Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

Tác động của năng lực động tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.52 MB, 222 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐÀO TRUNG KIÊN

TÁC ĐỘNG CỦA NĂNG LỰC ĐỘNG TỚI KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP

Hà Nội - 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐÀO TRUNG KIÊN

TÁC ĐỘNG CỦA NĂNG LỰC ĐỘNG TỚI KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Ngành: Quản lý cơng nghiệp
Mã số: 9510601
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CƠNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS NGUYỄN DANH NGUYÊN
2. PGS.TS LÊ THỊ THU HÀ

Hà Nội - 2023



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các
số liệu trong luận án có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng được thu thập theo các tiêu chuẩn
khoa học. Các kết quả nghiên cứu của luận án là do nghiên cứu sinh tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan dưới sự hướng dẫn của tập thể giảng viên hướng
dẫn và chưa từng được các tác giả khác công bố.
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2023
Tập thể giảng viên hướng dẫn

1. PGS.TS Nguyễn Danh Nguyên 2. PGS.TS. Lê Thị Thu Hà

i

Nghiên cứu sinh

Đào Trung Kiên


LỜI CẢM ƠN
Q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành chương trình tiến sĩ khơng phải là
một hành trình đơn độc. Trong suốt quá trình thực hiện luận án này tôi đã nhận được rất
nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ từ nhiều cá nhân và các tổ chức khác nhau. Nếu khơng có những
sự giúp đỡ này thì việc hồn thành chương trình tiến sĩ của tơi đã chơng gai và khó khăn
hơn rất nhiều, thậm chí khơng thể hồn thành được. Bởi vậy, tơi xin được gửi lời cảm
ơn chân thành tới tất cả những cá nhân, tổ chức kể cả những người đã giúp đỡ mà tôi
không có điều kiện đề tên ở đây. Qua đây tơi muốn được gửi lời tri ân đến những người
đặc biệt đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu của
luận án này.
Đầu tiên tôi muốn được gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Danh Nguyên, Viện

Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách khoa Hà Nội là giảng viên hướng dẫn thứ nhất của
tôi. Tôi cảm thấy rất biết ơn thầy hướng dẫn vì đã giới thiệu tơi tham gia chương trình
trao đổi nghiên cứu sinh tại Đại học Modena and Reggio Emilia (UNIMORE) tại Ý để
tơi có cơ hội tham gia học tập và nghiên cứu tại một đất nước phát triển bên ngồi Việt
Nam.Tơi cũng cảm thấy rất cảm kích với sự kiên nhẫn của thầy hướng dẫn trong quá
trình tiến hành nghiên cứu của tôi, mà một phần trong số đó là do sự bảo thủ cá nhân
của tơi. Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên đồng hướng dẫn
PGS.TS. Lê Thị Thu Hà, Trường Đại học Ngoại thương người đã sẵn sàng thảo luận với
tôi về nhiều chủ đề khác nhau liên quan đến luận án và có những chỉ dẫn rất hữu ích
khơng chỉ ở khía cạnh khoa học mà cịn ở khía cạnh con người.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới Quỹ Phát triển Khoa
học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) đã tài trợ cho nghiên cứu của luận án này.
Tài trợ của Quỹ giúp ích rất nhiều cho tơi trong việc có thể hồn thành nghiên cứu này
với chất lượng cao nhất. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Lê
Hiếu Học chủ nhiệm đề tài của Quỹ, đồng thời cũng là người thầy hướng dẫn tôi khi học
cao học đã đồng hành và tạo điều kiện thuận lợi nhất với tôi để tham gia và triển khai
đề tài nghiên cứu này, và một trong những sản phẩm nghiên cứu là luận án của tôi.

ii


Quá trình thực hiện luận án đã trải qua nhiều cấp đánh giá khác nhau, và qua mỗi
lần đánh giá từ các hội đồng đánh giá tôi đều nhận được những ý kiến phản biện, nhận
xét rất hữu ích của các thầy, cô tham gia. Bởi vậy, tôi xin được gửi lời biết ơn của mình
đến các thầy, cơ tham gia các hội đồng đánh giá từ đề cương nghiên cứu đến nay luận
án đã hồn thành. Tơi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô của Viện Kinh tế và
Quản lý, đặc biệt các thầy, cô tại Bộ môn Quản lý Công nghiệp nơi tôi sinh hoạt khoa
học trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh đã tạo điều kiện thuận lợi và bỏ qua cho
những sơ suất của tôi trong thời gian nghiên cứu tại Bộ môn và Viện.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ths. Đỗ Thành Luân, Trưởng phòng Quản

lý Đầu tư, Ban Quản lý Các khu Công nghiệp tỉnh Hà Nam là một người bạn thân thời
đại học đã giúp đỡ rất nhiệt tình và hiệu quả trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận
án. Chính nhờ sự giúp đỡ hiệu quả này mà tơi có thể hồn thành q trình thu thập dữ
liệu từ lãnh đạo các doanh nghiệp cho luận án, một công việc rất nhiều thách thức với
những người có mạng quan hệ hạn chế như tơi.
Tơi cũng xin được cảm ơn những đồng nghiệp của tôi tại Khoa Kinh tế và Kinh
doanh, Trường Đại học Phenikaa, tại Cơng ty Cổ phần Phân tích Định lượng Tồn cầu.
Những người đã chia sẻ một phần công việc của tơi để tạo điều cho tơi có đủ thời gian
dành cho việc nghiên cứu hồn thành luận án. Tơi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới
Ths.Nguyễn Văn Duy người đã đồng hành, sẵn sàng lắng nghe và thảo luận với tôi về
các ý tưởng nghiên cứu cũng như trợ giúp tôi trong các công việc hồ sơ, giấy tờ liên
quan đến thủ tục hành chính khi triển khai đề tài từ Quỹ NAFOSTED.
Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong gia đình tơi, những người đã
khuyến khích, cổ vũ và là nguồn động lực lớn để tơi có thể hồn thành chương trình
nghiên cứu dài và căng thẳng này. Đầu tiên là bố, mẹ của tôi những người khơng có học
vấn cao nhưng ln tin tưởng vào giá trị của giáo dục, luôn ủng hộ và đặt niềm tin vào
năng lực của tôi ngay cả khi tơi hồi nghi về bản thân mình. Người thứ hai trong gia
đình tơi muốn được gửi lời cảm ơn là vợ tôi Nguyễn Thanh Hiền và con trai Đào Minh
Khôi những người đã luôn ở bên cạnh tôi trong suốt hơn ba năm của chương trình tiến
sĩ. Vợ và con trai là nguồn động viên lớn để tơi hồn thành luận án này mà không bỏ dở
giữa chừng.

iii


Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả những người đã thầm lặng
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này, các lãnh đạo doanh nghiệp những
người luôn bận rộn với công việc của mình đã dành thời gian trả lời các phiếu hỏi dài
của tôi, thảo luận với tôi về các kết quả sau khi phân tích dữ liệu, cung cấp cho tơi những
gợi ý hữu ích và sự hiểu biết doanh nghiệp từ bên trong. Những sự trợ giúp thầm lặng,

bất vụ lợi đó có giá trị rất lớn với tơi để có thể hồn thành hành trình nghiên cứu cho
luận án này.
Với tất cả sự chân thành, tôi luôn ghi nhận và xin được gửi lời cảm ơn với tất cả
những người đã hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi để đi hết chặng đường nghiên cứu sinh
nhiều gian nan này.
Nghiên cứu sinh

Đào Trung Kiên

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................6
5. Đóng góp và ý nghĩa của nghiên cứu ....................................................................6
6. Kết cấu của luận án ................................................................................................7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH .....................................................................................................8
1.1. Tổng quan nghiên cứu về năng lực động ..........................................................8
1.1.1. Nguồn gốc lý thuyết năng lực động .............................................................. 8
1.1.1.1. Lý thuyết tổ chức ngành ............................................................................. 9
1.1.1.2 Lý thuyết nguồn lực ................................................................................... 11

1.1.1.3. Lý thuyết tổ chức học hỏi ......................................................................... 13
1.1.2. Quan điểm về năng lực động ...................................................................... 14
1.1.3. Các hướng nghiên cứu về lý thuyết năng lực động ................................... 15
1.2. Tổng quan nghiên cứu về kết quả kinh doanh ...............................................25
1.2.1. Quan điểm về kết quả kinh doanh .............................................................. 25
1.2.2. Các hướng nghiên cứu đánh giá kết quả kinh doanh ............................... 26
1.3. Khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu ..............................................................27
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG VÀ QUAN HỆ GIỮA
NĂNG LỰC ĐỘNG VỚI KẾT QUẢ KINH DOANH .............................................29
2.1. Nguồn lực và năng lực động .............................................................................29
2.1.1. Nguồn lực ..................................................................................................... 29
2.1.2. Năng lực động .............................................................................................. 29
2.2. Tiêu chí xác định năng lực động và các tiếp cận đo lường năng lực động ..31
2.2.1. Tiêu chí xác định năng lực động ................................................................ 31
2.2.2. Các cách tiếp cận đo lường năng lực động ................................................ 32
2.3. Các nhân tố hình thành năng lực động của doanh nghiệp ............................35

v


2.3.1. Năng lực định hướng kinh doanh .............................................................. 35
2.3.2. Năng lực định hướng thị trường ................................................................ 37
2.3.3. Năng lực định hướng học hỏi ..................................................................... 38
2.3.4. Năng lực tiếp thu ......................................................................................... 39
2.3.5. Năng lực thích nghi ..................................................................................... 40
2.3.6. Năng lực marketing ..................................................................................... 41
2.4. Quan hệ giữa năng lực động, lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh ....43
2.4.1. Năng lực động và lợi thế cạnh tranh .......................................................... 43
2.4.2. Quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh ................................ 43
2.5. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến quan hệ giữa năng lực động và

kết quả kinh doanh...................................................................................................46
2.5.1. Cường độ cạnh tranh và ảnh hưởng của nó tới quan hệ giữa năng lực động
và kết quả kinh doanh ........................................................................................... 47
2.5.2. Nhiễu động thị trường và ảnh hưởng của nó tới quan hệ giữa năng lực
động và kết quả kinh doanh .................................................................................. 47
2.6. Sốc kinh tế và tác động của sốc kinh tế tới hoạt động doanh nghiệp ...........48
2.6.1. Sốc kinh tế .................................................................................................... 48
2.6.2. Tác động của sốc kinh tế tới hoạt động doanh nghiệp .............................. 49
CHƯƠNG 3. MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................51
3.1. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu.............................................................51
3.2. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................60
3.3.1. Phát triển thang đo ...................................................................................... 62
3.3.2. Chọn mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu ............................................. 66
3.3.3. Đánh giá thiên lệch phương pháp thông thường và không phản hồi ...... 68
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................68
3.4.1. Thống kê mơ tả ............................................................................................ 69
3.4.2. Đánh giá sự tin cậy và thích hợp thang đo ................................................. 69
3.4.3. Mơ hình cấu trúc và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính ............ 69
3.4.4. Phân tích với biến giả và kiểm định giả thuyết với các biến kiểm soát ..... 70
3.4.5. Đánh giá quan hệ với các biến điều tiết ..................................................... 70
3.4.6. Phân tích bằng mơ hình hồi quy logistics để ước lượng ảnh hưởng của cú
sốc COVID 19 tới quan hệ giữa năng lực động và sự thay đổi kết quả kinh doanh
........................................................................................................................ 70
3.4.7. Cảm nhận của doanh nghiệp với kết quả kinh doanh và các nhân tố tạo
thành năng lực động .............................................................................................. 71
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................72

vi



4.1. Bối cảnh mơi trường kinh doanh và tình hình phát triển doanh nghiệp Việt
Nam............................................................................................................................72
4.2. Thống kê mô tả mẫu điều tra ...........................................................................76
4.3. Đánh giá tính tin cậy và thích hợp của thang đo nghiên cứu .......................80
4.3.1. Kết quả đánh giá mơ hình đo lường ........................................................... 81
4.3.2. Kết quả đánh giá mơ hình tới hạn .............................................................. 85
4.4. Mơ hình cấu trúc và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính.................88
4.5. Đánh giá ảnh hưởng của các biến kiểm soát trong mơ hình .........................92
4.6. Đánh giá vai trị trung gian của các biến trong mơ hình và hệ số tác động
tổng hợp.....................................................................................................................95
4.7. Hiệu ứng quan hệ điều tiết của nhiễu động thị trường và cường độ cạnh tranh
....................................................................................................................................98
4.8. Hiệu ứng tác động của đại dịch COVID 19 đến quan hệ giữa năng lực động
và kết quả kinh doanh............................................................................................100
4.9. Đánh giá sự khác biệt về năng lực động theo đặc điểm doanh nghiệp ......102
4.10. Đánh giá của các doanh nghiệp về năng lực động và kết quả kinh doanh
..................................................................................................................................103
4.10.1. Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực định hướng kinh doanh ....... 103
4.10.2. Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực định hướng thị trường ......... 106
4.10.3.. Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực định hướng học hỏi ............. 107
4.10.4. Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực tiếp thu .................................. 108
4.10.5. Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực thích nghi .............................. 108
4.10.6. Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực marketing .............................. 109
4.10.7. Đánh giá của doanh nghiệp về mức nhiễu động thị trường ................. 113
4.10.8. Đánh giá của doanh nghiệp về cường độ cạnh tranh............................ 114
4.10. Đánh giá của doanh nghiệp về kết quả kinh doanh đạt được .................. 115
CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý NGHIÊN CỨU ...........................117
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................117
5.2. Các hàm ý nghiên cứu.....................................................................................123
5.2.1. Tăng cường định hướng kinh doanh trong doanh nghiệp ...................... 123

5.2.2. Cải thiện năng lực định hướng thị trường và năng lực marketing ........ 125
5.2.3. Xây dựng doanh nghiệp như một tổ chức học tập ................................... 127
5.2.4. Cải thiện năng lực thích nghi của doanh nghiệp .................................... 128
5.3. Các hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................129
KẾT LUẬN ................................................................................................................131

vii


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA LUẬN ÁN ..................133
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................134
Phụ lục 01. Bảng tổng hợp thang đo tham khảo.........................................................1
Phụ lục 02. Bảng mô tả chuyên gia tham gia hiệu chỉnh thang đo………………...4
Phụ lục 03. Đề cương thảo luận chuyên gia điều chỉnh và bổ sung thang đo ..........5
Phụ lục 04. Thang đo bổ sung……………….………………………………………12
Phụ lục 05. Phiếu đánh giá thang đo nghiên cứu .....................................................13
Phụ lục 06. Kết quả đánh giá thang đo từ chuyên gia .............................................17
Phụ lục 07. Phiếu khảo sát (chính thức) ....................................................................29
Phụ lục 08. Đề cương phỏng vấn sâu sau nghiên cứu định lượng ..........................35
Phụ lục 09. Bảng mô tả chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu sau nghiên cứu định
lượng .............................................................................................................................36
Phụ lục 10. Kết quả phân tích dữ liệu .......................................................................37

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Nguồn gốc lý thuyết năng lực động doanh nghiệp ..........................................9
Hình 1.2. Nền tảng của năng lực động ..........................................................................15
Hình 1.3. Sơ đồ phát triển lý thuyết năng lực động và quan hệ giữa năng lực động và kết

quả kinh doanh...............................................................................................................19
Hình 3.1. Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết đề xuất .............................................52
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................60
Hình 3.3. Quy trình phát triển thang đo.........................................................................62
Hình 4.1. Số doanh nghiệp hoạt động tính đến ngày 31.12 hàng năm giai đoạn 2016 –
2020 ...............................................................................................................................73
Hình 4.2. Tỷ lệ doanh nghiệp phân bố theo vùng kinh tế .............................................74
Hình 4.3. Tỷ lệ số doanh nghiệp phân bố theo lĩnh vực hoạt động ...............................74
Hình 4.4 Số doanh nghiệp hoạt động có báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2016 –
2020 ...............................................................................................................................75
Hình 4.5. Số doanh nghiệp đăng ký mới giai đoạn 2017 – 2021 ..................................75
Hình 4.6. Doanh nghiệp đăng ký tạm dừng hoạt động giai đoạn 2018 - 2021 .............75
Hình 4.7. Số doanh nghiệp giải thể giai đoạn 2018 – 2021 ..........................................76
Hình 4.8. Lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp khảo sát ....................................78
Hình 4.9. Những khó khăn phổ biến gặp phải của doanh nghiệp trong đại dịch ..........78
Hình 4.10.Các hành động phản ứng của doanh nghiệp trong đại dịch..........................79
Hình 4.11. Thay đổi quy mô doanh thu của doanh nghiệp trong đại dịch COVID 19 .79
Hình 4.12. Thay đổi quy mơ lợi nhuận của doanh nghiệp trong đại dịch COVID 19 ..80
Hình 4.13. Thay đổi quy mô thị phần của các doanh nghiệp do đại dịch COVID 19 ..80
Hình 4.14. Mơ hình quan hệ giữa các nhân tố năng lực động và kết quả kinh doanh trong
mơ hình ..........................................................................................................................91
Hình 4.15. Biểu đồ phân bố tỷ lệ đánh giá khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp
.....................................................................................................................................104
Hình 4.16. Biểu đồ phân bố tỷ lệ đánh giá năng lực chủ động của doanh nghiệp ......105
Hình 4.17. Biểu đồ phân bố tỷ lệ đánh giá năng lực sáng tạo của doanh nghiệp ........106
Hình 4.18. Biểu đồ phân bố tỷ lệ trả lời năng lực định hướng thị trường ...................106
Hình 4.19. Biểu đồ phân bố tỷ lệ đánh giá năng lực định hướng học hỏi của doanh nghiệp
.....................................................................................................................................107
Hình 4.20. Biểu đồ phân bố tỷ lệ đánh giá năng lực tiếp thu của các doanh nghiệp ..108
Hình 4.21. Biểu đồ phân bố tỷ lệ đánh giá năng lực thích nghi của doanh nghiệp .....109

Hình 4.22. Biểu đồ phân bố tỷ lệ đánh giá khả năng đáp ứng khách hàng của doanh
nghiệp ..........................................................................................................................110
Hình 4.23. Biểu đồ phân bố tỷ lệ đánh giá khả năng thích ứng với mơi trường vĩ mơ của
doanh nghiệp................................................................................................................111
Hình 4.24. Biểu đồ tỷ lệ phân bố đánh giá năng lực thiết lập mối quan hệ ................112
Hình 4.25. Biểu đồ phân bố tỷ lệ đánh giá khả năng phản ứng với đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp................................................................................................................113
Hình 4.26. Biểu đồ phân bố tỷ lệ đánh giá mức độ nhiễu động thị trường của các doanh
nghiệp ..........................................................................................................................114

ix


Hình 4.27. Biểu đồ phân bố tỷ lệ đánh giá của doanh nghiệp với cường độ cạnh tranh
.....................................................................................................................................114
Hình 4.28. Biểu đồ tỷ lệ đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp.............115

x


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm tắt các hướng nghiên cứu liên quan đến năng lực động trên thế giới và
Việt Nam........................................................................................................................20
Bảng 1.2. Sự khác biệt giữa đo lường kết quả kinh doanh khách quan và chủ quan ....26
Bảng 2.1. Các định nghĩa về năng lực động ..................................................................30
Bảng 2.2. Tóm tắt các nghiên cứu đo lường năng lực động ..........................................33
Bảng 2.3. Tóm tắt các nghiên cứu về quan hệ giữa các dạng năng lực động cụ thể tới kết
quả kinh doanh...............................................................................................................44
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nghiên cứu ................................................65
Bảng 4.1. Đặc điểm doanh nghiệp khảo sát ..................................................................77

Bảng 4.2. Kết quả đánh giá tin cậy thang đo với các thành phần của thang đo năng lực
marketing .......................................................................................................................81
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá giá trị hội tụ của các thành phần đơn hướng trong thang đo
năng lực marketing ........................................................................................................82
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá giá trị phân biệt giữa các thành phần đơn hướng trong thang
đo năng lực marketing ...................................................................................................83
Bảng 4.5.Kết quả đánh giá tính tin cậy của các thành phần đo lường định hướng kinh
doanh .............................................................................................................................83
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá giá trị hội tụ của các thành phần đo lường trong thang đo
định hướng kinh doanh ..................................................................................................84
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá giá trị phân biệt giữa các thành phần trong thang đo đa hướng
định hướng kinh doanh ..................................................................................................85
Hình 4.8. Kết quả đánh giá tính tin cậy của các thang đo đơn hướng và đa hướng trong
mô hình ..........................................................................................................................85
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá giá trị hội tụ các thang đo đơn hướng trong mơ hình .......86
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá giá trị phân biệt của các nhân tố trong mơ hình ở mơ hình
tới hạn ............................................................................................................................88
Bảng 4.11. Kết quả ước lượng mơ hình cấu trúc (chuẩn hóa) ......................................89
Bảng 4.12. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các biến kiểm soát đến kết quả kinh doanh
.......................................................................................................................................93
Bảng 4.13. Kết quả ước lượng tác động trung gian của các biến nghiên cứu trong mơ
hình ................................................................................................................................96
Bảng 4.14. Hệ số tác động tổng hợp của các biến trong mơ hình .................................98
Bảng 4.15. Kết quả ước lượng quan hệ điều tiết của các biến môi trường đến ............99
Bảng 4.16. Kết quả ước lượng tác động của đại dịch COVID 19 đến quan hệ giữa năng
lực động và kết quả kinh doanh ...................................................................................101
Bảng 4.17. Kết quả phân tích sự khác biệt về năng lực động theo đặc điểm doanh nghiệp
.....................................................................................................................................102
Bảng 4.18. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp với năng lực mạo hiểm ....................103
Bảng 4.19. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp với năng lực chủ động .....................104

Bảng 4.20. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp với năng lực sáng tạo .......................105
Bảng 4.22. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp về năng lực định hướng thị trường ..106
Bảng 4.23. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp về năng lực định hướng học hỏi ......107
Bảng 4.24. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp về năng lực tiếp thu .........................108

xi


Bảng 4.25. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp về năng lực thích nghi .....................109
Bảng 4.26. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp về năng lực đáp ứng khách hàng .....109
Bảng 4.27. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp với khả năng thích ứng với mơi trường
vĩ mơ ............................................................................................................................110
Bảng 4.28. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp với năng lực thiết lập mối quan hệ ..111
Bảng 4.29. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp về khả năng phản ứng với đối thủ cạnh
tranh .............................................................................................................................112
Bảng 4.30. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp về mức độ nhiễu động thị trường ....113
Bảng 4.31. Kết quả đánh giá của doanh nghiệp về cường độ cạnh tranh ...................114
Bảng 4.32. Đánh giá của doanh nghiệp về kết quả kinh doanh đạt được ...................115

xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sự năng động của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển
các năng lực của mình để đáp ứng sự thay đổi ngày càng nhanh chóng của khách hàng
[1]–[3]. Bởi vậy, các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với những thách thức về
cạnh tranh (giữa các doanh nghiệp), thay đổi (công nghệ và xu hướng thị trường), và
các cuộc khủng hoảng bất định [4]. Tại Việt Nam cũng vậy, cùng với sự mở cửa kinh tế
và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

ngày càng tăng lên. Theo báo cáo sách trắng doanh nghiệp Việt Nam hàng năm có hơn
130 nghìn doanh nghiệp thành lập mới trong giai đoạn 2018 – 2021 và hiện tại có hơn
900 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động. Tuy nhiên, trong đó chỉ có khoảng gần 70%
doanh nghiệp có báo cáo kết quả kinh doanh và có đến gần 50% doanh nghiệp báo cáo
lỗ [5]. Ngồi ra có đến hơn 25 nghìn doanh nghiệp tạm dừng hoạt động hàng năm (riêng
năm 2020 do đại dịch COVID 19 tăng lên đến hơn 45 nghìn doanh nghiệp) và khoảng
trên 15 nghìn doanh nghiệp làm các thủ tục giải thể [5]. Những thông tin này cho thấy
yêu cầu cần thiết đối với các doanh nghiệp phải xác định, nuôi dưỡng và phát triển những
năng lực của mình tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững để tồn tại và phát triển trong một
môi trường cạnh tranh ngày càng cao như hiện nay.
Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn đến từ sự bất định của
thị trường xuất phát từ các vấn đề vĩ mơ. Tình hình kinh tế, chính trị thế giới tiềm ẩn
nhiều bất định, khó dự đốn cũng ảnh hưởng đến các doanh nghiệp. Chẳng hạn, cuộc
thương chiến Mỹ - Trung gây xáo trộn nhiều hoạt động thương mại và đầu tư toàn cầu.
Ngay sau thương chiến Mỹ - Trung là sự lan rộng của đại dịch cúm COVID 19 gây ảnh
hưởng lớn đến nhiều nền kinh tế trong đó có Việt Nam và gây ra nhiều hệ quả bất lợi
cho các doanh nghiệp. Chỉ riêng năm 2020 với ảnh hưởng của đại dịch COVID 19 đã
làm tăng số doanh nghiệp đóng của thêm khoảng 20 nghìn doanh nghiệp so với trung
bình hàng năm [5]. Bên cạnh đó, cuộc chiến tranh do Nga phát động chống lại Ukraine
từ tháng 3/2022 cũng dẫn đến các lệnh trừng phạt hà khắc đối với các chủ thể từ Nga
mà các doanh nghiệp Việt Nam có các hoạt động kinh doanh quốc tế khơng thể bỏ qua.
Điều này cho thấy các doanh nghiệp cần thiết xây dựng, điều chỉnh các dạng năng lực
của mình để thích ứng với sự thay đổi của thị trường và phản ứng với những thay đổi
bất định vĩ mô.
Hiện nay, việc xác định, thiết lập các lợi thế cạnh tranh để sống sót và phát triển
của các doanh nghiệp thường được dựa trên nền tảng của các lý thuyết cạnh tranh truyền
thống [6]–[8]. Cụ thể, sự thống trị của lý thuyết tổ chức ngành (Indusrial Organization)
với mơ hình năm lực lượng cạnh tranh của Porter [9], [10] trong thiết lập các chiến lược
doanh nghiệp. Mặc dù trở thành một trường phái thống trị trong quản trị chiến lược
nhưng lý thuyết tổ chức ngành cũng bị chỉ trích là khơng hồn tồn thích hợp trong bối

cảnh thị trường nhiều thay đổi [8], [11], [12]. Nhiều nghiên cứu chỉ trích quan điểm của

1


lý thuyết tổ chức ngành chỉ dựa trên các yếu tố bên ngoài và xem xét thị trường ở trạng
thái cân bằng [7], [13]. Giả định về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp xuất phát từ đặc
điểm ngành kinh doanh của lý thuyết tổ chức ngành cũng không đứng vững ở các nghiên
cứu thực nghiệm [14]. Một số nghiên cứu cho thấy lợi thế ngành có ảnh hưởng ít hơn
đến kết quả kinh doanh so với việc doanh nghiệp sở hữu các nguồn lực đặc biệt [14]–
[16]. Điều này dẫn đến một quan điểm mới về thiết lập lợi thế cạnh tranh dựa trên nguồn
lực của doanh nghiệp (Resource based view - RBV). Theo quan điểm của RBV doanh
nghiệp nên thiết lập chiến lược dựa trên việc sở hữu các nguồn lực hay tài sản [17], [18].
Giả định của lý thuyết nguồn lực là các doanh nghiệp khác nhau sở hữu các nguồn lực
khác nhau [17]. Thành công của doanh nghiệp là việc dựa trên sử dụng hiệu quả các
nguồn lực mà doanh nghiệp sở hữu [18]–[20]. Mặc dù đã trở thành một trường phái
trong thiết lập chiến lược phổ biến nhưng quan điểm về tạo lợi thế cạnh tranh dựa trên
nguồn lực cũng gặp những chỉ trích nhất định. RBV bị chỉ trích là thiếu khả năng thích
ứng với những bối cảnh thay đổi. Nhiều học giả cho rằng chỉ đơn thuần sở hữu và kiểm
soát các nguồn lực không làm các doanh nghiệp thành công hay đạt được lợi thế cạnh
tranh [21]. RBV khơng giải thích được đẩy đủ cách thức và lý do tại sao các doanh
nghiệp đạt được kết quả kinh doanh trong những tình huống thay đổi nhanh chóng và
khơng thể đốn định [6], [22]. RBV có thể là lý thuyết hiệu quả khi các doanh nghiệp
hoạt động ở các thị trường ổn định. Tuy nhiên ở các thị trường năng động, có tốc độ
thay đổi nhanh thì việc chỉ dựa vào nguồn lực của doanh nghiệp khơng thể phát triển và
có xu hướng sụp đổ [6]. Hệ quả là các doanh nghiệp chỉ dựa vào những nguồn lực sẵn
có khơng thành cơng ở những thị trường năng động.
Những chỉ trích đối với lý thuyết tổ chức ngành và lý thuyết nguồn lực còn được
củng cố bởi thực tế nhiều doanh nghiệp lớn thất bại mặc dù họ ở vị thế tốt trên thị trường
và sở hữu nguồn lực lớn nhưng khơng thích ứng kịp thời với sự thay đổi từ thị trường.

Chẳng hạn, Compaq, Nokia hay Toshiba đều từng có vị thế tốt trong lĩnh vực của mình
và sở hữu nguồn lực lớn nhưng không tránh khỏi các thất bại thị trường và sụp đổ.
Những chỉ trích lý thuyết này đã dẫn đến quan điểm mới trong quản trị chiến lược –
quan điểm về năng lực động từ những năm 1990 [8], [23]. Lý thuyết năng lực động
doanh nghiệp được phát triển bởi Teece được xem như hệ quả mở rộng của lý thuyết
nguồn lực doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường động, tích hợp với các khía cạnh trong
lý thuyết tổ chức ngành, kinh tế học tiến hóa (mơi trường năng động), và lý thuyết tổ
chức học hỏi (quá trình thay đổi của tổ chức) [8]. Theo Teece và cộng sự (1997)[8] năng
lực động đề cập đến khả tích hợp, xây dựng và định dạng lại những nguồn lực bên trong
và bên ngồi để đáp ứng sự thay đổi của mơi trường kinh doanh. Theo cách diễn giải
của lý thuyết năng lực động là những năng lực liên quan đến các quá trình tổ chức và
quản lý bao gồm nhận dạng các cơ hội và nguy cơ (sensing), nắm bắt các cơ hội
(seizing), và cấu trúc hay định dạng lại các nguồn lực (reconfiguration) để quán lý các
mối đe dọa và thay đổi [3], [11]. Theo quan điểm về năng lực động chỉ những năng lực
cốt lõi (có giá trị, hiếm, khó bắt chước, khó thay thế - VRIN) nhằm đáp ứng sự thay đổi
của môi trường kinh doanh mới được xem là năng lực động [6].

2


Cách tiếp cận xác định nguồn gốc tạo ra lợi thế cạnh tranh của lý thuyết năng lực
động đã bổ sung và khắc phục được các hạn chế của các lý thuyết cạnh tranh truyền
thống dựa trên nền tảng lý thuyết tổ chức ngành và lý thuyết nguồn lực [8], [11]. Mặc
dù vậy, các nghiên cứu về lý thuyết năng lực động vẫn tồn tại nhiều tranh cãi chưa thống
nhất giữa các học giả. Những nghiên cứu lý thuyết đầu tiên tập trung vào làm rõ khái
niệm về năng lực động, đặc điểm của năng lực động [6], [8], [11], [24], [25]. Vượt qua
những tranh luận về khái niệm của năng lực động là việc xác định đánh giá hay đo lường
năng lực động [26]–[29]. Mặc dù còn những tranh luận và có cách tiếp cận khác nhau
trong việc đánh giá năng lực động và quan hệ của năng lực động với kết quả kinh doanh
nhưng xu hướng xem xét năng lực động như các dạng năng lực cụ thể thõa mãn những

tiêu chí nhất định được các học giả sử dụng phổ biến [6], [30]–[33]. Đây cũng là cách
tiếp cận chính của luận án này trong việc đánh giá ảnh hưởng của các dạng năng lực
động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu về năng lực động và kết quả kinh doanh đã trở thành một trong những
dịng nghiên cứu chính trên thế giới về chiến lược kinh doanh [34]. Có nhiều nỗ lực khác
nhau để xác định những dạng năng lực cụ thể là năng lực động của doanh nghiệp và
kiểm chứng các ảnh hưởng của năng lực động với kết quả kinh doanh [7], [27], [28],
[32], [33], [35]–[37]. Theo cách tiếp cận xem xét những năng lực cụ thể được xác định
là năng lực động (thõa mãn tiêu chí VRIN, và hướng tới đáp ứng sự thay đổi của thị
trường) có thể xem nhiều năng lực cụ thể khác nhau của doanh nghiệp là năng lực động.
Các dạng năng lực phổ biến được đề cập như các dạng năng lực động trong các nghiên
cứu trước đây như năng lực định hướng kinh doanh [30], [32], [38]–[41]; năng lực định
hướng học hỏi [35], [40]–[44]; năng lực marketing [31], [40], [45]–[49]; năng lực tiếp
thu [50]–[53]; năng lực thích nghi [50], [54]–[57]; hay năng lực định hướng thị trường
[58]–[60].
Tại Việt Nam cũng vậy, quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế và tham gia ngày
càng nhiều vào các hợp tác thương mại quốc tế vừa đem lại những cơ hội nhưng đồng
thời cũng mang lại nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Một trong những thách thức
lớn nhất là mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng lên khi các rào cản
kinh doanh được bãi bỏ, các doanh nghiệp quốc tế tham gia vào thị trường Việt Nam
ngày càng tăng lên. Hệ quả là số doanh nghiệp mới gia tăng nhanh chóng với dự báo
Việt Nam có thể đạt 1.5 triệu doanh nghiệp vào năm 2025 [61]. Đồng thời với số doanh
nghiệp gia tăng là làn sóng đóng cửa và phá sản doanh nghiệp cũng tăng theo, đặc biệt
khi có các cú sốc kinh tế như đại dịch COVID 19 vừa qua với trung bình hơn 40 nghìn
doanh nghiệp đóng cửa hoặc phá sản hàng năm. Thực tế tại Việt Nam trong phân tích
cạnh tranh các doanh nghiệp phần lớn vẫn dựa trên lý thuyết tổ chức ngành với các kiểu
chiến lược dựa trên vị thế của ngành (khả năng sinh lời) và phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp (chiến lược dẫn đầu về chi phí, chiến lược khác biệt hố và chiến lược tập trung)
[9], [10]. Trong các tuyên bố về chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp lớn tại
Việt Nam thường liên quan đến chiến lược khác biệt hoá (Vingroup, Viettel, Thế giới di

động, FPT), hoặc chiến lược dẫn đầu về thị trường (Vinamilk, Hoà Phát, Viettel) [62]–

3


[66]. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp thiết lập chiến lược dựa trên quan điểm
của lý thuyết nguồn lực như trường hợp Viettel. Năm 2009, Tổng giám đốc Viettel ông
Nguyễn Mạnh Hùng trong trao đổi với các lãnh đạo của FPT cho rằng “chiến lược chỉ
học được nhau về mặt tư tưởng, nhận thức chứ bắt chước nhau là khó” [67]. Bên cạnh
những ví dụ thành cơng trên thị trường dựa vào những chiến lược từ lý thuyết tổ chức
ngành hay lý thuyết nguồn lực, thị trường cũng chứng kiến các trường hợp gặp khó khăn
của các doanh nghiệp theo đuổi các chiến lược như vậy khi môi trường kinh doanh thay
đổi. Chẳng hạn, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn khi thị trường thay đổi như trường
hợp các doanh nghiệp taxi truyền thống do thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ, hay
những khó khăn do các cú sốc kinh tế với nhóm các doanh nghiệp bất động sản (sốc do
chính sách tài khố, sốc do chính sách tiền tệ). Trong khi đó, mặc dù được thừa nhận
như một lý thuyết bổ sung cho các hạn chế của trường phái lý thuyết cạnh tranh truyền
thống nhưng lý thuyết về năng lực động vẫn chưa được giới thiệu nhiều tại các doanh
nghiệp Việt Nam. Bởi vậy, việc ứng dụng và phát triển lý thuyết này tại Việt Nam có
thể giúp các doanh nghiệp Việt Nam nhận dạng và phát triển các dạng năng lực động để
thúc đẩy cải thiện kết quả kinh doanh của họ.
Như vậy, mặc dù đã tồn tại nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của các
dạng năng lực động [3], [11], [24], [33], [35], [68], [69], và xác nhận tồn tại quan hệ
giữa các nhân tố tạo thành năng lực động và kết quả kinh doanh [7], [28], [33], [35],
[36], [50], [70]. Tuy nhiên, các nghiên cứu phần lớn xem xét ảnh hưởng của năng lực
động đến kết quả kinh doanh trong những ngành kinh doanh cụ thể nên ít xem xét ảnh
hưởng của các khía cạnh về biến động của mơi trường kinh doanh đến quan hệ giữa
năng lực động và kết quả kinh doanh [30], [32], [33], [35]. Ngoài ra, các nghiên khác
phần lớn được thực hiện trong các giai đoạn thị trường khơng có nhiều bất thường hay
có các cú sốc kinh tế bất ngờ dẫn tới vẫn thiếu vắng những nghiên cứu kiểm chứng việc

sở hữu các dạng năng lực động khác nhau có giúp cho doanh nghiệp thích ứng tốt hơn
với các cú sốc kinh tế hay không mặc dù đã có một số nghiên cứu xem xét ảnh hưởng
của biến động thị trường [37]. Bên cạnh đó, do là một lý thuyết mới nên tại Việt Nam
các nghiên cứu về năng lực động còn rất khiêm tốn. Một số nghiên cứu dừng lại ở các
tổng hợp lý thuyết [35], [71] hoặc tập trung vào các doanh nghiệp ở một vài địa phương
nhất định [7], [72], hoặc tập trung vào xem xét ở một doanh nghiệp cụ thể [31], [35].
Bởi vậy, các học giả cũng đề nghị cần có thêm nhiều nghiên cứu khác để khám phá
những nhân tố năng lực động mới và kiểm chứng các quan hệ giữa năng lực động và kết
quả kinh doanh cũng như quan hệ giữa các dạng năng lực động này với nhau [6], [7],
[33], [69], [73]. Do đó, trong bối cảnh thị trường ngày càng có nhiều biến động và cạnh
tranh như hiện nay, tại Việt Nam cần thiết thực hiện các nghiên cứu để làm rõ (i) những
nhóm năng lực cụ thể nào có thể xem xét là năng lực động, (ii) ảnh hưởng của năng lực
động đến kết quả kinh doanh như thế nào; (iii) những yếu tố về môi trường kinh doanh
và các cú sốc kinh tế lớn (ví dụ: COVID 19) ảnh hưởng như thế nào đến quan hệ giữa
năng lực động và kết quả kinh doanh; và (iv) làm thế nào để doanh nghiệp Việt Nam có
thể ni dưỡng và phát triển các dạng năng lực động để nâng cao khả năng cạnh tranh,
cải thiện kết quả kinh doanh. Xuất phát từ những lý do này, nghiên cứu sinh quyết định

4


lựa chọn đề tài “Tác động của năng lực động tới kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam” cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là làm rõ tiêu chí xác định các dạng năng lực cụ thể có
thể xem là năng lực động, đánh giá tác động của các thành phần năng lực động tới kết
quả kinh doanh, xem xét vai trị của các yếu tố mơi trường kinh doanh (nhiễu động thị
trường, cường độ cạnh tranh) đến quan hệ giữa các thành phần năng lực động và kết quả
kinh doanh. Ngồi ra, luận án cịn xem xét ảnh hưởng của cú sốc kinh tế (qua sự kiện
COVID 19) đến quan hệ giữa các thành phần năng lực động và kết quả kinh doanh. Các

mục tiêu cụ thể được xác định như sau:
Thứ nhất, luận án tập trung làm rõ khái niệm về năng lực động và những tiêu chí
để xác định các dạng năng lực cụ thể của doanh nghiệp có thể xem là năng lực động tại
các doanh nghiệp Việt Nam.
Thứ hai, luận án thiết lập một khung phân tích (mơ hình) đánh giá ảnh hưởng của
các thành phần năng lực động đến kết quả kinh doanh có xem xét ảnh hưởng điều tiết
của các yếu tố môi trường kinh doanh như nhiễu động thị trường, cường độ cạnh tranh
cũng như sốc kinh tế.
Thứ ba, luận án tập trung đánh giá mức độ tác động của các thành phần năng lực
động đến kết quả kinh doanh và quan hệ điều tiết của nhiễu động thị trường và cường
độ cạnh tranh đến quan hệ giữa các nhân tố năng lực động và kết quả kinh doanh. Ngoài
ra, luận án cũng đánh giá tác động của cú sốc kinh tế (qua sự kiện COVID 19) đến ảnh
hưởng của năng lực động và sự thay đổi kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam.
Thứ tư, luận án đưa ra các gợi ý, đề xuất một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp
Việt Nam nhằm phát triển các dạng năng lực động để cải thiện kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được xác định là năng lực động
doanh nghiệp, và mối quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu:
Một là, hệ thống hóa lý luận về năng lực động, kết quả kinh doanh và ảnh hưởng
của năng lực động đến kết quả kinh doanh có xem xét các yếu tố mơi trường kinh doanh.
Hai là, xây dựng mơ hình nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các dạng
năng lực động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Đánh giá ảnh

5



hưởng điều tiết của các yếu tố môi trường và sốc kinh tế đến quan hệ giữa năng lực động
và kết quả kinh doanh.
Ba là, đề xuất những gợi ý, khuyến nghị để nuôi dưỡng, phát triển các dạng năng
lực động trong doanh nghiệp nhằm cải thiện kết quả kinh doanh
Phạm không gian:
Nghiên cứu được thực hiện với các doanh nghiệp Việt Nam ở cả ba khu vực Bắc –
Trung – Nam thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Phạm vi thời gian:
Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong luận án được lấy thu thập cho giai đoạn 2017 – 2021.
Dữ liệu khảo sát các doanh nghiệp được thực hiện trong năm 2021 và 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận án tiếp cận tích hợp sử dụng phương pháp hỗn
hợp cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được sử
dụng bao gồm các phương pháp văn bản học, tổng hợp tài liệu để đánh giá tổng quan
nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý thuyết trong luận án. Tiếp theo phương pháp chuyên
gia được sử dụng để đánh giá tính phù hợp của các chỉ tiêu đo lường các biến nghiên
cứu trong giai đoạn phát triển thang đo nghiên cứu cho mô hình nghiên cứu xây dựng
được của luận án. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia cũng được sử dụng sau nghiên
cứu định lượng để có thơng tin giải thích tốt hơn về các kết quả phân tích định lượng
thu được ở giai đoạn thảo luận/diễn giải các kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng
được sử dụng trong giai đoạn đánh giá sơ bộ thang đo và phân tích, kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu đặt ra bằng các phân tích dữ liệu đa biến. Các biến nghiên cứu được
đánh giá tính tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha, hệ số tin cậy tổng hợp, hệ số rho_A
và phương sai trích trung bình. Tính thích hợp của các thang đo được đánh giá qua mơ
hình đo lường (các biến đa hướng) và mơ hình tới hạn (tất cả các biến đa hướng và đơn
hương) để đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biên nghiên cứu trong mơ
hình nghiên cứu. Mơ hình cấu trúc ước lượng bằng phương pháp tổng bình phương nhỏ
nhất từng phần (PLS – SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Các
biến kiểm sốt được phân tích bằng phương pháp biến giả. Các quan hệ điều tiết được

ước lượng bằng bổ sung biến tích chuẩn hóa trong mơ hình ước lượng. Các ảnh hưởng
trung gian được đánh giá bằng hệ số tác động gián tiếp trong mơ hình. Để đánh giá ảnh
hưởng của cú sốc kinh tế tới quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh luận án
sử dụng phân tích bằng mơ hình hồi quy logistic. Đánh giá hiện trạng của các dạng năng
lực động và kết quả kinh doanh được thực hiện bằng điểm đánh giá trung bình và độ
lệch chuẩn. Những khác biệt theo đặc điểm doanh nghiệp được đánh giá bằng kiểm định
t hoặc phân tích phương sai (ANOVA). Các kết quả được thực hiện với sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS, SmartPLS và R.
5. Đóng góp và ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu của luận án mang lại những đóng góp cả về mặt lý luận, khoa học và
thực tiễn. Cụ thể:

6


Về mặt lý luận, khoa học
Thứ nhất, thông qua tổng quan đánh giá các tài liệu nghiên cứu về chủ đề năng lực
động, luận án đã làm rõ được khái niệm về năng lực động, đặc điểm của năng lực động
và xác định một cách rõ ràng ba nhóm tiêu chí xem xét một năng lực cụ thể có thể xem
là năng lực động bao gồm (i) dạng năng lực cốt lõi (thoả mãn tiêu chí VRIN), (ii) dạng
năng lực giúp doanh nghiệp nhận biết các cơ hội kinh doanh và các nguy cơ (sensing),
nắm bắt được các cơ hội kinh doanh (seizing), và tổ hợp, định dạng lại những nguồn lực
của doanh nghiệp (reconfiguring); và (iii) dạng năng lực hướng tới sự đáp ứng sự thay
đổi của môi trường kinh doanh.
Thứ hai, luận án đã đề xuất được một mơ hình đánh giá ảnh hưởng của các nhóm
năng lực động chính tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Mơ hình
nghiên cứu đề xuất đã mở rộng đánh giá quan hệ giữa các dạng năng lực động tới kết
quả kinh doanh trong bối cảnh thị trường biến động (quan hệ điều tiết của các nhân tố
môi trường) và ảnh hưởng của năng lực động đến khả năng phản ứng của doanh nghiệp
với các cú sốc kinh tế lớn (thông qua xem xét ảnh hưởng của đại dịch COVID 19).

Thứ ba, luận án cũng đã phát triển và hiệu chỉnh được một bộ công cụ đo lường
(thang đo) để đo lường các nhân tố năng lực động, kết quả kinh doanh và sự biến động
của môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các kết quả kiểm định cho
thấy các thang đo xây dựng được là tin cậy và thích hợp có thể sử dụng tham khảo cho
các nghiên cứu trong tương lai về chủ đề này.
Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng cung cấp những hàm ý quan trọng cho các
nhà quản trị doanh nghiệp để phát hiện, nuôi dưỡng và phát triển các dạng năng lực động
hướng tới tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững. Cụ thể, thông qua phân tích dữ liệu định
lượng khảo sát được và phỏng vấn định tính sau nghiên cứu định lượng, luận án đề xuất
các doanh nghiệp nên tập trung vào cải thiện những năng lực giúp họ nhận biết cơ hội
và nguy cơ của thị trường (sesing), nắm bắt các cơ hội (seizing) và định dạng lại các
nguồn lực (reconfiguring) để duy trì lợi thế cạnh tranh. Các gợi ý cụ thể đối với doanh
nghiệp bao gồm (i) tăng cường năng lực định hướng kinh doanh; (ii) cải thiện năng lực
định hướng thị trường và năng lực marketing; (iii) xây dựng doanh nghiệp như một tổ
chức học hỏi; (iv) cải thiện khả năng thích nghi với những biến động thị trường.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án
được trình bày với kết cấu gồm 05 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về năng lực động và kết quả kinh doanh
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực động và quan hệ giữa năng lực động với kết
quả kinh doanh
Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận và các hàm ý nghiên cứu

7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG VÀ

KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Tổng quan nghiên cứu về năng lực động
1.1.1. Nguồn gốc lý thuyết năng lực động
Quan điểm về năng lực động doanh nghiệp được khởi xướng ban đầu từ những
năm 1990 [8], [12]. Theo Teece và cộng sự (1997) nguồn gốc khái niệm năng lực động
bắt đầu từ những năm 1930 với lý thuyết kinh tế học tiến hóa [74], [75]. Nền tảng chính
(nguồn gốc) của quan điểm năng lực động trong doanh nghiệp xuất phát và tích hợp từ
các lý thuyết tổ chức ngành (IO), lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp và lý thuyết về tổ
chức học hỏi [3], [8], [11], [12]. Quan điểm về năng lực động được xuất phát từ những
đánh giá một cách hệ thống các lý thuyết cạnh tranh truyền thống, những chỉ trích, phê
phán tính thiếu tồn diện của các lý thuyết này cho môi trường động. Chẳng hạn, lý
thuyết tổ chức ngành với đại diện là các nghiên cứu của Porter đựa trên phân tích năm
lực lượng cạnh tranh đựa trên giả định các ngành kinh doanh khác nhau là khác nhau,
doanh nghiệp tận dụng lợi thế ngành để thiết lập các chiến lược kinh doanh khác nhau.
Lý thuyết tổ chức ngành bị phê phán chỉ dựa vào phân tích các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp và ở trạng thái thị trường cân bằng [7], [13]. Ngược lại, lý thuyết nguồn lực
doanh nghiệp (RBV) lại cho rằng các doanh nghiệp nên thiết lập chiến lược dựa trên
việc sở hữu những nguồn lực đặc trưng khác nhau. Thành công của doanh nghiệp là việc
dựa trên sử dụng hiệu quả các nguồn lực mà doanh nghiệp sở hữu [16], [18]–[20]. Cả lý
thuyết tổ chức ngành và lý thuyết nguồn lực đều có những hạn chế trong việc giải thích
sự thất bại của các doanh nghiệp khi sự thay đổi của thị trường đang diễn ra nhanh
chóng. Bởi vậy, quan điểm về năng lực động trở thành một lý thuyết mới bổ sung cho
các lý thuyết về cạnh tranh truyền thống giải thích ảnh hưởng của các nguồn lực, năng
lực động đến việc tạo ra kết quả kinh doanh [11]. Hình 1.1 mơ tả các nền tảng hình thành
lý thuyết năng lực động.

8


Lý thuyết tổ chức ngành

Lý thuyết nguồn lực doanh
nghiệp (RBV)
Tại sao doanh nghiệp khác nhau

Thuyết tiến hóa kinh tế
(Doanh nghiệp thay đổi theo
thời gian như thế nào)
Nelson & Winter (1982)

Wernerfelt (1984), Barney
(1991)

Năng lực động
Doanh nghiệp làm thế nào để đổi
mới nguồn lực trong thị trường
động
Teece và cộng sự (1997); (2007)

Thuyết phát triển sản phẩm
(Doanh nghiệp thay đổi theo
thời gian như thế nào)
Clark & Fujomoto (1991)

Tổ chức học hỏi
(Doanh nghiệp học hỏi và
thay đổi như thế nào)
Argyris & Schon (1978)

Hình 1.1. Nguồn gốc lý thuyết năng lực động doanh nghiệp
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ nghiên cứu của Teece & Pisano (1994), Teece và

cộng sự (1997), Teece và cộng sự (2007)

Như thảo luận ở trên, lý thuyết năng lực động không phải một lý thuyết được phát
triển độc lập với các lý thuyết khác mà là một lý thuyết bổ sung cho các lý thuyết cạnh
tranh truyền thống trong bối cảnh thị trường ngày càng nhiều biến động. Cụ thể, các lý
thuyết hình thành lý thuyết năng lực động được trình bày ở dưới đây.
1.1.1.1. Lý thuyết tổ chức ngành
Lý thuyết tổ chức ngành (Industrial Orgainization – IO) được bắt nguồn từ mơ
hình cấu trúc (structure) – vận hành (conducts) – kết quả (performance) (SCP) [9], [10],
[76]–[78]. Mơ hình SCP cho rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào
hành vi của doanh nghiệp trong các vấn đề như chính sách giá cả, R&D, và chính sách
đầu tư. Hành vi của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm cơ cấu của ngành như mức
độ tập trung, các rào cản gia nhập hay tốc độ tăng trưởng của ngành. IO cho rằng các
đặc điểm khách quan của ngành ảnh hưởng đến hành vi (ví dụ: chiến lược) của doanh
nghiệp và hiệu quả hoạt động của họ [15], [78]. Điều này dẫn đến nhận định lợi nhuận
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc chính vào cấu trúc ngành mà doanh
nghiệp đó hoạt động. Cấu trúc ngành ảnh hưởng đến cách chọn những chiến lược có sẵn

9


cho các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cụ thể cũng như các quy tắc cạnh
tranh của trò chơi kinh doanh [8].
Lý thuyết đại diện và thống trị trong phân tích cạnh tranh của lý thuyết tổ chức
ngành là mơ hình năm lực lượng cạnh tranh của Porter. Theo Porter (1980)[9] doanh
nghiệp có thể đạt được và duy trì khả năng cạnh tranh bằng cách xác định và vô hiệu
hóa những mối đe dọa từ mơi trường bên ngồi. Lập luận của Porter là các doanh nghiệp
có thể tự hành động để bảo vệ mình trước các lực lượng cạnh tranh để đạt được và duy
trì khả năng cạnh tranh. Mơ hình năm lực lượng cạnh tranh (đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm
thay thế, khách hàng, nhà cung cấp và các đối thủ cạnh tranh hiện tại) là một cơng cụ

rất hữu ích cho phân tích chiến lược hay mơi trường kinh doanh trong ngành, nó cung
cấp thơng tin cho việc các cơng ty có thể tạo ra vị thế trên thị trường và tự bảo vệ mình
trước các lực lượng cạnh tranh. Theo Porter, doanh nghiệp có để đạt được năng lực cạnh
tranh nếu thuộc một ngành hấp dẫn với cơ cấu trạnh tranh thuận lợi.
• Lợi thế xuất phát từ vị thế độc quyền cho các doanh nghiệp hoạt động. Doanh
nghiệp tạo lợi nhuận nếu họ có thể cản trở các lực lượng cạnh tranh và có xu
hướng đẩy lợi nhuận về mức khơng [79].
• Cơ cấu ngành đóng một vai trị quan trọng trong việc xác định chiến lược mà
các doanh nghiệp ở những thị trường cụ thể có thể áp dụng [79].
• Một số ngành hấp dẫn hơn những ngành khác vì chúng có những trở ngại cấu
trúc nhất định đối với khả năng cạnh tranh, mang lại cho họ cơ hội tốt hơn để
phát triển và duy trì khả năng cạnh tranh [8], [9].
• Lợi nhuận chủ yếu được tạo ra ở cấp ngành hoặc cấp phân ngành hơn là cấp
doanh nghiệp [8].
Trường phái tiếp theo của lý thuyết tổ chức ngành là lý thuyết tiến hóa kinh tế [74],
[75], tập trung vào cách các doanh nghiệp thay đổi theo thời gian. Lý thuyết tiến hóa
kinh tế cho rằng các doanh nghiệp khơng giống nhau và hoạt động trong môi trường
thay đổi liên tục. Do đó, các doanh nghiệp xây dựng năng lực của mình trong những bối
cảnh thể chế và chính sách nhất định. Theo quan điểm này, doanh nghiệp được coi là
một thực thể tìm kiếm lợi nhuận có hoạt động chính là xây dựng và khai thác các tài sản
tri thức có giá trị [3]. Trường phái nghiên cứu về lý thuyết phát triển sản phẩm [80] cũng
giải thích rằng các doanh nghiệp phát triển nhưng khả năng mà đối thủ khó bắt chước
thơng qua việc đổi mới các sản phẩm/dịch vụ.
Mặc dù là một khuôn khổ lý thuyết được sử dụng rộng rãi và đã xuất hiện những
nhận định cho rằng ngành quan trọng hơn doanh nghiệp trong việc đạt được kết quả hay
hiệu suất doanh nghiệp [81]. Tuy nhiên, những nhận định này bị chỉ trích bởi các học
giả khác cho rằng các yếu tố cụ thể của doanh nghiệp đóng góp nhiều hơn vào hoạt động
của cơng ty là các ảnh hưởng ở cấp độ ngành [14], [15], [18]. Từ những năm 1990
nghiên cứu của Rumelt (1991)[14] đã cung cấp bằng chứng cho thấy các nhân tố cấp
doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn hơn yếu tố ngành.


10


Việc sử dụng mơ hình IO khơng nhận ra các nguồn lực hay năng lực cụ thể của
doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận hơn là cấu trúc ngành đã khiến mơ hình IO trở thành
một mơ hình tĩnh khơng thể phát triển mạnh trong các thị trường thay đổi nhanh chóng.
Điều này lại đặt ra một vấn đề lý thuyết mới trong quản trị chiến lược nhằm giải thích
những yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.1.1.2 Lý thuyết nguồn lực
Cách tiếp cận thứ hai về chiến lược không xuất phát từ mô hình IO là quan điểm
dựa trên nguồn lực doanh nghiệp (RBV). Theo cách tiếp cận này lợi nhuận hay kết quả
hoạt động của doanh nghiệp được tạo ra do doanh nghiệp sở hữu các nguồn lực và năng
lực khan hiếm cụ thể hơn là thu được từ vị thế thị trường trong ngành [8]. RBV khơng
giống mơ hình IO chỉ nhấn mạnh đến môi trường ngành về khả năng tạo ra lợi nhuận
trong tương lai mà còn cả tầm quan trọng của sự đổi mới sáng tạo của người quản lý
[17], [82]. RBV giải thích việc đạt được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tích
lũy như thế nào từ việc mua lại và kiểm soát các nguồn lực khơng giống nhau có giá trị
giữa các doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận của lý thuyết nguồn lực, các doanh nghiệp sở hữu các nguồn
lực và năng lực không giống nhau tạo ra các lợi thế với những khả năng cụ thể và riêng
biệt để tích lũy, phát triển và triển khai nhưng năng lực đó vào thực hiện các chiến lược
tạo ra giá trị [3], [83], [84]. Do đó, lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp giải thích kết quả
của doanh nghiệp là việc dựa vào việc sử dụng hiệu quả của các nguồn lực và năng lực
chứ không phải dựa vào vị thế thị trường (cấu trúc ngành) để đạt được khả năng cạnh
tranh.
Khởi thủy của lý thuyết nguồn lực được xem như bắt đầu từ thời của học giả
Chamberlain (1933) [86] cho rằng tài sản và khả năng đặc biệt của doanh nghiệp (bằng
sáng chế, nhãn hiệu hay bí quyết kĩ thuật) là những nhân tố quan trọng dẫn đến lợi nhuận
siêu ngạch. Penrose (1959) [87] cho rằng sự không giống nhau về việc sở hữu các nguồn

lực và tạo ra sự đặc biệt của doanh nghiệp. Mặc dù lập luận của Chamberlain (1933) và
Penrose (1959) đã xác lập tầm quan trọng của việc sở hữu các nguồn lực với doanh
nghiệp nhưng các ý tưởng này khơng có nhiều tiến triển cho đến những năm 1980 và
1990 khi nó được tiếp tục phát triển bởi Wernefelt, (1984) [16], Barney (1986; 1991)
[17], [83], Prahalad & Hamel (1990) [88], Rumelt (1991) [14], Peteraf (1993) [84], và
Teece và cộng sự (1997) [8].
Wernerfelt (1984) [16] định nghĩa các nguồn lực của doanh nghiệp là những tài
sản hữu hình và vơ hình của doanh nghiệp và những nguồn lực này có mối quan hệ với
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tiếp theo Barney (1991) đưa ra quan điểm chi tiết
hơn với lập luận rằng các doanh nghiệp sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh bằng cách thực
hiện các chiến lược khai thác sức mạnh bên trong của họ thông qua phản ứng với các cơ
hội từ mơi trường trong khi trung hịa các mối đe dọa từ bên ngoài và tránh các điểm
yếu bên trong [17].

11


×