BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
- Tên biện pháp: “Nâng cao kĩ năng giải bài tập về ADN trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi sinh 9”
PHẦN I: LÝ DO HÌNH THÀNH BIỆN PHÁPN I: LÝ DO HÌNH THÀNH BIỆN PHÁPN PHÁP
1.1. Bài tập về ADN.p về ADN. ADN.
Bài tập về ADN (axit đêôxiribônuclêic) là dạng phần kiến thức khá điển hình và thường
được đưa vào đề thi học sinh giỏi (HSG) môn sinh học lớp 9. Tuy phần này chiếm một
lượng kiến thức không nhiều trong chương trình sinh học lớp 9, nhưng phần bài tập về
ADN có nhiều cấp độ khác nhau, dạng kiến thức khác nhau và cũng đặt ra những đòi
hỏi khác nhau đối với học sinh về kiến thức, kỹ năng, khả năng tư duy sáng tạo. Đồng
thời, trong các kỳ thi học sinh giỏi môn sinh học lớp 9 những năm gần đây, phần bài tập
về ADN đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với học sinh về việc nắm vững kiến
thức lý thuyết, vận dụng kiến thức lý thuyết để xây dựng các cơng thức, hình thành kĩ
năng giải nhiều dạng bài tập khác nhau về ADN.
1.2. Học sinh.c sinh.
Thực tế cho thấy, bên cạnh những HSG hiểu và nắm vững lý thuyết về ADN, biết
vận dụng dụng lý thuyết vào giải bài tập vẫn cịn có học sinh chưa thuộc những lý thuyết
cơ bản trong sách giáo khoa, còn lúng túng khi thực hiện các yêu cầu bài tập nâng cao
cũng như giải các bài tập tính tốn đơn giản. Có khơng ít trường hợp học sinh, do cịn
thiếu kỹ năng phân tích, khái qt, tổng hợp dữ kiện, việc vận dụng tổng hợp phương pháp
chưa linh hoạt, nên còn nhầm lẫn nội dung các câu hỏi và vận dụng sai các công thức để
làm bài tập nên kết quả thi cịn thấp, làm giảm thành tích thi của bản thân cũng như của đội
tuyển. Điều đó cho thấy, q trình dạy học mơn sinh học nói chung và bồi dưỡng HSG
mơn sinh học lớp 9 nói riêng, cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề hình thành, nâng cao kỹ
năng giải các dạng bài tập về ADN.
1.3. Mục tiêu giáo dục.c tiêu giáo dục tiêu giáo dục.c.
Trong thời gian qua, việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học ở các trường
THCS trên địa bàn tỉnh đang được đẩy mạnh và ngày càng đi vào chiều sâu. Q trình đổi
mới đó nhằm mục đích khơng ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng yêu cầu
1
hình thành và phát triển năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành cho học sinh, giúp
các em biết vận dụng tổng hợp kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, trong dạy
học sinh học, vấn đề bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng giải bài tập cho HSG ngày càng trở nên
cần thiết.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn sinh học cũng như chất lượng bồi
dưỡng HSG môn sinh học lớp 9, tôi lựa chọn nghiên cứu biện pháp: “Nâng cao kĩ năng
giải bài tập về ADN trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học 9”
PHẦN I: LÝ DO HÌNH THÀNH BIỆN PHÁPN II: NỘI DUNG BIỆN PHÁPI DUNG BIỆN PHÁPN PHÁP
2.1. Thực trạng dạy học và tính cấp thiếtc trạng dạy học và tính cấp thiếtng dạng dạy học và tính cấp thiếty học sinh.c và tính cấp thiếtp thiếtt
1.1 Thực trạng công tác dạy học
1.1.1 Thuận lợi
- Là trường THCS xã biên giới nhưng vẫn luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo,
luôn được sự chỉ đạo sát sao của phòng GD & ĐT, BGH nhà trường.
- Nhà trường và chính quyền hai xã ln cố gắng đáp ứng và ưu tiên cho giáo dục nên
bổ sung thiết bị, đồ dụng phục vụ cho việc dạy và học luôn được chú trọng.
- Đội ngũ giáo viên nhà trường có trình độ chun mơn vững vàng. Tinh thần tự học và
sáng tạo cao.
- Đa số học sinh có chăm ngoan, có tinh thần tự học tốt.
1.1.2 Khó khăn
- Kiến thức môn sinh phân bố ở 4 khối của THCS không đồng tâm
- Môn sinh học 9 cũng địi hỏi học sinh có khả năng tư duy cao và tính tốn tốt, trong
khi đó đa số học sinh có năng lực tính tốn và khả năng tư duy lại tập trung ở mơn
Tốn, Lí, Hóa và Tiếng Anh. Nên số lượng học sinh tham gia thi chọn và bồi dưỡng
môn Sinh không cao.
- Đa số phụ huynh học sinh mong muốn con tham gia đội tuyển học sinh giỏi tốn, lí,
hóa hoặc những mơn liên quan đến thi vào cấp 3, nên ngại khi cho con tham gia bồi
dưỡng HSG môn sinh.
- Trường miền núi, biên giới của huyện nên đa số học sinh ở xa trường, công tác tập
trung bồi dưỡng ngồi thời gian học chính khóa gặp rất nhiều khó khăn.
2
1.2 Tính cấp thiết
- Trong chương trình sinh học 9, phần lý thuyết về ADN chỉ gồm có 2 tiết nhưng nội
dung bài tập liên quan thì rất nhiều, với các cấp độ khác nhau đòi hỏi học sinh phải nắm
rõ lý thuyết, biết cách xây dựng công thức và vận dụng linh hoạt công thức vào giải bài
tập liên quan.
- Trong một đề thi học sinh giỏi các cấp khơng chỉ địi hỏi học sinh giải được bài tập
mà cịn u cầu cao về cách trình bày và tốc độ làm bài. Do đó việc rèn cho học sinh kĩ
năng giải bài tập là điều rất quan trọng.
- Đối với trường THCS Sơn Kim thì nhiệm vụ giáo dục mũi nhọn là nhiệm vụ được đặt
lên hàng đầu, nhưng tại thời điểm năm 2017-2018 kết quả thi chọn HSG ở các cấp vẫn
chưa được cải thiện, điều đó thơi thúc tơi tìm ra những giải pháp mới có tính hiệu quả
và ứng dụng cao để đáp ứng nhu cầu đào tạo của nhà trường.
2. Biện pháp: “Nâng cao kĩ năng giải bài tập về ADN”
Đa số học sinh khi sau khi học xong lý thuyết về ADN thì chưa thể làm bài tập
phần này được hoặc chỉ là quá trình bắt chước theo mẫu, tuân thủ quá trình nhận thức
chung. Có đọc sách, đọc tài liệu, đọc sách tham khảo, lên mạng tìm hiểu, nhưng khơng
biết cách đọc; khơng biết cách học bài cũ. học khái niệm chóng quên; không biết giải
các bài tập ở mức độ vận dụng thấp; biết giải nhưng khơng biết trình bày lời giải; ở
mức độ vận dụng cao.
Tôi triển khai hoạt động khảo sát về khả năng nắm bắt kiến thức, vận dụng kiến
thức vào làm bài tập. Sau đó, tơi thực hiện 12 tiết học, các hoạt động chủ yếu là hướng
dẫn học sinh tự học. Sau mỗi tiết học, tôi ghi lại quan sát của mình và nhìn lại quá trình
dạy học để tìm cách cải thiện cho tiết dạy tiếp theo. Từ đó, tơi đưa ra các biện pháp
hình thành và rèn luyện kĩ năng cho học sinh như sau:
3
2.1 Biện pháp thứ nhất: Xây dựng kế hoạch dạy học cho phù hợp với chương trình và
đối tượng học sinh
2.2 Biện pháp thứ hai: Làm rõ một số vấn đề lý thuyết trọng tâm.
2.3 Biện pháp thứ ba: Cùng với học sinh xây dựng hệ thống công thức liên quan.
2.4 Biện pháp thứ tư: Học sinh nắm vững 3 dạng bài liên quan đến: cấu trúc, q trình
nhân đơi của AND và các bài tập tổng hợp.
3. Thực nghiệm sư phạm
3.1 Biện pháp thứ nhất: Xây dựng kế hoạch dạy học (sẽ làm rõ ở biện pháp thứ 3)
3.2 Biện pháp thứ hai: Làm rõ một số vấn đề lý thuyết trọng tâm.
3.2.1 Cấu trúc của ADN
+ Cấu trúc hóa học của ADN
+ Cấu trúc khơng gian của ADN
+ Tính đặc trưng của ADN
+ Chức năng cơ bản của ADN
3.2.2 Hệ quả của NTBS:
3.2.3 Cơ chế và ý nghĩa tổng hợp ADN (cơ chế và ý nghĩa quá trình tự nhân đôi ADN)
3.3 Biện pháp thứ ba : Xây dựng hệ thống cơng thức liên quan (có quy ước kèm
theo khi sử dụng) : Yêu cầu học sinh biết dựa trên lý thuyết để xây dựng công thức,
tránh học vẹt.
* Tính số Nu của gen
- Xét trên 1 mạch nuclêôtit của gen
Gọi A1, T1, G1, X1 lần lượt là số nuclêôtit từng loại của mạch 1
A2, T2, G2, X2 lần lượt là số nuclêôtit từng loại của mạch 2
N là tổng số nuclêơtit của gen.
Theo NTBS, ta có số nuclêôtit trên mỗi mạch của gen là
A1+ T1+ G1+ X1= A2+ T2+ G2+ X2 = N/2
A1 = T2, T1 = A2, X1 = G2, G1 = X2.
- Xét trên cả 2 mạch nuclêôtit của gen
4
Số lượng từng loại nu của gen : A = T = T1 + T2 = A1 + A2 = T1 + A1 = T2 + A2
G = X = G1 + G2 = X1 + X2 = G1 + X1 = G2 + X2
Từ A1+ T1+ G1+ X1= N/2 ->A + G = N/2 <->2 A + 2 G = N
Do A + G = N/2 nên nếu tính tỷ lệ % ta có :
% A + % G = 50% N
Tỷ lệ %A;%A 2 ;%T1 ;%T2 ; %G1 ; %G2 ;%X1 ;%X2 được tính trên 1 mạch của gen. Nếu
xét trên cả (2 mạch) thì :
% A = % T = (% A1 + % A2) : 2 = (% T1 + % T2) : 2.
% G = % X = (% G1 + % G2) : 2 = (% X1 + % X2) : 2
- Tính chiều dài của gen:
L = N/2 . 3,4 Ao -> N = 2 L (Ao) : 3,4 Ao
- Số vòng xoắn và khối lượng của gen:
+ Số vòng xoắn của gen:
C = N/20 = L/34A0<-> N = C .20, L = C. 34A0
+ Khối lượng của gen:
Mỗi nuclêơtit có khối lượng trung bình là 300 đơn vị cacbon (đvc)
Gọi M là khối lượng của gen, ta có :
M = N . 300 đvc < -> N = M : 300 đvc
- Tính số liên kết hố trị giữa đường với axít trong gen:
Do đó tống số liên kết hố trị của gen là:
2 ( N/2 + N/2 - 1) = 2 ( N-1)
Liên kết hố trị giữa các nuclêơtit của gen:
2 ( N/2 - 1) = N - 2
- Số liên kết hyđrơ của gen:
H=2A+3G
* Tính số lượng nuclêơtit mơi trường cung cấp cho gen nhân đôi.
- Khi gen nhân đôi 1 lần:
2N – N = N.
5
Vậy khi gen nhân đơi 1 lần thì số lượng nuclêơtit mơi trường cung cấp bằng
chính số lượng nuclêơtit chứa trong gen đó.
- Khi gen nhân đơi nhiều lần:
Vậy 1 gen nhân đôi k lần tạo 2k gen con. Tổng số nuclêôtit môi trường cung cấp:
Nmt = (2k - 1). N
Amt = Tmt = (2k - 1) . Agen
Gmt = Xmt = (2k - 1) . Ggen
- Tính số liên kết H phá vỡ và được hình thành trong quá trình nhân đơi của gen, số liên
kết hố trị được hình thành.
+ Tổng số liên kết H bị phá vỡ = ( 2k -1) . H
Có 2k gen con được tạo ra nên:
+ Tổng số liên kết H hình thành = 2k. H
+ Tổng số liên kết hố trị hình thành = (2k -1) (N -2)
3.4 Biện pháp thứ tư : Học sinh nắm vững 3 dạng bài liên quan đến: cấu trúc, q
trình nhân đơi của AND và các bài tập tổng hợp.
3.4.1 Hướng dẫn học sinh làm 4 dạng bài tập liên quan đến cấu trúc của ADN.
Dạng 1 : Xác định trình tự các nucleotit trên 1 mạch của phân tử ADN.
- Đây là dạng dễ học sinh sẽ dựa vào nguyên tắc bổ sung và tìm ra được mạch còn lại
của phân tử ADN nên giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm nhanh nhưng đảm bảo tính
chặt chẽ trong trình bày.
Dạng 2: Tính số nuclêơtit của gen
* Thí dụ:Trên mạch thứ nhất của gen có 10% a đênin và 450 guanin.
1.Tính tỷ lệ % và số lượng từng loại nuclêôtit trên mỗi mạch của gen.
2.Tính tỷ lệ % và số lượng từng loại nuclêơtit của cả gen.
Giải
1. Tỷ lệ % và số lượng từng loại nuclêôtit trên mỗi mạch của gen.
Theo đề bài và theo NTBS ta có:
A1 = T2 = 10%, T1 = A2 = 25%, X1 = G2 = 35%,
G1 = X2 = 450 nu = 100% - (10% + 25% + 35%) = 30%
6
Số nuclêôtit trên 1 mạch của gen : 450. 100 : 30 = 1500 nu.
Vậy tỷ lệ % và số lượng từng loại nuclêôtit của mỗi mạch của gen.
Mạch 1
Mạch 2
%
Số lượng
A1
=
T2
= 10% = 10% . 1500 = 150 nu
T1
=
A2
= 25% = 25% . 1500 = 375 nu
X1
=
G2
= 35% = 35% .1500 = 525 nu
G1
=
X2
= 30% = 30% . 1500 = 450 nu
2. Tỷ lệ % và số lượng từng loại nuclêôtit của gen:
a. Tỷ lệ %
A = T = ( % A1 + % A2) : 2 = ( 10% + 25% ) : 2 = 17,5%
G = X = ( % G1 + % G2) : 2 = ( 35% + 30% ) : 2 = 32,5%
b. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen
A = T = 17,5% . ( 1500 x 2) = A1 + A2 = 150 + 275 = 525 nu
G = X = G1 + G2 = 525 + 450 = 975 nu
Dạng 3:Tính chiều dài, số vòng xoắn và khối lượng của gen
* Thí dụ 1:Một gen có 90 chu kỳ xoắn và số nuclêơtit loại ađênin là 20%. Mạch
1 của gen có A= 20% và T = 30%. Mạch 2 của gen có G = 10% và X = 40% so với số
lượng nuclêơtit của một mạch.
1. Tính chiều dài và khối lượng của gen nếu biết khối lượng trung bình của 1
nuclêơtit là 300 đơn vị cácbon.
2. Tính số lượng từng loại nuclêôtit của gen và của mỗi mạch gen.
Giải
1. a- Chiều dài của gen:
Chiều dài của gen: L = C. 34 A0 = 90 . 34 A0 = 3060 A0
Số lượng nuclêôtit của gen: N = C. 20 = 90. 20 = 1800 nu
b- Khối lượng của gen: M = N. 300 đvc = 1800. 300 = 540. 000 đvc
2. a- Số lượng từng loại nuclêôtit của gen:
Theo đề bài ta có:
A = T = 20% = 20% . 1800 = 360 nu
7
G = X = ( 1800 : 2) – 360 = 540 nu
b- Số lượng từng loại nuclêôtit của mỗi mạch của gen
Theo đề bài và dựa vào NTBS ta có:
A1 = T2 = 20%, T1 = A2= 30%, X1= G2 = 10%, G1 = X2 = 40%
Vậy số lượng từng loại nuclêôtit của mỗi mạch của gen.
Mạch 1
Mạch 2
Số lượng
A1
=
T2
= 20% . 900 = 180 nu
T1
=
A2
= 30% . 900 = 270 nu
X1
=
G2
= 10% .900 = 90 nu
G1
=
X2
= 40% . 900 = 360 nu
* Thí dụ 2:Một gen có khối lượng bằng 9.105 và có hiệu số giữa nuclêơtit loại
G với một loại nuclêôtit khác bằng 10% số nuclêôtit của gen.
1. Tính chiều dài của gen.
2. Tính tỷ lệ %và số lượng từng loại nuclêôtit của gen.
Giải
1. Chiều dài của gen
1 nuclêơtit có KL 300 đvc -> N = 9. 105 : 300 = 3000 nu
Chiều dài của gen: L = N/2 . 3,4 Ao = 3000/2 . 3,4 = 5100 Ao
2. Tỷ lệ và số lượng từng loại nuclêôtit của gen:
Theo đề bài và theo NTBS, ta có: G – A = 10%
G + A = 50% -> G = X = 30%,
A = T = 50% - 30% = 20%
Số lượng từng loại nuclêôtit của gen:
A =T = 20%. 3000 = 600 nu
G = X = 30%. 3000 = 900 nu
Dạng 4: Tính số liên kết hố học của gen
* Thí dụ:Một gen có chiều dài 0,408 micrơmét. Mạch thứ nhất của gen có 40% ađênin
gấp đơi số ađênin mạch thứ hai .
1. Tính số liên kết hóa trị giữa đường và a xít trong gen.
8
2. Tính số liên kết hyđrơ của gen.
Giải
1. Số liên kết hố trị của gen
Gọi N là số nuclêơtit của gen, ta có:
N = 2L : 3,4 Ao = 0,408 . 104 Ao . 2 : 3,4 Ao = 2400 nu
Số liên kết hoá trị của gen là:
2 ( N- 1) = 2 . ( 2400 -1 ) = 4798 lk
2. Số liên kết hiđrô của gen là:
A1 = 2 A2 = 40% => A2 = 20%
Gen có A = T = (% A1 + % A2 ) : 2 = (40% + 20%) : 2 = 30%
= 30% . 2400 = 720 nu
G = X = 2400 : 2 – 720 = 480 nu
Số liên kết hiđrô của gen:
2A + 3G = 2. 720 + 3. 480 = 2880 lk
3.4.2 Học sinh nắm vững 2 dạng bài liên quan đến q trình nhân đơi của ADN.
Dạng 1: Tính số lượng nuclêơtit mơi trường cung cấp cho gen nhân đơi.
Thí dụ 1:Một gen tái sinh một số đợt đã sử dụng của mơi trường 21000nuclêơtit,
trong đó loại ađênin chiếm 4200. Biết tổng số mạch đơn trong các gen được tạo thành
gấp 8 lần số mạch đơn của gen mẹ lúc đầu.
1. Tính số lần tái sinh của gen.
2. Tính số lượng và tỷ lệ % từng loại nuclêôtit của gen.
Giải
1. Số lần tái sinh của gen:
Theo đề bài, tổng số mạch đơn tạo ra gấp 8 lần số mạch đơn lúc đầu của gen mẹ
là 2 mạch. Vậy tổng số mạch đơn tạo ra là: 8 x 2 = 16 mạch, tương ứng với số gen tạo
ra là là:
16 : 2 = 8 gen
Gọi k là số lần tái sinh của gen. ta có:
Số gen con: 2k = 8 = 23 => k = 3. Vậy gen tái sinh 3 lần.
9
2. Số lượng và tỷ lệ % từng loại nuclêôtit của gen:
Gọi N là số nuclêôtit của gen ( ĐK: N nguyên, dương). Ta có:
(23 – 1). N = 21000 -> N = 3000 nu
Gen tái sinh 3 lần đã lấy của môi trường 4200 nu loại A. nên:
(23 – 1). A = 4200 -> A = 600 nu
Vậy số lượng và tỷ lệ % từng loại nuclêôtit của gen là:
A = T = 600 nu = 600. 100%: 3000 = 20%
G = X = (3000: 2) – 600 = 900 = 900. 100%: 3000 = 30%
Lưư ý: A gen = 20%
Trong tổng số nuclêôtit lấy của môi trường là 21000 thì loại A chiếm 4200.
Vậy tỉ lệ nuclêơtit loại A lấy của môi trường là:
4200: 21000. 100% = 20% = % A gen
Vậy, khi gen nhân đôi (dù bao nhiêu lần) thì tỷ lệ % từng loại nuclêơtit lấy của
mơi trường bằng tỷ lệ % từng loại nuclêơtit đó chứa trong gen.
Thí dụ 2: Một gen nhân đơi 4 đợt liên tiếp đã lấy của môi trường 36000nuclêôtit
tự do để góp phần tạo nên các gen con; trong đó có 10800 guanin.
Tính tỷ lệ % và số lượng từng loại nuclêôtit chứa trong gen.
Giải
Gọi N là số nuclêôtit của gen, ta có:
(24 -1) . N = 36000 nu
N = 36000 : 15 = 2400 nu
Trong tổng số 36000 nuclêôtitmôi trường cung cấp, loại G chiếm 10800. Nên tỷ
lệ % loại G lấy của môi trường cũng là tỷ lệ % loại G chứa trong gen.
G = 10800 : 36000 . 100% = 30%
Vậy tỷ lệ % và số lượng nuclêôtit từng loại của gen là:
G = X = 30% = 30% . 2400 = 720 nu
A = T = 50% - 30% = 20% = 20% . 2400 = 480 nu.
10
Dạng 2: Tính số liên kết H phá vỡ và được hình thành trong q trình nhân đơi
của gen, số liên kết hố trị được hình thành.
Thí dụ: Một gen nhân đôi liên tiếp 3 lần đã lấy của môi trường 16800nuclêơtit.
Gen có tỷ lệ A : G = 3 : 7.
1. Tính số liên kết hyđrơ bị phá vỡ và số liên kết hyđrơ được tạo thành trong q
trình nhân đơi nói trên của gen.
1. Tính số liên kết hóa trị được tạo thành.
Giải
1. Số liên kết H bị phá vỡ và được hình thành:
Gọi N là số nuclêơtit của gen (Điều kiện: N nguyên, dương) ta có:
( 23 -1) N = 16800 nu.
-> N= 2400 nu
Gen có: A : G = 3 : 7 -> A = 3/7 G
A + G = N/2 = 2400 : 2 = 1200 nu
3/7 G + G = 1200 hay 10 G = 8400 nu
Số lượng từng loại nuclêôtit của gen:
X = G = 8400 : 10 = 840 nu
A = T = 1200 – 840 = 360 nu
Số liên kết H của gen.
H = 2. 360 + 3. 840 = 3240 lk
Vậy nếu gen nhân đơi 3 lần thì:
- Số liên kết H bị phá vỡ:
( 23 -1) . 3240 = 22680 lk
- Số liên kết H được hình thành:
23 . 3240 = 25920 lk
2. Số liên kết hoá trị được hình thành:
( 23 -1) ( 2400 – 2) = 16786 lk
3.4.3 Học sinh vận dụng kiến thức vào giải bài tập tổng hợp
Bài 1:
11
1. Gen thứ nhất dài 2550 A 0 nhân đôi một số lần liên tiếp và đã lấy của môi
trường 22500 nuclêơtit tự do; trong đó có 6750 xitơzin.
Tính số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp, số liên kết hyđrô bị phá
vỡ, số liên kết hyđrô và số liên kết hóa trị được hình thành trong q tình nhân đôi của
gen.
2 Gen thứ hai dài bằng gen thứ nhất nhưng có số nuclêơtit loại ađênin ít hơn ađênin
của gen thứ nhất là 30.
Tính số lượng nuclêơtit từng loại môi trường cung cấp và số liên kết hyđrô bị
phá vỡ nếu gen thứ hai nhân đôi 3 lần liên tiếp.
Giải
1. Xét gen thứ nhất:
Tống số nuclêôtit của gen: 2550 A0 x 2: 3,4 A0 = 1500 nu
Trong tổng số 22500 nuclêơtit mơi trường cung cấp có 6750 X. Vậy tỉ lệ % loại
X lấy của môi trường = tỷ lệ % loại X chứa trong gen là:
6750 : 22500 . 100% = 30%
Số lượng từng loại nuclêôtit của gen:
G = X = 30% . 1500 = 450 nu
A = T = 50% - 30% = 20% . 1500 = 300 nu.
a. Số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp:
Gọi k là số lần nhân đôi của gen, (Điều kiện: k nguyên, dương) ta có:
( 2k – 1) . 1500 = 22500 -> k = 4 lần
Vậy số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp cho gen nhân đôi 4 lần là:
A = T = ( 23 – 1) .300 = 4500 nu
G = X = ( 23 – 1). 450 = 6750 nu
b. Số liên kết hyđrô bị phá vỡ:
Số liên kết hyđrô của gen: 2.300 + 3. 450 = 1950 lk
Số liên kết hyđrô bị phá vỡ khi gen nhân đôi 4 lần:
( 24 – 1) . 1950 = 29250 lk
c. Số liên kết hyđrô được hình thành: 24 . 1950 = 31200 lk
d. Số liên kết hố trị được hình thành: ( 24 – 1)( 1500 – 2) = 22470 lk
12
2. Xét gen hai: Gen 2 dài bằng gen 1 và có A ít hơn so với gen 1 là 30, ta có:
Số nuclêơtit gen 2 = số nuclêơtit gen 1 = 1500 nu
Gen 2 có: A = T = 300 – 30 = 270 nu
G = X = 1500 : 2 – 270 = 480 nu
Số liên kết hyđrô của gen 2: 2. 270 + 3. 480 = 1980 lk
Vậy khi gen nhân đơi 3 lần thì:
a. Số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấplà:
A = T = ( 23 – 1) . 270 = 1890 nu
G = X = ( 23 – 1) . 480 = 3360 nu
b. Số liên kết hyđrô bị phá vỡ: ( 23 – 1) . 1980 = 13860 lk.
Bài 2: Hai gen I và II tiến hành nhân đôi một số đợt không bằng nhau và đã tạo
ra tổng số 20 gen con. Biết số lần nhân đôi của gen I nhiều hơn số lần nhân đôi của gen
II.
1. Xác định số lần nhân đơi của mỗi gen.
2. Trong q trình nhân đôi của 2 gen, môi trường đã cung cấp 7830 ađênin để góp
phần hình thành các gen con. Biết gen I có tỷ lệ A/G = 3/2 và có 1800 liên kết hyđrơ.
Gen II có A/G = 3/7. Tính số lượng nuclêôtit của gen II.
Giải
1. Số lần tự nhân đôi của mỗi gen:
Gọi x, y lần lượt là số lần nhân đôi của gen I và gen II (x, y nguyên dương, x > y)
Số gen con tạo ra từ gen I là 2x, số gen con tạo ra từ gen II là 2y
Tổng số gen con tạo ra từ 2 gen là 20, ta có:
2x + 2y = 20 -> 2y = 20 – 2x
Giải PT:
x
1
2
3
4
2x
2
4
8
16
2y= 20 – 2x
18
16
12
4
y
lẻ
4
lẻ
2
Từ kết quả trên, với x > y, ta có x = 4, y = 2
13
Vậy gen I nhân đôi 4 lần, gen II nhân đôi 2 lần.
2. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen II:
Xét gen I: A/G = 3/2 -> A = 3/2 G
Gen I có 1800 liên kết hyđrơ, ta có: 2A + 3 G = 1800
<-> 2. 3/2 G + 3 G = 1800 <-> 6 G = 1800
Số lượng từng loại nuclêôtit của gen I: G = X = 1800 : 6 = 300 nu
A = T = 3/2 . 300 = 450 nu
Gen I nhân đôi 4 lần đã sử dụng của môi trường số nuclêôtit loại A là:
(24 -1) . 450 = 6750 nu
Vậy gen II nhân đôi 2 lần đã sử dụng của môi trường số nuclêôtit loại A là:
(22 -1) A genII = 7830 – 6750 = 1080 nu
Do đó, số lượng từng loại nuclêơtit của gen II là:
A = T= 1080 : 3 = 360 nu
A/G = 3/7 -> G = X = 7/3 A = 7/3 . 360 = 840 nu
Bài 3: Hai gen I và II nhân đôi một số lần không bằng nhau và đã tạo ra tổng số
gen con là 40. Biết số lần nhân đôi của gen II nhiều hơn gen I.
1. Tìm số lần nhân đơi của mỗi gen.
2. Gen I dài gấp đơi gen II. Trong q trình nhân đôi, hai gen đã sử dụng 67500 nuclêôtit
của môi trường góp phần tạo ra các gen con. Gen I có hiệu số giữa ađênin với một loại
nuclêơtit khác bằng 10% . Gen II có tỷ lệ từng loại nuclêơtit là bằng nhau.
a, Tính chiều dài mỗi gen
b, Số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp cho mỗi gen nhân đôi.
Giải
1. Số lần nhân đôi của mỗi gen:
Gọi x, y lần lượt là số lần nhân đôi của gen I và gen II (x,y nguyên dương, y
> x)
Số gen con tạo ra từ gen I là 2x, số gen con tạo ra từ gen II là 2y
Tổng số gen con tạo ra từ 2 gen là 40, ta có:
2x + 2y = 40 <-> 40 = 8 + 32 = 23 + 25
14
x = 3, y= 5 thỏa mẫn điều kiện
Vậy gen I nhân đôi 3 lần, gen II nhân đoi 5 lần.
2, a- Chiều dài mỗi gen:
Gen I dài = 2 lần gen II -> Tổng số nuclêôtit gen I = 2. Tổng số nuclêôtit gen II.
Gọi NII là tổng số nuclêôtit của gen II (Điều kiện: NII nguyên, dương)
-> 2. NII là tổng số nuclêôtit của gen I
Tổng số nuclêôtit môi trường cung cấp cho gen I nhân đôi 3 lần và gen II nhân
đôi 5 lần là:
(23-1) . 2. NII + (25-1).NII = 67500 nu
-> NII = 1500 nu -> N genI = 3000 nu
Vậy chiều dài genI = 3000 : 2 .3,4 Ao = 5100 Ao
Chiều dài gen II = 1500 : 2 . 3,4 Ao = 5100 Ao : 2 = 2550 Ao
b. Số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp cho mỗi gen nhân đôi:
* Xét gen I:
Theo bài ra, theo NTBS ta có: A – G = 10%
A + G = 50% -> A = T = 30%
G = X = 20%
Số lượng từng loại nuclêôtit của gen: A = T = 30%. 3000 = 900 nu
G = X = 20% . 3000 = 600 nu
Amt = Tmt = (23-1). 900 = 6300 nu
Gmt = Xmt = (23-1). 600 = 4200 nu
* Xét gen II: Do tỷ lệ từng loại nuclêôtit bằng nhau -> Số lượng từng loại nuclêôtit
bằng nhau
A = T = G = X = 1500 : 4 = 375 nu
Amt = Tmt = Gmt = Xmt = (25 -1) . 375 = 11625 nu
Bài 4: Gen I và gen II nhân đôi một số lần bằng nhau và đã lấy của mơi trường
29400 nuclêơtit .
Gen I có chiều dài 0,408 Micrơmet và có số liên kết hyđrơ giữa A và T bằng 2/3 số
liên kết hyđrô giữa G với X. Gen II có 90 vịng xoắn và có hiệu số giữa A với G bằng
150 nuclêôtit .
15
1. Tính số lần nhân đơi của mỗi gen.
2. Tính số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp cho mỗi gen nhân đơi.
3. Tính số liên kết hyđrơ bị phá vỡ, số liên kết hyđrô và số liên kết hóa trị được tạo
thành trong qua trình nhân đơi của hai gen
Giải
1, Số lần nhân đôi của mỗi gen:
Tổng số nuclêôtit gen I = 0,408 . 104 . 2 : 3,4 = 2400 nu
Tổng số nuclêôtit gen II = 90 vòng xoắn x 20 = 1800 nu
Theo bài ra gen I và gen II nhân đôi số lần = và = k (Điều kiện: k nguyên, dương)
Tổng số nuclêôtit môi trường cung cấp cho 2 gen là:
(2k -1) . 2400 + (2k -1) . 1800 = 29400 -> k = 3
2, Số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp cho mỗi gen nhân đôi:
* Xét gen I:
Số liên kết H giữa A- T = 2A, G- X = 3 G
Theo bài ra, ta có: 2A = 3 . 2/3 G = 2G => A = T = G = X = 2400 : 4 = 600 nu
Số lượng từng loại nuclêôtit môi trường cung cấp cho gen nhân đôi 3 lần là:
Amt = Tmt = Gmt = Xmt =(23 - 1) .600 = 4200 nu
* Xét gen II:
Theo bài ra và theo NTBS, ta có: A + G = 900
A – G = 150 -> A = T = 525 nu, G = X = 375 nu
Số lượng từmg loại nuclêôtit môi trường cung cấp cho gen II nhân đôi 3 lần:
Amt = Tmt = (23-1). 525 = 3675 nu
Gmt = Xmt = (23-1). 375 = 2625 nu
3, Số liên kết hyđrô của gen I:HI = 2A + 3 G = 2. 600 + 3. 600 = 3000 lk
Gen II : HII = 2. 525 + 3. 375 = 2175 lk
a. Số liên kết hyđrô bị phá vỡ của cả 2 gen là:
(2k - 1).(HI + HII) = (23 - 1). (3000 + 2175) = 36225 lk
b. Số liên kết hyđrơ được hình thành của cả 2 gen là:
2k.(HI + HII) = 23 (3000 + 2175) = 41400 lk
16
c. Số liên kết hố trị được hình thành trong q trình nhân đơi của cả 2 gen:
(2k- 1).[( N genI - 2) + ( NgenII - 2) ] = (23 -1) .[( 2400 - 2) + ( 1800 - 2) ]
= 29372 liên kết.
PHẦN III: TÍNH HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
1. Kết quả thực nghiệm
Sau khi áp dụng biện pháp "Nâng cao kĩ năng giải bài tập về ADN với học sinh giỏi
sinh 9” ở trường THCS Sơn Kim
Tôi nhận thấy học sinh đội tuyển đã khơng cịn lúng túng, hoang mang khi làm bài
tập dạng ADN. Bước đầu đã hình thành cho các em kĩ năng giải bài tập ADN từ cơ bản
đến nâng cao từ đó giúp các em có những kết quả tốt hơn khi gặp dạng bài tập này.
3.1.1 Kết quả khảo sát học sinh đội tuyển trước khi áp dụng biện pháp này :
KN Vận dụng
Tổng số HS
15
15
15
Năm học
Vận dụng
thấp
%
Vận
dụng
cao
%
2018 - 2019
15
10
0
8
53.33
2019 - 2020
15
10
0
7
46.67
2020 - 2021
15
10
0
8
53.33
3.1.2 Kết quả khảo sát học sinh đội tuyển sau khi áp dụng biện pháp này :
KN Vận dụng
Tổng số HS
Năm học
Vận dụng
thấp
%
Vận
dụng cao
%
15
2018 - 2019
15
100
14
93.33
15
2019 - 2020
15
100
13
86.67
15
2020 - 2021
15
100
14
93.33
Sau khi nhóm giáo viên Sinh trường THCS Sơn Kim chúng tôi áp dụng biện pháp
này vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi thì đa số học sinh khi đi thi gặp dạng bài tập
về ADN đều có tốc độ giải nhanh hơn và kết quả tốt hơn so với trước khi được áp dụng.
17
Kết quả thi chọn học sinh giỏi Sinh học 9 trong 3 năm gần đây khi chúng tôi áp
dụng biện pháp này:
Năm học
Số giải cấp Huyện đạt được
Số giải cấp Tỉnh đạt được
2018 - 2019
2 nhì, 2 ba
1 nhất , 1 nhì
2019 - 2020
1 nhì, 2 khuyến khích
1 khuyến khích
2020 - 2021
2 nhì, 1 ba, 1 khuyến khích
1 nhì , 1 ba
Sau khi áp dụng các giải pháp này vào việc giảng dạy môn Sinh 9 tại trường THCS
Sơn Kim thì tình hình học tập của học sinh thấy hứng thú hơn trong việc học tập bộ
mơn có sự chuyển biến tích cực. Đặc biệt là đối với đội tuyển học sinh giỏi.
2. Một số minh chứng kết quả:
2.1 Một số giấy khen học sinh giỏi
2.2 Hình ảnh học sinh tích cực giải bài tập ( có video kèm theo)
giải bài tập ADN.mp4
3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm
Sau khi xây dựng công thức cần hướng học sinh vận dụng linh hoạt trong các dạng bài
tập và có sự chấm chữa một cách chặt chẽ để rèn kĩ năng trình bày cho học sinh:
- Khi áp dụng biện pháp với học sinh đại trà cần xây dựng lại cắt bớt một số bài
tập khó
-Bổ sung thêm nhiều đề thi các cấp trong những năm gần đây để áp dụng hiệu quả
biện pháp vào bồi dưỡng học sinh giỏi.
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để học sinh lĩnh hội tốt nội dung kiến thức phần ADN thì người giáo viên phải
thực hiện phương pháp truyền thụ một cách linh hoạt, phải chọn những nội dung phù
18
hợp với học sinh như : Sau khi hướng dẫn học sinh học xong phần lý thuyết và phương
pháp giải bài tập giáo viên cho học sinh nâng cao dần kiến thức và làm quen với các đề
thi học sinh giỏi bằng cách cho học sinh luyện các đề thi học sinh giỏi của tỉnh cũng
như của các huyện các tỉnh khác mà giáo viên đã sưu tầm được. Đồng thời cung cấp các
tài liệu mà giáo viên có cho học sinh cũng như hướng dẫn học sinh cách sưu tầm các
loại tài liệu phục vụ cho việc học tập của đội tuyển. Các buổi học đội tuyển giáo viên
cần kiểm tra, cho điểm đánh giá thường xuyên để phân loại học sinh và có phương pháp
kèm cặp.Với các đề cho học sinh luyện, giáo viên cần cùng học sinh chữa, chấm kịp
thời để phát hiện các thiếu sót trong kiến thức và có biện pháp bổ sung, chấn chỉnh.
Trong lớp đội tuyển cần phân chia các nhóm học sinh để giúp đỡ nhau cũng như trao
đổi bài.
Từ những biện pháp đó cùng sự kết hợp với gia đình học sinh tạo điều kiện để
học sinh có thời gian học tập bài đội tuyển ở nhà chắc chắn trình độ học sinh sẽ được
nâng lên.
Việc phân dạng và hướng dẫn cụ thể bài tập Sinh học 9 phần ADN giúp các em
tìm được phương pháp giải với từng dạng tốn qua đó rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho
học sinh, giúp các em hiểu sâu hơn phần lý thuyết, tìm được sự liên quan chặt chẽ giữa
lí thuyết và bài tập, tạo cho các em niềm say mê hứng thú trong quá trình học tập .
Trên đây là một số giải pháp nâng cao kĩ năng bài tập Sinh học 9 phần ADN, mà
tôi đã áp dụng vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng và việc đổi mới phương
pháp dạy học nói chung. Vậy tơi mạnh dạn trao đổi với đồng nghiệp để chúng ta có thể
vận dụng được phần nào trong giảng dạy hoặc trên cơ sở này có hướng nghiên cứu tiếp,
phát triển đề tài hiệu quả hơn.
2. Kiến nghị, đề xuất
2.1 Đối với tổ/nhóm chun mơn
- Thường xun dự giờ, rút kinh nghiệm trao đổi, học tập chuyên môn trên tinh thần
giúp nhau cùng tiến bộ.
- Tổ / nhóm trưởng bộ mơn Hố Sinh cần có những buổi trao đổi kinh nghiệm dạy học
riêng của bộ môn tạo điều kiện học hỏi trao đổi lẫn nhau trong nhóm Hố Sinh
2.2 Đối với Lãnh đạo nhà trường
- Tạo điều kiện về thời khóa biểu hợp lí để giáo viên có thể dự giờ nhau nhiều hơn.
- Phối hợp tốt hơn với phụ huynh, chính quyền xã trong công tác bồi dưỡng HSG, khen
thưởng HSG
19
2.3 Đối với Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT.
- Tổ chức thêm các buổi sinh hoạt chun mơn để giáo viên có thể trao đổi kinh nghiệm
và học hỏi lẫn nhau.
- Tổ chức các đợt bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
PHẦN V: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK – SGV Sinh học 9
2. Huỳnh Quốc Thành – BD HSG 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên, NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội.
3. Để học tốt sinh 9 – Tác giả : Nguyễn Văn Sang – Nguyễn Thị Thảo Vân.
4. Phương pháp giải bài tập sinh học – Tác giả : Nguyễn Văn Sang – Nguyễn Thị Thảo
Vân.
5. Các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh – của các tỉnh, thành phố, các huyện.
6. Phương pháp giải bài tập sinh học có lơ gíc tốn – Tác giả : Nguyễn Thị Hoa
Phương.
PHẦN VI: CAM KẾT
Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các biện pháp đã triển
khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực.
Hương Sơn, ngày 8 tháng 01 năm 2022
GIÁO VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thị Dung Thu
20