CÂU HỎI THÀNH PHẦN HÓA HỌC TẾ BÀO
Câu 1: Cacbon có ba đồng vị là C 12, C13, C14. Tại sao trong nghiên cứu tuổi hóa thạch, các nhà sử
học chủ yếu đo đồng vị C14?
Gợi ý trả lời:
- Carbon là nguyên tố chính cấu tạo nên các thành phần hóa học của tế bào.
- Trong tự nhiên, tồn tại cả 3 đồng vị của carbon, mặc dù các chất đồng vị có khối lượng hơi khác nhau
nhưng chúng vẫn hoạt động như nhau trong các phản ứng hóa học.
- C12, C13 là những chất đồng vị bền vững, nghĩa là hạt nhân của chúng khơng có xu hướng bị mất đi các
hạt.
- Chất đồng vị C14 không bền vững hoặc có tính phóng xạ. Chất đồng vị phóng xạ là chất mà hạt nhân
của nó khi bị phân hủy một cách ngẫu nhiên, giải phóng các hạt và năng lượng. Khi sự phân hủy dẫn
đến sự thay đổi số proton thì nó chuyển đổi ngun tử sang ngun tử của nguyên tố khác. Ở đây, C14 bị
phân hủy thành nitrogen.
=> đo đồng vị phóng xạ C14 giúp xác định được tuổi của hóa thạch.
Câu 2: Tại sao sự sống lại chọn các nguyên tố C, H, O, N là những nguyên tố phát sinh hữu cơ?
Gợi ý trả lời:
- Các nguyên tố này đứng đầu các nhóm trong bảng hệ thống tuần hoàn, chúng là những nguyên tố nhẹ
nhất, bé nhất của mỗi nhóm. Lớp electron của các nguyên tố này là H 1, O2+6, N2+5 và C2+4 nên chúng có
hóa trị tương ứng là H=1, O=2, N=3, C=4.
- Cả 4 ngun tố này đều có tính chất là dễ tạo các liên kết cộng hóa trị, do vậy chúng dễ tác dụng lẫn
nhau để tạo ra nhiều hợp chất.
- Trong các nguyên tố tạo liên kết cộng hóa trị chúng nhẹ nhất ở mỗi nhóm mà sự bền vững của liên kết
này hầu như tỉ lệ nghịch với trọng lượng của nguyên tử tham gia.
- Ngoài ra, ba nguyên tố O, N, C có khả năng tạo liên kết đơn hoặc đơi, nhờ đó các hợp chất thêm đa
dạng. Riêng C có thể tạo thành liên kết ba với N hoặc với C. Các hợp chất của chúng dễ tạo thành các
liên kết hiđro.
Câu 3: Sắt là nguyên tố vi lượng cần để phân tử hemoglobin thực hiện chức năng vận chuyển oxy
trong các tế bào hồng cầu một cách hồn hảo. Hiệu ứng thiếu hụt sắt có thể gây ra những hiện
tượng nào?
Gợi ý trả lời:
- Fe có vai trị hoạt hóa các enzim trong q trình tạo hồng cầu, là thành phần cấu trúc lên Hb là sắc tố
thực hiện chức năng vận chuyển O2 của hồng cầu.
- Người thiếu Fe có thể biểu hiện hiệu ứng lượng oxygen thấp trong máu như mệt mỏi. Trạng thái này
được gọi là bệnh thiếu máu và cũng có thể do quá ít tế bào hồng cầu hoặc hemoglobin biến dạng.
Câu 4: Để cho các cây táo sinh trưởng và phát triển tốt ở một số vùng nhất định người ta thường
đóng một số đinh kẽm vào thân cây. Hãy giải thích tại sao người ta lại làm như vậy?
Gợi ý trả lời:
- Người ta đóng đinh vào cây như vậy chứng tỏ ở vùng trồng cây này đất thiếu kẽm.
- Kẽm là một nguyên tố vi lượng nên rất cần cho cây nhưng với lượng rất nhỏ và cần liên tục trong thời
gian dài. Kẽm sẽ được khuyếch tán rất chậm từ đinh vào cây đảm bảo cho nhu cầu dinh dưỡng của cây.
Câu 5: Phân biệt liên kết mạnh và liên kết yếu? Vai trò sinh học của các loại liên kết này?
Gợi ý trả lời:
a. Phân biệt liên kết mạnh và liên kết yếu:
Liên kết mạnh
Liên kết yếu
- Lực liên kết mạnh, khó bị phá vỡ.
- Sự hình thành hay phá vỡ địi hỏi năng lượng
cao (VD: liên kết C-C phải 83 Kcal/mol).
- Số lượng nguyên tử tham gia hạn chế. Số
lượng liên kết cộng hóa trị mà ngun tử tham
gia tối đa chính là hóa trị của nguyên tử đó
(oxy hóa trị 2).
- Góc giữa 2 liên kết cộng hóa trị thường cố
định, khả năng quay tự do của các nguyên tử bị
hạn chế.
- Lực liên kết yếu, dễ bị phá vỡ.
- Sự hình thành hay phá vỡ đòi hỏi năng lượng
thấp (khoảng 1-7 Kcal.mol).
- Liên kết không hạn chế số lượng nguyên tử
tham gia. Số lượng liên kết tùy thuộc số lượng
nguyên tử có thể đồng thời tiếp xúc với nhau.
- Góc liên kết hợp thành hay thay đổi, khả
năng quay tự do của các ngun tử ít bị hạn
chế.
b. Vai trị của các loại liên kết:
- Vai trị của liên kết mạnh: Nhờ có liên kết bền vững, các phân tử, các phức hợp phân tử, các cấu trúc
của tế bào duy trì được độ ổn định và bền vững trong môi trường luôn thay đổi. Các liên kết cộng hóa
trị như: liên kết glucozit, peptit, este...có vai trị quan trọng thành lập các đa phân tử và duy trì cấu trúc
của chúng.
- Vai trị của liên kết yếu: Do đặc tính dễ tạo cũng như dễ bị phá vỡ không tiêu tốn nhiều năng lượng,
nên các liên kết yếu là cơ sở của tính mềm dẻo của các cấu trúc, cũng như của các phản ứng và điều
hòa hoạt động sống:
+ Các liên kết yếu đóng vai trị chủ đạo của tương tác enzym – cơ chất.
+ Các liên kết yếu điều hòa các mối tương tác giữa các đại phân tử, đặc biệt giữa các loại protein và
axit nucleic (kể cả ADN và ARN).
+ Các liên kết yếu làm thay đổi cấu hình khơng gian và sự biểu hiện chức năng của các đại phân tử
sinh học. Hầu hết chức năng của các đại phân tử protein được điều hòa hoạt động qua tập hợp các liên
kết yếu.
Câu 6: Cho các hiện tượng: Thạch sùng bám và di chuyển được trên tường, giọt dầu nhỏ hình
cầu nổi trên mặt nước, con gọng vó di chuyển trên mặt nước mà khơng bị dính ướt, phân tử ADN
gồm hai mạch đối song song. Hãy cho biết các loại liên kết được nói đến trong các hiện tượng
trên, giải thích các hiện tượng đó?
Gợi ý trả lời:
Thạch sùng
Giọt dầu nhỏ Con gọng vó di Phân tử ADN gồm hai mạch đối
bám và di
hình cầu nổi
chuyển trên
song song
Hiện
chuyển được
trên mặt nước
mặt nước mà
tượng
trên tường
khơng bị dính
ướt
Tiêu
Loại liên kết Tương
tác Tương tác kị Tương tác kị Liên kết cộng hóa trị và liên kết
chí
Van đe Van.
nước.
nước, liên kết hiđrô.
hiđrô.
Giữa các sợi Giữa các phân Giữa các phân - Liên kết cộng hóa trị được hình
lơng cực nhỏ tử dầu hình tử nước ở bề thành giữa các thành phần trong
trên
chân thành tương mặt
thoáng đơn phân và giữa các đơn phân
thạch sùng và tác kị nước hình thành liên của ADN.
tường
hình với các phân kết hiđrơ khiến - Giữa các đơn phân của hai
thành tương tử nước, các các phân tử mạch ADN liên kết theo nguyên
Giải thích
tác Van đe phân tử dầu có nước liên kết tắc bổ sung, khoảng cách giữa
Van đủ thắng xu hướng co với nhau tạo các bazơ nitơ không đổi nên hai
trọng lực, giúp lại tránh nước thành sức căng mạch của ADN chạy song song.
thạch
sùng tạo thành giọt bề mặt giúp Liên kết hiđrô là liên kết yếu
khơng bị rơi.
hình cầu, dầu
nhẹ hơn nước
nên nổi trên
mặt nước.
gọng vó di nhưng số lượng lớn nên càng làm
chuyển được cho ADN thêm bền vững; nó
trên bề mặt cũng dễ bị phá hủy giúp ADN dễ
nước,
giữa tham gia vào các cơ chế sinh
lông cực nhỏ tổng hợp.
trên chân nhện
và nước hình
thành liên kết
kị nước khiến
chân
nhện
khơng bị dính
ướt.
Câu 7: Vào những năm 1800, morphin được tách chiết từ nhựa quả khô của cây thuốc phiện và
heroin được tổng hợp từ morphin – đây là một chất có khả năng gây nghiện. Tuy nhiên, trong
thành phần của một số loại thuốc ngày nay chúng ta đang sử dụng rộng rãi trên thị trường có
chứa morphin.
a. Hãy cho biết thuốc đó có tác dụng gì? Cho ví dụ?
b. Tại sao các tế bào thần kinh lại mang thụ thể thuốc gây nghiện – các hợp chất mà cơ thể chúng
ta không tạo ra?
Gợi ý trả lời:
a. Các thuốc đó có chứa morphin có tác dụng làm dịu cơn đau và thay thế cảm giác đau bằng trạng thái
hưng phấn.
- Cơ chế tác động:
+ Morphin là thuốc giảm đau mạnh do làm tăng ngưỡng nhận cảm giác đau, thuốc còn làm giảm các
đáp ứng phản xạ với đau.
+ Morphin gắn với các phân tử thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào thần kinh, làm ức chế tất cả các điểm
chốt trên đường dẫn truyền cảm giác đau của hệ thần kinh trung ương như tuỷ sống, hành tuỷ, đồi thị
và vỏ não.
b. Cơ thể tạo ra một chất được gọi là endorphin - là các phân tử tín hiệu do tuyến yên tạo ra để gắn với
thụ thể, làm giảm cơn đau và gây trạng thái hưng phấn trong các thời điểm có stress như tập luyện
cường độ cao,…
- Vì morphine có hình dạng giống với endorphin và bắt chước chúng bằng cách gắn với các thụ thể
endorphin trong não. Đó là lí do tại sao các tế bào thần kinh lại mang thụ thể thuốc gây nghiện – các
hợp chất mà cơ thể chúng ta không tạo ra.
Câu 8: Tại sao phần lớn thuốc chữa bệnh được sản xuất dưới dạng muối?
Gợi ý trả lời:
Môi trường tác động đến độ bền của các liên kết ion:
- Ở tinh thể muối khô, liên kết hình thành trong phân tử muối là liên kết ion => thuốc bền vững, không
bị phân hủy.
- Khi hòa vào nước, các liên kết ion yếu đi nhiều vì mỗi ion bị chia sẻ một phần bởi các mối tương tác
của nó với phân tử nước => thuốc tan ra, cơ thể dễ hấp thụ.
Câu 9: Một lần, khi đợi ở sân bay, Neil Campbell nghe được lời tuyên bố này:” Thật hoang
tưởng và ngu dốt để lo lắng về nền công nghiệp hay nông nghiệp gây ô nhiễm mơi trường bằng
các chất thải hóa học. Cuối cùng thì những chất đó cũng được cấu tạo từ chính các ngun tử đã
có trong mơi trường của chúng ta”. Bạn đồng tình hay phản bác lại luận cứ đó? Giải thích?
Gợi ý trả lời:
Khơng đồng tình với luận cứ đó vì:
- Trên vỏ trái đất có hơn 100 ngun tố hóa học được tìm thấy, tuy nhiên để chúng tương tác với nhau
hình thành các liên kết hóa học cần điều kiện thích hợp (nhiệt độ, áp suất, pH,…).
- Có những ngun tố khơng tồn tại riêng lẻ trong tự nhiên mà tồn tại dưới dạng phân tử.
Ví dụ: Nitơ phân tử (N 2), tồn tại trong tự nhiên rất bền vững. Do đó, nếu muốn phá vỡ liên kết ba trong
phân tử N2 cần nguồn năng lượng rất lớn (tia lửa điện trong sấm sét lên đến hàng nghìn Vơn) hoặc nhờ
hoạt động của vi sinh vật.
- Các chất thải hóa học gây ơ nhiễm mơi trường như CO 2, NO2, SO2,…trong tự nhiên được hình thành
với tốc độ rất chậm, để gây hại đến môi trường cần khoảng thời gian dài.
- Do hoạt động nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp đã tạo ra một lượng lớn chất thải hóa học trong
thời gian ngắn => phá hủy môi trường. Hậu quả gây ra hiệu ứng nhà kính, El nino,…
Câu 10: Điều gì nếu oxi và hiđro trong phân tử nước có độ âm điện bằng nhau?
Gợi ý trả lời:
- Nước có 4 đặc tính nổi trội: Tính kết dính, điều tiết nhiệt độ, nở ra khi lạnh, tính đa tác dụng của một
dung mơi.
- Nếu oxi và hiđro trong phân tử nước có độ âm điện bằng nhau hình thành liên kết cộng hóa trị không
phân cực, đôi điện tử dùng chung nằm ở giữa 2 ngun tố => khơng hình thành tính phân cực của phân
tử nước => mất đi các đặc tính nổi trội của nước vì:
+Tính kết dính: Do phân cực, các phân tử H2O hấp dẫn lẫn nhau. Vì vậy, ở nhiệt độ và áp suất bình
thường, H2O ở dạng lỏng. Sự hấp dẫn tĩnh điện giữa các phân tử H 2O tạo nên mối liên kết yếu gọi là
liên kết hiđro. Liên kết này mạnh nhất khi nó nằm trên đường thẳng trùng với trục O-H. Khi lệch trục
O-H, mối liên kết hiđro lúc này yếu hơn.
=> Chính tính kết dính làm cho nước có vai trị như một khung xương thủy tĩnh giúp nâng đỡ các cơ
thể sinh vật trong nước. Đồng thời tính kết dính cũng làm cho nước có sức căng bề mặt, tạo ra mặt
thống vững chắc cho phép các cơ thể nhỏ bám vào và di chuyển trên mặt thoáng. Lực mao dẫn cũng là
hệ quả của đặc tính này, nhờ vậy nước có thể bám vào nhiều bề mặt và liên kết với nhau để di chuyển
trong các không gian rất nhỏ bé (khoảng gian bào, bó dẫn...), giúp vận chuyển các chất ngay cả khi
ngược chiều trọng lực.
+ Điều tiết nhiệt độ: Do tính phân cực nên giữa các phân tử nước hình thành liên kết hiđrơ với nhau,
một phân tử nước hình thành liên kết hiđrô với bốn phân tử nước khác. Do vậy tổng số liên kết hiđrô là
rất lớn. Tuy nhiên, đây là loại liên kết yếu, dễ hình thành và cũng dễ phá vỡ. Để phá vỡ hết các liên kết
hiđrơ cần tiêu tốn năng lượng lớn vì thế nước có nhiệt bay hơi cao và nhiệt dung riêng lớn, có ý nghĩa
trong việc điều hịa nhiệt độ: làm mát nhanh bằng bay mồ hôi nhưng cơ thể lấy và mất nhiệt một cách
chậm chạp do đó khơng bị sốc nhiệt.
+ Nở ra khi lạnh: Khi nhiệt độ ở khoảng 4 0C nước có mật độ cao nhất và có tính chất giống như những
chất lỏng khác: Nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi. Khi nhiệt độ ở 0 oC, nước giảm mật độ và ở
trạng thái đóng băng. Do lúc này tồn bộ các liên kết đều là mạnh nhất (các liên kết bị kéo căng) →
phân tử H2O phân bố trong cấu trúc mạng lưới chuẩn làm cho mật độ phân tử H 2O giảm → nước đá có
cấu trúc thưa hơn, nhẹ hơn và nổi trên mặt nước lỏng. Điều này giúp cho các sinh vật sống dưới nước ở
các vùng cực vẫn có thể sống sót vì lớp băng đá nổi bên trên đã tạo ra một lớp cách nhiệt, giữ cho lớp
nước bên dưới khơng bị đóng băng.
+ Tính đa tác dụng của một dung mơi: Do tính phân cực, phân tử H 2O có thể tạo các liên kết hiđro với
các phân tử chất tan => H2O là dung môi cực tốt:
Với các chất hữu cơ không phải ion (đường); các phân tử H 2O tạo các liên kết hiđro với các nhóm
bên phân cực → hịa tan.
Với các đại phân tử: H2O bao quanh các đại phân tử (VD: protein) → dung dịch keo (loãng: sol; đặc:
gel)
Với các chất tan là ion, cụm phân tử H2O phân cực bao quanh các ion trái dấu và hình thành liên kết
hiđro với chúng (mỗi ion được bao quanh bởi các phân tử H2O gọi là ion hiđrat hóa).
=> Đặc tính này làm cho nước có một vai trị quan trọng: Là dung môi và nguyên liệu quan trọng cho
các phản ứng sinh lý, sinh hóa trong cơ thể. Mặt khác, khi hòa tan các ion, nước trở nên dẫn điện vì thế
có vai trị trong hoạt động chức năng của một số tế bào (VD: tế bào thần kinh).
=> Do đó, nếu oxi và hiđro trong phân tử nước có độ âm điện bằng nhau mọi quá trình như trao đổi
chất, điều hịa nhiệt độ,…của sự sống đều khơng xảy ra => sự sống bị diệt vong.
Câu 11: Theo vật lý ta đã biết rằng: Các chất giãn nở thể tích ra khi nhiệt độ tăng lên, co lại khi
lạnh đi. Như vậy theo nguyên lý này cùng một khối lượng, nước đá ở 0 oC sẽ có thể tích nhỏ hơn
nước ở nhiệt độ > 0oC. Từ công thức tính khối lượng riêng: D = m/V, ta thấy nước đá sẽ có khối
lượng riêng lớn hơn nước lỏng bình thường. Vậy theo logic đó khi ta thả vào nước lỏng nước đá
sẽ chìm chứ khơng thể nổi được. Vì lý do gì mà nước đá lại có thể nổi lên được?
Gợi ý trả lời:
- Nước có cấu tạo từ Hidro và Oxi, phân tử nước là một phân tử phân cực (- O), (+H) do đó các phân
tử nước có thể hình thành được các liên kết Hidro. Theo khảo sát qua các đợt thí nghiệm ta thấy bình
thường ở nhiệt độ lớn hơn 4oC do chuyển động nhiệt của các phân tử nước mạnh vì vậy các liên kết
Hidro bị bẻ gẫy, các phân tử nước ép xát vào nhau do chuyển động nhiệt và lực hút tĩnh điện.
- Khi hạ thấp nhiệt độ của nước xuống dưới 4oC, chuyển động nhiệt giữa các phân tử nước giảm các
liên kết hidro hình thành cầu nối giữa các phân tử nước. Do cấu tạo hình dạng ngun tử góc giữa hai
ngun tử Hidro là 104,45o. Khi tạo thành liên kết tinh thể lục giác mở các các phân tử nước phải rời xa
nhau. Vì lí do này mà thể tích của nước đá tăng lên khi chuyển từ pha lỏng sang pha rắn, dẫn tới khối
lượng riêng của nước đá nhỏ hơn khối lượng riêng của nước lỏng. Do đó mà nước đá nổi lên trên nước
lỏng.
Câu 12: Hiện tượng băng nổi đem lại lợi ích gì đối với sự sống trên trái đất? Điều gì xảy ra nếu
băng chìm xuống dưới?
Gợi ý trả lời:
- Về mùa đơng lớp nước bề mặt đóng băng tạo lớp cách nhiệt giữa lớp khơng khí lạnh với lớp nước ở
phía dưới.
- Nếu băng chìm xuống dưới thì khơng tạo lớp cách nhiệt giữa nước phía dưới và khơng khí, cuối cùng
tất cả các ao, hồ, thậm chí cả đại dương cũng đóng băng, làm cho sự sống khơng thể có được trên trái
đất.
+ Mặt khác, hiện tượng đóng băng giúp lưu trữ một khối lượng lớn nước ngọt, tránh hiện tượng bốc hơi
nước và làm nước biển dâng.
Câu 13: Dựa vào cấu trúc của nước giải thích các hiện tượng sau
a. Tại sao lá rau để vào ngăn đá tủ lạnh khi đã ra ngoài lại rất nhanh bị hỏng trong khi đó lá của một số
cây sống ở vùng băng tuyết lại vẫn xanh?
b. Tại sao khi nghe dự báo có mưa tuyết sắp đến, nhiều nông dân tưới nước lên cây trồng để bảo
vệ cho cây?
c. Khi cơ thể đang ra mồ hôi, nếu có gió thổi sẽ có cảm giác mát hơn?
d. Trên bề mặt phía ngồi của cốc nước đá thường có các giọt nước được hình thành?
Gợi ý trả lời:
a. - Khi để vào ngăn đá thì nước bị đóng băng.
- Liên kết hidro bền vững, thể tích tế bào tăng.
- Cấu trúc tế bào bị phá vỡ, khi để ra ngồi mơi trường thì tế bào lá rau nhanh bị hỏng.
- Trong đó, lá của một số cây sống trong vùng băng tuyết vẫn xanh vì: Những cây chịu rét được duy
trì được tính ổn định của màng, có tỷ lệ các axit béo khơng no, tế bào chất có khả năng giữ nước cao,
tổng hợp các chất thẩm thấu như: axit amin prolin, saccarozơ và đặc biệt sản sinh ra một loại protein
chống lại sự đóng băng nước trong tế bào lá khi nhiệt độ xuống thấp.
b. Khi tưới nước lên cây tạo lớp nước bao phủ trên bề mặt tế bào của cây:
- Tuyết được tạo nên do liên kết hidro giữa các phân tử nước với mật độ thấp hơn so với nước lỏng,
nổi trên nước lỏng.
- Cùng với nhiệt độ lạnh của tuyết, mặt trên lớp nước tạo nên lớp băng mỏng như lớp rào cản che
chắn bảo vệ nước lỏng bên dưới khỏi khơng khí lạnh.
- Vì vậy, nhiệt độ trong tế bào khơng bị thay đổi lớn nên ít ảnh hưởng đến hoạt động của tế bào, nước
trong tế bào khơng bị đóng băng bởi nhiệt độ thấp, cấu trúc tế bào không bị hủy.
c. Do nước trong mồ hôi bay hơi phải lấy nhiệt của cơ thể giúp giảm bề mặt cơ thể. Có gió sẽ giúp
nước trong mồ hơi bay hơi nhanh hơn → làm giảm nhiệt nhanh hơn → tạo cảm giác mát hơn khi khơng
có gió.
d. Do hơi nước trong khơng khí quanh cốc nước đá có nhiệt độ cao hơn thành cốc→ bị mất nhiệt khi
tiếp xúc với thành cốc → hình thành liên kết hidro giữa các phân tử nước trên bề mặt cốc → tạo thành
các giọt nước.
Câu 14: Tại sao chất dự trữ ở tế bào thực vật là tinh bột còn tế bào động vật lại là glicôgen?
Gợi ý trả lời:
Chất dự trữ ở TV và ĐV khác nhau vì: Nhu cầu huy động năng lượng ở hai đối tượng này khác nhau.
+ TV: Không di chuyển cần ít năng lượng hơn. Vì vậy chất dự trữ là tinh bột cũng đủ để cung cấp
năng lượng.
+ ĐV: Đời sống di chuyển cần nhiều năng lượng nguồn năng lượng phải huy động nhanh, dễ
dàng chất dự trữ là glicôgen.
- Sự khác nhau của hai chất này do đặc điểm cấu tạo khác nhau đặc tính, vai trị khác nhau.
+ Tinh bột: Có 20% amilozơ và 80% aminopectin. Aminopectin dạng mạch nhánh, cứ 20 -24 C thì
phân nhánh 1 lần, mạch nhánh bắt đầu bằng liên kết 1-6α glicôzit là liên kết dễ dàng bị cắt bằng enzim
amilaza để giải phóng năng lượng. Mặt khác tinh bột khơng tan trong nước thích hợp cho việc dữ trữ
dài ngày trong tế bào mà không ảnh hưởng đến áp suất thẩm thấu và không hao hụt.
+ Glicơgen: có cấu tạo tương tự aminopectin nhưng phân nhánh mau hơn huy động năng lượng
nhanh hơn.
Câu 15 : Có ba dung dịch để trong phịng thí nghiệm. Dung dịch 1 chứa ADN, dung dịch 2 chứa
amylaza, dung dịch 3 chứa glucôzơ. Người ta đun nhẹ ba dung dịch này đến nhiệt độ gần sôi, rồi
làm nguội từ từ về nhiệt độ phòng. Hãy cho biết mức độ biến đổi về cấu trúc xảy ra sâu sắc nhất
ở hợp chất nào? Giải thích ?
Gợi ý trả lời:
Chất bị biến đổi sâu sắc nhất là amylaza. Giải thích :
+ Amylaza là enzym có bản chất là protein, vì vậy rất dễ bị biến đổi cấu trúc khi bị đun nóng (các liên
kết hyđro bị bẻ gãy). Amylaza gồm nhiều loại axitamin cấu tạo nên (tính đồng nhất khơng cao), vì vậy
sự phục hồi chính xác các liên kết yếu hyđro sau khi đun nóng là khó khăn.
+ ADN khi bị đun nóng cũng bị biến tính (tách ra thành hai mạch) bởi các liên kết H 2 giữa hai mạch bị
đứt gẫy; nhưng do các tiểu phần hình thành nên liên kết hyđro của ADN có số lượng lớn, tính đồng
nhất cao nên khi hạ nhiệt độ xuống các liên kết hyđro được tái hình thành (sự hồi tính); vì vậy khi hạ
nhiệt độ xuống ADN có thể hồi phục cấu trúc ban đầu.
+ Glucôzơ là phân tử đường đơn. Các liên kết trong phân tử đều là các liên kết cộng hố trị bền vững,
khơng bao giờ đứt gãy tự phát trong điều kiện sinh lý tế bào; cũng rất bền với tác dụng đun nóng dung
dịch.
Câu 16: Một nhà khoa học làm thí nghiệm như sau: Nghiền một mẫu mô thực vật rồi lấy dịch
nghiền cho vào 4 ống nghiệm:
- Ống nghiệm 1: Cho thêm vào dung dịch phêlinh.
- Ống nghiệm 2: Cho thêm vào dung dịch KI.
- Ống nghiệm 3: Cho thêm vào dung dịch BaCl2.
- Ống nghiệm 4: Cho thêm vào dung dịch axit picric.
Hãy dự đoán kết quả thu được ở mỗi ống nghiệm và giải thích?
Gợi ý trả lời:
- Ống nghiệm 1: Tạo kết tủa đỏ gạch ở đáy ống nghiệm. Do trong tế bào có đường glucơzơ, glucơzơ
kết hợp với CuO trong dung dịch phêlinh tạo thành Cu2O (kết tủa đỏ gạch).
- Ống nghiệm 2: tạo dung dịch xanh tím. Do trong tế bào có tinh bột, màu xanh tím do phản ứng màu
đặc trưng của tinh bột với KI.
- Ống nghiệm 3: Tạo kết tủa trắng ở đáy ống nghiệm Do trong tế bào có SO4 2-, kết hợp với BaCl2 tạo
kết tủa trắng BaSO4.
- Ống nghiệm 4: Tạo kết tủa hình kim mẫu vàng. Do trong tế bào có K +, tạo kết tủa màu vàng của kali
picrat.
Câu 17: Hình dưới thể hiện một phần cấu tạo của một chất hữu cơ trong tế bào cơ của người :
Hãy quan sát hình trên và cho biết :
a.Đây là chất hữu cơ nào trong tế bào cơ ? Nêu cấu trúc chất hữu cơ đó trong tế bào ?
b.Làm thế nào để phân biệt được các chất hữu cơ trên trong tế bào cơ với tinh bột ?
Gợi ý trả lời:
a. Đó là Glycogen
Glycogen là chất dự trữ glucid của động vật, gồm 2 liên kết α -D 1-4 và α-D 1-6 glucoside, nhưng nó
khác tinh bột ở chỗ là sự rẽ nhánh rậm rạp hơn, cứ cách 8-10 phân tử glucose có một liên kết nhánh αD 1-6.
b. Cách nhận biết:
- Nhỏ vài giọt dung dịch KI vào 2 dung dịch trên:
- Mẫu có màu xanh tím là chứa hồ tinh bột.
- Mẫu có màu tím đỏ là glycogen.
Giải thích:
- Tinh bột chứa 70% amilopectin có mạch phân nhánh, 30% amilo có mạch khơng phân nhánh, khoảng
24 -30 đơn vị gluco có 1 phân nhánh, phân nhánh thưa hơn, khi nhỏ KI lên mẫu mô chứa tinh bột các
phân tử iot kết hợp với amilozo xoắn tạo màu xanh tím.
- Glycogen có mạch phân nhánh phức tạp, sự phân nhánh dày hơn cứ 8 -12 đơn phân có 1 phân nhánh,
khi nhỏ KI lên mô glycogen, các phân tử iot iot kết hợp với mạch phân nhánh nhiều cho màu tím đỏ.
Câu 18: Cho hỗn hợp các chất sau: α glucozo, β glucozo, axit amin, fructozo, ribozo, glyxerol,
axit béo, bazo nito, deoxiribozo. Từ các hợp chất trên có thể tổng hợp được các phân tử, cấu trúc
nào trong các phân tử, cấu trúc sau: tinh bột, xenlulozo, photpholipit, triglixerit, ADN, lactozo,
ARN, saccarozo, chuỗi polipeptit? Giải thích? Vì sao khơng tổng hợp được các phân tử, cấu trúc
cịn lại?
(Biết có đầy đủ các enzim hình thành các liên kết hóa trị giữa các cấu trúc).
Gợi ý trả lời:
- Các phân tử, cấu trúc có thể tổng hợp được:
+ tinh bột: vì có các đơn phân là α glucozo.
+ xenlulozo: vì có các đơn phân là β glucozo.
+ triglixerit: vì có hai thành phần là glixerol và axit béo.
+ saccarozo: vì có đơn phân là α glucozo.
+ chuỗi polipeptit: vì có các đơn phân là axit amin.
- Các phân tử , cấu trúc không tổng hợp được: photpholipit, ADN, ARN. Vì: thiếu nhóm photphat.
Câu 19: Có nhận định cho rằng: “Cấu trúc của photpholipit cung cấp một ví dụ kinh điển về sự
phù hợp giữa hình dạng và chức năng ở mức độ phân tử”. Bằng những hiểu biết về loại phân tử
này em hãy chứng minh nhận định trên.
Gợi ý trả lời:
- Photpholipit (PL) là thành phần chính cấu trúc nên màng tế bào, lớp kép PL hình thành nên biên giới
giữa tế bào và môi trường. Thực hiện được vai trị đó là do phân tử PL có những đặc điểm về cấu trúc
và tính chất như sau:
- Cấu tạo: Phân tử PL gồm 2 axit béo liên kết với glixerol, nhóm hydroxyl thứ ba của glyxerol gắn với
nhóm phơtphats tích điện âm. Các phân tử nhỏ ( thường là tích điện hoặc phân cực) có thể liên kết với
nhóm photphat tạo nên nhiều loại lipit khác nhau.
- Tính chất: Do đặc điểm cấu trúc như vậy nên phân tử PL có tính phân cực, đi hidrocacbon kị nước
và bị tách ra khỏi nước cịn nhóm photphat và các phân tử gắn vào nó tạo nên đầu ưa nước → khi cho
PL vào nước, chúng tập hợp thành lớp kép để che chắn cho phần kị nước khỏi tiếp xúc với nước.
=> Trên màng tế bào các phân tử PL cũng sắp xếp thành lớp kép như vậy, đầu ưa nước ở phía ngồi
tiếp xúc với nước, đi kị nước ở phía trong tránh nước.
Câu 20: Các liên kết khác nhau rất quan trọng góp phần vào việc hình thành cấu trúc của một
protein. Hình dưới đây cho thấy một số tương tác đó. Hãy chỉ ra các liên kết phù hợp chính xác
với tên gọi của chúng.
A. Liên kết Hydrogen
B. Tương tác kị nước
C. Liên kết Peptide
D. Liên kết Disulphide
E. Liên kết Ion
Gợi ý trả lời: 1A – 2B – 3D – 4E
Câu 21: Các hình vẽ dưới đây mô tả 4 đại diện của các đại phân tử sinh học trong tế bào:
a. Nhiều khả năng ở mỗi hình vẽ sẽ là các đại diện nào?
b. Nêu một vai trị của đại diện ở hình A với tế bào và một vai trò đối với cơ thể người?
Gợi ý trả lời:
a. Xác định tên các đại phân tử ở từng hình vẽ
- A là: Xenlulose
- B là protein
- C là lipit đơn giản (Triglyxerit)
- D là axit nucleic
b. Vai trò của xenlulose
+ Đối với tế bào: tham gia vào cấu tạo thành tế bào thực vật giúp giữ hình dạng tế bào, tham gia vào
duy trì áp suất thẩm thấu của tế bào.
+ Đối với cơ thể người: Xenlulose không cung cấp năng lượng cho người nhưng khi qua thành ống tiêu
hóa tạo ra ma sát do mài mòn vào thành ống tiêu hóa giúp tăng q trình tiết dịch của các tế bào thành
ống tiêu hóa.
Câu 22: Khi chúng ta hoạt động thể dục thể thao, tại sao các tế bào lại sử dụng glucơzơ trong hơ
hấp hiếu khí mà khơng dùng mỡ để hô hấp nhằm tạo ra nhiều ATP hơn?
Gợi ý trả lời:
- Do trong cấu tạo của mỡ rất ít oxi, để oxi hố mỡ cần một lượng oxi lớn hơn lượng oxi để oxi hoá
đường.
- Trong điều kiện luyện tập thể dục thể thao, nhu cầu oxi rất lớn để đáp ứng hoạt động của cơ thể. Tuy
nhiên, hệ tuần hồ chỉ có thể hoạt động ở một giới hạn. Vì vậy lượng oxi trong cơ thể rất thấp → oxi
hố đường sẽ có lợi hơn mỡ.
Câu 23 : Màng tế bào tách từ các phần khác nhau của hươu Bắc cực có thành phần axit béo và
colesterol khác nhau. Màng tế bào nằm gần móng chứa nhiều axit béo chưa no và nhiều
colesterol so với màng tế bào phía trên. Hãy giải thích sự khác nhau này?
Gợi ý trả lời:
- Axít béo chưa no có liên kết đôi trong phân tử nên linh hoạt hơn axit béo no, colesteron làm tăng tính
ổn định của màng tế bào.
- Phần gần móng tiếp xúc trực tiếp với băng tuyết nên màng tế bào cần có độ linh hoạt cao.
- Colesteron ngăn cản các đuôi axit béo liên kết chặt với nhau khi gặp nhiệt độ thấp, tạo tính linh động
của màng.
Câu 24: Một loại pôlysaccarit X được cấu tạo bởi các phân tử glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết β
-1,4 glicozit thành mạch thẳng không phân nhánh.
a. Tên của loại pôlysaccarit X này?
b. Chất Y là thành phần chính cấu tạo nên lớp vỏ ngồi của côn trùng và giáp xác. Hãy cho biết
đơn phân cấu tạo nên chất hóa học này?
c. So sánh X và Y? Vì sao Y có tính chất rất dai và cực bền? Ứng dụng của chất Y trong đời
sống?
Gợi ý trả lời:
a. Loại pơlysaccarit X này là Xenlulozơ
b. Chất hóa học Y là thành phần chính cấu tạo nên vỏ ngồi của cơn tùng và giáp xác, nên Y là Kitin.
Đơn phân cấu tạo nên Kitin là Glucozơ liên kết với N- axetylglucozamin
c. So sánh X và Y:
- Giống nhau: Xenlulozơ và kitin đều là chất trùng hợp từ các đơn phân glucozơ nối với nhau bằng liên
kết 1β - 4 glicơzit.
- Khác nhau: Kitin có 1 nhóm – OH được thay thế bằng 1 nhóm phức – HC-CO-CH3.
Sự khác biệt đó làm cho giữa các chuỗi có nhiều liên kết hidro hơn làm cho kitin rất dai và cực bền.
Ứng dụng: làm chỉ tự tiêu trong phẫu thuật y học, kitin chuyển thành kitodan ứng dụng trong nông nghiệp
làm tăng năng suất cây trồng, nẩy mầm ra rễ..., trong công nghiệp làm tăng độ bền của gỗ, phim ảnh...
Câu 25: Sự giống và khác nhau cơ bản trong cấu trúc ADN và mARN?
Gợi ý trả lời:
a. Giống nhau:
- Đều cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
- Mỗi đơn phân đều gồm 3 thành phần cơ bản trong đó thành phần quan trọng nhất là bazơ nitric.
- Trên mạch đơn ADN và trên phân tử mARN các đơn phân được liên kết với nhau bằng liên kết hoá trị
bền vững.
- Đều có cấu tạo xoắn.
- Đặc trưng bởi số lượng, thành phần và trình tự phân bố các đơn phân.
b. Khác nhau :
ADN
mARN
- Đại phân tử có kích thước và khối lượng rất lớn. - Đa phân tử, có kích thước khối lượng bé.
- Có cấu trúc mạch kép.
- Xây dựng từ 4 loại nucleotit.
- Có cấu trúc mạch đơn.
- Có bazơ nitric Timin.
- Xây dựng từ 4 loại ribonucleotit.
- Có bazơ nitric Uraxin là dẫn xuất của Timin.
- Trong mỗi nuclêơtit có đường đêơxiribơza - Trong mỗi ribơnuclêơtit có đường ribơza
(C5H10O4).
(C5H10O5).
- Liên kết hố trị trên mạch đơn của ADN là liên - Liên kết hoá trị trên mạch mARN là liên kết
kết được hình thành giữa đường C 5H10O4 của được hình thành giữa đường C5H10O5 của
nuclêơtit này vơi phân tử H3PO4 của nuclêôtit bên ribônuclêôti này với phân tử H3PO4 của
cạnh. Nhiều liên kết hoá trị tạo nên chuỗi ribơnuclêơtit bên cạnh. Nhiều liên kết hố trị tạo
pôlinuclêôtit.
nên chuỗi pôliribônuclêôti
Câu 26: Nêu một số điểm cấu tạo hoá học của ADN cho thấy ADN ưu việt hơn ARN trong vai trị
là “Vật chất mang thơng tin di truyền”?
Gợi ý trả lời:
Những đặc điểm cấu tạo hoá học cho thấy ADN ưu việt hơn ARN trong vai trị là vật chất mang thơng
tin di truyền gồm có:
- ARN có đường là ribose khác với đường của ADN là deoxyribose. Đường đeoxiribose khơng có gốc
– OH ở vị trí C2,. Đây là gốc hố học phản ứng mạnh và có tính ưa nước => ARN kém bền hơn ADN
trong môi trường nước.
- Thành phần bazơ của ARN là U được thay thế bằng T trong ADN. Về cấu trúc hố học, T khác U vì
được bổ xung thêm gốc metyl(-CH3). Đây là gốc kị nước, kết hợp với cấu trúc dạng sợi kép (nêu dưới
đây), giúp phân tử ADN bền hơn ARN (thường ở dạng mạch đơn).
- ADN thường có cấu trúc dạng sợi kép (2 mạch), trong khi ARN thường có cấu trúc mạch đơn giúp
các cơ chế sửa chữa ADN diễn ra dễ dàng hơn => thơng tin di truyền ít có xu hướng tự biến đổi hơn.
- Bazơ nitơ uracil (U) chỉ cần 1 biến đổi hoá học duy nhất (hoặc amin hoá hoặc methyl hoá) để chuyển
hoá tương ứng thành xitozin (C) và timin (T); trong khi đó, timin (T) cần 1 biến đổi hoá học (loại
methyl hoá) để chuyển thành uracil (U), nhưng cần 2 biến hoá học (vừa loại methyl hoá và loại amin
hố; khó xảy ra hơn) để chuyển hố thành xitozin (C) -> vì vậy, ADN có khuynh hướng lưu giữ thơng
tin bền vững hơn.
Câu 27: Hãy giải thích tại sao ADN ở các sinh vật nhân thực thường bền vững hơn nhiều so với
các loại ARN?
Gợi ý trả lời:
ADN ở các sinh vật có nhân bền vững hơn nhiều so với các loại ARN vì:
- ADN được cấu tạo từ 2 mạch, còn ARN được cấu tạo từ một mạch.
- ADN thường có dạng chuỗi kép phức tạp, ổn định cịn ARN có cấu trúc xoắn đơn giản hơn nhiều.
- ADN có một số lượng lớn liên kết hiđrơ nên dù chuyển động nhiệt có phá vỡ các liên kết nằm 2 đầu
của phân tử, hai mạch đơn vẫn được gắn với nhau bởi các liên kết ở vùng giữa.
- Chỉ trong trường hợp những điều kiện rất khắc nghiệt (nhiệt độ cao hơn hẳn nhiệt độ sinh lý) mới có
sự phá vỡ đồng thời quá nhiều liên kết hiđrơ khiến phân tử khơng cịn giữ được cấu hình ban đầu, phân
tử bị biến tính. Cịn ARN có ít liên kết hiđrơ (nhiều nhất rARN chỉ có 70%) nên kém bền hơn ADN.
- ADN mang điện tích âm thường gắn kết với các prơtein mang điện tích dương (H 1, H2A, H3B, H4) nên
được bảo vệ tốt hơn ARN không được bảo vệ
- ADN được bảo quản trong nhân, ở đó thường khơng có enzim phân hủy chúng, trong khi đó ARN
thường tồn tại ở ngồi nhân - nơi có nhiều enzym phân hủy axit nuclêic
Câu 28:
a. So sánh mARN, tARN, rARN về cấu trúc và chức năng ?
b. Dự đoán thời gian tồn tại của mỗi loại trong tế bào? Giải thích ?
c. Loại ARN nào là đa dạng nhất? Loại ARN nào có số lượng nhiều nhất trong tế bào nhân thực?
Giải thích?
Gợi ý trả lời:
a. So sánh mARN, mARN và rARN về cấu trúc và chức năng:
- Giống nhau:
+ Cấu tạo từ 5 nguyên tố chính C, H, O, N, P
+ Cấu trúc theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các Nucleoti (A, U, G, X) liên kết với nhau bằng liên
kết photphodieste
+ Cấu tạo thường 1 mạch polinucleotit
- Khác nhau:
mARN
tARN
rARN
Một số nucleotit có liên
Các nucleotit liên kết
kết bổ sung giữa các
bổ sung với nhau tạo
bazo nitric trên cùng
Cấu trúc
Mạch thẳng
thành các vùng xoắn
một mạch tạo cấu trúc 3
kép cục bộ (70% có liên
thùy, trong đó một thùy
kết bổ sung)
mang bộ 3 đối mã.
Truyền đạt thông tin di Vận chuyển các axit Là thành phần cấu tạo
Chức năng
truyền
amin
nên riboxom
b. Thời gian tồn tại phụ thuộc vào độ bền của phân tử do liên kết hidro tạo ra và trạng thái tồn tại của
chúng trong tế bào.
- mARN: Mạch thẳng, khơng có liên kết hidro, độ bền vững kém, thời gian tồn tại ngắn.
- tARN: có liên kết hidro nhưng số lượng ít, thời gian tồn tại lâu hơn mARN.
- rARN: Số liên kết hidro có khoảng 70% và liên kết với protein tạo thành riboxom, thời gian tồn tại
lâu nhất trong tế bào.
c. - ARN thông tin là đa dạng nhất: Vì tế bào có rất nhiều gen mã hóa protein, mỗi gen lại cho ra một
loại mARN (nhân sơ) hoặc nhiều loại mARN (nhân thực).
- Trong tế bào nhân thực, ARN riboxom thường được lặp lại rất nhiều lần, hơn nữa số lượng riboxom
lại rất lớn và riboxom được dùng để tổng hợp nên tất cả các loại protein cho tế bào nên rARN có số
lượng lớn nhất.
Câu 29: Vì sao có thể cho rằng ARN có khả năng xuất hiện trước ADN và protein trong quá
trình phát sinh sự sống trên Trái đất?
Gợi ý trả lời:
Có thể cho rằng ARN có khả năng xuất hiện trước ADN và protein vì:
- Trong dung dịch, phân tử ARN bền vững hơn phân tử ADN. ADN chỉ bền vững khi được bảo quản
trong tế bào.
- Hiện nay có một số bằng chứng khoa học chứng minh rằng ARN có thể tự nhân đôi mà không cần
đến enzyme và do đó có thể xem như ARN đã được tiến hóa trước ADN.
- ARN có thể được tổng hợp từng đoạn ngắn trong ống nghiệm.
- ARN có thể được dùng làm khuôn để tổng hợp các đoạn peptit ngắn bằng con đường vơ bào.
- Một số sinh vật có các phân tử mARN xúc tác (được gọi là ribozim) loại bỏ các intron khỏi ARN
trong quá trình tạo thành các mARN. Như vậy, ARN đóng vai trị như một chất xúc tác mà không cần
tới các chất xúc tác là protein.
Câu 30: Nghiên cứu 3 đoạn ADN trong 3 loại tế bào của 3 loài sinh vật khác nhau:
- Phân tử ADN 1: A = T = 2 x 107 Nu, G = X = 3 x 107 Nu
- Phân tử ADN 2: A = T = 3 x 107 Nu, G = X = 2 x 107 Nu
- Phân tử ADN 3: A = T = 105 Nu, G = X = 4 x 105 Nu
- Đoạn phân tử ADN nào có nhiệt độ nóng chảy cao hơn? Tại sao?
- Nếu cho rằng mỗi phân tử ADN trên được phân lập từ vi khuẩn, sinh vật cổ và tế bào nhân
chuẩn. Hãy xác định phân tử ADN tương ứng với mỗi loại sinh vật? Giải thích?
Gợi ý trả lời:
+ Phân tử ADN 1 có A = T = 20%, G = X = 30%
+ Phân tử ADN 2 có A= T = 30%, G = X = 20%
+ Phân tử ADN 3 có A = T = 10%, G = X = 40%
- Nhiệt độ nóng chảy phụ thuộc vào số liên kết hidro trong phân tử ADN nên phân tử ADN 3 có nhiệt
độ nóng chảy cao nhất, sau đó đến phân tử ADN 1 và nhiệt độ nóng chảy thấp nhất là phân tử ADN 2.
- Sinh vật cổ thường sống ở môi trường khắc nghiệt (nhiệt độ cao, nồng độ muối cao...) nên vật chất di
truyền cần phải bền nhất. Do vậy phân tử ADN 3 là của sinh vật cổ. Vi khuẩn sống ở môi trường ít
khắc nghiệt hơn sinh vật cổ nhưng khơng có màng nhân bảo vệ vật chất di truyền, thường xuyên phải
thích nghi với môi trường nhiều biến đổi nên phân tử ADN 1 là của vi khuẩn. Sinh vật nhân thực có
kích thước tế bào lớn, có màng nhân bảo vệ vật chất di truyền, do đó phân tử ADN 2 là của sinh vật
nhân thực.
Hệ thống CH- BT
31. Tiêu chuẩn phân chia các
nhóm nguyên tố đa lượng,
nguyên tố vi lượng? Các
nguyên tố vi lượng có vai trị
như thế nào đối với sự sống?
Cho một và VD về nguyên tố
vi lượng ở người?
Đáp án
1. Tiêu chuẩn phân chia:
-Nguyên tố đa lượng là các nguyên tố mà lượng chứa trong khối
lượng chất sống của cơ thể ≥ 0.01%
-Nguyên tố vi lượng là các nguyên tố mà lượng chứa trong khối
lượng chất sống của cơ thể ≤ 0.01%
-Vai trò nguyên tố vi lượng:
+Các nguyên tố vi lượng có tỷ lệ cực nhỏ nhưng có vai trị quan trọng
khơng thể thiếu
+Ví dụ: iốt nếu thiếu sẽ bị bệnh biếu cổ; Mo, nếu thiếu cây trồng sẽ
chậm phát triển, thậm chí chết.
32. Ngun tố sinh học là gì?
Sự có mặt của các NTHH này
trong tế bào có phải ngẫu
nhiên khơng?
-Trong các NTHH có mặt trong tự nhiên thì chỉ có vài chục nguyên
tố có mặt cần thiết cho sự sống gọi là ngun tố sinh học
-Khơng vì:
+Tỷ lệ các chất trong cơ thể so với môi trường rất khác xa nhau. Ví
dụ…
+Các ngun tố này có những đặc trưng làm cơ sở cho sự sống….tạo
cho cơ thể sống có tính ổn định và mềm dẻo thích nghi được với
những thay đổi của môi trường
-Chúng chiếm tỷ lệ lớn trong các đại phân tử
-Đều ở dạng khí, chúng tương tác với nhau trong bầu khí quyển
nguyên thủy
-C là nguyên tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự đa dạng các đại phân
tử hữu cơ
-Giống nhau: Thống nhất ở cấu tạo vật chất từ các hạt cơ bản đến
nguyên tử
-Khác nhau: Cơ thể sống có 4 đặc trưng cơ bản của sự sống (……) là
những dấu hiệu riêng biệt khơng có ở giới vơ sinh.
-Muu là sản phẩm tạo nên khi axit kết hợp với kiềm
-Muối khoáng tồn tại ở 2 dạng
+Dạng hòa tan trong dịch bào
+Dạng liên kết tĩnh điện trên màng nội bào và bề mặt hạt keo
-Chức năng:
+Khi hút bám trên bề mặt các hạt keo, muối khoáng đảm bảo tính bền
vững, độ phân tán, độ nhớt, độ ngậm nước nhất định của hệ keo
+Muối khoáng và các chất hữu cơ ở trạng thái hòa tan tạo nên áp suất
thẩm thấu
+Phân bố đều 2 bên màng tạo chênh lệch hiệu điện thế màng và dẫn
truyền các xung thần kinh
+Là nguyên liệu tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ
-Nước là thành phần chủ yếu của tế bào. Khơng có nước tế bào sẽ
chết. Vì thế khơng có nước sẽ khơng có sự sống
-Vai trị của nước:…….
33. Tại sao các nguyên tố C, H,
O, N là các nguyên tố thiết yếu
của cơ thể sống?
34. Những điểm giống và khác
nhau cơ bản giữa sinh vật và
vật không sống?
35. Nêu sự tồn tại và chức
năng của muối khống?
36. Tại sao khi tìm kiếm sự
sống ở các hành tinh khác
trong vũ trụ, các nhà khoa học
trước hết lại tìm xem ở đó có
nước hay khơng?
37. Trình bày cấu trúc hóa
học của nước và nêu các đặc
tính dẫn đến vai trị của nước
trong tế bào?
-Cấu trúc:
- 1 nguyên tử ôxy kết hợp với 2 ngun tử hyđrơ bằng liên kết cộng
hố trị.
- Có tính phân cực do đơi eletron bị lệch về phía oxi
-Đặc tính của nước dẫn đến vai trị của nước trong tế bào:
+Tính phân cực →Dung mơi cực tốt
+Tính liên kết→Tạo cột nước trong cây, tạo màng phim bề mặt
+Tính điều hịa nhiệt →Điều hịa nhiệt trong cơ thể
+Tính cách ly →Sinh vật có thể sống trong nước ở tầng sâu dưới lớp
băng
38. Tại sao nhện nước (gọng
Cấu tạo nước→Phân cực→Hấp dẫn nhau→Hình thầnh liên kết hiđrơ
vó) có thể chậy được trên mặt yếu giữa các phân tử nước→Tạo màng phim- sức căng bề mặt
nước?
-Cấu tạo chi nhện phù hợp với đời sống trên mặt nước
39. Hãy giải thích tại saokhi hạ Vì:
thấp nhiệt độ tế bào xuống 00C +Nước ở trạng thái rắn có cấu trúc thưa hơn ở trạng thái lỏng nên khi
thì đa sơ tế bào chết?
hạ nhiệt độ xuống có thể gây vỡ tế bào
+Tạo hệ thống liên kết bền vững làm ngưng các hoạt động sinh lý
40. Giải thích tại sao nước là
Vì:
dung mơi tốt nhất cho cơ thể? +Nước có tính phân cực
Cho ví dụ minh họa?
+Nước tạo liên kêt hiđro với các phân tử chất tan
-Ví dụ minh họa
41. Nêu vai trị của nước trong Vai trò của nước trong các thành phần cấu trúc của tế bào thực vật:
các thành phần cấu trúc của tế a. Trong thành tế bào: vai trò cấu trúc là chủ yếu
bào thực vật
b. Trong chất nguyên sinh: nhiều vai trò (cấu trúc, nguyên liệu, dung
a. Trong thành tế bào
môi)
b. Trong chất nguyên sinh
c. Trong không bào: chủ yếu vai trị dung mơi
c. Trong khơng bào
d. Trong lục lạp: chủ yếu vai trò nguyên liệu cho pha sáng, và có vai
d. Trong lục lạp
trị cấu trúc
42. Tại sao ở gan và cơ lại
chứa nhiều glycogen?
43. Cho biết cấu tạo, tính chất
và vai trị của Xenlulozơ?
Vì glycogen là chất dự trữ các bon và năng lượng ở động vật.
44. Tại sao xenlulozơ được
xem là một cấu trúc lý tưởng
cho thành tế bào thực vật?
Vì
-Xenlulơzơ gồm nhiều phân tử glucơzơ liên kết với nhau bằng liên
kết 1β-4glicôzit tạo các mạch duỗi thẳng.
-Các mạch nằm song song và được liên kết bằng các liên kết hiđrơ
trong phân tử tạo bó dài dưới dạng vi sợi, tạo thành các sợi khơng hịa
tan và sắp xếp thành các lớp xen phủ tạo một cấu trúc dai và chắc rất
-Cấu tạo: Gồm nhiều phân tử glucơzơ liên kết với nhau bằng liên kết
1β -4 glycozit
-Tính chất:
+Dai, bền, không tan, không thấm trong nước
+Cơ thể người khơng tiêu hóa được
+Một số vi sinh vật có khả năng tiết enzim thủy phân thành đường
đơn
-Vai trò:
+Cấu trúc thành tế bào thực vật
+Thức ăn thô cần thiết cho ruột già ở người làm giảm nguy cơ ung
thư ruột già ở người
+Thức ăn trâu bò
45. Tại sao tinh bột và
xenlulôzơ đều được cấu tạo từ
đơn phân glucơzơ nhưng
xenlulơzơ có tính bền, dai và
chắc cịn tinh bột thì khơng?
46. Nêu cấu tạo và cho biết
chức năng của các loại lipit?
47. Vai trò của lipit trong cấu
tạo màng sinh chất?
48. Tại sao người già không
nên ăn quá nhiều mỡ?
49.Vai trò của lipit trong diều
hòa sinh sản?
50. Sự phân bố của
phơtpholipit trong mơi trường
nước?
51. Vitamin là gì? Nêu vai trị
của vitamin?
52. Nêu một vài loại prơtêin
trong tế bào người và cho biết
các chức năng của chúng?
lý tưởng cho thành tế bào
Vì Xenlulơzơ gồm nhiều phân tử glucơzơ liên kết với nhau bằng liên
kết 1β-4glicôzit tạo các mạch duỗi thẳng. Các mạch nằm song song
và được liên kết bằng các liên kết hiđrơ trong phân tử tạo bó dài dưới
dạng vi sợi, tạo thành các sợi khơng hịa tan và sắp xếp thành các lớp
xen phủ tạo một cấu trúc dai và chắc.
-Tinh bột được cấu tạo gồm nhiều đơn phân glucôzơ liên kết 1α-4
glycôzit với nhau và chuỗi nhánh hình thành từ liên kết 1α-6 glycơzit
với nhau. Nó là chất dự trữ cacbon và năng lượng của thực vật và bị
thủy phân bởi enzim amilaza
-Photpholipit tham gia cấu tạo nên khung màng sinh chất
-Cholesterol nằm giữa các phân tử photpholipit tạo nên tính ổn định
và bền chắc cho màng sinh chất
-Vì sẽ tăng lượng cholesterol làm cho màng sinh chất bền chắc hơn->
giảm tình đàn hồi nên thành mạch máu giảm tính đàn hồi-> gây xơ
động mạch -> huyết áp tăng, có thể vỡ động mạch
-Testosterol, ơstrogen là những hooc mơn có bản chất là lipit
-Vai trị điều hịa sinh sản của lipit là nói đến vai trị của Testosterol,
ơstrogen .
-Do Phpotpholipit vừa có tính phân cực(tan trong nước) và phần
không phân cực (không tan trong nước) nên khi cho vào mơi trường
nước chúng có thể hình thành một lớp trên bề mặt nước khuếch tán
dưới dạng các phân tử nhỏ bé hình cầu gọi là mixen
-Một số loại vitamin A,D,K,là dạng lipit
-Vitamin còn gọi là sinh tố, là yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu
được ở cơ thể sinh vật, nó cần thiết cho tất cả các quá trình sinh
trưởng, phát triển của sinh vật với lượng rất nhỏ.
-Vai trò: Giúp chi sinh vật phát triển bình thường, sinh sản đều đặn
và khả năng chống đỡ bệnh tật cao
-Ngược lại chỉ cần thiếu một trong số các loại vitamin cơ thể sẽ mất
thăng bằng và phát sinh các bệnh lý
-Colagen: Cấu tạo nên mô liên kết da
-Hêmơglơbin: Vận chuyển các chất trong hệ tuần hồn
-Insulin: Điều hịa lượng đường trong máu
-Miơzin: cấu tạo nên cơ
53. Tơ nhện, tơ tằm, sừng
trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn
đều được cấu tạo từ prôtêin
nhưng chúng khác nhau về rất
nhiều đặc tính. Em hãy cho
biết sự khác nhau đó là do
đâu?
54. Một số lồi cây có thể sống
bình thường khi nhiệt độ
khơng khí xuống 00C hoặc
thấp hơn. Khi nhiệt độ khơng
khí xuống tới 00C, các tế bào
của cây này sản sinh ra một
loại prôtêin đặc biệt giúp tế
bào có thể tồn tại được. Em
hãy cho biết loại prơtêin này
có chức năng gì? giải thích?
55. Prơtêin trong cơ thể có thể
bị phân giải theo những con
đường nào?
56. Các loại prơtêin như
cơlagen, histơn, tubulin,
hêmơglơbin, insulin có chức
năng gì trong cơ thể?
57. Nêu sự khác nhau giữa
prôtêin dạng sợi và dạng hạt?
58. Nêu tầm quan trọng của
việc xây dựng cấu trúc bậc 1
của phân tử prơtêin?
59. Tại sao chuỗi polipeptit có
tính phân cực?
-Do chúng khác nhau về số lượng, thành phần và cách sắp xếp các
phân tử axit amin trong phân tử prôtêin
-Khi nhiệt độ xuống tới 00C hoặc thấp hơn thì nước trong tế bào sẽ
đóng băng làm cho tế bào bị phá vỡ cấu trúc và đóng băng.
-Khi nhiệt độ xuống thấp tế bào sản sinh ra loại prôtêin chống sự
đóng băng của nước
-Prơtêin trong cơ thể có thể bị phân giải theo 2 cơ chế sau:
+Cơ chế 1: Phân giải nhờ enzim prơtêaza có trong bào tương hoặc
trong các prơtêaxơm bằng con đường ubiquytin hóa
+Cơ chế 2: Được phân giải trong các lizôxôm nhờ các enzim thủy
phân
-côlagen: tạo nên cấu trúc sợi bền và chắc của mô liên kết, dây chằng
và gân
-histôn: Cùng AND cấu tạo nên NST
-tubulin: vận động lơng và roi
-hêmơglơbin: Vận chuyển khí trong máu
-insulin: điều hòa lượng đường trong máu
Dạng sợi
Dạng hạt
Cấu trúc
Các mạch duỗi thẳng, dạng dài như sợi dây Gấp cuộn
lại tạo dạng viên trịn
Tính chất Khơng tan và bền vững với biến động của nhiệt độ và
pH
Dễ hòa tan để trở thành dạng keo, nhạy cảm với sự thsy
đổi của nhiệt độ và pH
Vai trò
Thường hoạt động như các nguyên liệu cấu trúc: prôtên
chủ yếu của da, mô liên kết (côlagen) trong tế bào sống (keratin) Thường hoạt động như các thành phần chức năng quan trọng của
trao đổi chất: enzim, hoocmon, kháng thể...
-là bước đầu tiên quan trọng để xây dựng cơ sở phân tử, hoạt tính
sinh học và tính chất lý hóa của prơtêin. Là dấu hiệu rõ nhất về sự sai
khác giữa prôtêin này với prôtêin khác.
-Là cơ sở xây dựng cấu trúc khơng gian của prơtêin...
-Góp phần quan trọng trong nghiên cứu bệnh lý phân tử. Nhiều kết
quả cho thấy khi có sự thay đổi axit amin-> làm thay đổi hoạt tính
sinh học, chức năng của một cơ quan hay gây bệnh lý.
-Là bản phiên dịch mã di truyền. Nói lên mối quan hệ họ hàng trong
lịch sử tiến hóa.
-Là cơ sở tổng hợp nhân tạo prơtêin bằng phương pháp hóa học hoặc
sinh học.
-Đầu 5’- phốtphát tích điện âm vì nhóm phơtphat có khả năng phân li
ion H+.
-Đầu 3’ –OH thường khơng mang điện vì ngun tử hiđrô bị ôxi giữ
60. Nêu các phép thử hóa học
cho prơtêin?
61. Tại sao nói: ‘‘ sự sống là
phương thức tồn tại của thể
prơtêi’’?
62. Chức năng của prôtêin
trong màng sinh chất?
63. Nêu sự khác biệt về cấu
trúc giữa ADN và ARN?
64. Nếu phân tử ADN có cấu
trúc q bền vững cũng như
trong q trình truyền đạt
trơng tin di truyền khơng xảy
ra sai sót thì thế giới sinh vật
có thể đa dạng như ngày nay
khơng ?
65. Trong tế bào thường có các
enzim sữa chữa các sai sót về
trình tự các nuclêotit. Theo em
đặc điểm nào về cấu trúc của
AND giúp nó có thể sữa chữa
những sai sót nêu trên?
66. Tại sao cũng chỉ có 4 loại
nuclêotit nhưng các sinh vật
khác nhau lại có những đặc
điểm và kích thước rất khác
nhau ?
67.
a. Hãy giải thích tại sao ở sinh
vật nhân thực, ADN thường
bền vững hơn nhiều so với tất
cả các loại ARN?
b.NHiệt độ mà tại đó phân tử
AND bị tách ra thành 2 sợi
chặt, ít khi phân li.
Phép thử
Điều kiện
Kết quả
Thuốc thử Millon (dung dịch nitrat thủy ngân và axit nitric)
Cho 1cm2 thuốc thử vào 2cm2 dịch chiết mơ
trong ống nghiệm đun nóng tơi 950C trong 2 phút Kết tủa màu đỏ
Phản ứng biurê
Cho 2cm3 dd KOH vào ống nghiệm có 2cm3
dịch chiết mơ, cho thêm 1-2 giọt sunphat đồng và lắc đều Kết tủa
màu tím
-Vì:
+Prơtêin là đại phân tử quan trọng bậc nhất, cấu tạo nên thành phần tế
bào cơ thể, nó có khả năng biến dưỡng
+Trong cơ thể prôtêin chiếm đến 50% và thực hiện các chức năng
quan trọng: chuyển hóa năng lượng, xúc tác các phản ứng hóa sinh,
điều hịa sinh trưởng... và rất dễ bị phân hủy(kém bền)
+Prôtêin là cơ sở cho sự sống
-Cấu tạo nên màng sinh chất
-‘‘Dấu chuẩn’’ nhận biết prơtêin lạ..
-Vận chuyển chất qua màng
-Vai trị là enzim
-Thụ thể
ADN
ARN
-2 mạch dài (hàng chục nghìn đến hàng triệu nuclêotit)
-1 mạch
ngắn (hàng chục đến hàng nghìn nuclêotit)
-Đơn phân có đường đêơxiribơzơ
-4 loại nuclêotit : A,T,G,X
-Đơn phân có đường ribơzơ
-4 loại nuclêotit : A,U,G,X
-Khơng. Vì sự đa dạng của sinh vật ngày nay có được là do sự thay
đổi về cấu trúc của ADN và sự sai sót trong q trình truyền đạt
thông tin di truyền
-Cấu trúc 2 mạch theo NTBS rất chặt chẽ
-Ngun tắc khn mẫu trong tái bản
-Sai sót thường bắt đầu từ 1 mạch
-Các sinh vật khác nhau do có cấu trúc ADN đặc trưng, khác nhau
bởi số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nuclêotit.
a.Vì :
-ADN được cấu tạo từ 2 mạch với cấu trúc xoắn phức tạp hơn
-Thường liên kết với prôtêin nên được bảo vệ tốt hơn
-Thường được bảo quản trong nhân, khơng có enzim thủy phân
b. NHững đoạn có nhiệt độ ‘‘nóng chảy’’ cao là những đoạn chứa
nhiều G và X với số liên kết hiđrô nhiều hơn.
c. Sự sắp xếp AND trong nhân:
đơn là nhiệt độ ‘‘nóng chảy’’.
Hãy cho biết ADN có cấu trúc
như thế nào thì có nhiệt độ
‘‘nóng chảy’’ cao và ngược
lại ?
c. Tạ sao ADN ở tế bào nhân
thực có khích thước rất lớn
nhưng vẫn được xếp gọn trong
nhân ? Sự sắp xếp đó như thế
nào ? Việc xếp gọn có ảnh
hưởng tới khả năng tiếp xúc
của ADN với prơtêin khơng?
-Có kích thước rất lớn nhưng được nén lại do cấu trúc trong NST…
-Sựtham gia của prôtêin histon với các liên kết ion
-Việc xếp gọn không ảnh hưởng tới khả năng tiếp xúc của AND với
prơtêinvì AND quấn quanh prơtêin.
68. TRình bày cấu trúc AND
phù hợp chức năng?
-Tính bền vững nhờ các liên kết photphodieste, số lượng lớn liên kết
hiđrơ
-Tính linh hoạt nhờ các liên kết hđrơ dễ bị bẽ gãy và cũng dễ hình
thành
69. Tại sao trên 2 mạch của
-Liên kết hiđrơ là loại liên kết yếu hình thành giữa cá phân tử, các
phân tử AND, các nulêotit liên phức hợp phân tử, các cấu trúc tế bào cần ít năng lượng.
kết với nhau bằng liên kết
-Liên kết hiđrơ rất dễ bị phá vỡ, dễ dành hình thành, có vai trị trong
hiđrơ chứ khơng phải bằng các việc đảm bảo sự ổn định, bền chắc của thông tin di truyền
liên kết nào khác?
70. Tại sao trong thí nhgiệm
AND dễ dàng bị hịa tan trong các dung mơi ưa nước vì nó tương tác
tách chiết AND người ta lại
với các phân tử của dung mơi. Nhưng do cồn có tính ưa nước mạnh
dùng cồn để làm kết tủa
hơn ADN nên các phân tử cồn phá vỡ mối tương tác giữa AND và
prơtêin?
nước. Sau đó chúng kết hợp với các phân tử nước-> các phân tử
AND bị kết tủa.
Câu 71 :Khi cấu trúc bậc 1 của prôtêin bị thay đổi thì chức năng của prơtêin đó có bị thay đổi
khơng? Giải thích.
Hướng dẫn
. Chức năng của protein có thể bị thay đổi hoặc cũng có thể khơng bị thay đổi........
- Giải thích:
+ Chức năng và hoạt tính của protein do cấu hình khơng gian 3 chiều quyết định...
+ Nếu sự thay đổi cấu trúc bậc 1 không làm thay đổi cấu hình khơng gian (khơng thay đổi trung tâm
hoạt động) của protein thì chức năng của protein khơng thay đổi
+ Nếu sự thay đổi cấu trúc bậc 1 làm thay đổi cấu hình khơng gian (thay đổi trung tâm hoạt động) của
protein thì chức năng của protein thay đổi.
Câu 72: Vì sao khi nấu canh cua thì có hiện tượng đóng mảng và nổi lên mặt nước nồi canh?
Hướng dẫn
- Hiện tượng này là do protein của thịt cua vón cục lại. - Nguyên nhân: trong môi trường nước của tế
bào, prơtêin thường giấu kín phần kị nước vào bên trong và lộ phần ưa nước ra bên ngoài. Khi có nhiệt
độ cao các phân tử chuyển động hỗn loạn làm cho phần kị nước ở bên trông lộ ra bên ngồi, nhưng do
tính chất kị nước nên các phần kị nước của các phân tử protein lại liên kết với phần kị nước của các
phân tử protein khác làm cho nó dính kết với các phân tử kia. Vì vậy prơtêin vón cục lại.
Câu 73. Nêu điểm giống nhau và khác nhau của các loại đường đa?
Hướng dẫn
* Giống nhau: - Cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O.
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là glucozơ.
- Được hình thành do phản ứng trùng ngưng loại nước.
- Liên kết giữa các đơn phân là liên kết glicozit.
* Khác nhau:
Tinh bột
- Số nguyên tử C có
trong phân tử.
- Các đơn phân đồng
ngửa, mạch có phân
nhánh bên.
- Chất dự trữ ở thực vật.
Glicogen
- Số nguyên tử C có trong
phân tử.
- Các đơn phân đồng ngửa,
mạch có phân nhánh bên.
Xenlulozơ
- Số nguyên tử C có
trong phân tử.
- Các đơn phân 1 sấp, 1 ngửa, khơng có
mạch phân nhánh bên.
- Cấu tạo thành tế bào thực vật.
- Chất dự trữ ở động vật,
nấm.
Câu 74.
a. Lipit và cacbohidrat có điểm nào giống và khác nhau (lập bảng) về cấu tạo, tính chất, vai trị?
b. Hãy giải thích ngun tắc bổ sung trong cấu tạo phân tử AND.
a. Lipit và cacbohidrat có điểm nào giống và khác nhau (lập bảng) về cấu tạo, tính chất, vai trò.
Hướng dẫn
- Giống nhau:
+ Đều là các hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O.
+ Gồm nhiều loại (đơn giản và phức tạp) với cấu trúc và chức năng khác nhau.
+ Đều là vật liệu tham gia cấu tạo tế bào, làm nguồn dự trữ năng lượng.
- Khác nhau:
Điểm phân biệt
Cacbohidrat
Lipit
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân,
- Cấu tạo rất đa dạng, có axit béo, thành
Cấu tạo
thành phần có nhiều ơxy.
phần có ít ơxy.
(0,5 điểm)
- Các đơn phân liên kết với nhau bằng - Các hợp phần liên kết nhau bằng liên kết
liên kết glicơzit
este.
Tính
chất
Hịa tan trong nước trừ đường đa
Khơng tan trong nước (kị nước)
(0,5 điểm)
- Đường đơn: cung cấp năng lượng, - Tham gia cấu trúc màng sinh chất. Dự trữ
cấu trúc nên đường đa.
năng lượng.
Vai trò
- Đường đa: dự trữ năng lượng (tinh - Tham gia cấu tạo các vitamin, hocmôn và
(0,5 điểm)
bột, glicôgen), tham gia cấu trúc tế bào
nhiều chức năng sinh học khác.
(xenlulơzơ)
b. Hãy giải thích nguyên tắc bổ sung trong cấu tạo phân tử AND
Trong 4 loại nu thì loại A và G có kt lớn, loại T và X có kích thước nhỏ
Trong phân tử ADN, hai mạch polynu liên kết với nhau theo NTBS: A-T=2H; G-X=3H.
Câu 75: Phân biệt dạng năng lượng dự trữ ở động vật và thực vật. Vì sao lại có sự khác nhau đó?
Hướng dẫn
- Ở thực vật chủ yếu là cacbohidrat.
Vì: Cacbohidrat dự trữ được năng lượng ít hơn và cồng kềnh phù hợp với đời sống của thực vật là cố
định.
- Ở động vật là mỡ.
Vì mỡ dự trữ được nhiều năng lượng hơn và nén chặt hơn phù hợp với động vật có đời sống di chuyển.
Ngồi ra mơ mỡ cịn bọc lót các cơ quan và ở một số động vật lớp mỡ dưới da bảo vệ chúng khỏi bị giá
lạnh.
Câu 76.
1. Các phức hệ protein cấu tạo nên chuỗi dẫn chuyền điện tử có nguồn gốc từ đâu? Trình bày
ngắn gọn quá trình tổng hợp, vận chuyển các loại protein đó đến màng trong ty thể.
2. Có 3 lọ đựng 3 loại dung dịch khơng ghi nhãn gồm: glucozo, saccarozo và lịng trắng trứng.
Với 2 lọ hóa chất là NaOH và CuSO4. Bạn hãy nêu cách tiến hành để phân biệt 2 lọ dung dịch
trên.
Hướng dẫn
Ý
NỘI DUNG
1
Các phức hệ protein cấu tạo nên chuỗi dẫn chuyền điện tử có nguồn gốc từ đâu? Trình bày
ngắn gọn quá trình tổng hợp, vận chuyển các loại protein đó đến màng trong ty thể.
*Nguồn gốc protein trong ty thể:
- Một số polypeptide của chuỗi dẫn truyền điện tử (7 chuỗi polypeptide của phức hợp I, 1
polypeptide của phức hợp III, cytochrome oxydase I, II và II của phức hợp IV, 2 chuỗi
polypeptide của phức hợp V (ATP synthase))được mã hóa bởi hệ gene của ty thể.
– Hầu hết cac chuỗi polypeptide còn lại (80 chuỗi polypeptid) của các phức hệ protein được mã
hóa bởi gene trong nhân và được dịch mã bởi các ribosome tự do trong tế bào chất sau đó được
chuyển vào trong ty thể.
* Quá trình tổng hợp và vận chuyển protein:
- Các chuỗi polypeptide được mã hóa bởi gen ty thể: gene ty thể mARN polypeptide màng
trong ty thể.
- Các chuỗi polypeptide được mã hóa bởi gen ty thể: gene mARN (nhân) mARN (tế bào chất)
polypeptide (tế bào chất) đánh dấu polypeptide bằng trình tự lặp lại gồm 20 – 35 acid amin tích
điện dương, được duy trì ở trạng thái mở nhờ chaperone Hsp 70. polypeptide được đánh dấu liên
kết với thụ thể trên bề mặt ty thể được duỗi thẳng polypeptide được vận chuyển vào xoang gian
màng nhờ phức hệ protein Tom trên màng ngoài phức hệ protein Tim trên màng trong cài phần
kỵ nước của polypeptid vào màng trong, phần ưa nước quay ra xoang gian màng và chất nền ty
thể.
2
Có 3 lọ đựng 3 loại dung dịch không ghi nhãn gồm: glucozo, saccarozo và lịng trắng trứng.
Với 2 lọ hóa chất là NaOH và CuSO4. Bạn hãy nêu cách tiến hành để phân biệt 2 lọ dung dịch
trên.
* Cách tiến hành:
- Lấy 1 ít dung dịch cho vào ống nghiệm, đánh số.
- Nhỏ vài giọt NaOH vào 3 ống nghiệm, khuấy đều.
- Nhỏ vài giọt CuSO4 vào 3 ống nghiệm, khuấy đều.
* Hiện tượng:
- Ống nghiệm nào xuất hiện màu tím => ống nghiệm đó chứa protein do phản ứng với
CuSO4 trong MT kiềm (phản ứng piure) – đây là phản ứng đặc trưng cho LK peptit => ống
nghiệm đựng lòng trắng trứng.
- Đem 2 ống nghiệm còn lại đun trên ngọn lửa đèn cồn, ống nào cho kết tủa màu đỏ gạch
(Cu2O) thì ống nghiệm đó chứa glucozo (do glucozo có tính khử).
- Ống nghiệm cịn lại là saccarozo.
Câu 77: a. Thuốc AZT, dùng để điều trị làm chậm tiến triển của bệnh AIDS. Cấu trúc của thuốc
được vẽ dưới đây.
Nêu cơ chế tác động của thuốc và giải thích.
b. Có một số hợp chất có đặc điểm như sau:
I: Một phân tử trung tính có khối lượng phân tử 20 kDa mang điện tích (+1) và (-1)
II: Một phân tử khơng phân cực có khối lượng phân tử 25 kDa
III: Một phân tử trung tính có khối lượng 200 kDa mang điện tích (+2) và (-2)
IV: Một phân tử có khối lượng phân tử 20 Da mang điện tích (+1)
Sắp xếp thứ tự về khả năng dễ dàng vượt qua màng sinh chất của các hợp chất trên và giải thích.
a
b
Dựa vào cấu trúc phân tử của thuốc: gồm có nhóm bazơ nito, đường và nhóm photphat -->
cấu trúc tương tự như các nucleotit trên ADN --> phân tử này có thể tham gia vào q trình
nhân đơi ADN.
Phân tử này khơng có nhóm OH ở C3 giống nu. Nhóm OH ở vị trí C3 tham gia hình thành
liên kết photphodieste với nhóm P nên khi thay bằng nhóm 3N --> khơng thể hình thành liên
kết photphodieste để kéo dài mạch đang tổng hợp --> dừng quá trình phiên mã ngược của
HIV.
Sắp xếp nguyên tắc: phân tử không phân cực, kích thước càng nhỏ càng dễ qua màng. --> II
> IV > I > III.
Câu 78:
a) Hãy trình bày cấu trúc của các nhóm chức được xem là chìa khóa cho sự hoạt động chức năng
của các phân tử sinh học? Lấy ví dụ một chất điển hình cho từng nhóm chức đó?
b) Cho hình sau:
Hình trên mơ tả hoạt động của phức hệ gì? Phức hệ này có cơ chế hoạt động như thế nào?
Nội dung đáp án
1
a) Các nhóm chức được xem là chìa khóa cho sự hoạt động chức năng của các phân tử sinh học
Nhóm chức
Hydroxyl (-OH)
Amino (-NH2)
Cấu trúc
Gồm nguyên tử H liên kết với nguyên tử O,
còn O liên kết với khung carbon của phân tử
hữu cơ
Gồm 1 nguyên tử C liên kết với 1 nguyên tử O
bằng liên kết đôi
Gồm nguyên tử C liên kết đôi với nguyên tử O
và đồng thời nguyên tử C này liên kết với
nhóm –OH
Gồm nguyên tử N liên kết với 2 nguyên tử C
Sulfhydryl (-SH)
Gồm 1 nguyên tử S liên kết với 1 nguyên tử H
Carbonyl (>CO)
Carboxyl(–COOH)
Phosphate (-OPO32-)
Methyl (-CH3)
Ví dụ
Etanol (C2H5-OH)
Acetone (CH3COCH3
Acid acetic (CH3COOH)
Glycine (H2N-CH2COOH)
Cysteine
(H2N-CH-(CH2-SH)COOH)
Gồm 1 nguyên tử P liên kết với 4 nguyên tử O; Glycerol phosphate
trong đó, 1 nguyên tử O liên kết với khung C, (HO-CH2CH(OH)CH
1 ngun tử O có liên kết đơi, 2 ngun tử O OPO32-)
có điện tích âm.
Gồm 1 ngun tử C liên kết với 3 nguyên tử H
5-methyl cytidine
(Nêu đúng được cấu trúc và ví dụ của 4 nhóm chức trở lên được 1,0 điểm)
b)
– Hình trên mơ tả hoạt động của phức hệ chaperonin (phức hệ đa protein khổng lồ - có chức năng
cuộn xoắn các chuỗi polipeptit).
– Cơ chế hoạt động:
+ Chuỗi polipeptit chưa cuộn xoắn chui vào ống trụ từ 1 đầu.
+ Mũ chụp vào làm cho ống trụ thay đổi hình dạng để tạo mơi trường ưa nước cho sự cuộn