Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt: Nghiên cứu đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus BK và đánh giá kết quả điều trị người bệnh sau ghép thận nhiễm virus BK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.11 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

TRƢƠNG QUÝ KIÊN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NHIỄM, KIỂU GEN
VIRUS BK VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU
TRỊ NGƢỜI BỆNH SAU GHÉP THẬN
NHIỄM VIRUS BK

Ngành đào tạo: Nội khoa
Mã số: 9720107

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - NĂM 2023


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QN Y
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Phạm Quốc Toản
2. PGS.TS Lê Việt Thắng

Phản biện 1: PGS.TS Đặng Thị Việt Hà

Phản biện 2: TS. Nghiêm Xuân Hoàn

Phản biện 3: PGS. TS. Hoàng Trung Vinh



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
vào hồi: ……giờ……,ngày……tháng……năm ……

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Học viện Quân y
3. ………………………….


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
BK polyomavirus (BKV) là một trong số những nguyên nhân
quan trọng dẫn đến rối loạn chức năng thận ghép, thậm chí mất chức
năng thận ở bệnh nhân sau ghép thận. Tỷ lệ bệnh thận liên quan đến
virus BK (BKVN) ước tính khoảng 1-10% trong năm đầu sau ghép
thận và 50% trong số này có thể bị mất chức năng thận ghép [1].
Chẩn đoán bệnh thận liên quan đến virus BK dựa trên sinh thiết
thận ghép nhưng đây lại là phương pháp xâm lấn, phát hiện bệnh ở
giai đoạn muộn. Trong khi đó, việc xác định, theo dõi, giám sát tải
lượng BKV-DNA bằng kỹ thuật Real-time PCR trong máu và nước
tiểu của bệnh nhân ghép thận đã được công nhận là cơng cụ rất có giá
trị tiên đốn bệnh thận liên quan đến virus BK [2], [3]. Kiểu gen
virus BK đa dạng, tùy thuộc vào khu vực địa lý. Một số nghiên cứu
cho thấy kiểu gen của virus BK có mối liên quan với bệnh cảnh lâm
sàng cũng như kết quả điều trị [4], [5].
Việc điều trị người bệnh sau ghép thận có nhiễm virus BK và
bệnh thận liên quan đến virus BK cho đến thời điểm hiện tại vẫn theo
nguyên tắc chung là giảm liều thuốc ức chế miễn dịch [2], [3], [6].

Nhưng giảm như thế nào để vừa đảm bảo thanh thải được virus, vừa
tránh được tình trạng thải ghép và duy trì được chức năng thận ghép
trong thời gian dài vẫn chưa có phác đồ chuẩn được đưa ra.
Cho đến nay, ở Việt Nam mới chỉ có một vài cơng bố về ca lâm
sàng nhiễm virus BK hoặc khảo sát trên nhóm nhỏ ở người bệnh sau
ghép thận [7], [8]. Vì vậy, chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus BK và đánh giá kết quả điều trị
người bệnh sau ghép thận nhiễm virus BK”.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện ở các bệnh nhân ghép thận từ
người cho sống, với 2 mục tiêu sau:


2

Khảo sát một số đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus BK ở người
bệnh sau ghép thận.
- Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm nhiễm, kiểu gen của
virus BK với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
bước đầu đánh giá kết quả điều trị người bệnh sau ghép thận
nhiễm virus BK trong 6 tháng.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Virus BK là một trong số các nguyên nhân gây tổn thương thận
và ảnh hưởng tới đời sống thận ghép. BKV có thể xuất hiện sớm
trong máu và nước tiểu của bệnh nhân (BN) được ghép thận, thậm
chí ngay cả trong những tuần đầu sau ghép. Biểu hiện lâm sàng mờ
nhạt, khơng có triệu chứng đặc hiệu. Việc sàng lọc BKV bằng
phương pháp Real- time PCR đã góp phần giúp các bác sỹ lâm sàng
có thể chẩn đốn sớm, can thiệp kịp thời để kéo dài thêm đời sống
thận ghép. Kiểu gen của BKV cũng đa dạng với nhiều biến thể khác

nhau, có thể ảnh hưởng tới độc lực của virus và kết quả điều trị của
người bệnh. Vì thế, việc xác định được kiểu gen BKV cùng với phát
hiện các vị trí đa hình nucleotide đơn (SNP) có thể góp phần tiên
lượng tiến triển của bệnh cũng như khả năng đáp ứng với điều trị.
Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có phác đồ chung
cho mọi đối tượng người bệnh nhiễm BKV có hoặc khơng có BKVN.
Do đó, việc quan sát kết quả điều trị sẽ góp phần bổ sung thêm kinh
nghiệm cho các bác sỹ trong việc kiểm soát BKV ở người bệnh sau
ghép thận.
3. Những đóng góp mới của đề tài luận án
Nội dung đề tài luận án đã khẳng định: Người bệnh nhiễm virus
BK đồng thời cả trong máu và nước tiểu với tỷ lệ 71,1%; khơng có
người bệnh chỉ xuất hiện BKV đơn độc trong máu. Tỷ lệ BN có tải
lượng BKV cao trong máu (≥ 104 copies/ml) chiếm 30,4% và trong
nước tiểu (≥ 107 copies/ml) chiếm 52,9%. Có 2 kiểu gen phát hiện
-


3

được trong nhóm: kiểu gen I và IV, trong đó kiểu gen I chiếm 60%,
kiểu gen IV 40%. Xét dưới kiểu gen, kiểu gen Ib-1 và IVc-1 là chủ
yếu với tỷ lệ lần lượt 98,9% và 56,6%. Có 22 vị trí SNP khác nhau
giữa kiểu gen I và IV (1704-1938). Trong số đó, 13 vị trí SNP làm
thay đổi trình tự acid amine capsid của BKV. Có 15 vị trí SNP dưới
kiểu gen Ib1 ở chủng BKV-I trong nghiên cứu khác biệt so với chủng
Dunlop. Điểm 1786 có sự thay đổi một nucleotide (G→A), dẫn đến
thay đổi acid amin (Acid aspartic→Asparagine), với tần suất 9/90
(10%). Có 15 vị trí SNP khác biệt giữa chủng gốc và các chủng phân
lập được tìm thấy trong nghiên cứu ở kiểu gen IV với 7 vị trí thay đổi

rõ (1735-1794), đặc biệt vị trí 1745, có sự thay đổi acid amine
Asparagine → Serine chiếm 57/60 (95%).
Người bệnh có tải lượng BKV cao trong máu (≥ 104 copies/ml)
và trong nước tiểu (≥ 107 copies/ml) có mức lọc cầu thận (MLCT)
thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm có tải lượng BKV thấp hơn, p<
0,05. Tỷ lệ người bệnh có nhiễm BKV cả trong máu và nước tiểu
khác nhau theo nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm ≥ 50 tuổi (82,1%), p<
0,05. Sau 6 tháng điều trị: Tải lượng BKV trong máu và nước tiểu
giảm có ý nghĩa, p<0,001. Có 52,6% BN có giảm tải lượng và thải
sạch BKV trong máu; 82,9% BN có giảm tải lượng và thải sạch BKV
trong nước tiểu. Có 59,2% BN có mức lọc cầu thận (MLCT) tăng
hơn lúc bắt đầu điều trị và khơng có BN bị mất chức năng thận
(MLCT< 15mL/phút).
4. Cấu trúc của luận án: Luận án dài 143 trang. Đặt vấn đề: 02
trang, tổng quan: 35 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 24
trang, kết quả nghiên cứu: 40 trang, bàn luận: 38 trang, hạn chế đề tài
:01 trang, kết luận và kiến nghị: 3 trang. Trong luận án có 59 bảng,
14 biểu đồ, 07 hình. Tài liệu tham khảo có 165, trong đó có 10 tiếng
Việt và 155 tiếng Anh.


4

Chƣơng 1 :
TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử phát hiện và đặc điểm virus BK
1.1.1.

Lịch sử phát hiện
BKV được phát hiện lần đầu vào năm 1971, trong một nghiên


cứu dịch tễ học, Gardner S. và cs (1971) đã phát hiện thấy ở một bệnh
nhân nam giới được ghép thận mà virus này chưa được tìm thấy trước
đó. Do đó, virus này được xác định là virus mới, đặt tên là BK theo tên
viết tắt của bệnh nhân được phân lập lần đầu tiên [24].
1.1.2. Đặc điểm virus học
- Phân nhóm họ và loài virus: BKV thuộc họ Polyomaviridae, thuộc
chi Polyomavirus. BKV cùng họ với virus JC (JCV) cũng như virus
Simian 40 (SV40).
- Đặc điểm kiểu gen BKV: Kích thước bộ gen BKV dài khoảng 5,3
kb, chứa các gen mã hóa cho protein cấu trúc (VP1, VP2, VP3) và
các protein giúp cho quá trình nhân lên của virus. Trong số các
protein cấu trúc, VP1 tạo ra phần lớn (80%) capsid của virus trong
khi đó 20% cịn lại là do VP2 và VP3 phụ trách.
- Phân bố kiểu gen virus BK: BKV được phân lập từ các địa điểm
khác nhau trên thế giới và được chia thành bốn kiểu gen (BKV-I, II,
III, IV) theo phương pháp huyết thanh học và sinh học phân tử [29].
Kiểu gen I là phổ biến nhất trong quần thể người khỏe mạnh trên toàn
thế giới (80%), tiếp đến là kiểu gen IV (15%), các kiểu gen II và III
hiếm khi được phát hiện (2- 5%). BKV-I tiếp tục được chia thành 4
dưới kiểu gen Ia, Ib1, Ib2 và Ic. Trong khi đó BKV-IV đa dạng hơn
với 6 dưới kiểu gen IVa1, IVa2, IVb1, IVb2, IVc1, IVc2 [7].
- Các yếu tố nguy cơ nhiễm hoặc tái hoạt động của BKV: Có nhiều
yếu tố tác động liên quan đến tình trạng nhiễm BKV và bệnh sinh của


5

BKVN. Có thể từ người hiến thận (tuổi, giới) hay từ bản thân người
nhận thận, chủng loại virus BK nhiễm, vai trị của thuốc UCMD và có

thể có vai trị của sự tương hợp HLA, nhóm máu giữa người hiến - nhận
thận.
1.2. Chẩn đoán
- Chẩn đoán nhiễm virus BK: Khi có bằng chứng virus BK trong máu
và hoặc nước tiểu, có nhiều phương pháp tuy nhiên phương pháp
Real-time PCR-DNA BKV vẫn được lựa chọn là xét nghiệm để sàng
lọc, chẩn đoán xác định và theo dõi sự nhân lên của BKV [18], [5],
[12].
- Chẩn đốn bệnh thận có liên quan đến BKV:
+ Lâm sàng: Khơng có giá trị chẩn đốn xác định.
+ Tiêu chuẩn vàng: Dựa trên kết quả giải phẫu bệnh với đặc điểm tổn
thương ống, kẽ thận được phân loại theo Banff (2017) và sự xuất hiện
của dấu ấn SV 40 dương tính [57].
1.3. Điều trị
- Chỉ định: Người bệnh có nhiễm BKV trong máu và hoặc nước tiểu
với tải lượng cao hoặc có BKVN. Về ngưỡng tải lượng BKV để
quyết định điều trị cũng tùy thuộc quan điểm của các trung tâm khác
nhau và cân nhắc giữa yếu tố nguy cơ và có lợi cho từng cá thể người
bệnh, thông thường khi BKV trong máu ≥ 104 copies/ml, BKV trong
nước tiểu ≥ 107 copies/ml [3].
- Nguyên tắc chung: Giảm thuốc UCMD, sử dụng tác nhân làm hạn
chế nhân lên hoặc trung hòa kháng thể kháng BKV [3].
- Chiến lược điều trị: Theo Hiệp hội các bệnh lý truyền nhiễm trong
ghép tạng của Mỹ (AST-IDCOP) (2019), có thể thực hiện theo hai
chiến lược cơ bản tùy thuộc từng bệnh nhân lựa chọn:


6

+ Giảm liều thuốc nhóm ức chế calcineurin (CNIs) bằng 25-50% liều

ban đầu trong 1 hoặc 2 bước, tiếp theo giảm liều thuốc chống tăng
sinh (MMF) bằng 50%, nếu không đáp ứng thì cắt MMF sau đó.
+ Hoặc bước đầu tiên giảm liều thuốc chống tăng sinh (MMF) bằng
50%, nếu khơng đáp ứng thì cắt MMF và giảm liều CNI 25-50%.
Ngoài ra, bước tiếp theo của mỗi chiến lược trên có thể thực hiện
thêm việc chuyển đổi thuốc UCMD trong đó có chuyển đổi MMF
sang nhóm ức chế mTOR (Everolimus hoặc Sirolimus).
1.4. Các nghiên cứu về đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus và điều trị
ngƣời bệnh sau ghép thận nhiễm virus BK
- Thế giới: Đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm nhiễm, kiểu
gen virus và đánh giá hiệu quả điều trị của các chiến lược điều trị.
- Việt Nam: Có một số nghiên cứu báo cáo về tỷ lệ nhiễm, báo
cáo bước đầu về xác định kiểu gen với cỡ mẫu nhỏ; chưa có nghiên
cứu về tình trạng đột biến gen của virus và đánh giá kết quả điều trị
người bệnh nhiễm virus BK.


7

Chƣơng 2:
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu gồm 204 người bệnh sau ghép thận, được
chẩn đốn xác định có nhiễm virus BK, được theo dõi, điều trị tại
Bệnh viện Quân y 103.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2020 đến 12/2022.
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
+ Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân cho mục tiêu 1:

Người bệnh đã được ghép thận từ người cho sống và theo

dõi định kỳ trong 4 năm đầu sau ghép tại BVQY 103.

Người bệnh có nhiễm virus BK tại bất kỳ thời điểm nào
trong 4 năm đầu sau ghép.

Đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh cho mục tiêu 2:

Người bệnh đã được sàng lọc trong mục tiêu 1 đáp ứng tiêu
chuẩn virus học (tải lượng BKV trong máu ≥ 104 copies/ml
và/ hoặc tải lượng BKV trong nước tiểu ≥ 107 copies/ml) dựa
theo AST-IDCOP 2019.

Người bệnh đang sử dụng chung một phác đồ chống thải
ghép: CNI + MMF+ corticosteroid.

Người bệnh được theo dõi định kỳ hàng tháng cho đến đủ 6
tháng kể từ thời điểm bắt đầu có chỉ định can thiệp điều trị.

Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Tiêu chuẩn loại trừ cho mục tiêu 1:
 Người bệnh đang có biến chứng nhiễm trùng nặng sau ghép
phải điều chỉnh phác đồ ức chế miễn dịch tương ứng.
 Người bệnh đang có các bệnh cấp tính nặng cần can thiệp
điều trị.


8



Người bệnh mất chức năng thận ghép phải quay trở lại điều
trị thay thế thận suy.
+ Tiêu chuẩn loại trừ cho mục tiêu 2:
 Người bệnh đang có biểu hiện thải ghép cấp kết hợp.
 Người bệnh phải điều chỉnh phác đồ ức chế miễn dịch trong
giai đoạn can thiệp điều trị vì các biến chứng khác.
 Người bệnh có nhiễm các virus khác virus BK trong thời
gian can thiệp điều trị (CMV, B19).
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, không đối chứng.
- Cỡ mẫu:
+ Lựa chọn toàn bộ các BN trong thời gian nghiên cứu được chẩn đoán
nhiễm virus BK, thoả mãn tiêu chuẩn chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Tổng
số bệnh nhân thu nhận được: 204 người bệnh nhiễm virus BK.
+ Để phân tích kiểu gen, xem xét kết quả đo tải lượng virus, thực
hiện phân tích kiểu gen ở những mẫu có tải lượng virus (BKV máu ≥
103 copies/mL và hoặc BKV nước tiểu ≥ 103 copies/mL): 150 mẫu
máu hoặc mẫu nước tiểu được thu thập từ 150 BN.
+ Trong tổng số 204 người nhiễm virus BK, số người bệnh có chỉ
định điều trị là 118 người.
2.2.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Bệnh nhân được hỏi bệnh và khám bệnh, theo mẫu bệnh án
nghiên cứu được thu thập các chỉ tiêu sau:
- Thông tin trước ghép:
+ Người nhận: Tuổi, giới, nguyên nhân gây bệnh thận mạn tính, điều
trị trước ghép, tiền sử mẫn cảm trước ghép.
+ Người hiến: Thu thập các thông tin tuổi, giới người hiến.
- Thông tin sau ghép (tại thời điểm phát hiện BKV dương tính):
+ Thời gian sau ghép, tình trạng huyết áp, chiều cao, cân nặng, triệu

chứng toàn thân, triệu chứng tiết niệu, đơn thuốc đang duy trì.
+ Thu thập các xét nghiệm: huyết học, sinh hoá máu, nồng độ đáy


9
các thuốc CNI, ước tính mức lọc cầu thận theo công thức CKD-EPI
2009. Kết quả sinh thiết thận ghép.
+ Thu thập tải lượng virus BK trong máu, nước tiểu: Xác định tải
lượng virus BK bằng kỹ thuật Real-time PCR.
+ Thu thập kiểu gen BKV, vị trí đa hình nucleotide đơn (SNP): Xác
định kiểu gen, vị trí SNP bằng phương pháp giải trình tự gen vùng
VP1 (327bp) của Sanger và xây dựng cây phát sinh chủng loại.
- Đánh giá kết quả điều trị bước đầu:
Chỉ định điều trị, quy trình điều trị được thực hiện dựa trên khuyến
cáo của AST-IDCOP (2019):
+ Chỉ định: Khi tải lượng BKV trong máu ≥ 104 copies/ml và hoặc
BKV trong nước tiểu ≥ 107 copies/ml hoặc được chẩn đốn BKVN.
+ Quy trình điều trị thực hiện theo các bước:
 Bước 1: Giảm 50% liều MMF so với liều đang dùng trước đó,
prednisolone duy trì 5mg/ ngày và không thay đổi liều CNIs. Theo dõi
diễn biến tải lượng virus BK và chức năng thận sau 4 tuần. Nếu tải
lượng virus BK không giảm hơn 1 log10 copies/ml hoặc tăng hơn tiếp
tục thực hiện bước 2.
 Bước 2: Giảm thêm 25% MMF, duy trì prednisolon 5mg/ ngày
và vẫn không thay đổi liều CNIs. Theo dõi diễn biến tải lượng virus BK
và chức năng thận sau 4 tuần. Nếu tải lượng virus BK không giảm hơn 1
log10 copies/ml hoặc tăng hơn, tiếp tục thực hiện bước 3.
 Bước 3: Ngừng MMF và thay thế bằng Everolimus, duy trì
tiếp tục prednisolon 5mg/ ngày kết hợp giảm liều CNIs, trong đó:
Liều Everolimus khởi đầu 0,25mg x 2 lần/ ngày trong tháng đầu tiên,

sau đó tăng dần để đạt liều 0,75mg x 2 lần/ ngày trong các tháng tiếp
theo. Nồng độ đáy EVL 3-4 ng/mL. Thuốc CNIs: Duy trì nồng độ
đáy Tac 4-6 ng/ml và CsA 100- 150 ng/ml trong vòng tháng đầu tiên
sau khi chuyển đổi sang Everolimus.
+ Các chỉ tiêu cần theo dõi được vận dụng từ khuyến cáo của
AST-IDCOP 2019 và thực tế việc quản lý khám, chữa bệnh ngoại trú


10
cho bệnh nhân ghép thận: Các chỉ số chức năng thận ghép, tải lượng
BKV trong máu và nước tiểu, biến đổi chỉ số huyết học được làm 4 tuần/
lần trong 6 tháng. Kết quả được phân tích và đánh giá ở những BN hoàn
thành thời gian thời gian theo dõi ở các thời điểm T0, T1 và T2.
Trong đó tải lượng virus BK được coi là biến đổi có ý nghĩa
khi có sự thay đổi ít nhất 1 log10 copy/mL (ví dụ: Giảm 10, 100,
1000..copies/mL), tải lượng virus được coi là khơng thay đổi khi
khơng có thay đổi số mũ hoặc sự thay đổi dưới 1 log10 copy/mL. Tải
lượng virus được coi là tăng hơn khi tăng hơn 1 log10 copy/mL. Tải
lượng virus được coi là giảm khi giảm hơn 1 log10 copy/mL. Hết
BKV trong máu khi tải lượng BKV trong máu dưới ngưỡng (250
copies/mL). Hết BKV trong nước tiểu khi tải lượng BKV trong nước
tiểu dưới ngưỡng (250 copies/mL). BN hết BKV là khi hết cả trong
máu và nước tiểu.
Định nghĩa đáp ứng về virus học trong máu là khi có giảm tải
lượng BKV hoặc hết BKV trong máu ở thời điểm kết thúc nghiên cứu
(T2) so với thời điểm bắt đầu điều trị (T0). Đáp ứng về virus học trong
nước tiểu là khi có giảm tải lượng BKV hoặc hết BKV trong nước tiểu ở
thời điểm kết thúc nghiên cứu (T2) so với thời điểm bắt đầu điều trị
(T0). Không đáp ứng về virus học nghĩa là tải lượng BKV ở thời điểm
T2 không thay đổi hoặc tăng hơn so với thời điểm T0.

2.2.2. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học bằng
chương trình phần mềm SPSS 22.0.
2.2.3. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng khoa học chấm đề
cương của Học viện Quân y và Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y
học của Bệnh viện Quân Y 103 trước khi triển khai nghiên cứu.
- Người bệnh không phải chi trả bất cứ khoản chi phí nào cho
nghiên cứu. Mọi chi phí xét nghiệm phát sinh do nghiên cứu sinh chi
trả toàn bộ.


11

Chƣơng 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus BK ở ngƣời bệnh sau ghép thận
3.1.1. Đặc điểm nhiễm virus BK
Bảng 3.1. Đặc điểm chung tải lượng BKV trong máu và nước tiểu tại
thời điểm bắt đầu nghiên cứu
Đặc điểm
BKV máu, ≤ 250 (*)
copies/ mL 250 – 104
n (%)
≥ 104
Tổng, n (%)

BKV nƣớc tiểu, copies/mL, n (%)
< 250 (*)
250 – 107
≥ 107

0 (0)
38 (18,6)
21 (10,3)
0 (0)
49 (24,1)
34 (16,6)
0 (0)
9 (4,4)
53 (26)
0 (0)
96 (47,1)
108 (52,9)

Tổng
n (%)
59 (28,9)
83 (40,7)
62 (30,4)
204 (100)

(*): Dưới ngưỡng phát hiện (âm tính)

Khơng có trường hợp người bệnh chỉ có BKV đơn độc trong máu,
BKV tồn tại cả trong máu và nước tiểu chiếm ưu thế cao hơn so với
chỉ có BKV đơn độc trong nước tiểu.
Tải lượng BKV trong máu có tương quan thuận mức độ vừa với
tải lượng BKV trong nước tiểu, r=0,433; p<0,001.
100

80

60
40

n=37
(25,5%)

n=56
(38,6%)

n=32
(22,1%)

20

n=20
(13,8%)

0
< 3 th áng

3 - 6 tháng

7 - 12 tháng

> 12 thán g

Tỷ lệ phần trăm (% )

Tỷ lệ phần trăm (%)


100

80

60
40

n=42
(20,6%)

20

n=28
(13,7%)

0
< 3 tháng

3 - 6 tháng

7 - 12 tháng

> 12 tháng

Thời gian sau ghép thận (tháng)

Thời gian sau ghép thận (tháng)

Đặc điểm phân bố BKV trong máu (n=145)


n=79
(38,7%)

n=55
(27%)

Đặc điểm phân bố BKV trong nước tiểu (n=204)

Biểu đồ 3.1. Phân bố BKV máu, nước tiểu theo thời gian sau ghép
Tỷ lệ người bệnh nhiễm BKV trong máu, nước tiểu nhiều nhất
trong khoảng 3- 6 tháng và thấp nhất ngoài 12 tháng.


12

3.1.2. Đặc điểm kiểu gen virus BK ở người bệnh sau ghép thận
Bảng 3.2. Đặc điểm kiểu gen và dưới kiểu gen của các chủng BKV
phân lập được dựa trên vùng gen VP1 ở người bệnh sau ghép
BKV-I (n=90)

BKV-IV (n=60)

Ia

Ib1

Ib2

Ic


IVa1

IVa2

IVb1

IVc1

IVc2

0

89

1

0

24

1

0

34

1

(0%)


(98,9%)

(1,1%)

(0%)

(40%)

(1,7%)

(0%)

(56,7%)

(1,7%)

Trong tổng số 150 mẫu giải trình tự chỉ phát hiện kiểu gen I và IV,
trong đó kiểu gen I chiếm 60%, kiểu gen IV chiếm 40%. Xét dưới
kiểu gen, kiểu gen Ib-1 và IVc-1 là chiếm phần lớn.
Bảng 3.3. Đặc điểm phân bố vị trí SNP giữa kiểu gen BKV-I và
BKV-IV trong vùng VP1 (306bp: 1650-1955)
Vị trí
SNP
1744

Vị trí
aa
61

1746


Thay đổi acid amine

BKV-I

BKV-IV

G

A

61

A

T

1747

62

A

G

Asn→Asp

1760

66


T

A

Phe→Tyr

1769

69

A

G>A

1770

69

G

A

1775

71

G

C


Ser→Tyr

1784

74

A

C

Asn→Tyr

1787

75

A

C

1792

77

A

G>C

1793


77

G

A

1809

82

G>A

C

Glu→Asp

1912

117

C

A

Gln→Lys

Glu→Asn/Ser

Lys→Arg


Asp → Ala, Asn, Tyr
Ser→Asp/Asn/Glu/Gln/His

A: Adenine, C: Cytosine, T: Thymine, G: Guanine, Asp: Acid aspartic, Asn: Asparagine, Arg: Arginine, Ala:
Alanine, Glu: Acid glutamic, Gln: Glutamine, His: Histidine, Lys: Lysine, Leu: Leucine, Phe: Phenylalanine,
Thr: Threonine, Ser: Serine, Val: Valine

Kết quả cho thấy, có 22 vị trí SNP khác nhau giữa kiểu gen I và
IV đã được phát hiện từ (1704-1938). Trong đó, trên đây là 13 SNP
làm thay đổi trình tự acid amin capsid của BKV (1744, 1746, 1747,


13

1760, 1769, 1770, 1775, 1784, 1787, 1792, 1793, 1809, 1912). 10 vị
trí acid amine bị thay đổi: 61, 62, 66, 69, 71, 74, 75, 77, 82, 117.
Bảng 3.4. Đặc điểm phân bố vị trí SNP BKV-I trong vùng gen VP1
(306bp: 1650-1955)
Vị trí

Dunlop

AB211369

AB211370

AB211372

SNP


(I-a)

(Ib-1)

(Ib-2)

(I-c)

1687

G

G

C

G

1698

T

A

A

A

A


90/90

1741

G

G

G

G

G>C

88/90, 2/90

1765

C

G

G

G

C>G

89/90, 1/90


1780

G

G

G

G

G>C

89/90, 1/90

1786

G

G

G

G

G>A

81/90, 9/90

1809


G

A

A

G

A

90/90

1848

C

C

C

C

C>T

89/90, 1/90

1863

T


T

T

T

T>C

88/90, 2/90

Mẫu NC

Tần suất

G>C

89/90, 1/90

1908

T

T

A

T

T/A


89/90, 1/90

1919

A

A

A

A

A>G

89/90, 1/90

1923

T

C

C

T

C

90/90


1929

A

A

A

A

A>G

89/90, 1/90

1946

A

A

A

A

A>C

89/90, 1/90

AT


AT>TG

89/90, 1/90

1952AT
AT
AT
1953
A: Adenine, C: Cytosine, T: Thymine, G: Guanine

Kết quả có 15 vị trí SNP phân nhóm Ib1 ở chủng BKV-I của
Việt Nam khác biệt so với chủng Dunlop. Các vị trí SNP trên xuất
hiện đơn lẻ, ngoại trừ điểm 1786 có sự thay đổi một nucleotide
(G→A), dẫn đến thay đổi acid amin (Asp→Asn), với tần suất 9/90
(10%). Có 12 vị trí SNP phân nhóm Ib-1 khác biệt so với chủng quốc
tế khác AB211369 (Ib-1), AB211370 (Ib-2), 14 vị trí SNP khác biệt
so với chủng AB211372 (I-c).


14

Bảng 3.5. Đặc điểm phân bố vị trí SNP BKV-IV trong vùng gen VP1
(306bp: 1650-1955)
Vị trí
SNP

Z19535
IV


AB269859
IVa-1

AB211389
IVa-2

AB269858
IVc-1

AB269857
IVc-2

1735

G

G

G

G

G

1737

T

T


T

T

T

T>C

1741

G

G

G

G

G

G>C

1745

A

A

A


A

A

A>G

1769

G

G

G

G

G

G>A

1780

G

G

G

G


G

G,
G>T,
G>C

1781

A

A

A

A

A

A>C

1786

G

G

G

G


G

G>A

1792

G

G

G

G

G

G>A,
G>C

1794

G

G

C

C

C


C>G

1851

A

A

A

A

A

A>G

1860

G

G

A

G

G

G>A


1870

C

C

C

C

C

C>T

1905

G

G

G

A

1938

C

T


T

T

G
T

Mẫu
NC

G>A

G>A
C>T

Tần suất

G:55/60,
A:5/60
T:37/60,
C:23/60
G:59/60,
C:1/60
A:3/60,
G:57/60
G:57/60,
A:3/60
G:57/60,
T:1/60,

C:2/60
A:59/60,
C:1/60
G:59/60,
A:1/60
G:51/60,
A:3/60, C:
6/60
C:37/60,
G:23/60
A:38/60,
G:22/60
A:24/60,
G:36/60
C:59/60,
T:1/60
G:25/60,
A:35/60
C:17/60,
T:43/60

A: Adenine, C: Cytosine, T: Thymine, G: Guanine

Kết quả, có 15 vị trí SNP khác biệt giữa chủng gốc và các chủng
phân lập được tìm thấy trong nghiên cứu này. Hầu hết các vị trí SNP
này xuất hiện đơn lẻ nhưng tất cả đều có trình tự acid amine bị thay
đổi. Có 07 vị trí thay đổi rõ (1735-1794) so với chủng gốc (Z19535),
đặc biệt vị trí 1745, có sự thay đổi acid amine Asn → Ser chiếm
57/60 (95%).



15

3.2. Mối liên quan giữa đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus BK với một
số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bƣớc đầu đánh giá kết quả
điều trị ngƣời bệnh sau ghép thận nhiễm virus BK trong 6 tháng
3.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus BK với lâm
sàng và cận lâm sàng
Tỷ lệ người bệnh BKV trong nước tiểu khác nhau theo nhóm
tuổi người hiến, với tải lượng ≥ 107 copies/ml cao nhất ở nhóm nhận
thận từ người hiến có độ tuổi trong khoảng 30 - 39 (tuổi), p<0,05. Tỷ
lệ người bệnh có virus BK đồng thời cả trong máu và nước tiểu khác
nhau theo nhóm tuổi và cao nhất ở nhóm tuổi ≥ 50 (tuổi), p<0,05. Tải
lượng BKV trong máu, nước tiểu và trạng thái nhiễm BKV liên quan
khơng có ý nghĩa với giới của người hiến, giới của người nhận và với
tỷ lệ phần trăm PRA cũng như loại thuốc, liều lượng và nồng độ đáy
các thuốc UCMD, p> 0,05. Tải lượng BKV trong máu và nước tiểu
có tương quan nghịch với MLCT tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu,
với r= -0,263; r=-0,147, lần lượt, p< 0,05.
Bảng 3.6. Đặc điểm LS, CLS nhóm bệnh nhân có tải lượng BKV
trong máu thấp và cao tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu
Đặc điểm
Thời gian lọc máu,
median (IQR) ,
tháng (n=128)
MLCT (T0), ± SD,
ml/p
a

BKV + thấp

(<104)
(n=83)
12 (3 – 24,75)

BKV+ Cao
(≥104)
(n=62)
18 (5,25 – 84)

p-value

65,76 ± 12,92

60,15 ± 17,22

< 0,05a

< 0,05b

student T test; b Mann-Whitney U test

Nhóm người bệnh có tải lượng BKV trong máu ≥ 104 copies/ml
có thời gian lọc máu dài hơn và MLCT thấp hơn có ý nghĩa so với
nhóm cịn lại, p<0,05.


16

Đối với các nhóm người bệnh cịn lại chúng tơi chưa thấy sự
khác biệt về các đặc điểm lâm sàng cũng như MLCT.

Đối với kiểu gen: Không thấy sự khác biệt có nghĩa giữa kiểu
gen BKV-I và BKV-IV ở một số đặc điểm LS, CLS được phân tích,
p>0,05.
3.2.2. Bước đầu đánh giá kết quả điều trị người bệnh sau ghép
thận nhiễm virus BK trong 6 tháng
Trong tổng số 118 người bệnh được xác định có chỉ định điều trị
BKV, chỉ có 76 (64,4%) người bệnh hồn thành đủ thời gian theo dõi
trong 6 tháng. Trong các phân tích dưới, chúng tôi tập trung mô tả
biến đổi của 76 ca này:
Tải lượng BKV trong máu và nước tiểu giảm dần theo thời gian
điều trị, với p<0,001. Creatinine máu có xu hướng giảm dần, MLCT
có xu hướng tăng hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống
kê, p> 0,05. Sự biến đổi của MLCT có tương quan nghịch với sự biến
đổi tải lượng BKV trong máu, với r=-0,302 và p<0,01.


17

Bảng 3.7. Một số kết quả chung sau 6 tháng điều trị (n=76)
Một số đặc điểm

Số lƣợng
(n)

Tỷ lệ
(%)

Còn BKV (trong máu và/ hoặc nước tiểu)

71


93,4

Hết BKV (trong máu và nước tiểu dưới
ngưỡng)

5

6,6

Biến đổi
tải lượng
BKV trong
máu

Không thay đổi

32

42,1

Tăng
Giảm

4
18

5,3
23,7


Thải sạch

22

28,9

Không thay đổi

10

13,2

Tăng
Giảm

3
58

3,9
76,3

5
36

6,6
47,4

31

40,8


Giảm

45

59,2

Tăng
Giảm
Proteinuria (+)

45
31
3

59,2
40,8
4,1

Mất chức năng
thận ghép (MLCT<
15ml/p)

0

0

Biến đổi
tải lượng
BKV trong

nước tiểu

Khơng đáp
ứng
Có đáp ứng
Khơng đáp
ứng
Có đáp ứng

Thải sạch
BKV máu ≥104 copies/mL và hoặc BKV nước
tiểu ≥107 copies/mL
Biến đổi creatinin máu
Tăng
Biến đổi MLCT

Biến chứng

52,6% người bệnh có giảm và thải sạch BKV trong máu; 82,9%
giảm và thải sạch BKV trong nước tiểu. Xét về chức năng thận, có
59,2% người bệnh có MLCT tăng hơn so với lúc bắt đầu điều trị. Có
3 (4,1%) trường hợp xuất hiện protein niệu mới và khơng có trường
hợp mất chức năng thận ghép (MLCT < 15mL/p) phải quay trở lại
điều trị thay thế thận suy.


18

Chƣơng 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm nhiễm và kiểu gen BKV ở ngƣời bệnh sau ghép

thận
4.1.1. Đặc điểm nhiễm virus BK
Trong tổng số 204 BN nhiễm BKV, chúng tôi thấy có tới
71,1% BN có BKV cả trong máu và nước tiểu; 28,9% BN chỉ có
BKV đơn độc trong nước tiểu (Bảng 3.1). Tải lượng BKV máu và
BKV nước tiểu có tương quan thuận, p< 0,001. Tỷ lệ nhiễm BKV là
thường gặp nhất trong giai đoạn 3-6 tháng, với 38,6% trong máu và
38,7% trong nước tiểu (Biểu đồ 3.1). Sử dụng ngưỡng chẩn đốn
BKV dương tính 250 copies/mL do Labo cung cấp, chúng tơi thấy
30,4% BN có tải lượng BKV ≥ 104 (copies/mL) (Bảng 3.1). Tỷ lệ BN
có tải lượng BKV ≥ 107 copies/mL trong nước tiểu là 52,9%. Khi so
sánh với các nghiên cứu khác, có thể thấy do cách thiết kế nghiên
cứu, đối tượng lựa chọn đầu vào, ngưỡng xác định dương tính của
các trung tâm khác nhau dẫn đến tỷ lệ nhiễm công bố khác nhau.
4.1.2. Đặc điểm kiểu gen virus BK ở bệnh nhân ghép thận
Sơ đồ kiểu gen đầu tiên cho BKV đã được báo cáo bởi Jin L. và
cs (1993). Sử dụng phương pháp giải trình tự Sanger với vùng gen
VP1 (306 bp: 1650-1955) và xây dựng cây phát sinh chủng loại. Kết
quả, trong tổng số 150 mẫu giải trình tự thành cơng, chỉ phát hiện
kiểu gen I và IV, trong đó kiểu gen I chiếm 60%, kiểu gen IV 40%.
Các kiểu gen II và III chúng tôi không phát hiện thấy trong mẫu
nghiên cứu. Xét dưới kiểu gen, dưới kiểu gen Ib-1 và IVc-1 là chủ
yếu với tỷ lệ lần lượt 98,9% và 56,6% (Bảng 3.2). Dựa trên bản đồ
gen của Zheng H.Y. và cs (2007) đã xây dựng, chúng tơi thấy có sự
phù hợp với đặc điểm ở khu vực Đông Nam Á. Điều đáng chú ý là
các vị trí đa hình nucleodite đơn (SNP) được cho là rất quan trọng


19


trong cơ chế bệnh sinh của virus cũng như ảnh hưởng tới khả năng
độc lực của virus. Việc xác định các vị trí SNP cũng góp phần để
phân biệt kiểu gen BKV giữa các vùng miền và phân biệt giữa các
kiểu gen với nhau. Có 22 vị trí SNP khác nhau giữa kiểu gen I và IV
đã được xác định. Trong số đó, 13 SNP làm thay đổi trình tự acid
amine capsid của BKV. Mười vị trí acid amine bị thay đổi (Bảng
3.3). Khi so sánh các trình tự SNP trong nghiên cứu này với các trình
tự SNP trong nghiên cứu của Luo C. và cs (2009), chúng tôi thấy có
12 vị trí SNP tương đồng [117]. Vị trí SNP khác biệt duy nhất ở vị trí
1912, khi có sự thay đổi nucleotide CA (BKV-I  BKV-IV)
(Bảng 3.3). Đối với kiểu gen I, dưới kiểu gen Ib2 có vị trí SNP đặc
hiệu (1687 và 1908) có thể giúp phân biệt với các dưới kiểu gen I còn
lại (Bảng 3.4). Tuy nhiên, chúng tơi chưa ghi nhận các vị trí SNP đặc
hiệu để phân biệt các dưới kiểu gen IV với nhau trên vùng gen VP1
(1650-1955) (Bảng 3.5). Nghiên cứu cũng cho thấy, có 15 vị trí SNP
phân nhóm Ib1 ở chủng BKV-I của Việt Nam khác biệt so với chủng
Dunlop. Tại vị trí SNP (1786) có sự thay đổi một nucleotide (G→A),
dẫn đến thay đổi acid amin (Asp→Asn), với tần suất 9/90 (10%)
(Bảng 3.4). Chúng tôi quan sát thấy 7/15 vị trí SNP có tần suất lặp lại
cao 17/60 (28%) – 57/60 (95%) (Bảng 3.4). Trong đó, vị trí 1745 trên
các chủng Việt Nam thể hiện vị trí SNP (A → G) ở 57/60 (95%)
mẫu. Điều này gây ra sự thay thế acid amine từ Asparagine → Serine
(Bảng 3.6).
4.2. Mối liên quan giữa đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus BK với
một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và bƣớc đầu đánh giá
kết quả điều trị ngƣời bệnh nhiễm BKV trong 6 tháng
4.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus BK với
một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng



20

Tỷ lệ người bệnh BKV trong nước tiểu khác nhau theo nhóm
tuổi người hiến, với tải lượng ≥ 107 copies/ml cao nhất ở nhóm nhận
thận từ người hiến có độ tuổi trong khoảng 30 - 39 (tuổi), p<0,05. Tỷ
lệ người bệnh có virus BK đồng thời cả trong máu và nước tiểu khác
nhau theo nhóm tuổi và cao nhất ở nhóm tuổi ≥ 50 (tuổi), p<0,05. Tải
lượng BKV trong máu, nước tiểu và trạng thái nhiễm BKV liên quan
khơng có ý nghĩa với giới của người hiến, giới của người nhận và với
tỷ lệ phần trăm PRA (kháng thể kháng HLA của người hiến trước
ghép), p> 0,05. Đối với các thuốc UCMD chúng tôi thấy sự khác
biệt này là chưa có ý nghĩa thống kê, p> 0,05. Người bệnh có tải
lượng BKV cao trong máu (≥ 104 copies/mL) có MLCT thấp hơn có
ý nghĩa so với nhóm có tải lượng BKV thấp hơn, p< 0,05 (Bảng 3.6).
Khi so sánh với các nghiên cứu khác, chúng tơi thấy có sự khác biệt
kết quả giữa các nghiên cứu. Điều này tùy thuộc vào cách thiết kế
nghiên cứu, số lượng cỡ mẫu, kinh nghiệm sử dụng thuốc UCMD ở
các trung tâm và thời gian theo dõi khác nhau.
4.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm kiểu gen virus BK với một số
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sau ghép thận
Kiểu gen BKV được cho là có mối quan hệ chặt chẽ với bệnh
sinh của BKVN ở những người ghép thận. Để tìm hiểu vai trị của
kiểu gen với các bệnh cảnh của BN nhiễm virus BK, chúng tơi đã
phân tích một số đặc điểm LS, CLS ở 2 nhóm kiểu gen I và kiểu gen
IV. Kết quả, chưa thấy sự khác biệt về tuổi, giới, thời gian lọc máu,
thời gian sau ghép, phương thức điều trị thay thế trước ghép, mức độ
khơng hịa hợp HLA và PRA trước ghép, p>0,05. Tải lượng virus BK
trong máu, trong nước tiểu và MLCT chúng tơi thấy sự khác nhau là
khơng có ý nghĩa giữa hai nhóm, p>0,05. Đối với tỷ lệ BKVN, vì số
lượng sinh thiết thực hiện được có phần hạn chế vì vậy chưa thể đưa



21

ra nhận xét chi tiết về vai trò ảnh hưởng của kiểu gen với bệnh sinh
của BKVN trong nghiên cứu này. Tương tự như vậy, đối với các vị
trí SNP, chúng tơi chưa thấy sự rõ vai trị của chúng với đặc điểm
nhiễm, tỷ lệ xuất hiện BKVN.
4.2.3. Bước đầu đánh giá kết quả điều trị người bệnh nhiễm virus
BK trong 6 tháng
Sau 6 tháng điều trị, có 76 BN hoàn thành đủ thời gian theo dõi.
Tải lượng virus BK giảm đáng kể trong cả máu và nước tiểu,
p<0,001. Điều này ủng hộ giả thuyết giảm liều thuốc UCMD có vai
trò làm giảm tải lượng BKV [5], [18]. Một mối quan hệ nghịch đảo
có ý nghĩa đã quan sát được giữa những thay đổi trong MLCT và tải
lượng BKV trong máu (n=76, r=-0,302, p<0,01). Kết quả này có sự
tương đồng với nghiên cứu của Bussalino E. và cs (2021) khi thực
hiện việc chuyển đổi từ phác đồ chuẩn sang EVL phối hợp CNIs liều
thấp, p=0,022) [71]. Phân tích sự biến đổi của chức năng thận ghép
trong 6 tháng điều trị, chúng tơi thấy nồng độ creatinine máu và
MLCT có xu hướng cải thiện hơn so với thời điểm bắt đầu điều trị
nhưng sự thay đổi chưa có ý nghĩa thống kê, p>0,05. Trong bảng 3.7,
chúng tôi mô tả cụ thể hơn biến đổi chức năng thận ghép, với 59,2%
BN có giảm creatinine máu hoặc MLCT tăng hơn lúc bắt đầu điều trị.
Đồng thời, không gặp trường hợp nào mất chức năng thận ghép
(MLCT < 15mL/p). Kết quả này có sự khác biệt so với một số nghiên
cứu khác do thời gian theo dõi ngắn. Kiểu gen BKV, về lý thuyết cũng
được coi là một trong các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ hoạt
động của bệnh [152]. Trong nghiên cứu này, chúng tơi chưa thấy mối
liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng đáp ứng về virus học cả trong

máu và nước tiểu với kiểu gen BKV. Đối với vai trị của của các vị trí
SNP, trong nghiên cứu này chúng tơi cũng chưa thấy có mối liên


22

quan có ý nghĩa với kết quả điều trị chính vì vậy đã khơng trình bày
rõ trong các bảng kết quả thu được.
4.3. Hạn chế của đề tài
Mặc dù đề tài đã giải quyết được 2 mục tiêu, tuy nhiên chúng
tơi nhận thấy đề tài vẫn cịn những hạn chế sau:
- Trong nghiên cứu thực hiện việc giải trình tự theo phương pháp
Sanger để xác định kiểu gen, tuy nhiên có 54 BN có tải lượng virus
khơng đủ để xác định kiểu gen theo phương pháp này. Hơn nữa, việc
phân tích vùng gen VP1 chưa ghi nhận vị trí SNP giúp phân biệt các
phân nhóm kiểu gen BKV-IV với nhau.
- Thời gian theo dõi quá trình điều trị chưa đủ dài (06 tháng) nên
chưa đưa ra được những kết quả chi tiết về biến đổi chức năng thận,
biến đổi tải lượng BKV, các biến chứng có thể gặp và đặc biệt là vai
trò của kiểu gen BKV.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus BK và bước đầu
nhận xét kết quả điều trị ở 204 người bệnh sau ghép thận nhiễm virus
BK, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus BK ở ngƣời bệnh sau ghép
thận
1.1. Đặc điểm nhiễm virus BK
- Tỷ lệ người bệnh nhiễm virus BK đồng thời cả trong máu và
nước tiểu là 71,1%. Tỷ lệ người bệnh có tải lượng BKV cao trong
máu (≥ 104 copies/mL) chiếm 30,4% và trong nước tiểu (≥ 107

copies/mL) chiếm 52,9%.
- Tỷ lệ nhiễm virus BK gặp nhiều nhất ở khoảng thời gian 3 - 6
tháng với 38,6% trong máu; 38,7% trong nước tiểu; và thấp nhất


23

ngoài 12 tháng với tỷ lệ 13,8% và 13,7% lần lượt trong máu, nước
tiểu.
1.2. Đặc điểm kiểu gen virus BK
Trong 150 mẫu thực hiện giải trình tự được:
- Có 2 kiểu gen phát hiện được trong nhóm: kiểu gen I và IV,
trong đó kiểu gen I chiếm 90 (60%), kiểu gen IV chiếm 60 (40%).
Xét dưới kiểu gen, các dưới kiểu gen Ib-1 và IVc-1 là chủ yếu với tỷ
lệ lần lượt 98,9% và 56,6%.
- Có 22 vị trí SNP khác nhau giữa kiểu gen BKV-I và BKV-IV
(1704-1938). Trong số đó, 13 vị trí SNP làm thay đổi trình tự acid
amine của BKV.
- Có 15 vị trí SNP của dưới kiểu gen Ib1 ở chủng BKV-I trong
nghiên cứu khác biệt so với chủng Dunlop. Điểm 1786 có sự thay đổi
một nucleotide (G→A), dẫn đến thay đổi acid amine (Acid aspartic
→ Asparagine), với tần suất 9/90 (10%).
- Có 15 vị trí SNP khác biệt giữa chủng gốc và các chủng phân lập
được tìm thấy trong nghiên cứu ở kiểu gen BKV- IV với 7 vị trí thay
đổi rõ (1735-1794), đặc biệt vị trí 1745, có sự thay đổi acid amine
Asparagine → Serine chiếm 57/60 (95%).
2. Mối liên quan giữa đặc điểm nhiễm, kiểu gen virus BK với một
số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bƣớc đầu đánh giá kết
quả điều trị ngƣời bệnh sau ghép thận nhiễm virus BK trong 6
tháng

2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm nhiễm, kiểu gen BKV với một số
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
- Tải lượng BKV trong máu và nước tiểu có tương quan nghịch với
MLCT, p< 0,05.


×