tổng diện tích 9.600 m
2
, được
xây dựng bằng khung nhà thép tiền chế, được trang bị hệ thống báo cháy tự động
và hệ thống cứu hỏa hiện đại. Kế hoạch mở rộng 15.000 m
2
vào năm 2006, 30.000
m
2
vào năm 2010.
- Máy móc thiết bị và phương tiện chuyên dùng của Công ty đa dạng và hiện đại
bao gồm xe nâng container, cần cẩu, xe chở container, xe tải thường, xe nâng
hàng, kích đẩy tay.
Số liệu số lượng máy móc, thiết bị chuyên dùng trong các năm gần đây:
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD:
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, các loại hình dịch vụ chính:
- Thông qua các hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu, phiếu đặt hàng của khách
hàng, phiếu yêu cầu dịch vụ xuất, nhập hàng hóa, phiếu yêu cầu nâng hạ hàng hóa,
Sinh viên: Đinh Thị Nhung Giảng viên hướng dẫn: Trần Bích
Nga
25
Máy móc thiết bị
chuyên dùng
Năm 2004 Năm 2005
Ba quý đầu

năm 2006
1. Xe nâng hàng 4 chiếc 5 chiếc 6 chiếc
2. Cần cẩu 1 chiếc 2 chiếc 2 chiếc
3. Xe nâng container 1 chiếc 1 chiếc 2 chiếc
4. Cầu rút hàng 2 chiếc 2 chiếc 3 chiếc
5. Kích đẩy tay 7 chiếc 10 chiếc 12 chiếc

×