BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
NGUYỄN HỮU NGỰ
HIỆU QUẢ BỔ SUNG VITAMIN K2 VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP
CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, SỨC KHỎE XƯƠNG
Ở TRẺ EM 7-10 TUỔI TẠI HUYỆN TIỀN HẢI, THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
MÃ SỐ: 62 72 01 64
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thái Bình - 2023
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Hồng Năng Trọng
2. TS. Trương Hồng Sơn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường, họp tại
Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Vào hồi
giờ
ngày
tháng năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Y Dược Thái Bình
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình phát triển xã hội, yếu tố con người ln đóng một vai trị rất
quan trọng, đặc biệt là trẻ em. Trẻ em là chủ nhân tương lai của mọi quốc gia trên
thế giới. Chính vì vậy, sự phát triển về thể lực, trí tuệ của trẻ luôn được quan tâm
hàng đầu. Ở trẻ nhỏ, giai đoạn tiểu học từ 7 đến 10 tuổi là lứa tuổi chuyển tiếp từ trẻ
em thành trẻ vị thành niên. Trong giai đoạn này, trẻ thường có những chuyển biến
về mức tăng trưởng thể chất cũng như tinh thần và là một giai đoạn phát triển quan
trọng làm nền tảng cho những thời điểm tiếp theo trong cuộc đời trẻ. Việc cải thiện
dinh dưỡng không chỉ quan trọng ở những năm đầu đời mà cịn là một q trình liên
tục suốt những năm học đường đặc biệt là giai đoạn vị thành niên. Vai trò của một
số loại vi chất dinh dưỡng như canxi, sắt, kẽm, vitamin A, vitamin D... đối với tăng
trưởng ở trẻ em nói chung đã được đề cập từ lâu. Tuy nhiên, vitamin K2 gần đây
mới được các nghiên cứu chứng minh có hiệu quả trong việc giúp xương chắc khỏe
hơn. Vitamin K2 có tác dụng hoạt hóa protein osteocalcin giúp gắn canxi vào xương,
do vậy có tác dụng làm tăng mật độ xương, giảm tốc độ lỗng xương. Thái Bình là
một tỉnh nơng nghiệp thuộc Đồng Bằng sông Hồng, kinh tế xã hội tuy đã có nhiều
thay đổi tích cực nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
và suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn cịn là vấn đề sức khỏe cộng đồng.
Bên cạnh đó cho đến nay chưa có nhiều thơng tin về tình trạng dinh dưỡng của nhóm
trẻ từ 7-10 tuổi là giai đoạn rất quan trọng trong phát triển thể chất của trẻ vì là nền
tảng cho giai đoạn tăng tốc về tăng trưởng ở giai đoạn dậy thì. Hiện nay, trên cả nước
nói chung và tại tỉnh Thái Bình nói riêng, chưa có nghiên cứu nào tồn diện về việc
bổ sung vitamin K2 cũng như các biện pháp can thiệp để cải thiện mật độ xương và
tình trạng dinh dưỡng của trẻ em. Nhằm góp phần đề xuất biện pháp can thiệp để cải
thiện tầm vóc người Việt Nam, chúng tơi thực hiện đề tài: “Hiệu quả bổ sung vitamin
K2 và một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe xương
ở trẻ em 7-10 tuổi tại huyện Tiền Hải, Thái Bình” nhằm mục tiêu:
2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 7 đến 10 tuổi ở 3 trường tiểu
học huyện Tiền Hải, Thái Bình.
2. Xác định tình trạng sức khỏe xương (mật độ xương, khối lượng xương, nồng
độvitamin D, canxi ionvà osteocalcin) ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng
chiều cao tại địa bàn nghiên cứu.
3. Đánh giá hiệu quả bổ sung Vitamin K2 và một số biện pháp can thiệp cải
thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe xương ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng
trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã đóng góp thêm những dữ liệu về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em
lứa tuổi tiểu học ở tỉnh Thái Bình.
Nghiên cứu của chúng tơi là một trong số ít nghiên cứu đánh giá các chỉ số liên
quan đến sức khỏe xương của trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều cao
bao gồm mật độ xương, khối lượng xương, nồng độ vitamin D, canxi ion và
osteocalcin.
Nghiên cứu là bằng chứng khoa học về giải pháp có thể áp dụng cho những
trẻ em chậm tăng trưởng chiều cao nhằm hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp cịi và tỷ
lệ có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ tiểu học. Nghiên cứu cho thấy sau 6
tháng can thiệp đã giúp cải thiện các chỉ số nhân trắc, mật độ xương, khối lượng
xương, vitamin D, canxi ion và osteocalcin ở trẻ em chậm tăng trưởng chiều cao từ
7 đến 10 tuổi tại một số trường tiểu học huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 128 trang. Đặt vấn đề: 2 trang; Tổng quan tài liệu: 28 trang; Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: 29 trang; Kết quả nghiên cứu: 33 trang; Bàn luận:
32 trang; Kết luận: 2 trang; Khuyến nghị: 1 trang; 30 bảng và 12 biểu đồ; 163 tài liệu
tham khảo, trong đó 40 tài liệu tiếng Việt và 123 tài liệu tiếng Anh.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm phát triển chiều cao và các yếu tố ảnh hưởng
1.1.1. Đặc điểm phát triển chiều cao trẻ em
Tuổi tiểu học là giai đoạn quyết định sự phát triển tối đa các tiềm năng di truyền
liên quan đến tầm vóc, thể lực và trí tuệ. Đây là giai đoạn trẻ tích lũy chất dinh dưỡng
cần thiết chuẩn bị cho giai đoạn dậy thì tiếp theo, là giai đoạn có sự biến đổi nhanh cả
về thể chất và tâm lý, nhưng cũng là giai đoạn rất dễ bị tổn thương khi bị thiếu hụt về
dinh dưỡng.
1.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chiều cao
1.1.2.1. Yếu tố di truyền
Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy yếu tố gen có thể chiếm khoảng 6080%, sự khác biệt về chiều cao giữa các cá thể và yếu tố môi trường chiếm khoảng
20-40%.
1.1.2.2. Yếu tố môi trường
* Yếu tố dinh dưỡng: Các nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa yếu tố
dinh dưỡng với sự tăng trưởng và phát triển chiều cao của trẻ.
- Vitamin D: Vitamin D đóng vai trị rất quan trọng với sức khỏe, đặc biệt là sức
khỏe xương.
- Vitamin K: Vitamin K là tên gọi dành cho một nhóm các chất có cấu trúc liên
quan đến nhau, bao gồm: vitamin K1 (phylloquinone) có trong thực phẩm, vitamin
K2 (menaquinone - viết tắt là MK) được sản xuất bởi các vi khuẩn ở ruột già và
vitamin K3 (menadione) là một loại thuốc tổng hợp.
Quá trình tạo cốt bào sản xuất ra osteocalcin, giúp lấy canxi từ tuần hoàn máu
và gắn vào ma trận xương. Osteocalcin có ảnh hưởng đến q trình khống hóa
xương vì osteocalcin có thể gắn với các chất khống có trong xương, do đó có thể
giúp xương chắc khỏe và giảm nguy cơ gãy xương. Tuy nhiên, các tế bào osteocalcin
mới hình thành lại ở dạng chưa hoạt động và cần có vitamin K2 để được hoạt hóa
hồn tồn (thơng qua q trình carboxyl hóa) và có thể gắn với canxi.
4
- Canxi: Canxi là một dưỡng chất cần thiết đóng vai trị quan trọng trong q
trình điều hịa các enzyme thần kinh cơ, q trình hình thành cục máu đơng và tạo
nên độ cứng cho bộ xương cùng với các muối phosphat.
* Yếu tố vận động: Vận động là một yếu tố vơ cùng quan trọng trong việc kích
thích cơ thể tăng trưởng và phát triển chiều cao nhờ vào việc là tác nhân thúc đẩy sự
sản sinh hormone GH giúp cơ thể tăng trưởng.
* Yếu tố giấc ngủ: Khi con người đi vào giấc ngủ, hormone tăng trưởng được sản
sinh ra, sau 1 tiếng lượng hormone sẽ đạt đỉnh, thường là từ 22 giờ cho tới 1 giờ. Do
vậy, nếu trẻ không ngủ đúng giờ sẽ bỏ lỡ quãng thời gian hormone tăng trưởng tiết ra
nhiều nhất và gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ.
* Yếu tố bệnh tật: Dinh dưỡng và bệnh tật là hai đồng yếu tố ảnh hưởng đến
chiều cao.
* Yếu tố khác: Tầng lớp xã hội của cha mẹ, điều kiện kinh tế và trình độ học
vấn của mẹ là những yếu tố quan trọng với sự phát triển chiều cao của trẻ.
1.2. Biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe xương
1.2.1. Các biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng
- Cải thiện chất lượng khẩu phần ăn
- Bổ sung vi chất dinh dưỡng
- Cải thiện dịch vụ y tế
1.2.2. Các biện pháp cải thiện sức khỏe xương
- Bổ sung Canxi
- Bổ sung Canxi kết hợp Vitamin D
- Bổ sung Canxi kết hợp Vitamin D và Vitamin K2
- Tập luyện
5
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa bàn, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.1. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 1: Trẻ em từ 7 đến 10 tuổi tại 3 trường
tiểu học thuộc huyện Tiền Hải bao gồm: Trường tiểu học Tây Lương, Trường tiểu
học Tây Tiến và Trường tiểu học Tây Giang.
2.1.1.2. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 2: Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu
2 là tất cả trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều cao sau khi được đánh giá
tình trạng dinh dưỡng ở mục tiêu 1.
Trong nghiên cứu này, trẻ em chậm tăng trưởng chiều cao được quy ước là
những đối tượng có chỉ số Z-score chiều cao theo tuổi (HAZ) nằm trong khoảng từ
trên -3SD đến -1SD theo tiêu chuẩn WHO 2005. Trong đó, những trẻ có chỉ số HAZ
nằm trong khoảng -3SD
chỉ số HAZ nằm trong khoảng -2SD≤HAZ≤-1SD được quy ước là nguy cơ suy dinh
dưỡng thấp còi.
2.1.1.3. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 3: Trẻ chậm tăng trưởng chiều cao đã
tham gia đánh giá tình trạng sức khỏe xương tại mục tiêu 2.
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 3 trường tiểu học cơ sở thuộc 3 xã của huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, bao gồm: Trường tiểu học Tây Lương, Trường tiểu học
Tây Tiến và Trường tiểu học Tây Giang.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 8 năm 2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo ba giai đoạn nghiên cứu liên tiếp nhau tương ứng
3 mục tiêu với thiết kế như sau:
6
- Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 1 và mục tiêu 2 là nghiên cứu mô tả
cắt ngang.
- Thiết kế nghiên cứu cho mục tiêu 3 là nghiên cứu can thiệp cộng đồng có
đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu
2.2.2.1. Cỡ mẫu cho mục tiêu 1: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính
một tỷ lệ:
n = Z 2 (1−α/ 2 )
pq
d2
Cỡ mẫu sau khi tính tốn được n = 811. Trên thực tế tổng số trẻ em học lớp 2
đến lớp 5 đủ điều kiện tham gia vào nghiên cứu tại 3 trường là 848, do vậy chúng
tơi điều tra tồn bộ 848 trẻ em đó.
2.2.2.2. Cỡ mẫu cho mục tiêu 2: Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu cho việc ước
lượng một giá trị trung bình:
Cỡ mẫu sau khi tính được là 186. Số đối tượng thực tế tham gia vào nghiên
cứu là 216 đối tượng.
2.2.2.3. Cỡ mẫu cho mục tiêu 3: Áp dụng công thức:
n= Z
2
( , )
2S 2
( 1 − 2 ) 2
Từ cơng thức trên tính được n = 93 cho mỗi nhóm. Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết
cho nghiên cứu là 196 đối tượng. Dự kiến tỷ lệ bỏ cuộc trong toàn bộ thời gian triển
khai nghiên cứu là 10%, số đối tượng cần thiết cho mỗi nhóm chứng và nhóm can
thiệp là 103 đối tượng. Do đó, tổng số đối tượng cần cho mục tiêu 3 là 206.
7
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
2.2.3.1. Chọn mẫu cho mục tiêu 1: Toàn bộ trẻ từ 7 đến 10 tuổi tại địa bàn nghiên
cứu đảm bảo tất cả các tiêu chuẩn lựa chọn và khơng có bất cứ một tiêu chuẩn loại
trừ nào được lựa chọn mời tham gia vào nghiên cứu.
2.2.3.2. Chọn mẫu cho mục tiêu 2: Toàn bộ trẻ từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng
chiều cao tại địa bàn nghiên cứu đảm bảo tất cả các tiêu chuẩn lựa chọn và khơng có
bất cứ một tiêu chuẩn loại trừ nào được lựa chọn mời tham gia vào nghiên cứu.
2.2.3.3. Chọn mẫu cho mục tiêu 3: Chọn chủ đích 103 trẻ chậm tăng trưởng chiều
cao tại hai trường tiểu học Tây Lương và Tây Tiến vào nhóm can thiệp và chọn chủ
đích 103 trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại trường tiểu học Tây Giang vào nhóm
đối chứng.
2.2.4. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu:
2.2.4.1. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 1:
- Giới tính, tuổi, chiều cao và cân nặng của trẻ
- Phân bố tình trạng dinh dưỡng theo các thể suy dinh dưỡng
2.2.4.2. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 2 và mục tiêu 3:
- Giới tính, tuổi của trẻ, tình trạng chậm tăng trưởng chiều cao
- Chiều cao, cân nặng, tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi/chậm tăng trưởng
chiều cao của trẻ trước và sau can thiệp cùng hiệu quả can thiệp
+ Mật độ xương (BMD)
+ Khối lượng xương (BMC)
+ Nồng độ Vitamin D huyết thanh
+ Tỷ lệ thiếu Vitamin D huyết thanh
+ Nồng độ canxi ion huyết thanh
+ Tỷ lệ thiếu canxi ion huyết thanh
+ Nồng độ osteocalin huyết thanh
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu và kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
2.2.5.1. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu nhân trắc:
8
a. Tính tuổi: Dựa vào ngày, tháng, năm sinh và ngày, tháng, năm điều tra cùng với
quy ước tính tuổi để tính ra tuổi cho trẻ.
b. Số đo nhân trắc và xác định tình trạng dinh dưỡng: Sử dụng cân Tanita và thước
đo 3 mảnh của UNICEF. Xác định tình trạng dinh dưỡng theo độ lệch chuẩn (Zscore), quần thể tham chiếu là là WHO 2005.
2.2.5.2. Đo mật độ xương và khối lượng xương: Mật độ xương và khối lượng xương
của trẻ được đo bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép DEXA
(Dualenergy X-ray absorptiometry), sử dụng máy đo DEXXUM T tại Khoa Chẩn
đốn hình ảnh, Bệnh viện Đại học Y Thái Bình.
2.2.5.3. Các xét nghiệm: Trẻ được lấy máu tĩnh mạch vào buổi sáng để làm xét
nghiệm định lượng Vitamin D, canxi ion và Osteocalcin.
2.2.6. Quá trình tổ chức nghiên cứu
2.2.6.1. Lựa chọn và tập huấn cho các cán bộ tham gia nghiên cứu
2.2.6.2. Tổ chức nghiên cứu cho mục tiêu 1: Tổng số 848 đối tượng đủ điều kiện tham
gia vào nghiên cứu được tiến hành cân đo và thu thập các chỉ số nhân trắc dựa trên kỹ
thuật thu thập số đo nhân trắc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
2.2.6.3. Tổ chức nghiên cứu cho mục tiêu 2: Dựa trên kết quả đánh giá tình trạng dinh
dưỡng của trẻ từ 7 đến 10 tuổi ở mục tiêu 1, lập danh sách trẻ có kết quả đánh giá tình
trạng dinh dưỡng là chậm tăng trưởng chiều cao theo quy ước để lựa chọn trẻ đủ tiêu
chuẩn và mời tham gia vào nghiên cứu cho mục tiêu 2. Toàn bộ 216 đối tượng sau khi
đồng ý tham gia vào nghiên cứu được tiến hành thu thập số đo nhân trắc và đánh giá
tình trạng sức khỏe xương.
2.2.6.4. Tổ chức nghiên cứu cho mục tiêu 3: Sau khi tiến hành đánh giá tình trạng
sức khỏe xương ở mục tiêu 2, lập danh sách trẻ chậm tăng trưởng chiều cao đã đánh
giá tình trạng sức khỏe xương để lựa chọn trẻ đủ tiêu chuẩn và mời tham gia vào
nghiên cứu can thiệp cho mục tiêu 3. Chọn chủ đích 206 đối tượng đáp ứng đủ điều
kiện tham gia vào mục tiêu 3 chia đều vào hai nhóm can thiệp và nhóm chứng để
tiến hành can thiệp trong 06 tháng.
9
Đánh giá trước can thiệp: Các kết quả nhân trắc và đánh giá tình trạng dinh
dưỡng cũng như đánh giá tình trạng sức khỏe xương từ mục tiêu 1 và 2 của 206 đối
tượng được sử dụng để đánh giá trước can thiệp.
Đánh giá sau can thiệp: Tại thời điểm cuối tháng thứ 3 từ khi can thiệp (giữa
kỳ) và cuối tháng thứ 6 từ khi can thiệp (cuối kỳ), đối tượng được đánh giá lại các
chỉ số nhân trắc, tình trạng dinh dưỡng và tình trạng sức khỏe xương theo quy trình
tương tự như tại thời điểm đánh giá trước can thiệp.
Nội dung can thiệp:
Nội dung
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
Bổ sung dinh dưỡng đường Có
Có
uống
(Sản phẩm
(Sản phẩm can
chứng)
thiệp)
Phối hợp tập luyện thể dục và Khơng
Có
tắm nắng
Truyền thơng giáo dục sức Khơng
Có
khỏe về dinh dưỡng học sinh
tiểu học
2.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu được nhập bằng phần mềm EPIDATA 3.1. Phân tích số liệu bằng
phần mềm SPSS 20.0. Trước khi sử dụng phép các phép thống kê, số liệu được kiểm
định về phân bố chuẩn. Các test thống kê tham số được sử dụng cho số liệu định
lượng phân bố chuẩn gồm: T-test độc lập, T-test ghép cặp và ANOVA test. Các test
thống kê phi tham số được sử dụng cho số liệu định lượng phân bố không chuẩn
gồm: Mann-Whitney test, Wilcoxonsigned-rank test và Kruskal-Wallis test.
Test 2 và Fisher’sexact test được sử dụng để so sánh, tìm sự khác biệt giữa
giá trị trung bình của các số liệu định tính.
- Tính chỉ số hiệu quả để đánh giá hiệu quả can thiệp thực sự.
10
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên
cứu Y sinh học của trường Đại học Y Dược Thái Bình theo chứng nhận số
8621/HĐĐĐ ngày 20 tháng 10 năm 2017.
- Các đối tượng và gia đình, nhà trường được giải thích cụ thể, rõ ràng mục
đích, nội dung nghiên cứu và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 7 đến 10 tuổi ở 3 trường tiểu học
huyện Tiền Hải, Thái Bình
n=848
3,4%
Bình thường
(Khơng SDD thấp cịi)
25,6%
Nguy cơ SDD thấp cịi
SDD thấp cịi
71%
Biểu đồ 3.1. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi lại địa bàn nghiên cứu
Kết quả biểu đồ cho thấy trong số 848 trẻ tại địa bàn nghiên cứu, tỷ lệ trẻ không
suy dinh dưỡng thấp còi chiếm 71%, tỷ lệ trẻ chậm tăng trưởng chiều cao là 29%,
trong đó tỷ lệ trẻ có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi chiếm 25,6% và tỷ lệ trẻ trẻ suy
dinh dưỡng thấp còi là 3,4%.
11
n=724
4,4%
8,7%
Thừa cân béo phì
Bình thường
SDD nhẹ cân
86,9%
Biểu đồ 3.2. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân lại địa bàn nghiên cứu
Kết quả biểu đồ trên cho thấy trong số 724 trẻ tại địa bàn nghiên cứu, tỷ lệ trẻ
bình thường chiếm 86,9% và tỷ lệ trẻ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân là 8,7%. Tỷ lệ trẻ
thừa cân béo phì chiếm 4,4%.
n=848
7,1% 6,5%
Thừa cân béo phì
Bình thường
SDD gầy cịm
86,4%
Biểu đồ 3.3. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng gầy còm lại địa bàn nghiên cứu
Quan biểu đồ 3.3 cho thấy trong số 848 trẻ tại địa bàn nghiên cứu, tỷ lệ trẻ
bình thường chiếm 86,4%, trong khi đó, tỷ lệ trẻ trẻ suy dinh dưỡng gầy còm là
7,1%. Tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì chiếm 6,5%.
12
3.2. Tình trạng sức khỏe xương ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng
chiều cao tại địa bàn nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm mật độ xương, khối lượng xương, nồng độ canxi ion, nồng độ
vitamin D và osteocalcin của trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên
cứu theo tình trạng suy dinh dưỡng thấp cịi
Nguy cơ SDD thấp
SDD thấp còi
Tổng
còi
(n=28)
(n=216)
p
(n=188)
BMD
(g/cm2)1
BMC (g)1
Canxi
(mmol/l)2
Vitamin D
(ng/mL)2
Osteocalcin
(ng/mL)1
0,61 (0,56;
0,61 (0,56; 0,67)
0,56 (0,5; 0,61)
20,61
17,06
20
(17,72; 22,41)
(16,66; 18,76)
(17,2; 22,18)
1,08±0,06
1,08±0,05
1,08±0,06
>0,05**
30,76±6,91
30,43±6,05
30,72±6,8
>0,05**
103,5 (87,48;
96,16 (82,82;
102,6 (86,63;
120,05)
109,83)
118,71)
0,66)
<0,05*
<0,05*
>0,05*
: Số liệu được trình bày dưới dạng: Trung Vị (p25; p75) | *:Mann-Whitney test
: Số liệu được trình bày dưới dạng: Trung Bình ± Độ lệch chuẩn | **:T-test độc lập
1
2
Kết quả của bảng trên cho thấy các chỉ số BMD và BMC ở trẻ SDD thấp cịi
thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với trẻ có nguy cơ SDD thấp còi, các giá
trị lần lượt là 0,56 (0,5; 0,61) và 0,61 (0,56; 0,67)g/cm2 với BMD và 17,06 (16,66;
18,76) và 20 (17,2; 22,18)g với BMC.
13
Bảng 3.2. Phân bố tình trạng canxi ion ở trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa
bàn nghiên cứu theo tuổi
7 tuổi
Canxi ion bình
thường
8 tuổi
9 tuổi
10 tuổi
Chung
p
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
1
1,9
0
0
2
3,6
1
2,2
4
1,9
Canxi ion thấp
52 98,1 63 100 53 96,4 44 97,8 212 98,1
Tổng
53
100
63 100 55 100
45
>0,05*
100 216 100
*:Fisher's exact test
Qua kết quả bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ trẻ có canxi ion thấp trong tồn bộ 216 trẻ
lên tới 98,1%. Trong đó, ở nhóm 8 tuổi, tất cả trẻ đều có nồng độ canxi ion thấp. Sự
khác biệt về phân bố tình trạng canxi ion giữa các nhóm tuổi khơng có ý nghĩa thống
kê (p>0,05).
Bảng 3.3. Phân bố tình trạng nồng độ Vitamin D huyết thanh ở trẻ chậm tăng trưởng
chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo tuổi
7 tuổi
8 tuổi
9 tuổi
10 tuổi
Chung
(n=53)
(n=63)
(n=55)
(n=45)
(n=216)
n
%
n
%
n
%
n
%
n
Vitamin D bình 21
39,
34
54,
31
56,
30
66, 116 53,
thường
Vitamin D thấp
6
32
60,
4
Tổng
0
29
46,
0
4
24
43,
6
7
15
p
%
7
>0,0
5*
33, 100 46,
3
3
53 100 63 100 55 100 45 100 216 100
*: 2 test
Kết quả bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ trẻ có nồng độ vitamin D thấp trong toàn bộ
216 trẻ lên tới 46,3%. Sự khác biệt về phân bố tình trạng vitamin D giữa các nhóm
tuổi khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
14
3.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức
khỏe xương cho trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn
nghiên cứu
Bảng 3.4. Thay đổi cân nặng của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
(n=103)
(n=103)
X̅
SD
X̅
SD
p
Cân nặng
T0
22,79
4,30
22,92
4,73
>0,05*
(kg)
T3
23,651
4,39
23,931
4,69
>0,05*
T6
24,461, 2
4,58
24,961, 2
4,68
>0,05*
Thay đổi
T3-T0
0,90
0,70
1,01
0,53
>0,05*
cân nặng
T6-T3
0,81
0,90
1,03
0,51
<0,05*
(kg)
T6-T0
1,70
1,13
2,04
0,78
<0,05**
*: Mann-Whitney test
**: T-test độc lập
1
: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05
2
: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05
Theo bảng 3.4, tại thời điểm T0, khơng có sự khác biệt về cân nặng giữa nhóm
chứng và nhóm can thiệp, cho thấy sự tương đồng về cân nặng giữa hai nhóm. Trong
3 tháng đầu can thiệp, mức trung bình tăng cân nặng của nhóm can thiệp cao hơn
nhóm chứng, lần lượt là 1,01±0,53kg và 0,9±0,7kg (p>0,05). Trong 3 tháng tiếp
theo, mức trung bình tăng cân nặng của nhóm can thiệp vẫn tiếp tục cao hơn nhóm
chứng, lần lượt là 1,03±0,51kg và 0,81±0,9kg, mức tăng của nhóm can thiệp cao hơn
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhìn chung, sau tồn bộ khoảng thời
gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng cân nặng là 2,04±0,78kg, cao hơn có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm chứng với mức tăng cân nặng là 1,7±1,13kg.
Bảng 3.5. Hiệu quả can thiệp lên cân nặng của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số hiệu quả
Chỉ số hiệu quả
Hiệu quả can thiệp
nhóm chứng
nhóm can thiệp
3 tháng đầu
3,8%
4,4%
0,6%
3 tháng cuối
3,4%
4,3%
0,9%
6 tháng can thiệp
7,3%
8,9%
1,6%
15
Bảng 3.5 trình bày hiệu quả của can thiệp lên cân nặng của đối tượng nghiên
cứu. Hiệu quả can thiệp của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn bộ 6
tháng can thiệp lần lượt là 0,6%, 0,9% và 1,6%.
Bảng 3.6. Thay đổi chiều cao của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
(n=103)
(n=103)
X̅
SD
X̅
SD
p
Chiều cao
T0
122,14
5,89
121,76
6,20
>0,05*
(cm)
T3
122,871
6,03
123,101
6,30
>0,05*
T6
123,811, 2
6,18
124,401, 2
6,31
>0,05*
Thay đổi
T3-T0
0,73
0,64
1,34
0,71
<0,05*
chiều cao
T6-T3
0,94
0,62
1,29
0,45
<0,05**
(cm)
T6-T0
1,68
0,88
2,63
0,74
<0,05**
*: Mann-Whitney test
**: T-test
1: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05
2: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05
Theo bảng 3.6, tại thời điểm T0, khơng có sự khác biệt về chiều cao giữa nhóm
chứng và nhóm can thiệp, cho thấy sự tương đồng về chiều cao giữa hai nhóm. Trong
3 tháng đầu can thiệp, mức trung bình tăng chiều cao của nhóm can thiệp cao hơn
nhóm chứng, lần lượt là 1,34±0,71cm và 0,73±0,64cm (p<0,05). Trong 3 tháng tiếp
theo, mức trung bình tăng chiều cao của nhóm can thiệp vẫn tiếp tục cao hơn nhóm
chứng, lần lượt là 1,29±0,45cm và 0,94±0,62cm, mức tăng của nhóm can thiệp cao
hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhìn chung, sau tồn bộ khoảng
thời gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng chiều cao là 2,63±0,74cm, cao hơn
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm chứng với mức tăng chiều cao là
1,68±0,88cm.
16
Bảng 3.7. Hiệu quả can thiệp lên chiều cao của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số hiệu quả
Chỉ số hiệu quả
Hiệu quả can
nhóm chứng
nhóm can thiệp
thiệp(%)
3 tháng đầu
0,6%
1,1%
0,5%
3 tháng cuối
0,8%
1,1%
0,3%
6 tháng can thiệp
1,4%
2,2%
0,8%
Bảng 3.7 trình bày hiệu quả của can thiệp lên chiều cao của đối tượng nghiên
cứu. Hiệu quả can thiệp của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn bộ 6
tháng can thiệp lần lượt là 0,5%, 0,3% và 0,8%.
Bảng 3.8. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ có suy dinh dưỡng và có nguy cơ suy dinh
dưỡng thấp còi của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số hiệu quả
Chỉ số hiệu quả
Hiệu quả can thiệp
nhóm chứng
nhóm can thiệp
3 tháng đầu
3,9%
4,8%
0,9%
3 tháng cuối
1%
3,1%
2,1%
6 tháng can thiệp
2,9%
7,8%
4,9%
Bảng 3.8 trình bày hiệu quả của can thiệp lên tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp cịi và
có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi của đối tượng nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp
của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn bộ 6 tháng can thiệp lần lượt là
0,9%, 2,1% và 4,9%.
17
Bảng 3.9. Thay đổi mật độ xương của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
(n=103)
(n=103)
X̅
SD
X̅
SD
p
BMD
T0
0,60
0,08
0,62
0,08
<0,05**
(g/cm2)
T3
0,60
0,08
0,661
0,10
<0,05*
T6
0,641, 2
0,08
0,741, 2
0,11
<0,05*
Thay đổi
T3-T0
0,00
0,05
0,04
0,04
<0,05*
BMD
T6-T3
0,04
0,06
0,08
0,07
<0,05*
(g/cm2)
T6-T0
0,04
0,07
0,12
0,07
<0,05*
*: Mann-Whitney test
**: T-test
1: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05
2: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05
Theo bảng 3.9, tại thời điểm T0, mật độ xương trung bình của nhóm chứng
cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh thời điểm kết thúc can thiệp với thời điểm
ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Trong khi đó, sự thay đổi mật độ
xương của nhóm can thiệp tại từng thời điểm đều cao hơn có ý nghĩa thống kê khi
so sánh với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Sau toàn bộ
khoảng thời gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng mật độ xương là
0,12±0,07g/cm2, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm chứng với mức
tăng mật độ xương là 0,04±0,07g/cm2.
Bảng 3.10. Hiệu quả can thiệp lên mật độ xương của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số hiệu quả
Chỉ số hiệu quả
Hiệu quả can thiệp
nhóm chứng
nhóm can thiệp
3 tháng đầu
0,0%
6,5%
6,5%
3 tháng cuối
6,7%
12,1%
5,5%
6 tháng can thiệp
6,7%
19,4%
12,7%
18
Bảng 3.10 trình bày hiệu quả của can thiệp lên mật độ xương của đối tượng
nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn
bộ 6 tháng can thiệp lần lượt là 6,5%, 5,5% và 12,7%.
Bảng 3.11. Thay đổi khối lượng xương của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp
BMC (g)
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
(n=103)
(n=103)
p
X̅
SD
X̅
SD
T0
19,78
3,63
19,99
4,00
>0,05**
T3
20,611
3,60
22,581
4,51
<0,05*
T6
23,481, 2
3,66
27,991, 2
6,76
<0,05*
Thay đổi
T3-T0
0,83
0,93
2,59
2,00
<0,05*
BMC (g)
T6-T3
2,86
2,47
5,41
3,97
<0,05*
T6-T0
3,69
2,90
8,00
5,02
<0,05*
*: Mann-Whitney test
**: T-test
1: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05
2: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05
Theo bảng 3.11, tại thời điểm T0, khơng có sự khác biệt về khối lượng xương
giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp, cho thấy sự tương đồng về khối lượng xương
giữa hai nhóm. Sau tồn bộ khoảng thời gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng
khối lượng xương là 8,00±5,02g, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm
chứng với mức tăng khối lượng xương là 3,96±2,9g.
Bảng 3.12. Hiệu quả can thiệp lên khối lượng xương của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số hiệu quả
Chỉ số hiệu quả
Hiệu quả can thiệp
nhóm chứng
nhóm can thiệp
3 tháng đầu
4,2%
13,0%
8,8%
3 tháng cuối
13,9%
24,0%
10,0%
6 tháng can thiệp
18,7%
40,0%
21,3%
19
Bảng 3.12 trình bày hiệu quả của can thiệp lên mật độ xương của đối tượng
nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn
bộ 6 tháng can thiệp lần lượt là 8,8%, 10,0% và 21,3%.
Bảng 3.13. Phân bố đối tượng theo phân loại nồng độ canxi ion trước và sau
can thiệp
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
(n=103)
(n=103)
Bình thường
Canxi ion thấp
Bình thường
Canxi ion thấp
n
%
n
%
n
%
n
%
T0
2
1,9
101
98,1
1
1,0
102
99,0
T3
46
44,7
57
55,3
86
83,5
17
16,5
T6
103
100
0
0
103
100
0
0
Kết quả bảng 3.13 cho thấy, đối với nhóm chứng, tỷ lệ trẻ có canxi ion thấp
giảm từ 98,1% xuống cịn 55,3% sau 3 tháng đầu can thiệp và giảm xuống còn 0%
sau 3 tháng tiếp theo. Sau 3 tháng đầu can thiệp, tỷ lệ canxi ion thấp ở nhóm can thiệp
giảm từ 99% xuống chỉ còn 16,5% và tiếp tục giảm còn 0% sau 3 tháng tiếp theo.
Bảng 3.14. Phân bố đối tượng theo phân loại nồng độ vitamin D trước và sau can
thiệp
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
(n=103)
(n=103)
Bình thường
Vitamin D thấp
Bình thường
Vitamin D thấp
n
%
n
%
n
%
n
%
T0
61
59,2
42
40,8
49
47,6
54
52,4
T3
60
58,3
43
41,8
55
53,4
48
46,6
T6
89
86,4
14
13,6
95
92,2
8
7,8
Kết quả bảng 3.14 cho thấy, đối với nhóm chứng, tỷ lệ trẻ có nồng độ vitamin
D thấp tăng từ 40,8% lên 41,8% sau 3 tháng đầu can thiệp và giảm xuống còn 13,6%
20
sau 3 tháng tiếp theo. Sau 3 tháng đầu can thiệp, tỷ lệ nồng độ vitamin D thấp ở
nhóm can thiệp giảm từ 52,4% xuống còn 46,6% và tiếp tục giảm chỉ còn 7,8% sau
3 tháng tiếp theo.
Bảng 3.15. Hiệu quả can thiệp lên vitamin D của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số hiệu quả
Chỉ số hiệu quả
Hiệu quả
nhóm chứng
nhóm can thiệp
can thiệp
3 tháng đầu
0,2%
3,6%
3,4%
3 tháng cuối
21,5%
27,5%
6,0%
6 tháng can thiệp
21,8%
32,1%
10,3%
Tỷ lệ
3 tháng đầu
2,5%
11,1%
8,6%
vitamin D
3 tháng cuối
67,5%
83,3%
15,8%
6 tháng can thiệp
66,7%
85,1%
18,4%
Vitamin D
huyết thanh
thấp
Bảng 3.15 trình bày hiệu quả của can thiệp lên nồng độ vitamin D và tỷ lệ nồng
độ vitamin D huyết thanh thấp của đối tượng nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp lên nồng
độ vitamin D của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn bộ 6 tháng can thiệp
lần lượt là 3,4%, 6% và 10,3%. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ nồng độ vitamin D huyết
thanh thấp của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn bộ 6 tháng can thiệp
lần lượt là 8,6%, 15,8% và 18,4%.
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 7 đến 10 tuổi ở 3 trường tiểu học
huyện Tiền Hải, Thái Bình
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, suy
dinh dưỡng nhẹ cân và suy dinh dưỡng gầy còm tại địa bàn nghiên cứu. Kết quả cho thấy
tỷ lệ các thể suy dinh dưỡng này đều dưới 10%, cụ thể là 3,4% cho suy dinh dưỡng thấp
còi, 8,7% cho suy dinh dưỡng nhẹ cân và 7,1% cho suy dinh dưỡng gầy còm.
21
Có thể thấy rằng kết quả về tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nghiên cứu này thấp hơn
các số liệu từ các nghiên cứu toàn quốc và 1 số nghiên cứu khác. Nguyên nhân có
thể đến từ việc nghiên cứu này được nghiên cứu tại địa bàn có khu vực địa lý không
quá xa khu vực thành phố, khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế và chăm sóc trẻ em tốt,
hơn nữa tình trạng dinh dưỡng của trẻ 7-10 tuổi trên địa bàn nghiên cứu cũng đang
trên xu hướng được cải thiện do được hưởng lợi từ các hoạt động chăm sóc cho trẻ
dưới 5 tuổi đã được triển khai trong nhiều năm, kiến thức và hành vi dinh dưỡng của
các bà mẹ của vùng nghiên cứu cũng có nhiều thay đổi tích cực. Kết quả này cũng
gợi ý về việc có thể đã có những tăng trưởng giúp trẻ vượt ngưỡng suy dinh dưỡng
(-2SD) tại địa bàn nghiên cứu vì vậy đã có sự giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng đáng kể,
tuy nhiên chúng tôi cũng lưu ý là cân nặng và chiều cao trung bình của trẻ ở nhóm
tuổi này vẫn thấp hơn so với chuẩn tăng trưởng và vì vậy cịn cần các giải pháp can
thiệp nhằm đạt được chuẩn tăng trưởng trong thời gian tới.
4.2. Tình trạng sức khỏe xương ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng
chiều cao tại địa bàn nghiên cứu
Giá trị trung vị của mật độ xương cho 216 trẻ chậm tăng trưởng chiều cao là
0,61 (0,56; 0,66) g/cm². Giá trị trung vị của mật độ xương cho trẻ thuộc nhóm nguy
cơ suy dinh dưỡng thấp cịi là 0,61 (0,56; 0,67) g/cm², cao hơn đáng kể và có ý
nghĩa thống kê so với giá trị trung vị của mật độ xương cho trẻ thuộc nhóm suy
dinh dưỡng thấp còi, là 0,56 (0,5; 0,61) g/cm². Giá trị trung vị của khối lượng xương
là 20 (17,2; 22,18)g.
Tỷ lệ trẻ có nồng độ canxi ion thấp trong tồn bộ 216 trẻ là 98,1%. Đáng chú
ý là 100% trẻ suy dinh dưỡng thấp cịi đều có nồng độ canxi ion thấp. Mặc dù chưa
có nhiều dữ liệu về tình trạng thiếu canxi ở trẻ trong độ tuổi tiểu học ở Việt Nam,
một vài nghiên cứu về tình trạng canxi ở trẻ trong các độ tuổi khác cũng cho thấy sự
hiện hữu của tình trạng thiếu canxi ở trẻ em cũng khá phổ biến.
Nồng độ Vitamin D huyết thanh của trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa
bàn nghiên cứu là 30,72±6,8ng/mL. Tỷ lệ trẻ có nồng độ vitamin D thấp lên tới
22
46,3%. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện bởi tác giả Đoàn Huy Cường và cộng
sự trên trẻ 9 tuổi tại trường tiểu học thành phố Hải Dương năm 2017 cho thấy tỷ lệ
thiếu vitamin D là 10,6%, trong đó trẻ gái là 12,7% và trẻ trai là 8,7%. Tỷ lệ nguy
cơ thiếu vitamin D là 70,5%, ở nữ là 75,7% cao hơn ở nam là 65,8%, khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
4.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức
khỏe xương cho trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn
nghiên cứu
Sau 6 tháng can thiệp, cả nhóm can thiệp và nhóm chứng đều đã có sự cải thiện
về cân nặng, chiều cao và HAZ. Tuy nhiên, nhóm can thiệp đã đạt được mức tăng
cao hơn và có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng.
Truyền thơng giáo dục sức khỏe từ lâu đã được coi như một trong các phương
pháp can thiệp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em bên cạnh các can
thiệp dinh dưỡng khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi, cùng với việc bổ sung sản
phẩm dinh dưỡng đường uống như một phần của bữa ăn học đường, chúng tôi đã
cộng tác với nhà trường, với sự cộng tác của các thầy/cô giáo thực hiện các hoạt
động truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho phụ huynh và các học sinh là đối tượng
nghiên cứu bao gồm: dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an tồn cho sức khỏe
phịng, tăng cường hoạt động thể lực học sinh tiểu học, sinh hoạt hợp lý, ngủ đủ
giấc,... cùng với việc tăng cường các hoạt động thể dục ngoài trời trong khoảng thời
gian đi học.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự cải thiện mật độ xương và khối lượng
xương đo tại cột sống đều tăng cao ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Nghiên cứu
của Kalkwarf năm 2004 cũng cho thấy mối liên quan giữa sự thay đổi khối lượng xương
ở cổ xương đùi, cột sống và toàn cơ thể với hàm lượng phyloquinone nạp vào và lượng
phylloquinone có trong huyết tương và %ucOC.
23
KẾT LUẬN
1. Tình trạng dinh dưỡng của em từ 7 đến 10 tuổi tại địa bàn nghiên cứu
Trong tổng số 848 trẻ em từ 7 đến 10 tuổi tại địa bàn nghiên cứu, tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ thấp, cụ thể là suy dinh dưỡng thấp còi chiếm 3,4%, suy
dinh dưỡng nhẹ cân chiếm 8,7%, suy dinh dưỡng gầy cịm chiếm 7,1% và thừa cân
béo phì chiếm 6,5%. Tỷ lệ trẻ em chậm tăng trưởng chiều cao là 29%.
2. Tình trạng sức khỏe xương ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều
cao tại địa bàn nghiên cứu
Mật độ xương và khối lượng xương của những trẻ suy dinh dưỡng thấp còi
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với những trẻ có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi
với các giá trị trung vị lần lượt là 0,56 và 0,61g/cm 2 với mật độ xương; 17,06 và
20,0g với khối lượng xương.
Tỷ lệ trẻ có nồng độ canxi ion thấp chiếm 98,1%.
Tỷ lệ trẻ có nồng độ vitamin D thấp chiếm 46,3%.
3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức
khỏe xương ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn
nghiên cứu
Sử dụng sản phẩm dinh dưỡng đường uống bổ sung vitamin K2 kết hợp với
truyền thông giáo dục sức khỏe về dinh dưỡng và tập luyện giúp cải thiện tình trạng
dinh dưỡng và sức khỏe xương cho trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều
cao sau 6 tháng can thiệp, cụ thể như sau:
Nhóm can thiệp tăng 2,04±0,78kg cân nặng và 2,63±0,74cm chiều cao, cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với mức tăng 1,7±1,13kg cân nặng và 1,68±0,88cm chiều
cao ở nhóm chứng (p<0,05) với hiệu quả can thiệp lần lượt là 1,6% và 0,8%.
Hiệu quả can thiệp đối với việc giảm tỷ lệ trẻ chậm tăng trưởng chiều cao giữa
nhóm can thiệp và nhóm chứng là 4,9%.
Nhóm can thiệp tăng 0,12±0,07g/cm2 mật độ xương và 8,00±5,02g khối lượng
xương, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với mức tăng 0,04±0,07g/cm2 mật độ xương