ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
-------------------------
ĐỖ THÀNH NHÂN
MỐI QUAN HỆ GIỮA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VÀ THIẾT KẾ
THÂN THIỆN VỚI MƠI TRƯỜNG, TÍCH HỢP CHUỖI CUNG ỨNG,
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHUỖI CUNG ỨNG BỀN VỮNG TRONG
NGÀNH XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
THE RELATIONSHIP OF DIGITAL TECHNOLOGIES
APPLICATION, ECO-DESIGN, SUPPLY CHAIN INTEGRATION,
SUSTAINABLE SUPPLY CHAIN PERFORMANCE IN
VIETNAMESE CONSTRUCTION INDUSTRY
Chuyên ngành
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số
: 8 34 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 6 năm 2023
i
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG - HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Lê Phước Luông
Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. Đỗ Thành Lưu
Cán bộ chấm nhận xét 2: PGS.TS Vương Đức Hoàng Quân
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp.HCM
ngày 27 tháng 06 năm 2023.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1.
2.
3.
4.
5.
Chủ tịch: PGS.TS Lê Nguyễn Hậu
Thư ký: TS. Nguyễn Văn Tuấn
Phản biện 1: TS. Đỗ Thành Lưu
Phản biện 2: PGS. TS Vương Đức Hồng Qn
Ủy viên: TS. Lê Phước Lng
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên ngành
sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƯỞNG KHOA
QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BACH KHOA
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ĐỖ THÀNH NHÂN
MSHV: 2070596
Ngày, tháng, năm sinh: 22/06/1995
Nơi sinh: Vũng Tàu
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8 34 01 01
I. TÊN ĐỀ TÀI:
Mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ số và thiết kế thân thiện với môi trường, tích hợp
chuỗi cung ứng, hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững trong ngành xây dựng tại
Việt Nam.
(The relationship of digital technologies application, eco-design, supply chain integration,
sustainable supply chain performance in Vietnamese construction industry).
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
- Xác định các yếu tố thành phần của bốn nhóm: mức độ trưởng thành chuyển đổi số, thiết
kế thân thiện với mơi trường, tích hợp chuỗi cung ứng, hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng
bền vững.
- Đo lường tác động của mức độ trưởng thành chuyển đổi số lên thiết kế thân thiện với mơi
trường, tích hợp chuỗi cung cứng, hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững.
- Đo lường tác động của thiết kế thân thiện với mơi trường và tích hợp chuỗi cung ứng lên
hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững.
- Đề ra các hàm ý quản trị cho các nhà quản lý các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng bền vững thông qua việc xem xét mối quan
hệ giữa các yếu tố mức độ trưởng thành chuyển đổi số, thiết kế thân thiện với mơi trường,
tích hợp chuỗi cung ứng, hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 28/11/2022
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 04/05/2023
V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. Lê Phước Luông.
Tp. HCM, ngày 04 tháng 05 năm 2023
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
TRƯỞNG KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô khoa Quản lý công nghiệp,
trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho
em những kiến thức và nhiều bài học quý giá trong những năm học vừa qua. Em xin
phép gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Phước Luông đã luôn quan tâm, nhắc nhở
em và dành cho em những góp ý quý báu và sự hướng dẫn tận tình.
Em xin gửi lời cảm ơn Thầy Cô ở bộ môn Quản lý sản xuất và vận hành và Khoa
Quản lý công nghiệp đã chỉ bảo tận tình, dành thời gian nhiệt tình giúp đỡ và đưa ra
những góp ý cho đề tài nghiên cứu này. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến chuyên gia từ các doanh nghiệp đã dành thời gian, nhiệt tình giúp đỡ để góp
ý hồn thiện đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, bài nghiên cứu chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân
thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 05 năm 2023
iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với hai mục đích chính: (1) Xác định các yếu
tố thành phần của bốn nhóm: mức độ trưởng thành chuyển đổi số, thiết kế thân thiện
với môi trường, tích hợp chuỗi cung ứng, hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền
vững. Đo lường tác động của mức độ trưởng thành chuyển đổi số lên thiết kế thân
thiện với mơi trường, tích hợp chuỗi cung cứng, hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng
bền vững. Đo lường tác động của thiết kế thân thiện với mơi trường và tích hợp chuỗi
cung ứng lên hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững trong ngành xây dựng tại
Việt Nam. (2) Đề ra các hàm ý quản trị cho các nhà quản lý các doanh nghiệp xây
dựng tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng bền vững thông
qua việc xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố mức độ trưởng thành chuyển đổi số,
thiết kế thân thiện với mơi trường, tích hợp chuỗi cung ứng, hiệu quả thực hiện chuỗi
cung ứng bền vững.
Sau khi tổng quan cơ sở lý thuyết và đề xuất mơ hình nghiên cứu, đề tài này được
thực hiện qua hai giai đoạn chính bao gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức. Nghiên cứu sơ bộ gồm nghiên cứu định tính thơng qua phỏng vấn sâu 3 chun
gia tại các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam. Nghiên cứu định lượng chính thức
được thực hiện qua bảng câu hỏi có cấu trúc với số lượng 171 bảng câu hỏi. Sau khi
phân tích mơ hình đo lường và mơ hình cấu trúc PLS-SEM, thang đo gồm 39 biến
quan sát của 5 thang đo khái niệm đạt độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Kết quả cho thấy có 4 giả thuyết về mối quan hệ giữa mức độ trưởng thành chuyển
đổi số lên tích hợp chuỗi cung ứng, thiết kế thân thiện với môi trường, hiệu quả thực
hiện chuỗi cung ứng bền vững, mối liên hệ giữa thiết kế thân thiện với mối trường và
hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững được ủng hộ bởi bộ dữ liệu.
Dựa trên kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu, đề tài đã rút ra một số hàm ý quản
trị cho nhà quản lý để nâng cao mức độ trưởng thành thành chuyển đổi số, thiết kế
thân thiện với mơi trường, từ đó giúp cải thiện hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền
vững cho doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam. Để nâng cao mức độ trưởng thành
chuyển đổi số cần nâng cao năng lực hiểu biết, ứng dụng công nghệ số cho các thành
v
viên có trách nhiệm quản lý chuỗi cung ứng. Nâng cao trách nhiệm, cam kết của lãnh
đạo trong việc đầu tư thực hiện chuyển đổi số. Nâng cao thiết kế thân thiện với mơi
trường bằng cách tích cực xây dựng, đề cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về
vấn đề môi trường và xã hội. Sử dụng các nguyên vật liệu có thể tái chế, hạn chế ơ
nhiễm mơi trường cho các thiết kế hay sản phẩm của doanh nghiệp. Cuối cùng, doanh
nghiệp cần động viên và tạo điều kiện để nhân viên tham gia đóng góp ý tưởng đổi
mới, cũng như có sự xem xét thích hợp với các ý tưởng đến từ các đối tác chuỗi cung
ứng.
vi
ABSTRACT
This thesis is conducted with two main objectives: (1) identifying the factors of four
definitions: Digital maturity degree, Eco-design, Supply Chain integration,
Sustainable Supply Chain performance. Measuring the relationship of Digital
maturity degree, Eco-design, Supply Chain integration, Sustainable Supply Chain
performance. Measuring the relationship of Eco-design, Supply Chain integration,
Sustainable Supply Chain performance. (2) Suggesting managerial implications to
improve sustainable supply chain to achieve high performance of Vietnamese
construction industry.
After reviewing the theoretical basis and proposing a research model, this research is
carried out through two main stages: preliminary research and formal research.
Preliminary research includes qualitative research through in-depth interviews with
3 experts at construction enterprises in Vietnam. Data in formal quantitative study
was collected through questionnaire with 171 cases. After analyzing the measurement
model and the structural model of PLS-SEM, 5 constructs with 39 variables achieved
reliability, convergence and discriminant validity. The results indicated that there are
4 hypotheses about the relationship of Digital maturity degree, Eco-design, Supply
Chain integration, Sustainable Supply Chain performance, the relationship of Ecodesign, Sustainable Supply Chain performance are supported.
Based on the results of hypothesis testing, some managerial implications are proposed
to improve the digital maturity degree, Eco-design, thereby helping to improve the
efficiency of sustainable supply chain performance for construction enterprises in
Vietnam. To increase the digital maturity degree, it is necessary to improve the
understanding and application of digital technology for members responsible for
supply chain management. Enhance the responsibility and commitment of leaders in
investing in digital transformation. Enhancing eco-design by actively building and
promoting corporate social responsibility on environmental and social issues. Using
recyclable materials, limiting environmental pollution for the designs or products of
the business. Finally, managerial need to encourage and facilitate employees to
vii
contribute innovative ideas, as well as give appropriate consideration to ideas coming
from supply chain partners.
viii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Lê Phước Lng. Ngồi các tài liệu tham khảo, luận văn này không sử dụng ý
tưởng, không sao chép nội dung từ bất kỳ ai khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 05 năm 2023
Tác giả luận văn
ix
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ xii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xiii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI .......................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................5
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................6
1.4 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI.............................................................................................6
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................7
1.6 BỐ CỤC LUẬN VĂN .......................................................................................7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................9
2.1 ĐỊNH NGHĨA CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN .......................................9
2.1.1 Quản lý chuỗi cung ứng bền vững (Sustainable supply chain
management) ........................................................................................................9
2.1.2 Hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững (Sustainable supply chain
management performance) .................................................................................11
2.1.3 Thiết kế thân thiện với môi trường (Eco-design) ......................................14
2.1.4 Tích hợp chuỗi cung ứng (Supply chain integration)................................15
2.1.5 Chuyển đổi số ............................................................................................16
2.2 TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ...........................................18
2.2.1 Ứng dụng công nghệ số và kinh tế tuần hồn: vai trị trung gian của tích
hợp chuỗi cung ứng (Maria và cộng sự, 2022) ..................................................18
2.2.2 Ứng dụng công nghệ số và thực hiện chuỗi cung ứng xanh (bao gồm thiết
kế thân thiện môi trường ) (Umar và cộng sự, 2022) .........................................19
2.2.3 Ứng dụng công nghệ số (tập trung vào phân tích dữ liệu lớn) như một
cách tiếp cận hoạt động xuất sắc để nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung
ứng bền vững (Bag và cộng sự, 2020) ...............................................................21
2.2.4 Ảnh hưởng của thực hiện quản lý chuỗi cung ứng xanh (bao gồm thiết kế
thân thiện với môi trường) đối với hoạt động bền vững trong doanh nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng Việt Nam (Le, 2020) ......................................................22
2.2.5 Thực hiện và hiệu quả chuỗi cung ứng bền vững (Wang và Dai, 2018) ..24
2.2.6 Nhận xét các nghiên cứu có liên quan .......................................................25
2.3 MƠ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ..............................................31
2.3.1 PHÁT BIỂU GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...........................................31
x
2.3.2 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT .....................................................38
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................40
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU: ........................................................................40
3.2 XÂY DỰNG THANG ĐO ..............................................................................42
3.2.1 Quy trình xây dựng thang đo .....................................................................42
3.2.2 Thang đo nghiên cứu sơ bộ .......................................................................42
3.3 THIẾT KẾ MẪU .............................................................................................47
3.4 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU .......................................................48
3.5 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU .............48
3.5.1 Thang đo mức độ trưởng thành chuyển đổi số ..........................................48
3.5.2 Thang đo thiết kế thân thiện với môi trường .............................................48
3.5.3 Thang đo tích hợp chuỗi cung ứng ............................................................49
3.5.4 Thang đo hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững ...........................49
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................54
4.1 MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT ........................................................54
4.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN QUAN SÁT ..............................................56
4.3 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY, ĐỘ GIÁ TRỊ, GIÁ TRỊ PHÂN BIỆT CỦA CẤU
TRÚC TRONG MÔ HÌNH ...................................................................................57
4.3.1 Giai đoạn 1: ...............................................................................................57
4.3.2 Giai đoạn 2 ................................................................................................59
4.4 Đánh giá mơ hình cấu trúc PLS – SEM...........................................................60
4.4.1 Đánh giá cộng tuyến các biến trong mơ hình ............................................60
4.4.2 Đánh giá mức độ giải thích của biến độc lập cho biến phụ thuộc ............60
4.4.3 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến độc lập ..........................................61
4.4.4 Kiểm định các giả thuyết ...........................................................................62
4.5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................................................................................63
4.5.1 Các giả thuyết được ủng hộ .......................................................................63
4.5.2 Giả thuyết không được ủng hộ ..................................................................63
4.5.3 Đề xuất hàm ý quản trị ..............................................................................64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................65
5.1 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................65
5.2 ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU .................................................................65
xi
5.2.1 Đóng góp về mặt lý thuyết ........................................................................65
5.2.2 Đóng góp về mặt thực tiễn ........................................................................66
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO .....................................................................................................................66
5.3.1
Hạn chế của đề tài .................................................................................66
5.3.2
Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................68
PHỤ LỤC ..................................................................................................................86
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Tổng hợp các nghiên cứu liên quan ..........................................................31
Bảng 3. 1Thang đo mức độ trưởng thành chuyển đổi số ..........................................44
Bảng 3. 2Thang đo thiết kế thân thiện với mơi trường .............................................45
Bảng 3. 3Thang đo tích hợp chuỗi cung ứng ............................................................46
Bảng 3. 4Thang đo hiệu quả thực hiện chuỗi cung ững bền vững............................47
Bảng 3. 5Thang đo được hiệu chỉnh sau nghiên cứu sơ bộ định tính .......................53
Bảng 4. 1 Thống kê mô tả mẫu .................................................................................56
Bảng 4. 2Thống kê mô tả các biến quan sát ..............................................................57
Bảng 4. 3Kết quả độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo giai đoạn 1 ..............59
Bảng 4. 4 Kết quả độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo giai đoạn 2 .............59
Bảng 4. 5Hệ số Heterotrait – Monotrait Ratio (HTMT) ...........................................60
Bảng 4. 6Inner VIF Values .......................................................................................60
Bảng 4. 7R-square .....................................................................................................61
Bảng 4. 8f-square ......................................................................................................61
Bảng 4. 9Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ..................................................62
xiii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1Mơ hình nghiên cứu của Maria và cộng sự (2022) ....................................18
Hình 2. 2Mơ hình nghiên cứu của Umar và cộng sự (2022).....................................19
Hình 2. 3Mơ hình nghiên cứu của Bag và cộng sự (2020) .......................................21
Hình 2. 4Mơ hình nghiên cứu của Le (2020) ............................................................22
Hình 2. 5Mơ hình nghiên cứu của Wang và Dai (2018) ...........................................24
Hình 2. 6 Mơ hình nghiên cứu đề xuất......................................................................38
Hình 3. 1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................41
Hình 4. 1Kết quả mơ hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM ........................................62
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Nội dung của chương này bao gồm: lý do hình thành đề tài được giới thiệu trong mục
1.1, mục tiêu nghiên cứu được trình bày trong mục 1.2, phạm vi nghiên cứu được
trình bày trong mục 1.3, ý nghĩa đề tài được trình bày trong mục 1.4, phương pháp
nghiên cứu được trình bày trong mục 1.5 và bố cục của luận văn được trình bày trong
mục 1.6.
1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Chuyển đổi số là câu nói đang được nhắc đến nhiều trong giới kinh doanh, báo đài,
truyền hình gần đây khi nói đến chiến lược, tầm nhìn, áp dụng chuyển đổi số. Chuyển
đổi số đang ngày càng được nghiên cứu và ứng dụng vào xã hội, doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước, trong từng ngành và lĩnh vực ở Việt Nam. Về cơ bản, chuyển đổi số
là q trình áp dụng các cơng nghệ mới về số hóa hiện nay như điện tốn đám mây
(Cloud computing), dữ liệu lớn (Big data), Internet vạn vật (IoT),… Từ đó, chúng
hướng tới những thay đổi về cách doanh nghiệp hoạt động và thay đổi cách tạo ra
những giá trị mới cho khách hàng (FSI, 2020). Công nghệ kỹ thuật số đã thay đổi sâu
sắc cách con người giao tiếp và tương tác với mơi trường xung quanh. Tính mới của
cơng nghệ và tiện ích cá nhân, chẳng hạn như thiết bị di động, máy tính cá nhân, ơ tơ
tự lái, máy bay khơng người lái, thiết bị truyền hình tiên tiến, thiết bị đeo, điện thoại
thông minh và đồng hồ thông minh thay đổi cách xã hội truy cập và trao đổi thông
tin. Những công nghệ mới xuất hiện ny nh hng n mi ngnh cụng nghip
(Bỹyỹkửzkan v Gửỗer, 2018). Việc tăng cường ứng dụng cơng nghệ số có khả năng
biến đổi ngành xây dựng (Sezer và Bröchner, 2019) thông qua việc áp dụng các
phương pháp tiếp cận như Công nghiệp 4.0 (Oesterreich và Teuteberg, 2016) hay Xây
dựng 4.0. Tăng cường sử dụng thông tin kỹ thuật số trong các dự án xây dựng (Chen
và cộng sự, 2020), đặc biệt là xây dựng mơ hình thơng tin (BIM) trong thiết kế đã
dẫn đến sự thay đổi lớn trong việc áp dụng kỹ thuật số (Bryde và cộng sự, 2013), sử
dụng các công cụ Tinh gọn và phát triển các thực tiễn xây dựng cụ thể (Tzortzopoulos,
2020). Trong chuyển đổi số tại Việt Nam, ngành Xây dựng xác định 6 đối tượng, lĩnh
vực ưu tiên chuyển đổi số gồm cơ sở dữ liệu số các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức,
đơn giá để phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; Thực hiện Chính phủ điện tử
2
Bộ Xây dựng; các hoạt động xây dựng (tư vấn thiết kế; tư vấn thẩm tra, thẩm định;
thi công xây lắp; nghiệm thu cơng trình); khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng; quy
hoạch xây dựng, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị; nhà ở, công sở và thị
trường bất động sản (FSI, 2022).
Thiết kế thân thiện với mơi trường (Eco-design) đóng một vai trị quan trọng trong
việc thực hiện chuỗi cung ứng bền vững và được nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác
nhau, nhằm hiểu được các nguyên tắc cơ bản và tác động đến hiệu quả tổng thể của
chuỗi cung ứng (Thamsatitdej và cộng sự, 2017). Trong số các chương trình thực thi
chuỗi cung ứng bền vững được xác định bởi các nhà nghiên cứu khác nhau (Walker,
Di Sisto, và McBain, 2008; Green và cộng sự, 2012; Laosirihongthong, Adebanjo, và
Tan, 2013; Tachizawa, Gimenez, và Sierra 2015), thiết kế thân thiện với môi trường
được xác định là yếu tố then chốt và là nền tảng của hoạt động chuỗi cung ứng xanh
(Zhu, Sarkis, và Lai, 2008; Laosirihongthong, Adebanjo và Tan, 2013). Về cơ bản,
thiết kế thân thiện với môi trường dựa trên cách tiếp cận tổng thể có tính đến khái
niệm vịng đời sản phẩm liên quan đến các mục tiêu về môi trường, sức khỏe và an
toàn (Fiksel và Wapman, 1994; Chen, Lai và Wen, 2006; Karlsson và Luttropp, 2006;
Soh, Ong, và Nee, 2014). Tại Việt Nam, Phát triển các loại vật liệu xây dựng thông
minh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, đây là xu thế tất yếu và mục tiêu
hướng tới của ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Ths.Phạm Văn Bắc Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng) cũng cho biết: Sản xuất vật liệu xây
dựng ngày nay đang có xu hướng phát triển các vật liệu xanh, thân thiện với mơi
trường. Trong đó quan điểm phát triển vật liệu xây dựng hiệu quả bền vững, đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tiếp cận, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ
thế giới, quản lý vật liệu và sử dụng hiệu quả tài nguyên năng lượng, nhiên liệu, hạn
chế ảnh hưởng môi trường là điều quan trọng (MTXD, 2022).
Chuỗi cung ứng vốn dĩ rất phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động trải rộng trên nhiều
chức năng trong một tổ chức và cũng trên các tổ chức khác nhau cả ở đầu vào và đầu
cuối. Thách thức trong SCM không chỉ được đáp ứng bằng cách điều phối các quyết
định sản xuất, vận chuyển và tồn kho mà nói chung, bằng cách tích hợp đầu cuối của
3
chuỗi cung ứng, nhu cầu của khách hàng, với phần sau của nó, phần sản xuất của
chuỗi cung ứng (Chick và cộng sự, 2008). Tích hợp chuỗi cung ứng (SCI) ngụ ý sự
tích hợp của cả nhà cung cấp đầu vào và khách hàng đầu cuối, cũng là sự tích hợp
các chức năng nội bộ khác nhau (Vickery và cộng sự, 2003). Một số nhà nghiên cứu
(Pagell và Krause, 2004; Power, 2005) đã định nghĩa SCI là một cách tiếp cận để tích
hợp thơng tin về phía trước và ngược giữa các nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân
phối và khách hàng. Hơn nữa Cagliano và cộng sự (2006) rằng SCI là một cơ chế
phối hợp giúp đơn giản hóa các quy trình kinh doanh bên trong và bên ngoài. Jajja và
cộng sự (2018) đã bổ sung rằng phương tiện quản lý chuỗi cung ứng bao gồm các
hoạt động khác nhau có thể được sử dụng để giải quyết các yêu cầu hàng ngày gồm:
nguyên liệu thô cần thiết cho xây dựng, quản lý logicstics và vận hành để đáp ứng
nhu cầu quản lý chuỗi cung ứng. Có nhiều bên tham gia tích hợp chuỗi cung ứng khác
nhau bao gồm các nhà cung cấp, nhà thầu, nhà thầu phụ, chủ sở hữu, nhà thiết kế và
nhà xây dựng để giải quyết các yêu cầu của quản lý chuỗi cung ứng (Kesidou và
Sovacool, 2019). Các công ty xây dựng thường phải đối mặt với các vấn đề sợ hãi,
không trung thực và thất vọng từ chủ sở hữu và các nhà thầu có thể có quan điểm
khác về suy nghĩ để xây dựng các cơng ty mới và có thấy sự trao đổi thông tin tối
thiểu cho người dùng cuối (Kamal và cộng sự, 2021). Theo đánh giá của Mani và
cộng sự (2016), ý nghĩa của việc tích hợp quản lý chuỗi cung ứng là bắt buộc đối với
một hệ thống xử lý quá trình hoạt động tốt hơn và tính bền vững cao hơn.
Từ nửa sau của thế kỷ XX, đứng trước nguy cơ cạn kiệt tài nguyên và phát sinh hàng
loạt các dấu hiệu về khủng hoảng môi trường toàn cầu, vấn đề sinh thái bắt đầu xuất
hiện trong tư duy, hành động của con người, cho thấy sự cần thiết phải đổi mới một
cách cơ bản để hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Khái niệm phát triển bền
vững United Nations (2011) đưa ra là: “Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai...”. Quản lí chuỗi cung ứng bền vững - Sustainable Supply Chain
Management (SSCM), được định nghĩa là việc tạo ra chuỗi cung ứng phối hợp thông
qua việc tự nguyện hội nhập kinh tế, môi trường và xã hội với các hệ thống kinh
4
doanh tổ chức chính được thiết kế để quản lí có hiệu quả và hiệu quả các nguồn
ngun liệu, thơng tin, cùng dòng vốn liên quan đến mua sắm, sản xuất và phân phối
sản phẩm hoặc dịch vụ. Qua đó nhằm đáp ứng các yêu cầu của các bên liên quan và
cải thiện khả năng cạnh tranh, khả năng phục hồi của tổ chức trong ngắn hạn và dài
hạn (Ahi, 2014). Trong xây dựng, một nghiên cứu toàn diện của Carter và Easton
(2011) xác định nhiều lĩnh vực thực hiện bền vững có thể được áp dụng cho chiến
lược GSCM vì một tương lai xanh hơn. Nó có thể là các vật liệu được sử dụng trong
sản xuất; vị trí của các nhà cung cấp; vận chuyển; hoặc mức tiêu thụ cuối cùng của
sản phẩm. Tác động môi trường của một sản phẩm cũng có thể được giảm bớt do
logicstics bền vững và kho bãi (Tan và cộng sự, 1998). Cả hai đều là các hoạt động
độc lập và không cần cân nhắc, có thể có những tác động có hại đến mơi trường khi
phóng đại ở nhiều cấp độ trong chuỗi cung ứng. Tối ưu hóa các tuyến đường vận
chuyển và giảm mức tồn kho cũng có thể dẫn đến tiết kiệm tốt hơn và nâng cao hiệu
quả (Gavirneni, 2005).
Các doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi số tối ưu hóa hoạt động vận hành, mang lại
nhiều giá trị mới và tạo ra các mơ hình kinh doanh mới thu lại nhiều lợi nhuận mới
cho doanh nghiệp. Theo VCCI, hiện doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam chiếm
khoảng 97% tổng số doanh nghiệp, trình độ khoa học cơng nghệ và đổi mới sáng tạo
cịn thấp, có 80% đến 90% máy móc sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam là
nhập khẩu, gần 80% là những công nghệ cũ từ thập niên 1980-1990 (FSI, 2022). Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đối mặt với những rào cản trong quá trình chuyển đổi
kỹ thuật số như thiếu kỹ năng số và nhân lực, thiếu nền tảng công nghệ thông tin đủ
mạnh, thiếu tư duy kỹ thuật số,… Chính phủ và chính quyền các cấp cũng đang nổ
lực xây dựng Chính phủ điện tử, các dự án Smart City với các nền tảng công nghệ
mới,… Ở Việt Nam, chuỗi cung ứng cũng đã được áp dụng ở một số doanh nghiệp
trong các ngành sản xuất kinh doanh và mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Trong
xây dựng, chuỗi cung ứng đang dần dần được coi là một phương pháp phù hợp, đáp
ứng được nhu cầu cấp bách của ngành tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, việc áp dụng
vào thực tiễn còn rất hạn chế, các nghiên cứu cũng rất ít. Với số lượng khiêm tốn, các
5
nghiên cứu đại diện cho xu hướng này (nghiên cứu về chuỗi cung ứng) đều đang có
tính gợi mở, khai phá những bước đầu tiên cho quá trình áp dụng chuỗi cung ứng.
Các doanh nghiệp nhỏ tại Việt Nam chưa được tiếp cận với những kiến thức, thuật
ngữ về chuỗi cung ứng hoặc đã biết những rất ít kinh nghiệm chưa có cơ hội được
tiếp xúc, học hỏi hoặc có sự bất đồng về cách nhìn giữa người quản lý và người kỹ
sư. Đó là những rào cản khiến cho các doanh nghiệp ở Việt Nam gặp bất lợi so với
các doanh nghiệp nước ngồi (Tạp chí Xây dựng & Đô thị, 2021). Phát triển bền vững
được các doanh nghiệp chú trọng và ứng dụng vào chuỗi cung ứng của mình: quan
tâm nhiều hơn đến mơi trường, sản xuất xanh, nguyên liệu xanh, quan tâm đến các
hoạt động xã hội, chăm lo đời sống nhân viên bên cạnh việc ứng dụng cơng nghệ kỹ
thuật số tối ưu hóa quy trình hoạt động nhằm mang lại nhiều giá trị cho các đối tượng
hữu quan. Có nhiều giải pháp ứng dụng cơng nghệ kỹ thuật số vào thiết kế thân thiện
môi trường, tối ưu hóa hoạt động tích hợp chuỗi cung ứng nhằm đạt được tính bền
vững cho chuỗi cung ứng. Kamal và cộng sự (2021) đã chứng minh rằng các thành
phần tích hợp chuỗi cung ứng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung
ứng ngành xây dựng. Fatorachian và Kazemi (2021) đã nghiên cứu tác động ứng dụng
chuyển đổi số làm tăng cường hiệu quả vận hành chuỗi. Việc triển khai và sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thơng tác động tích cực đến chuỗi cung ứng bền vững,
quản lý chi phí và chất thải trong từng giai đoạn của dự án xây dựng (Mandiˇcák và
cộng sự, 2021). Tuy nhiên, chưa có nhiên cứu nào trong ngành xây dựng nhằm mục
tiêu xác định mối quan hệ giữa cả bốn yếu tố trên, cụ thể hơn là ngành xây dựng tại
Việt Nam. Chính từ những yêu cầu từ thực tiễn và lý thuyết nghiên cứu, việc nghiên
cứu xác định mối quan hệ giữa mức độ trưởng thành chuyển đổi số với thiết kế thân
thiện với mơi trường, tích hợp chuỗi cung ứng và hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng
bền vững trong ngành xây dựng tại Việt Nam cần được thực hiện là thiết thực và cần
được thực hiện. Nghiên cứu này giúp cho các nhà quản lý xây dựng hiểu rõ mối quan
hệ của bốn yếu tố trên và ứng dụng nó vào doanh nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
6
-
Xác định các yếu tố thành phần của bốn nhóm: mức độ trưởng thành chuyển
đổi số, thiết kế thân thiện với mơi trường, tích hợp chuỗi cung ứng, hiệu quả thực
hiện chuỗi cung ứng bền vững.
-
Đo lường tác động của mức độ trưởng thành chuyển đổi số lên thiết kế thân
thiện với mơi trường, tích hợp chuỗi cung cứng, hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng
bền vững.
-
Đo lường tác động của thiết kế thân thiện với mơi trường và tích hợp chuỗi
cung ứng lên hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững.
-
Đề ra các hàm ý quản trị cho các nhà quản lý các doanh nghiệp xây dựng tại
Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng bền vững thông qua việc
xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố mức độ trưởng thành chuyển đổi số, thiết kế
thân thiện với mơi trường, tích hợp chuỗi cung ứng, hiệu quả thực hiện chuỗi cung
ứng bền vững.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: mức độ trưởng thành chuyển đổi số, thiết kế thân thiện với
môi trường, tích hợp chuỗi cung ứng, hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững.
Đơn vị phân tích là doanh nghiệp, cụ thể là các doanh nghiệp trong ngành xây dựng
tại Việt Nam.
Đối tượng khảo sát: các nhà quản lý cấp cao, các nhà quản lý chức năng, nhà quản lý
dự án, nhà quản lý cấp trung,các nhà quản lý vận hành trong ngành xây dựng.
1.4 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Về mặt lý thuyết: nghiên cứu này bổ sung cho các lý thuyết về mối quan hệ giữa mức
độ trưởng thành chuyển đổi số, thiết kế thân thiện với mơi trường, tích hợp chuỗi
cung ứng và hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững. Nghiên cứu được thực hiện
trong bối cảnh mới là ngành xây dựng tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý xây
dựng nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng bền vững thông qua xác định mối liên hệ
giữa các yếu tố trên.
7
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu bao gồm hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức:
-
Nghiên cứu sơ bộ:
Mục đích của nghiên cứu sơ bộ là hiệu chỉnh thang đo để nghiên cứu chính thức có
kết quả phù hợp, đúng với bối cảnh của doanh nghiệp xây dựng.
Phương pháp: tham khảo dữ liệu thứ cấp thơng qua sách, tạp chí khoa học, dựa vào
thang đo từ các nghiên cứu trước để đề xuất mô hình nghiên cứu và các thang đo. Sau
đó tiến hành phỏng vấn sâu các nhà quản lý, các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng
tại Việt Nam để hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu.
-
Nghiên cứu chính thức:
Mục đích là phân tích dữ liệu định lượng nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Phương pháp: tiến hành gửi các bảng khảo sát thông qua email, Google form đến các
đối tượng khảo sát. Các phiếu trả lời hợp lệ sẽ được sử dụng trong nghiên cứu chính
thức với sự hổ trợ bằng phần mềm SmartPLS. Các phân tích, xử lý dữ liệu nhằm đưa
ra đánh giá về độ tin cậy và độ giá trị hội tụ và độ giá trị phân biệt của thang đo, kiểm
định sự phù hợp của mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
1.6 BỐ CỤC LUẬN VĂN
Nội dung luận văn được trình bày theo bố cục gồm 5 chương như sau:
Chương 1 giới thiệu tổng quan về nghiên cứu bao gồm lý do hình thành nghiên cứu,
xác định mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu, phương pháp
thực hiện nghiên cứu.
Chương 2 trình bày định nghĩa các khái niệm có liên quan, tổng hợp các nghiên cứu
trước từ đó chỉ rõ cơ hội nghiên cứu và đề xuất mơ hình nghiên cứu cùng các giả
thuyết nghiên cứu.
8
Chương 3 trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu bao gồm: phương pháp chọn
mẫu, xây dựng thang đo, thiết kế bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu
trong nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Chương 4 trình bày chi tiết các bước phân tích và diễn dịch kết quả của nghiên cứu
bao gồm trình bày kết quả phân tích và đánh giá các thang đo, trình bày kết quả kiểm
định mơ hình cấu trúc và các giả thuyết nghiên cứu. Dựa trên kết quả kiểm định, các
thảo luận và hàm ý quản trị được trình bày.
Chương 5 trình bày tóm tắt kết quả chính của nghiên cứu, nêu những đóng góp chính
của đề tài về lý thuyết và thực tiễn.
9
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết bao gồm: định nghĩa các khái niệm có
liên quan về quản lý chuỗi cung ứng bền vững, hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng
bền vững, thiết thân thiện với mơi trường, tích hợp chuỗi cung ứng, chuyển đổi số
được trình bày trong mục 2.1; tổng hợp các nghiên cứu liên quan được trình bày
trong mục 2.2. Từ đó, mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết được đề xuất trong mục
2.3.
2.1 ĐỊNH NGHĨA CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN
2.1.1 Quản lý chuỗi cung ứng bền vững (Sustainable supply chain
management)
Phát triển bền vững (SD) là một khái niệm gây tranh cãi với các quan điểm và cách
nhìn khác nhau (Giddings và cộng sự, 2002). Nó là nơi giao thoa của kinh tế, môi
trường và xã hội. Mặc dù thuật ngữ bền vững được đặt ra vào đầu những năm 1980,
cộng đồng toàn cầu chỉ bắt đầu chú ý đến khái niệm này sau khi công bố định nghĩa
cổ điển về SD được cung cấp bởi báo cáo Brundtland (WCED, 1987). Các nhà nghiên
cứu trong lĩnh vực SD đã trình bày ba chiều của tính bền vững bao gồm ba vòng kết
nối, còn được gọi là 'Quan điểm ba vòng chung về phát triển bền vững ngành' (Barton,
2000; Giddings và cộng sự, 2002). Mặc dù mơ hình này đơn giản về mặt khái niệm,
nhưng nó có một số điểm yếu, trọng tâm của mơ hình này là sự giao thoa giữa kinh
tế, môi trường và xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, kinh tế chi phối cả mơi trường và
xã hội. Do đó, các vấn đề mơi trường và xã hội thường khơng nằm trong chương trình
nghị sự của SD (Giddings và cộng sự, 2002). Một mô hình khác được gọi là 'Phát
triển bền vững lồng ghép' (Giddings và cộng sự, 2002; Montabon và cộng sự, 2016),
trong đó nền kinh tế được thể hiện là lồng trong xã hội, lồng bên trong nó, và được
lồng trong mơi trường. Điều này được đặt tên là 'Logic chi phối về mặt sinh thái học'.
Montabon và cộng sự (2016) cho rằng hệ thống kinh tế phụ thuộc vào hệ thống xã
hội, đến lượt nó, hệ thống này phụ thuộc vào hệ thống sinh thái. Điều này ngụ ý rằng
môi trường sinh thái đóng vai trị như một khn khổ hoặc ràng buộc rộng rãi mà
trong đó hệ thống xã hội phải vận hành và mơi trường xã hội đóng vai trò như ràng
buộc thứ hai mà hệ thống kinh tế phải hoạt động trong đó. Nói cách khác, điều này
10
có nghĩa là hạn chế sinh thái và các mục tiêu xã hội phải được hoàn thành trước khi
các mục tiêu kinh tế được thỏa mãn. Điều này nghe có vẻ rất tham vọng và hơi khó
hoạt động đối với một công ty cá nhân. Tuy nhiên, một khung logic thống trị về mặt
sinh thái sẽ cho phép một công ty tiến tới hiện thực hóa mục tiêu bền vững thực sự
(Montabon và cộng sự, 2016).
Kể từ những năm 1980, SCM đã được sử dụng để xác định việc lập kế hoạch và quản
lý ngun vật liệu, dịng thơng tin, và các hoạt động sản xuất và logicstics điều phối
các hoạt động bên trong và bên ngồi của các cơng ty (Cooper và cộng sự, 1997;
Kemp và cộng sự, 2005; Mentzer và cộng sự, 2001; Stock và Boyer, 2009). SCM
truyền thống rất quan trọng trong các công ty hiện đại khơng chỉ vì giá trị kinh tế của
nó (Ramaa và cộng sự, 2013) mà cịn vì tác động xã hội và mơi trường của nó
(Kleindorfer và cộng sự, 2005; Elkington, 1997; Zhu và cộng sự, 2008; Caniato và
cộng sự, 2011). Những giá trị này nêu bật các khía cạnh khác nhau của phát triển bền
vững. Phát triển bền vững cho doanh nghiệp có nghĩa là áp dụng các chiến lược và
hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và các bên liên quan hiện
nay đồng thời bảo vệ, duy trì và cải thiện nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên
mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai (WCED,
1987).
Các doanh nghiệp ngày càng được nhìn nhận là có trách nhiệm đối với các kết quả
về môi trường, xã hội và kinh tế do hoạt động nội bộ và hoạt động của các nhà cung
cấp của họ (Hartmann và Moeller, 2014). SSCM đã xuất hiện do nhu cầu về tính bền
vững (Gualandris và cộng sự, 2014). SSCM là sự kết hợp giữa quản lý chuỗi cung
ứng và phát triển bền vững (Dyllick và Hockerts, 2002). SSCM được khái niệm hóa
là các luồng quản lý vật chất, thơng tin và vốn, sự hợp tác dọc theo chuỗi cung ứng,
xuất phát từ các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan trong khi thực hiện tất
cả các mục tiêu phát triển bền vững từ ba khía cạnh kinh tế, mơi trường và xã hội
(Seuring và Muller, 2008). Do đó, SSCM được sử dụng để nâng cao lợi nhuận và khả
năng cạnh tranh trong chuỗi cung ứng của họ đồng thời tăng cường trách nhiệm với
môi trường và khả năng đáp ứng xã hội (Ahi và Searcy, 2013).
11
Trong nghiên cứu trước đây về SSCM, những nỗ lực ban đầu tập trung vào việc nâng
cao các yếu tố kinh tế của chuỗi cung ứng, chẳng hạn như lợi nhuận, chi phí, lợi
nhuận, sự hài lịng của người tiêu dùng và đầu tư vốn (Hassini và cộng sự, 2012;
Jayaraman và Luo, 2007; Giannakis và Papadopoulos, 2016; Ahi và Searcy, 2013;
Yadav và cộng sự, 2020; Modak và cộng sự, 2020). Thứ hai là thành phần môi trường
của chuỗi cung ứng, làm tăng các nghiên cứu về quản lý chuỗi cung ứng xanh (Sarkis,
2003; Govindan và cộng sự, 2015). Khía cạnh môi trường liên quan đến các mục tiêu,
chiến lược, công cụ và kỹ thuật nhằm khuyến khích trách nhiệm mơi trường lớn hơn
và thúc đẩy các công nghệ thân thiện với môi trường và không gây ô nhiễm (Ansari
và Kant, 2017; Khan và Qianli, 2017). Cuối cùng, các khía cạnh xã hội bao gồm hoàn
cảnh làm việc, hạnh phúc, chất lượng cuộc sống, bình đẳng, đa dạng và kết nối (Mani
và cộng sự, 2016).
Trong nhiều thập kỷ, tiến bộ khám phá về tính bền vững đã đi kèm với sự hiểu biết
cao hơn về tài liệu rộng lớn và đa dạng của SSCM (Ansari và Kant, 2017; Rajeev và
cộng sự, 2017; Brandenburg và cộng sự, 2014). Trong các lĩnh vực cụ thể, cả nghiên
cứu và ứng dụng thực tế đều tăng trưởng ổn định (Seuring và Muller, 2008; Carter và
Easton, 2011; Ahi và Searcy, 2013), phạm vi từ lĩnh vực thực phẩm (Grimm và cộng
sự, 2014; Mena và cộng sự, 2013) và các ngành công nghiệp khai thác (Sauer và
Seuring, 2017) cho các sản phẩm điện tử và công nghệ cao (Brix-Asala và cộng sự,
2018 ; Cucchiella và cộng sự, 2014) và bán lẻ.
2.1.2 Hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng bền vững (Sustainable supply chain
management performance)
Hoạt động của SSCM có ba khía cạnh chính trong một tổ chức hoạt động bền vững:
hoạt động kinh tế, hoạt động môi trường và hiệu quả xã hội (Das, 2017; Wang và Dai,
2018). Theo Laari và cộng sự (2016), trong nghiên cứu của mình, họ nhận thấy rằng
các thực hành quản lý bao gồm giám sát môi trường giữa nhà cung cấp và khách
hàng, và hợp tác mơi trường với khách hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của SSCM. Seuring và Müller (2008) đã chỉ ra rằng các hành động trong quản lý tính
bền vững của một tổ chức khơng chỉ bao gồm yếu tố môi trường và yếu tố xã hội mà
còn bao gồm cả hoạt động kinh tế. Đo lường hiệu quả trong SSCM có nghĩa là đo