Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.05 KB, 21 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
ĐỀ TÀI:

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, công
bằng xã hội và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.


MỤC LỤCC LỤC LỤCC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................3
Chương 1: Khái quát chung mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ
xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững:..............................................3
1.1 Các khái niệm chung:...............................................................................3
1.1.1

Tăng trưởng kinh tế:.......................................................................3

1.1.2

Tiến bộ xã hội:................................................................................3

1.1.3

Công bằng xã hội:...........................................................................4

1.1.4

phát triển bền vững:........................................................................4


1.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, công bằng xã
hội và phát triển bền vững:.............................................................................6
1.2.1

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội:..............6

1.2.2

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:.........6

1.2.3

Mối quan hệ giữa tiến bộ xã hội với công bảng xã hội:.................7

1.3 Nội dung và bản chất mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiền bộ
xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa:..............................................................................................................9
Chương 2: Thực trạng tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:...................................9
2.1 Thực trạng tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:..........................................9
2.2 Những hạn chế cần tiếp tục khắc phục trong tiến bộ xã hội, công bằng
xã hội và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:. .11
Chương 3: Quan điểm chủ đạo, phương hướng và nhiệm vụ thực hiện tiến bộ
xã hội, công băng xã hội và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:..................................................................12
3.1 Quan điểm chủ đạo trong quá trình đổi mới đất nước:..........................12
3.2 Phương hướng và nhiệm vụ...................................................................12
KẾT LUẬN....................................................................................................18



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................19
MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy rằng

đường lối phát triển kinh tế là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong
quá trình phát triển kinh tế của một đất nước. Trong vài thập kỷ gần đây, vấn
đề tăng trưởng kinh tế gắn với sự công bằng xã hội được đặt ra mang tính chất
tồn cầu bởi vấn đề khơng chỉ cần thiết đối với những nước nghèo mà còn đối
với tất cả những nước phát triển. Công bằng xã hội là vấn đề được đặt ra từ
lâu trong lịch sử xã hội loài người, ngay từ khi con người ý thức được bất
công xã hội. Tiến bộ và công bằng xã hội là mục tiêu mà Đảng Cộng sản Việt
Nam xác định ngay từ những ngày đầu bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trước bối cảnh trong nước và quốc tế đang có những thay đổi nhanh chóng,
phức tạp và khó lường như hiện nay, việc nghiên cứu chuyên sâu về Cách
mạng xã hội chủ nghĩa - một số vấn đề lý luận và thực tiễn là vấn đề cấp bách
đặt ra. Bên cạnh đó, trong sự nghiệp đổi mới, Đảng cộng sản Việt Nam luôn
luôn nhấn mạnh đến vai trị của cơng tác nghiên cứu lý luận nói chung và lý
luận chính trị-xã hội nói riêng đối với việc góp phần giải quyết các vấn đề cấp
bách về chính trị, kinh tế và xã hội của đất nước. Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII của Đảng đã chỉ rõ: “Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, tiếp thu \những thành tựu mới của thế giới, nghiên
cứu những vấn đề lý luận cơ bản, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề
cấp bách về kinh tế và xã hội. Chú trọng các vấn đề thuộc khoa học nhân
văn”. Thời đại ngày nay vẫn đang là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn thế giới cịn đang có nhiều biến động, tiêu
cực...thì lý luận về cách mạng xã hội chủ nghĩa đặt ra ở mức bước thiết hơn

bao giờ hết cả trên hai phương diện lý luận và thực tiễn.


Chính vì vậy, hơm nay em lựa chọn đề tài : “Mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.” làm đề tài tiểu luận
kết thúc mơn học của mình.
2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về khơng gian, thời gian: Việt Nam,
trong thời kì đi lên Chủ nghĩa xã hội.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Nhiệm vụ 1: Làm rõ cơ sở lý luận tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và
phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
Nhiệm vụ 2: Khảo sát thực trạng của vấn đề tiến bộ xã hội, công bằng
xã hội và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề giữa tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững trong thời
kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:


Cơ sở lý luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững trong
thời kỳ quá độ.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương lơgic và lịch sử, phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa.
5.

Kết cấu của đề tài:

Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3
chương 7 tiết.


NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát chung mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững:
1.1

Các khái niệm chung:

1.1.1 Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là khái niệm chỉ mức gia tăng tổng sản phẩm quốc
nội mức độ gia tăng GNP năm sau so với năm trước.
Phát triển kinh tế xã hội dưới Chủ nghĩa xã hội là khái niệm chỉ q
trình tạo lập, cung cấp và hồn thiện điều kiện, môi trường xã hội để giai cấp
công nhân và nhân dân lao động được lao động, được sống được đối xử một
cách cơng bằng, bình đẳng theo xu hướng xóa bỏ ngày càng triệt để áp bức và
bóc lột giai cấp vì mục tiêu giải phóng con người, giải phóng tồn xã hội.
1.1.2 Tiến bộ xã hội:

Tiến bộ xã hội là quá trình phát triển tiến lên của xã hội từ thấp đến
cao, từ hình thái kinh tế-xã hội cũ lên hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn.
Việc kiến giải về tiến bộ xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử
cho phép khẳng định rằng, dù lịch sử xã hội lồi ngời có quanh co đến mẩy đi
chăng nữa và dù bộ mặt của tiến bộ trong xã hội hiện đại có đa dạng đến mấy
đi chăng nữa thì cái có ý nghĩa sâu xa, quyết định mọi kiểu tiến bộ vẫn là sự
phát triển của lực lượng sản xuất, vẫn là sự lớn mạnh của nền sản xuất xã hội.
Tiến bộ xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta có
những tiêu chí sau:
- Lực lượng sản xuất phát triển với hàm lượng khoa học ngày càng cao
và với quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; kinh tế
tăng trưởng nhanh, có chất lượng cao và bền vững
Quyền làm chủ của nhân dân đối với mọi mặt đời sống xã hội được bảo
đảm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, trong
sạch, vững mạnh; dân chủ được phát huy, kỷ luật, kỷ cương được tôn trọng.


- Văn hóa, giáo dục - đào tạo và khoa học - cơng nghệ được mở mang,
trình độ dân trí phát triển cao, quan hệ giữa người với người lành mạnh,
những thói hư, tật xấu được đẩy lùi. Đây là thước đo trí tuệ và đạo đức của
tiến bộ xã hội.
- Môi trường sinh thái được bảo vệ và cải thiện.
- Con người có điều kiện từng bước phát triển về thể chất, trí tuệ, đạo
đức,nghề nghiệp; có cuộc sống ngày càng ấm no, tự do, hạnh phúc: được
cống hiến và hưởng thụ công bằng thành quả của sự phát triển
- Một xã hội vận động theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội phải là một
xã hội ngày càng giàu có về của cải vật chất; đem lại cho con người cuộc sống
ngày càng đầy đủ, sung túc hơn. Cải địch hướng tới của tiến bộ xã hội phải là
con người, là sự phát triển toàn diện của con người.
1.1.3 Công bằng xã hội:

Công bằng là khái niệm để chỉ nguyên tắc sử dụng thước đo (tiêu chỉ)
chung trong việc xác định mức độ cống hiến, mức độ hưởng thụ và mối quan
hệ giữa chúng.
Công bằng xã hội là sự đảm bảo tính tương xứng giữa cống hiến và
hưởng thụ của con người trong xã hội.
Công bằng xã hội trong cách mạng xã hội chủ nghĩa là khái niệm của
chủ nghĩa xã hội khoa học được dùng để chỉ nguyên tắc được giai cấp công
nhân sử dụng để bảo đảm tính tương xứng giữa cống hiến và hưởng thụ của
các giai cấp, các tầng lớp, các cộng đồng, các công dân trong thời kỳ quá độ
lên chủ ngĩa xã hội.
Thực hiện công bằng xã hội trong cách mạng xã hội chủ nghĩa là khái
niệm của chủ nghĩa xã hội khoa học được dùng để chỉ nhiệm vụ của giai cấp
cơng nhân phải thực hiện để bảo đảm tính tương xứng giữa cống hiến và
hưởng thụ của các giai cấp, các tầng lớp, các cộng đồng, các công dân trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.4 phát triển bền vững:


Phát triển là một hình thức vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hồn thiện. Dưới góc độ chính trị- xã hội,
Phát triển, là sự vận động biến đổi theo chiều hướng đi lên theo phương thức
từ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất và ngược lại.
Nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Xu hướng tất yếu của phát triển là sự vận động xốy trơn ốc.
Theo quan điểm của tổ chức Liên Hiệp quốc, phát triển bền vững là sự
phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở
ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau . Như vậy. Phát triển
bền vững là khái niệm được dùng để chỉ sự ra đời và phát triển được thực hiện
trong sự ổn định trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.

Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế và thực hiện
công bằng xã hội. Một xã hội mới tiến bộ và văn minh phải có một nền kinh
tế phát triển cao, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được đảm bảo.
Mỗi người dân thực sự là người chủ của xã hội được hưởng tự do, âm no,
hạnh phúc. Tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và cơng bằng xã hội có mối quan
hệ biện chứng với nhau. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở và tiến để thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội. Ngược lại, tiến bộ và công băng xã hội sẽ tác động
trở lại thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững hơn. Nếu không tăng
trưởng kinh tế thì chúng ta khơng xây dựng được cơ sở kinh tế để xây dựng
chủ nghĩa xã hội không tăng trưởng và phát triển kinh tế thì làm sao xây dựng
được một xã hội “ẩm no, hạnh phúc”. Ngược lại, nếu tăng trưởng kinh tế mà
tiến bộ và công bằng xã hội khơng được đảm bảo thì trong xã hội người dân
vẫn chưa thực sự được hưởng hạnh phúc, những hình thức áp bức, bốc lột và
bất cơng vẫn cịn. Cho nên phải giải quyết đồng thời cả hai nhiệm vụ này
trong thời kỳ đổi mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định, chế độ xã hội mà
chúng ta xảy dựng là một chế độ mà ở đó "nước ta được hoàn toàn độc lập,


dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành"
1.2

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, công

bằng xã hội và phát triển bền vững:
1.2.1 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội:
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là cơ sở vật chất cho tiến bộ xã hội và
ngược lại, tiến bộ xã hội thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tiến bộ xã
hội là kết quả của mọi sự phát triển kinh tế và mọi sự phát triển được coi là
tiến bộ trước hết phải là sự phát triển thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

Tiến bộ xã hội xét về thực chất là giải phóng và phát triển con người
toàn diện, mà nhân tố con người là chủ thể, là nguồn lực quyết định sự phát
triển kinh tế bền vững. Tiến bộ xã hội xác định rõ các nhu cầu xã hội, nhu cầu
đời sống cần phải đáp ứng những nhu cầu đó là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế. đến lượt nó, phát triển kinh tế lại tạo ra những nhu cầu mới thúc đẩy
sự tiến bộ xã hội.
Quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội về
thực chất là mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất với sự phát triển
của quan hệ sản xuất và của kiến trúc thượng tầng, tức là sự phát triển của
hình thái kinh tế - xã hội. Trong đó, khơng phải chỉ có sự tác động một chiều
của sự phát triển kinh tế, sự phát triển của lực lượng sản xuất đối với sự phát
triển của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng mà là mối quan hệ biện
chứng, có sự tác động qua lại, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
1.2.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
Công bằng xã hội được coi là động lực, là mục tiêu quan trọng của sự
nghiệp đổi mới. Về nguyên tắc, đảm bảo công bằng xã hội phải được đặt
trong mối hê quan giữa tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị và giải quyết
đúng đắn các vấn đề xã hội. công bằng xã hội không chỉ là phương tiện để
phát triển nền kinh tế thị trường mà còn là mục tiêu của chế độ xã hội mới. Sự


thành công của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
không chỉ biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng cao, mà còn ở mức sống thực tế của
các tầng lớp dân cư được nâng lên, y tế, giáo dục đều phát triển, khoảng cách
giàu nghèo được thu hẹp, đảm bảo chế độ bảo hiểm xã hội, chính sách phân
phối thu nhập hỗ trợ khó khăn cho những gia đình đặc biệt (gia đình có cơng
với cách mạng, thương binh, người tàn tật...), môi trường sinh thái được bảo
vệ... Nếu khơng có tăng trưởng thì khơng thể phát triển kinh tế và do đó cũng
kéo theo hệ quả là khó có thể thực hiện tốt cơng bằng xã hội trong đời sống

kinh tế xã hội của các tầng lớp dân cư. Ngược lại, tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
1.2.3 Mối quan hệ giữa tiến bộ xã hội với công bảng xã hội:
Trước hết, công bằng xã hội là động lực của sự phát triển xã hội. Xã
hội là hình thải vận động cao nhất của vật chất. Hình thái vận động này lấy
mối quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm
nền tảng. Mặc cho rằng xã hội không phải gồm các cá nhân, mà xã hội là tổng
hòa của những mối liên hệ của các cá nhân đối với nhau. “Xã hội cho dù nó
có bình thức gì đi nữa... là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con
người". Sự tác động của quy luật xã hội diễn ra thông qua hoạt động của con
người. Động lực thúc đẩy con người hoạt động trong mọi thời đại, mọi xã hội
là lợi ích của chủ thể hoạt động. Do vậy, lợi ích trở thành yếu tố quan trọng
trong cơ chế hoạt động của quy luật xã hội và trong nhận thức của con người
về nó. Như vậy, xã hội là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con
người có khi phù hợp nhau, có khi lệch nhau thậm chí đổi lập nhau. Vì vậy,
việc phân chia giữa các thành viên cùng hoạt động với nhau phải xã hội trong
lịch sử đã có những cách phân chia khác nhau. Thước đo của nguyên tắc phân
chia lợi ích là sự bình đẳng giữa lao động và trả công, giữa cống hiến và
hưởng thụ... Nguyên tắc này quy định lao động ngang nhau thì trả cơng ngang
nhau. được thực hiện trên cơ sở sự đồng thuận, tự nguyện của các thành viên
tham gia vào một quan hệ lợi ích. Vì vậy, cơng bằng xã hội cũng là một


ngun tắc phân chia lợi ích, thơng qua thước đo bình đẳng đã làm cho các
thành viên tham gia vào quan hệ lợi ích khơng thấy mình bị thiệt thơi. Mặt
khách ại kích thích họ tự nguyện lao động hơn nữa, góp phần thúc đẩy xã hội
phát triển. Cơng bằng xã hội thực sự là động lực của sự vận động và phát triển
xã hội.
Bên cạnh đó, cơng bằng xã hội là thước đo về mặt xã hội của tiến
bộ xã hội. Nguyên tắc phân phối trong chế độ cộng sản ngun thủy là bình

qn; trong chế độ nơ lệ là quan hệ bất cơng, bất bình đẳng giữa chủ nô và nô
lệ; trong chế độ phong kiến là quan hệ bất cơng, bất bình đẳng giữa giai cấp
nơng dân và giai cấp địa chủ. Trong chủ nghĩa tư bản, tư liệu sản xuất thuộc
về giai cấp tư sản, vì vậy nguyên tắc phân phối chủ đạo trong xã hội này là
quan hệ bắt cơng, bất bình đẳng giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. So
với các nguyên tắc phân phối của các xã hội trước tư bản, thi việc phân phối
theo lao động đã được thực hiện ở mức độ nhất định. Nhà tư bản trả tiền công
cho người lao động theo nguyên tắc “thuận mua, vừa bán”.
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, quan hệ sản xuất công hữu là chủ đạo,
quan hệ giữa người với người về tư liệu sản xuất là binh đẳng, cho nên
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo và là nguyên tắc công bằng
hơn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đến chủ nghĩa cộng sản, khi
lực lượng sản xuất phát triển cao, năng suất lao động cao, sản phẩm xã hội dồi
dào thì nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu sẽ hình thành, trình
độ binh đẳng xã hội sẽ cao hơn rất nhiều so với các giai đoạn trước.
Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự
nhiên. Trong lịch sử phát triển ấy, tiến bộ xã hội được thể hiện thông qua sự
tiến bộ của các hình thái kinh tế - xã hội Qua các hình thái kinh tế - xã hội đã
có trong lịch sử, ta thấy rõ mức độ bất công trong phân phối sản phẩm của lao
động đã giảm dần và mửa độ công bằng tăng dần. Như vậy, trình độ cơng
bằng xã hội đạt được trong từng hình thái kinh tế - xã hội chính là thước đo về
mặt xã hội của tiến bộ xã hội tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội ấy.


1.3

Nội dung và bản chất mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế

với tiền bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa:

Đây là mối quan hệ thống nhất, gắn bỏ hữu cơ và không tách rời nhau
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền
vững trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế- xã
hội, theo đó, phát triển kinh tế là kết quả tổng hợp của sự tăng trưởng kinh tế.
Do vậy, tăng trưởng kinh tế là nền tảng vật chất cho tiến bộ xã hội, công bằng
xã hội và phát triển bền vững.
Tiền bộ xã hội công bằng xã hội và phát triển bền vững, luôn là mục
tiêu hưởng tới vì vậy, nỏ là mơi trường, động lực xã hội cho tăng trường kinh
tế và phát triển Kinh tế xã hội.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, bản chất mối quan hệ giữa tăng
trường kinh tế với tiền bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vùng là
sự thống nhất và làm tiền đề cho nhau, tạo động lực tổng hợp để thực hiện
mục đích giải phịng GCCN, giải phóng tồn xã hội, mọi người ngày càng có
cuộc sống hạnh phúc và phát triển toàn diện.
Chương 2: Thực trạng tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và phát
triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
2.1 Thực trạng tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền
vững trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Hơn 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc tổ
chức đời sống xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã khẳng định những thành tựu trong thực hiện tiến bộ xã hội,
công bằng xã hội và phát triển bền vững.
- Nhận thức về xã hội, con người ngày càng toàn diện, sâu sắc hơn.
- Từng bước hoàn thiện đồng bộ và thực hiện có hiệu quả chính sách xã
hội. chính sách dân tộc, tơn giáo; phát triển thị trường lao động, hướng tới xây


dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, tiệm cận các tiêu chuẩn
quốc tế. Bảo đảm cơ bản an sinh xã hội. quan tâm nâng cao phúc lợi xã hội

cho người dân, thực hiện ngày càng tốt hơn chính sách đối với người có cơng;
tiếp tục cải thiện chính sách tiền lương: mở rộng bảo hiểm xã hội tỷ lệ bảo
hiểm y tế đạt trên 90%. Hệ thống tổ chức y tế tiếp tục được kiện tồn.
Quy mơ, năng lực, chất lượng y tế dự phịng, khám, chữa bệnh, phịng.
chống dịch, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có bước phát triển, tiếp cận được
nhiều kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đạt nhiều kết quả quan trọng, nhất là
trong phòng. chống đại dịch Covid-19.
- Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều giảm còn dưới 3%; nhà ở xã hội được quan tâm; đã hoàn
thành các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, trong đó có nhiều mục tiêu về
giảm nghèo, y tế, giáo dục hoàn thành trước thời hạn, được đánh giá là điểm
sáng; đang tích cực triển khai thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đến năm
2030.
- Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí
hậu được chú trọng, bước đầu đạt kết quả tích cực. Hệ thống chính sách, pháp
luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ mơi trường và thích ứng với biến đổi khí
hậu được tiếp tục hoàn thiện và tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả. Tích cực
triển khai điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế các
nguồn tài nguyên. Kiểm soát chặt chẽ, hạn chế các hoạt động khai thác tài
ngun, xuất khẩu khống sản thơ.
- Tăng cường đầu tư phát triển năng lượng tái tạo. Cơng tác kiểm tra,
giám sát và kiểm sốt về mơi trường được tăng cường, xử lý nghiêm theo
pháp luật một số vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chú trọng chất
lượng môi trường sống, cơ bản bảo đảm cung cấp nước sạch, dịch vụ y tế,
dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt là ở các đô thị, khu công
nghiệp, khu vực nông thôn.


- Chủ động triển khai thực hiện Chương trình quốc gia và nhiều giải
pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng, chống thiên tại đạt hiệu quả

bước đầu. Nâng cao năng lực thích ứng, bảo đảm sinh kế cho người dân ở
những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Hợp tác
quốc tế trong các lĩnh vực bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
được đẩy mạnh.
2.2

Những hạn chế cần tiếp tục khắc phục trong tiến bộ xã hội,

công bằng xã hội và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội:
Đại hội XII nêu rõ:
- Quản lý phát triển xã hội và giải quyết một số vấn đề xã hội chưa
được quan tâm đúng mức, chưa được kết hợp đồng bộ, chặt chẽ trong q
trình phát triển kinh tế, văn hố; thể chế quản lý xã hội cịn nhiều hạn chế;
tình trạng gia tăng tội phạm, tệ nạn, tiêu cực, mâu thuẫn xã hội... ở một số nơi
chậm được khắc phục, gây bức xúc trong dư luận nhân dân.
- Giảm nghèo chưa bền vững, chưa có giải pháp để xử lý hữu hiệu vấn
đề phân hố giàu - nghèo, gia tăng bất bình đẳng về thu nhập, kiểm soát và xử
lý các mâu thuẫn. xung đột xã hội. Chất lượng dịch vụ y tế, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa. vùng dân tộc thiểu số cịn nhiều khó khăn, có mặt cịn bất cập.
- Ý thức chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu cịn
thấp. Vai trò, trách nhiệm các cấp, các ngành, cộng đồng và doanh nghiệp
chưa được phát huy đầy đủ. Vẫn để xảy ra một số sự cố môi trường gây hậu
quả nghiêm trọng. Các chế tài để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm chưa
đủ sức răn đe và thiếu hiệu quả. Quản lý nhà nước về tài nguyên, mơi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu trên một số mặt cịn lỏng lẻo. Chất lượng cơng
tác quy hoạch, đánh giá, định giá tài nguyên còn hạn chế. Xu hướng chạy theo
lợi nhuận và lợi ích trước mắt trong khai thác tài nguyên chậm được khắc
phục. Chậm chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tiết kiệm, tăng



tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới. Chất lượng mơi trường một số nơi
tiếp tục xuống cấp; thích ứng với biến đổi khí hậu cịn bị động. lúng túng.
- Các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học tiếp tục suy giảm. Ngành
công nghiệp và dịch vụ môi trường, tái chế chất thải, xử lý rác chậm phát
triển, cịn lạc hậu. Tình trạng nhập khẩu cơng nghệ lạc hậu, máy móc, thiết bị,
ngun, nhiên vật liệu khơng đạt chuẩn về môi trường chậm được khắc phục.
Chương 3: Quan điểm chủ đạo, phương hướng và nhiệm vụ thực
hiện tiến bộ xã hội, công băng xã hội và phát triển bền vững trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:
3.1

Quan điểm chủ đạo trong quá trình đổi mới đất nước:

Đảng ta đã tổng kết q trình thực hiện tiến bộ xã hội, cơng bằng xã
hội và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và nhất
quán quan điểm chỉ đạo là: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngày
trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với
phát triển văn hóa, y tế, giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục
tiêu phát triển con người”.
3.2

Phương hướng và nhiệm vụ

Trong bối cảnh trong nước và quốc tế hiện nay, Đại hội XIII của Đảng
cộng sản Việt Nam đã xác định phương hướng thực hiện tiến bộ xã hội, công
bằng xã hội và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam hiện nay là: Phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

Theo phương hướng đó, Đại hội đã nêu ra các nhiệm vụ chủ yếu để
thực hiện có hiệu quả tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và phát triển bền vững
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:
- Nhận thức đầy đủ và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong các
chính sách xã hội. Tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm tiến bộ và
cơng bằng xã hội, tính bền vững trong các chính sách xã hội, nhất là phúc lợi
xã hội, an ninh xã hội, an ninh con người. Triển khai đồng bộ, toàn diện các


mục tiêu kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội và mơi trường, trên cơ sở đó, đổi
mới phân bố nguồn lực hợp lý để nâng cao hiệu quả phát triển xã hội. Xây
dựng và thực hiện đồng bộ thể chế, chính sách phát triển xã hội, quản lý phát
triển xã hội bền vững, hài hòa.
- Trên cơ sở dự báo đúng xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội ở nước ta
trong những năm tới, xây dựng các chính sách xã hội và quản lý phát triển xã
hội phù hợp. giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, kiểm soát phân tầng xã
hội và xử lý kịp thời, hiệu quả các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
nhân dân. Gắn chính sách phát triển kinh tế với chính sách xã hội, quan tâm
lĩnh vực công tác xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đổi
mới cơ chế, huy động phân bố và đa dạng hoá các nguồn lực thực hiện chính
sách xã hội phủ hợp với nhu cầu, lợi ích của các tầng lớp dân cư, nhóm xã
hội, bảo đảm bình đẳng về cơ hội phát triển, nhất là với lao động khu vực phi
chính thức.
- Hồn thiện và thực hiện tốt luật pháp, chính sách đối với người có
cơng trên cơ sở nguồn lực của Nhà nước và xã hội, bảo đảm người có cơng và
gia đình có mức sống từ trung bình khá trở lên trong địa bàn cư trú. Cân đối
ngân sách để tiếp tục thực hiện việc nâng mức trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi
người có cơng, giải quyết căn bản chính sách đối với người có cơng; nâng cấp
các cơng trình "đền ơn đáp nghĩa".

Cải cách chính sách tiền lương theo hướng gắn với sự thay đổi của giá
cả sức lao động trên thị trường, tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc
độ tăng năng suất lao động, bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động, tạo
động lực nâng cao năng suất và hiệu quả. Chú trọng nâng cao phúc lợi xã hội,
an sinh xã hội, cố gắng bảo đảm những nhu cầu cơ bản, thiết yếu của nhân
dân về nhà ở, đi lại, giáo dục, y tế, việc làm...
- Phát triển thị trường lao động, hướng đến việc làm bền vững. Xác lập
các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động phù hợp với sự phát triển của thị


trường. xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ. Nâng cao
chất lượng. hiệu quả công tác đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng. ưu tiên đưa lao động kỹ thuật có tay nghề đi làm việc ở
những thị trường có thu nhập cao, an tồn và tiếp tục phát huy nguồn lực này
sau khi về nước trên cơ sở bảo đảm cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực trong
nước. Đổi mới chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng tăng cường đào
tạo và đào tạo lại cho người lao động để tham gia hiệu quả vào thị trường lao
động. Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, nâng cao tỉ
trọng lao động trong khu vực chính thức, tập trung giải quyết việc làm cho lao
động khu vực phi chính thức, đặc biệt là lao động nông nghiệp chuyển đổi
ngành nghề.
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội toàn diện. tiên tới bao phủ tồn dân
với các chính sách phịng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro cho người dân,
bảo đảm trợ giúp cho các nhóm đối tượng yếu thế. Cải cách hệ thống bảo
hiểm xã hội đa tầng dựa trên nguyên tắc đóng - hưởng, chia sẻ - bền vững.
Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bền vững, bảo đảm
mức sống tối thiểu và các dịch vụ cơ bản. Nâng cao chất lượng xây dựng
nông thôn mới, triển khai có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2020 - 2030, thu hẹp
khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, miền, dân tộc.

- Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách dân số và phát triển, tận
dụng và phát huy lợi thế thời kỳ dân số vàng, đồng thời chuẩn bị điều kiện
thích ứng với già hố dân số, nâng cao chất lượng dân số, gắn với nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, bảo đảm mức tăng dân số hợp lý và cân bằng giới
tính khi sinh. Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện hiệu quả các chính
sách về dinh dưỡng, an tồn thực phẩm, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ
và tầm vóc người Việt Nam, bảo đảm tồn dân đều được quản lý, bảo vệ,
chăm sóc sức khoẻ. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Đổi mới cơ chế tài chính y tế, hệ thống


quản lý và cung cấp dịch vụ y tế. Phát triển nguồn nhân lực. khoa học và công
nghệ y tế. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục tình trạng quá tải
bệnh viện, phát triển hình thức khám, chữa bệnh trực tuyến.
Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới
toàn diện hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng. Thực hiện đúng hướng, hiệu
quả xã hội hoá trong lĩnh vực y tế, bảo đảm bình đẳng giữa y tế nhà nước và y
tế ngồi nhà nước, xây dựng, phát triển mơ hình bác sĩ gia đình, phát triển
mạnh ngành cơng nghiệp được và thiết bị y tế. Thực hiện tốt "Đề án tổng thể
phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030". Phát triển
thể dục, thể thao toàn dân để tăng cường sức khoẻ của nhân dân, làm cơ sở
cho phát triển thể dục, thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh đấu tranh phịng,
chống tệ nạn xã hội, bảo đảm an tồn giao thơng, an tồn thực phẩm và thuốc
chữa bệnh.
Xây dựng chiến lược, hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý, sử dụng có
hiệu quả tài nguyên, trọng tâm là đất đai. Hoàn thiện hệ thống luật pháp,
chính sách về đất đai, nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, hiện đại hố lĩnh vực địa chính, dịch vụ cơng về đất đai.
Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, bền vững, hiệu quả, tiết kiệm trong sử
dụng đất. Phát triển lành mạnh thị trường quyền sử dụng đất, chú trọng thị

trường quyền sử dụng đất nơng nghiệp, khắc phục tình trạng đầu cơ đất. Tiếp
tục đổi mới cơ chế, chính sách thúc đẩy tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp,
khắc phục tình trạng manh mún, tạo điều kiện thu hút đầu tư, ứng dụng cơ
giới hố và cơng nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, ngăn chặn tình trạng để đất hoang hố, sử dụng đất lãng phí, tăng
cường quản lý, khắc phục suy thối đất. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả đất cơng, đất có nguồn gốc nơng, lâm trường. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng đất, kịp thời phát hiện, xử lý dứt điểm các vi phạm.
tranh chấp, lấn chiếm đất đai. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành
vi tham nhũng, trục lợi, làm thất thoát nguồn thu ngân sách liên quan đến đất.


Hoàn chỉnh cộng tác điều tra cơ bản, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên đất, nước, rừng, biên. khoáng sản và đa dạng sinh học.
Xây dựng chiến lược an ninh nguồn nước quốc gia. Hoàn thiện chính
sách, pháp luật, nhất là cơ chế tài chính về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
bảo đảm công bằng, hiệu quả, bền vững trên nguyên tắc của kinh tế thị trường
và quản lý tổng hợp nguồn nước, bảo đảm nghiêm ngặt an ninh nguồn nước,
nhất là nước sạch cho sinh hoạt.
- Xây dựng hệ thống và cơ chế giám sát tài ngun, mơi trường và biến
đổi khí hậu; dự báo, cảnh báo thiên tại, ô nhiễm và thảm hoạ mơi trường, dịch
bệnh. Có kế hoạch khắc phục căn bản tình trạng huỷ hoại, làm cạn kiệt các
nguồn tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, các khu
công nghiệp, khu đô thị. Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống
của nhân dân. Tập trung xử lý chất thải, thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản
xuất thu hồi năng lượng từ chất thải gắn với hình thành chuỗi sản xuất tiếp
nối, liên tục. Huy động, ưu tiên các nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải
pháp cơng trình và phi cơng trình để bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giám sát biến đổi khí hậu, dự báo
khí tượng, thuỷ văn và cảnh báo thiên tai, năng lực chủ động phòng, tránh,

giảm nhẹ, năng lực chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Chấn chỉnh
cơng tác bảo vệ, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý tài
ngun, mơi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm soát
các hoạt động khai thác của các ngành, doanh nghiệp dựa vào tài nguyên, các
nguồn gây ô nhiễm, nguồn phát thải khí nhà kính. Đấu tranh, ngăn chặn và xử
lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về tài ngun và mơi trường. đẩy lùi
tình trạng ơ nhiễm. xâm hại mơi trường. suy thối tài nguyên và suy giảm đa
dạng sinh học.
- Chủ động, tích cực hợp tác quốc tế trong việc chia sẻ thông tin, phối
hợp nghiên cứu, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn
tài nguyên, bảo đảm an ninh sinh thái, an ninh môi trường, an ninh nguồn


nước, an ninh lương thực, thích ứng với biển đổi khí hậu, đồng thời giảm
thiểu các tác động bất lợi từ q trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế. Thực
hiện các cam kết quốc tế. góp phần cùng cộng đồng quốc tế ứng phó với biến
đổi khí hậu, bảo vệ hệ sinh thái tồn cầu. Tăng cường cơng tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, nghiên cứu cơ bản và đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao về tài ngun, mơi trường. phịng, chống, giảm nhẹ thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu.


KẾT LUẬN
Đối với Việt Nam, hiện nay các chuyên gia kinh tế đều có nhận xét
chung là: chúng ta đã có bước khởi đầu tốt đẹp trong giai đoạn phát triển mới.
Tuy nhiên, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và liên tục trong thời gian tới
cịn nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra là cần có sự lựa chọn thích hợp cho đường
lối phát triển, nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Để hoạch định hướng
đường lối phát triển đúng đắn chúng ta cần phải biết kết hợp những nguyên lý
cơ bản của sự phát triển kinh tế với những vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát

triển của đất nước. Một trong những vấn đề đó là “việc giải quyết mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay như
thế nào?”
Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới ở nước ta đã cho thấy, tăng trưởng kinh
tế với công bằng xã hội là vấn đề mấu chốt của lý luận đổi mới, cũng là nội
dung rất căn bản của lý luận phát triển ở nước ta. Giải quyết hợp lý và đúng
đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với cơng bằng xã hội là địi hỏi tất
yếu của phát triển, trực tiếp nhất là phát triển kinh tế và xã hội, hướng tới phát
triển bền vững ở nước ta.
Bản thân em là sinh viên chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học, việc
nghiên cứu “mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, công bằng
xã hội và phát triển bền vững trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam” là hết sức cần thiết đối với chuyên ngành em đang theo học, việc này cung
cấp cho em một nền tảng vững chắc không chỉ trong tương lai gần mà đó là hành
trình dài mà em đang đi. Vững chắc hơn trong lập trường của mình để hiểu rõ
hơn việc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đảng ta cần phải có
đường lối lãnh đạo đúng đắn, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá
trình đổi mới, đồng thời phải gắn việc phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội..
Em tin rằng chuyên ngành Chủ nghĩa sẽ hội khoa học sẽ giúp em học hỏi và trau
dồi kiến thức một cách tốt nhất cho mình, để sau này trở thành một người có ích
cho xã hội và cho đất nước xinh đẹp hình chữ S.



×