ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----------
NGUYỄN DUY HÙNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG CỦA
HỆ THỐNG HỌC TẬP TRỰC TUYẾN (E-LEARNING)
FACTORS AFFECTING TO E-LEARNING SYSTEM
SUCCESS
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 8 34 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 6 năm 2023
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH
KHOA – ĐHQG – HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Quốc Trung
Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS. TS Phạm Ngọc Thúy
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Nguyễn Duy Thanh
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp.HCM ngày
15/06/2023
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. Chủ tịch: PGS. TS Nguyễn Mạnh Tuân
2. Thư kí: TS. Nguyễn Vũ Quang
3. Phản biện 1: PGS. TS Phạm Ngọc Thúy
4. Phản biện 2: TS. Nguyễn Duy Thanh
5. Ủy viên: PGS. TS Phạm Quốc Trung
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng khoa quản lí chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có)
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƯỞNG KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
------------------------------
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN DUY HÙNG
MSHV: 2170288
Ngày, tháng, năm sinh: 26-06-1981
Nơi sinh: Quảng Ngãi
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8 34 01 01
I. TÊN ĐỀ TÀI:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG CỦA HỆ THỐNG HỌC
TẬP TRỰC TUYẾN (E-LEARNING). FACTORS AFFECTING TO ELEARNING SYSTEM SUCCESS.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu: Kiểm chứng mơ hình đánh
giá cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của elearning tại Việt Nam nhằm làm cơ sở bổ sung thêm cho lí thuyết về e-learning và
hệ thống thơng tin quản lí. Đề xuất hàm ý quản lí để các nhà quản trị có thể triển khai
thành công hệ thống e-learning.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 13-02-2023
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 06-06-2023
V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS. TS PHẠM QUỐC TRUNG
Tp. HCM, ngày
tháng
năm 2023
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
(Họ tên và chữ ký)
(Họ tên và chữ ký)
PGS. TS PHẠM QUỐC TRUNG
TRƯỞNG KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
(Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ là cột mốc quan trọng để kết thúc chương trình học, đồng thời cũng
là cơng trình nghiên cứu khoa học đầu tiên bài bản nhất của tôi bên lĩnh vực khoa học
xã hội, nên đối với tơi nó rất có ý nghĩa về mặt kỉ niệm, về mặt học thuật có thể đây
là tiền đề giúp tôi định hướng phát triển sự nghiệp nghiên cứu khoa học sau này.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cơ, bạn bè,
gia đình và đồng nghiệp. Đặc biệt là sự hỗ trợ tư vấn nhiệt tình từ thầy Phạm Quốc
Trung, người đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi rất nhiều để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Quốc Trung và tồn thể q thầy
cơ khoa Quản lí cơng nghiệp và các khoa khác của Trường Đại Học Bách Khoa TP.
HCM đã truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong thời gian qua
giúp tơi hồn thành khóa học cũng như luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là những anh chị em
MBA các khóa trước đã chia sẻ rất nhiều kinh nghiệm và tài liệu giúp tơi có thể hồn
thành thành luận văn tốt nhất có thể.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình ln là động lực lớn để tôi cố gắng học tập và vượt
qua khó khăn để đạt được thành quả này.
Tp. HCM, ngày
tháng
năm 2023
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Duy Hùng
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu này nhằm kiểm định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến sự thành công của hệ thống e-learning tại Việt Nam. Dựa trên mục tiêu
đó, mơ hình nghiên cứu được kế thừa và nghiên cứu lại nghiên cứu của Al-Fraihat và
cộng sự. (2020). Trong phạm vi của nghiên cứu này thì sự thành cơng của hệ thống
e-learning chính là đảm bảo thỏa mãn như cầu (Hassanzadeh và cộng sự., 2012) và
những lợi ích mà người dùng đạt được (DeLone & McLean, 2003) khi sử dụng hệ
thống e-learning mang lại từ đó thúc đẩy họ sử dụng hệ thống e-learning để học tập
nhiều hơn.
Mơ hình nghiên cứu này được xem xét nghiên cứu về sự thành công của hệ thống elearning theo hướng tiếp cận đa chiều bằng sự kết hợp của các hướng tiếp cận Sự
thành công của hệ thống thơng tin, mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM, UTAUT, Sự
hài lòng của người dùng và Chất lượng của e-learning.
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước là nghiên cứu định tính sơ bộ và
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính sơ bộ dùng phương pháp thảo luận tay
đôi để hiệu chỉnh lại thang đo cho phù hợp. Nghiên cứu định lượng sử dụng phương
pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi với 440 mẫu được chọn lọc. Dữ liệu thu thập được
sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng phân tích hệ số Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), Phân tích
mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và kiểm định giả thuyết của mơ hình nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có một yếu tố Chất lượng hệ thống đào tạo khơng có ý
nghĩa thống kê trong mơ hình, có chín yếu tố là Chất lượng giảng viên, Chất lượng
thông tin, Chất lượng dịch vụ, Chất lượng người học, Chất lượng hệ thống hỗ trợ,
Chất lượng hệ thống kĩ thuật, Nhận thức sự hài lịng, Nhận thức hữu ích và Sử dụng
có tác động trực tiếp đến Lợi ích của người dùng khi sử dụng hệ thống học tập trực
tuyến (e-learning). Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy mơ hình nghiên cứu của
Al-Fraihat và cộng sự. (2020) cần phải được nghiên cứu thêm trong bối cảnh elearning ở Việt Nam.
iii
ABSTRACT
This study aims to test and measure the impact of factors affecting the success of the
e-learning system in Vietnam. Based on that goal, the research model is inherited and
studied by Al-Fraihat et al. (2020). Within the scope of this study, the success of the
e-learning system is to ensure the satisfaction of the needs (Hassanzadeh et al., 2012)
and the benefits achieved by the users (DeLone & McLean, 2003). When using the
e-learning system, it motivates them to use the e-learning system to learn more.
This research model is considered to study the success of the e-learning system in the
direction of a multi-dimensional approach by a combination of the approaches The
success of the information system, the technology acceptance model TAM, UTAUT,
User Satisfaction and Quality of e-learning.
The research was conducted through two steps, preliminary qualitative research and
quantitative research. Preliminary qualitative research using the method of face-toface discussion to recalibrate the scale accordingly. Quantitative research using
questionnaire survey method with 440 selected samples. Collected data were used to
evaluate the reliability of the scale by Cronbach's Alpha coefficient analysis,
exploratory factor analysis (EFA), confirmatory factor analysis (CFA), and structural
model analysis. linearity (SEM) and hypothesis testing of the research model.
Research results show that there is a factor of Quality of the training system that is
not statistically significant in the model, there are nine factors: Quality of lecturers,
Quality of information, Quality of service, Quality of learners, Quality of support
systems, Quality of technical systems, Perceived satisfaction, Perceived usefulness
and Use have a direct impact on the benefits of users when using an e-learning system
Thus, the research results show the research model of Al-Fraihat et al. (2020) needs
to be further studied in the context of e-learning in Vietnam.
iv
LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS Phạm Quốc Trung và khơng sao chép từ bất kỳ cơng trình nghiên cứu của
các tác giả khác để làm thành sản phẩm của riêng mình.
Tất cả thơng tin thứ cấp được sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng. Các số liệu sơ cấp được sử dụng trong luận văn này đều được thu
thập rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này là trung thực và chưa được công bố tại bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian dối nào, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về mặt
nội dung của luận văn do tôi thực hiện. Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ
Chí Minh không liên quan đến những vi phạm tác quyền và bản quyền do tơi gây ra
trong q trình thực hiện nếu có.
Tp.HCM, ngày
tháng
năm 2023
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Duy Hùng
v
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN....................................................................................... 1
1.1.
Lí do hình thành đề tài ...................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.4.
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................5
1.5.
Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 5
1.6.
Bố cục đề tài nghiên cứu ...............................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 7
2.1.
Cơ sở lí thuyết................................................................................................ 7
2.1.1.
Thực trạng nghiên cứu về sự thành công của e-learning ở Việt Nam ....7
2.1.2.
Sự thành công của hệ thống học tập điện tử (E-learning system) ..........7
2.1.2.1.
Theo mô hình sự thành cơng của hệ thống thơng tin .......................... 8
2.1.2.2.
Theo mơ hình chấp nhận cơng nghệ ..................................................10
2.1.2.3.
Theo mơ hình sự hài lịng của người dùng ........................................11
2.1.2.4.
Theo mơ hình chất lượng của e-learning ...........................................12
2.2.
Các nghiên cứu trước đây ............................................................................16
2.2.1. Nghiên cứu “Đánh giá sự thành công của hệ thống e-learning: một
nghiên cứu thực nghiệm” của (Al-Fraihat và cộng sự., 2020). .......................... 16
2.2.2. Nghiên cứu “Các yếu tố quyết định thành công của elearning: nghiên
cứu thực nghiệm ở Brazil” của (Cidral và cộng sự., 2018). ............................... 17
2.2.3. Nghiên cứu “Mơ hình đo lường sự thành công của hệ thống e-learning
trong trường đại học” của (Hassanzadeh và cộng sự., 2012) ............................. 18
2.3.
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ......................................................... 19
2.3.1.
Mơ hình nghiên cứu đề xuất .................................................................19
2.3.2.
Các giả thuyết ....................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30
3.1.
Quy trình nghiên cứu ...................................................................................30
3.1.1.
Nghiên cứu sơ bộ ..................................................................................31
3.1.2.
Nghiên cứu chính thức ..........................................................................32
3.2.
Xây dựng thang đo khái niệm nghiên cứu ...................................................35
3.2.1.
Thang đo Chất lượng hệ thống kĩ thuật (Technical System Quality) ...36
vi
3.2.2.
Thang đo Chất lượng thông tin (Information Quality) ......................... 37
3.2.3.
Thang đo Chất lượng dịch vụ (Service Quality) ...................................38
3.2.4.
Thang đo Chất lượng hệ thống đào tạo (Educational System Quality) 39
3.2.5.
Thang đo Chất lượng hệ thống hỗ trợ (Support System Quality).........40
3.2.6.
Thang đo Chất lượng người học (Learner Quality) .............................. 41
3.2.7.
Thang đo Chất lượng giảng viên (Instructor Quality) .......................... 42
3.2.8.
Thang đo Nhận thức sự hài lòng (Perceived Satisfaction) ...................43
3.2.9.
Thang đo Nhận thức hữu ích (Perceived Usefulness) .......................... 44
3.2.10. Thang đo Sử dụng hệ thống (USE) ....................................................... 45
3.2.11. Thang đo Lợi ích (Benefits) ..................................................................45
3.3.
Xây dựng phiếu khảo sát .............................................................................46
3.4.
Mẫu ..............................................................................................................47
3.5.
Kĩ thuật phân tích số liệu .............................................................................48
3.6.
Tóm tắt chương 3......................................................................................... 50
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 51
4.1.
Kết quả phân tích thống kê mơ tả ................................................................ 51
4.2.
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo ........................................................ 53
4.3.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................56
4.4.
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)..............................................59
4.4.1.
Kiểm định tính đơn hướng ....................................................................60
4.4.2.
Kiểm định độ tin cậy .............................................................................60
4.4.3.
Kiểm định giá trị hội tụ .........................................................................63
4.4.4.
Kiểm định giá trị phân biệt ...................................................................63
4.5.
Kiểm định mơ hình cấu trúc tuyến tính và các giả thuyết ........................... 65
4.5.1.
Kiểm định mơ hình lí thuyết và các giả thuyết bằng SEM. ..................65
4.5.2.
Đánh giá mơ hình lí thuyết bằng Bootstrap ..........................................66
4.5.3.
Kết quả kiểm định các giả thuyết.......................................................... 67
4.6.
Thảo luận kết quả ........................................................................................ 75
4.7.
Tóm tắt chương 4......................................................................................... 77
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................... 79
5.1.
Tóm tắt nghiên cứu ...................................................................................... 79
5.2.
Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu.................................................80
vii
5.2.1.
Kết quả và đóng góp về phương pháp nghiên cứu ............................... 80
5.2.2.
Kết quả và đóng góp về mặt lí thuyết ...................................................80
5.3.
Hàm ý quản trị ............................................................................................. 80
5.4.
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 85
PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ............................................................. 93
PHỤ LỤC C: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ..................................................................... 98
...................................................................................... 135
viii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
AMOS
AVE
BELS
CFA
CFI
CMIN/df
CNTT
CR
DDLM
EFA
GFI
LMS
ML
OLS
PLS
QAA
RMSEA
SEM
SPSS
TAM
TLI
TRA
UTAUT
WBL
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Analysis of Moment Structures
Average Variance Extracted
Blended E-Learning System
Confirmatory Factor Analysis
Comparative Fit Index
Chi-Square/Degree of Freedom
Information technology
Composite Reliability
Demand-Driven Learning
Model
Exploratory Factor Analysis
Goodness of Fit Index
Learning Management System
Maximum Likelihood
Online Learning Systems
Partial Least Squares
Quality Assurance Agency
Root Mean Square Residual
Structural Equation Modeling
Statistical Package for the
Social Sciences
Technology Acceptance Model
Tucker-Lewis Index
Theory of Reasoned Action
Unified Theory of Acceptance
and Use of Technology
Web-Based Learning
ix
Phần mềm phân tích thống kê
Phương sai trích bình qn
Hệ thống e-learning Blended
Phân tích nhân tố khẳng định
Chỉ số phù hợp so sánh
Công nghệ thông tin
Độ tin cậy tổng hợp
Mơ hình học tập theo nhu cầu
Phân tích nhân tố khám phá
Chỉ số mơ hình phù hợp
Hệ thống quản lí học tập
Phương pháp ước lượng
Hệ thống học tập trực tuyến
Phương pháp phân tích thống kê
Cơ quan đảm bảo chất lượng
Sự phù hợp dựa trên sai số gần đúng
Mô hình cấu trúc tuyến tính
Phần mềm phân tích thống kê của
IBM
Mơ hình chấp nhận cơng nghệ
Chỉ số phù hợp gia tăng
Lí thuyết hành động hợp lí.
Lí thuyết chấp nhận và sử dụng công
nghệ
Hệ thống học tập dựa trên web
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1: Kết quả phỏng vấn sơ bộ .........................................................................31
Bảng 3. 2: thang đo Chất lượng hệ thống kĩ thuật.................................................... 36
Bảng 3. 3: thang đo Chất lượng thông tin ................................................................ 37
Bảng 3. 4: thang đo Chất lượng dịch vụ ...................................................................39
Bảng 3. 5: thang đo Chất lượng hệ thống đào tạo.................................................... 39
Bảng 3. 6: thang đo Chất lượng hệ thống hỗ trợ ...................................................... 41
Bảng 3. 7: thang đo Chất lượng người học .............................................................. 42
Bảng 3. 8: thang đo Chất lượng giảng viên .............................................................. 42
Bảng 3. 9: thang đo Nhận thức sự hài lòng .............................................................. 43
Bảng 3. 10: thang đo Nhận thức hữu ích ..................................................................44
Bảng 3. 11: thang đo Sử dụng hệ thống ....................................................................45
Bảng 3. 12: thang đo Lợi ích..................................................................................... 46
Bảng 4. 1: Kết quả thống kê mô tả ............................................................................51
Bảng 4. 2: Kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo ........................................54
Bảng 4. 3: Kiểm định KMO và Bartlett ....................................................................56
Bảng 4. 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá....................................................... 57
Bảng 4. 5: Kết quả kiểm định giá trị hội tụ, độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai
trích ........................................................................................................................... 61
Bảng 4. 6: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt. ........................................................ 63
Bảng 4. 7: Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N=500.......................................66
Bảng 4. 8: Kết quả kiểm định các giả thuyết trong SEM ..........................................67
x
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1: Mơ hình đánh giá sự thành cơng của hệ thống E-learning ..................... 17
Hình 2. 2: Mơ hình nghiên cứu thành cơng của e-learning. .....................................18
Hình 2. 3: Mơ hình đo lường sự thành cơng của hệ thống e-learning ..................... 19
Hình 2. 4: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................20
Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu ...............................................................................30
Hình 4. 1: Kết quả phân tích CFA (chuẩn hố) mơ hình tới hạn. ............................ 60
Hình 4. 2: Kết quả phân tích SEM ............................................................................65
xi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.
Lí do hình thành đề tài
Sự phát triển của CNTT đã thúc đẩy những cải tiến trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như tài chính, kinh doanh, y tế và đào tạo, .... Kết quả là, đào tạo đã phát triển nhanh
chóng và kích thích việc áp dụng e-learning, là kết quả trực tiếp của sự tích hợp đào
tạo và công nghệ và được coi là một phương tiện mạnh mẽ để học tập (Al-Fraihat,
Joy, & Sinclair, 2017). E-learning đã trở thành chủ đạo trong ngành giáo dục và đào
tạo và đã được áp dụng rộng rãi trong đào tạo đại học.
Hệ thống e-learning trong bối cảnh nghiên cứu có sẵn để sử dụng tự nguyện, do đó
việc sử dụng hệ thống có thể đóng vai trị là yếu tố quyết định lợi ích từ việc sử dụng
hệ thống. Nói cách khác, lợi ích của hệ thống e-learning không thể đạt được nếu người
học không sử dụng hệ thống (Abdullah & Ward, 2016; Lai, Wang, & Lei, 2012;
Pituch & Lee, 2006; Seddon, 1997).
Ảnh hưởng của sự hài lòng của người dùng đối với những lợi ích đạt được từ hệ thống
đã được nghiên cứu thực nghiệm cho thấy là đáng kể trong mơ hình thành cơng của
hệ thống thông tin DeLone & McLean (2003). Hassanzadeh và cộng sự. (2012) giải
thích rằng khi người sử dụng hệ thống e-learning hài lòng hơn, họ đang sử dụng hệ
thống và những lợi ích của việc sử dụng hệ thống sẽ đạt được. Tương tự, nếu sinh
viên nhận thấy rằng hệ thống e-learning hữu ích cho họ, họ sẽ có nhiều khả năng sử
dụng nó hơn.
Thơng qua các nghiên cứu trước đây, mối quan hệ giữa việc sử dụng và lợi ích của
hệ thống đã được tìm thấy là đáng kể (Chen và Tseng, 2012; Garcia-Smith & Effken,
2013; Hou, 2012). Ở cấp độ tổ chức, việc sử dụng hệ thống e-learning để cung cấp
các khóa đào tạo cho nhân viên được chứng minh là ảnh hưởng trực tiếp và tích cực
đến lợi ích cuối cùng của công ty (Chen và Tseng, 2012). Các nghiên cứu khác cũng
cho kết quả tương tự (Halawi và cộng sự, 2008; Kositanurit và cộng sự, 2006; Zhu &
Kraemer, 2005). Điều đó cho thấy rằng việc sử dụng hệ thống có thể nâng cao tích
1
cực lợi ích của sinh viên về việc nâng cao kiến thức, tiết kiệm thời gian và quản lí
q trình học tập một cách có hệ thống.
Cidral và cộng sự. (2018) đã phân loại các nghiên cứu trong e-learning từ năm 2001
đến năm 2016 cho thấy rằng các nghiên cứu từ năm 2001 bắt đầu tập trung vào ý định
sử dụng, áp dụng, khả năng sử dụng, nội dung khóa học và khả năng tùy chỉnh và
phát triển sau đó bao gồm sự hài lòng từ năm 2007. Gần đây, từ năm 2013, các nghiên
cứu đã tập trung vào “sự thành công chung của e-learning và về cách các đặc điểm
của học sinh ảnh hưởng đến e-learning” (Cidral và cộng sự., 2018). Nhìn chung, các
nghiên cứu trước đây đã quan tâm nhiều hơn đến bản thân công nghệ này. Tuy nhiên,
khi công nghệ ngày càng trở nên đáng tin cậy và dễ tiếp cận, nghiên cứu gần đây đã
tập trung nhiều hơn vào thái độ và tương tác của sinh viên và giảng viên, đóng vai trị
quan trọng trong sự thành công của e-learning (Liaw, Huang, & Chen, 2007; Selim,
2007).
Hệ thống e-learning là một hệ thống thơng tin tích hợp các thực thể con người (tức là
người học và giảng viên) và các thực thể khơng phải con người (ví dụ: hệ thống quản
lí học tập), điều quan trọng là phải điều tra nhiều khía cạnh của thành cơng liên quan
đến cả hai các thực thể. Như vậy, rõ ràng là cần có một mơ hình thành cơng tồn diện
cho nhiều cấp độ thành công (Eom & Ashill, 2018). Nghiên cứu sâu hơn là cần thiết
để đánh giá các hệ thống này để tiếp tục cải tiến và đáp ứng nhu cầu của người học.
Do thực tế là các yếu tố thành công của e-learning khác nhau về ý nghĩa tương đối
của chúng dựa trên bối cảnh, các chiến lược khác nhau đã được áp dụng để đối phó
với những yếu tố này. Ví dụ, ở các nước đang phát triển, các trở ngại về nguồn lực,
khả năng tiếp cận và cơ sở hạ tầng, cũng như sự tồn tại của các đặc điểm giao tiếp và
vai trò quan trọng của các yếu tố xã hội (ví dụ người học và giảng viên) được chú ý
nhiều hơn. Ngược lại, ở các nước phát triển, việc tăng cường học tập suốt đời, chất
lượng thơng tin, tính hữu ích của hệ thống và các cân nhắc về đạo đức và pháp lí được
chú trọng hơn (Mohammadi, 2015).
2
Hiện nay, hầu hết các cơ sở đào tạo đại học hoặc các trung tâm, các học viện đào tạo
các khóa học ngắn hạn đều đã sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) để hỗ trợ cho
q trình đào tạo và quản lí đào tạo. Theo đó, chất lượng của các hệ thống e-learning
đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu đáng kể và một số lượng lớn các nhà nghiên
cứu đã cố gắng xác định các yếu tố thành cơng của e-learning để tối đa hóa hiệu quả
của các hệ thống này (Islam, 2013; Mohammadi, 2015; Mtebe & Raphael, 2018; Park,
2009). Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu này đã kiểm tra các phần riêng lẻ của
các yếu tố then chốt của sự thành công của hệ thống e-learning mà bỏ qua tác động
tổng hợp của các biến thành công tương tác với nhau (Eom & Ashill, 2018). Một
hướng nghiên cứu khác đã đề cập đến các mối quan hệ trực tiếp giữa các yếu tố chất
lượng của e-learning và việc sử dụng hoặc sự hài lòng (Selim, 2003; Ozkan &
Koseler, 2009).
Chất lượng của các yếu tố liên quan đến hệ thống e-learning luôn là những vấn đề
thách thức các nhà quản lí về khả năng đáp ứng, cũng như tính linh hoạt của nó. Hầu
hết các hệ thống e-learning hiện tại đã có tính linh hoạt rất cao nhờ cơng nghệ có thể
sử dụng trên trình duyệt web hoặc ứng dụng trên thiết bị di động, điều đó tạo sự thuận
tiện để cho người dùng có thể sử dụng hệ thống e-learning dễ dàng. Tuy nhiên, sự hài
lịng, nhận thức hữu ích và năng lực sử dụng cũng như lợi ích của nó về các yếu tố
liên quan đến chất lượng của hệ thống e-learning vẫn còn đang là một dấu hỏi lớn khi
mà nhiều người dùng thường gặp phải nhiều vấn đề về sự cố cũng như chất lượng hỗ
trợ từ hệ thống e-learning. Theo đó, Nhận thức sự hài lịng, việc sử dụng cũng như
lợi ích của họ bị ảnh hưởng. Do đó, việc xác định các yếu tố cũng như mơ hình đánh
giá sự thành công của hệ thống e-learning để kiểm chứng là cần thiết.
Nghiên cứu của Al-Fraihat và cộng sự. (2020) đã kết hợp các yếu tố và khía cạnh
quyết định sự thành công của hệ thống e-learning đã và đang được quan tâm gần đây
của người dùng e-learning. Đó là sự kết hợp của bốn hướng tiếp cận lần lượt là Mơ
hình sự thành cơng của hệ thống thơng tin, Mơ hình sự hài lịng người dùng, Mơ hình
chấp nhận cơng nghệ TAM và Mơ hình chất lượng e-learning để xác định mơ hình
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của e-learning. Theo hướng tiếp
3
cận Mơ hình sự thành cơng của hệ thống thơng tin của DeLone & McLean (2003) để
đánh giá sự thành cơng qua lợi ích của người dùng đạt được khi sử dụng hệ thống.
Al-Fraihat và cộng sự. (2020) xem xét hệ thống e-learning như là một hệ thống thơng
tin. Vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của của hệ thống thông tin cũng
như hệ thống e-learning. Mặt khác, theo ba hướng tiếp cận còn lại tác giả cũng tìm
thấy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích của người dùng hệ thống e-learning. Do đó,
Lợi ích của người dùng càng nhiều thì sự thành cơng của hệ thống e-learning càng
cao. Vì vậy, nghiên cứu này được xem xét là nghiên cứu theo hướng tiếp cận mang
tính đa chiều. Qua đó, lợi ích của người dùng được đánh giá một cách tổng thể, toàn
diện và chặt chẽ hơn qua các yếu tố về chất lượng, sự hài lịng và chấp nhận cơng
nghệ.
Hiện tại, các nghiên cứu về sự thành công của hệ thống thông tin cũng như hệ thống
e-learning và hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của e-learning ở Việt
Nam là không nhiều. Bên cạnh đó, Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế đang phát
triển và e-learning cũng đang phát triển như một xu thế thiết yếu của thời đại. Điều
này phù hợp với định hướng của Al-Fraihat và cộng sự. (2020) là muốn thực hiện
khảo sát thực nghiệm ở các nước có nền kinh tế đang phát triển để có thể đánh giá
toàn diện hơn về các yếu tố cũng như mơ hình đánh giá sự thành cơng. Do đó, đề tài
nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của e-learning ở Việt Nam” là
cần thiết.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu sau:
• Khảo sát nghiên cứu của Al-Fraihat và cộng sự. (2020) tại Việt Nam, qua đó
kiểm chứng mơ hình đánh giá cũng như khám phá, kiểm định và đo lường mức
độ tác động của các mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công
của hệ thống e-learning tại Việt Nam nhằm làm cơ sở bổ sung thêm cho lí
thuyết về sự thành cơng của hệ thống e-learning và hệ thống thơng tin quản lí.
4
• Đề xuất hàm ý quản lí để các nhà quản trị có thể triển khai thành cơng hệ thống
e-learning tại Việt Nam. Qua đó nâng cao lợi ích của người dùng cũng như
nâng cao sự thành công của hệ thống e-learning.
1.3.
Phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống
e-learning.
• Phạm vi nghiên cứu: người dùng e-learning ở các khóa học ngắn hạn ở Việt
Nam.
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bao gồm hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức.
• Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính,
dùng phương pháp thảo luận tay đôi với các bạn sinh viên, học viên cao học,
nghiên cứu sinh và các chuyên gia có hiểu biết về hệ thống E-learning. Thơng
tin thu được từ nghiên cứu sơ bộ nhằm mục đích khám phá, hiệu chỉnh và bổ
sung các thang đo.
• Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, dùng kĩ
thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn các đối tượng nghiên
cứu thông qua bảng câu hỏi. Thơng tin thu được từ nghiên cứu chính thức này
nhằm mục đích: (1) đánh giá sơ bộ các thang đo: phương pháp hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis) được sử dụng thông qua phần mềm SPSS (Statistical Package for
the Social Sciences) và (2) khẳng định lại các thang đo bằng hệ số tin cậy tổng
hợp, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và kiểm định mơ hình lí thuyết: phương
pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis) và
phương pháp phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation
Modelling) được sử dụng thông qua phần mềm AMOS (Analysis of Moment
Structures).
1.5.
Ý nghĩa của đề tài
5
Đề tài nghiên cứu đem lại một số ý nghĩa về lí thuyết cũng như thực tiễn, cụ thể như
sau:
• Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung vào cơ sở lí luận và các thang đo về
các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống e-learning.
• Nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu
không những cho ngành quản trị kinh doanh và tiếp thị nói riêng mà cịn cho
các ngành khoa học xã hội khác.
• Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần củng cố thêm thơng tin để các doanh nghiệp
tiến hành cải thiện các yếu tố ảnh hưởng từ đó thu hút được nhiều khách hàng
hơn.
1.6.
Bố cục đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được chia thành 5 chương, cụ thể như sau:
• Chương 1: Tổng quan – Trình bày lí do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài
nghiên cứu và bố cục của đề tài nghiên cứu.
• Chương 2: Cơ sở lí thuyết và mơ hình nghiên cứu – Trình bày tổng quan lí
thuyết nghiên cứu, thang đo của các khái niệm nghiên cứu và mẫu.
• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – Trình bày quy trình nghiên cứu, thang
đo của các khái niệm nghiên cứu và mẫu.
• Chương 4: Kết quả nghiên cứu – Trình bày kết quả nghiên cứu định lượng để
kiểm định thang đo, kiểm định mô hình lí thuyết và các giả thuyết đề ra.
• Chương 5: Kết luận và kiến nghị – Trình bày tóm tắt các kết quả chính, những
đóng góp và những hạn chế của đề tài nghiên cứu nhằm định hướng cho các
đề tài nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.
Cơ sở lí thuyết
2.1.1. Thực trạng nghiên cứu về sự thành cơng của e-learning ở Việt Nam
Qua tìm hiểu các nghiên cứu trước đây có nhiều nghiên cứu về sự thành công của hệ
thống e-learning cung như hệ thống thông tin ở Việt Nam. Tuy nhiên đó chỉ là những
nghiên cứu theo hướng tiếp cận riêng lẻ và nghiên cứu theo hướng tiếp cận đa chiều
cho thấy còn nhiều hạn chế. Cụ thể:
Qua tìm kiếm trên Google Scholar với từ khóa “Sự thành cơng của hệ thống elearning” thì kết quả cho thấy có một bài Sự thành cơng của e-learning dưới góc nhìn
giá trị kinh doanh của cơng nghệ thơng tin (Nguyễn, D. T. 2022). Với từ khóa “Elearning systems success in Vietnam” thì có rất nhiều các nghiên cứu về sự thành
công của hệ thống e-learning khác nhưng hầu hết các nghiên cứu này chủ yếu dựa
trên một trong các hướng tiếp cận mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM, UTAUT hoặc
sự hài lòng của người dùng như nghiên cứu “Impact factor on learning achievement
and knowledge transfer of students through e-learning system at Bach Khoa
University, Vietnam” của Pham & Huynh (2017), “Impact Factors on Using of Elearning System and Learning Achievement of Students at Several Universities in
Vietnam” của Pham & Tran (2018) mà chưa có nghiên cứu về sự thành công của hệ
thống e-learning theo hướng tiếp cận đa chiều nhưn nghiên cứu của Al-Fraihat và
cộng sự. (2020).
2.1.2. Sự thành công của hệ thống học tập điện tử (E-learning system)
Trong nghiên cứu này, xem xét hệ thống e-learning như là một hệ thống thơng tin.
Do đó, sự thành công của một hệ thống e-learning được xem như Sự thành cơng của
một hệ thống thơng tin. Bên cạnh đó, theo mơ hình Sự thành cơng của hệ thống thơng
tin của DeLone & McLean (2003) thì sự thành cơng của hệ thống tin là những lợi ích
mà người dùng sử dụng hệ thống thơng tin đạt được. Ngồi ra, sự thành công của hệ
thống học tập trực tuyến là việc đảm bảo thỏa mãn nhu cầu người dùng (Hassanzadeh
và cộng sự., 2012). Do vây, Sự thành công của hệ thống e-learning chính là đảm bảo
7
thỏa mãn như cầu (sự hài lòng) và những lợi ích mà người dùng đạt được khi sử dụng
hệ thống e-learning mang lại từ đó thúc đẩy họ sử dụng hệ thống e-learning để học
tập nhiều hơn. Như vậy, khi người dùng sử dụng hệ thống e-learning càng đạt được
nhiều lợi ích và đảm bảo được sự hài lịng thì sự thành cơng càng cao.
Như đã trình bày trong phần 1.1, Al-Fraihat và cộng sự. (2020) đã kết bốn hướng tiếp
cận khác nhau để đánh giá lợi ích mà người dùng đạt được cũng chính là sự thành
cơng của hệ thống e-learning một cách tổng thể, toàn diện và chặt chẽ hơn. Trong
phạm vi của nghiên cứu này thì hướng tiếp cận đa chiều này là sự kết hợp của các
hướng tiếp cận Sự thành công của hệ thống thông tin, Mơ hình chấp nhận cơng nghệ
TAM, UTAUT, Sự hài lòng của người dùng và Chất lượng của e-learning. Để làm rõ
hơn về Sự thành công của hệ thống e-learning theo hướng tiếp cận đa chiều này chúng
ta sẽ lần lượt tìm hiểu các hướng tiếp cận này như sau:
2.1.2.1.
Theo mơ hình sự thành cơng của hệ thống thơng tin
Trong bối cảnh của hệ thống thông tin, những nỗ lực để xác định sự thành công của
hệ thống thông tin là hạn chế và khơng chính xác do tính chất phức tạp và liên ngành
của lĩnh vực này (Petter và cộng sự, 2008). Để giải quyết vấn đề này, DeLone &
McLean (1992) đã giới thiệu một mơ hình đo lường mức độ thành công của hệ thống
thông tin, sau khi xem xét 180 bài báo nghiên cứu được xuất bản trong giai đoạn
1981–1987 để đo lường mức độ thành công của hệ thống thơng tin. Mơ hình chứa sáu
biến: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, sử dụng, sự hài lòng của người dùng,
tác động của cá nhân và tác động của tổ chức.
Seddon và Kiew (1994) là một trong những nhà nghiên cứu ban đầu đã thử nghiệm
một phần mơ hình và hỗ trợ một số giả thuyết trong mơ hình. Những nhà nghiên cứu
khác (ví dụ: Pitt, Watson, & Kavan, 1995) đã kết hợp "chất lượng dịch vụ" vào mơ
hình. Seddon (1997) đã chỉ trích mơ hình của họ và coi mối quan hệ qua lại giữa việc
sử dụng và sự hài lòng của người dùng là rất khó hiểu. Ơng đã xác định lại mơ hình
và thay thế "việc sử dụng hệ thống" bằng "nhận thức hữu ích" và chỉ cho phép một
hướng quan hệ nhân quả. Rai và cộng sự. (2002) đã so sánh mô hình của mở rộng mơ
8
hình của DeLone & McLean (1992) và Seddon (1997) cho thấy rằng có mối tương
quan giữa nhận thức hữu ích và việc sử dụng. Mười năm sau, DeLone & McLean cập
nhật mơ hình của họ. Mơ hình mới đã giới thiệu 'chất lượng dịch vụ' như một cấu trúc
mới cho mơ hình, cấu trúc "sử dụng" được chia thành "ý định sử dụng" và "sử dụng"
để đo lường sự thành công của hệ thống trong các lĩnh vực mà việc sử dụng hệ thống
là tự nguyện và bắt buộc, và hai cấu trúc (tác động cá nhân và tổ chức) đã được hợp
nhất thành lợi ích. Các nhà nghiên cứu đã áp dụng mơ hình này một phần và tồn bộ
để hiểu rõ hơn về sự thành công của nhiều hệ thống thông tin bao gồm hệ thống elearning (Chen, 2010; Cidral và cộng sự, 2018; Hassanzadeh và cộng sự, 2012; Lin,
2007; Lwoga, 2014; Marjanovic và cộng sự, 2016; Wang & Chiu, 2011). Một nghiên
cứu về việc sử dụng thực tế hệ thống học tập trực tuyến OLS (Lin, 2007) đã phát hiện
ra ảnh hưởng đáng kể của chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất lượng
dịch vụ đối với việc sử dụng thực tế thông qua sự hài lòng của người dùng và hành
vi ý định sử dụng OLS. Một nghiên cứu khác của Eom và cộng sự (2012) cũng cho
thấy có mối quan hệ trực tiếp giữa chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin trong
việc sử dụng hệ thống. Ngược lại, trong các nghiên cứu được thực hiện tại một trường
đại học Australian của Klobas và McGill (2010) và Cidral và cộng sự. (2018) tại các
trường đại học Brazil, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng khơng có bất kỳ mối quan
hệ đáng kể nào giữa các khía cạnh chất lượng và việc sử dụng. Sự mâu thuẫn giữa
các nghiên cứu có thể là do tính chất bắt buộc hoặc tự nguyện của việc sử dụng hệ
thống, theo Eom và cộng sự. (2012), điều này có thể được giải thích bởi thực tế là,
trong bối cảnh bắt buộc, sinh viên sử dụng hệ thống e-learning bất kể chất lượng của
nó như thế nào vì nó là nơi duy nhất để truy cập các tài nguyên học tập, trong khi
trong bối cảnh tự nguyện, các khía cạnh chất lượng của hệ thống ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng hệ thống hay không của người dùng. Một lí do khác có thể là do các
biến can thiệp khác khơng được mơ hình giải thích. Ngồi ra, kết quả có thể phụ thuộc
vào cả bối cảnh của nghiên cứu và sự khác biệt về mẫu. Cũng có sự khác biệt giữa
phương sai được giải thích (R2) bởi các yếu tố chất lượng giữa các biến phụ thuộc
trong các mơ hình này. Vì lí do đó, Eom và cộng sự. (2012) tun bố rằng “mơ hình
DeLone & McLean có khả năng giải thích hạn chế trong việc giải thích vai trị của
9
các hệ thống e-learning đối với kết quả của e-learning”. Các nhà nghiên cứu đã kêu
gọi nghiên cứu thêm để điều tra các yếu tố chất lượng của e-learning để tăng sức
mạnh giải thích của mơ hình DeLone & McLean (Awang, Osman, & Aji, 2018; Eom
và cộng sự., 2012).
2.1.2.2.
Theo mô hình chấp nhận cơng nghệ
Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) của Davis và cộng sự. (1989) là hướng thứ hai
để đánh giá sự thành công của hệ thống thông tin. Đây là lí thuyết được sử dụng rộng
rãi nhất để đo lường sự thành công của công nghệ mới về mức độ chấp nhận và sử
dụng công nghệ (Surendran, 2012). Mơ hình này được thành lập dựa trên lí thuyết
Hành động có lí trí (TRA) và được phân loại theo các lí thuyết Tâm lí xã hội. Mơ hình
gợi ý rằng khi người dùng được tiếp cận với công nghệ mới, một số yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định của họ về cách thức và thời điểm họ sẽ sử dụng nó (Davis, 1989). Dựa
trên mơ hình này, các yếu tố bên ngồi, yếu tố xã hội (ví dụ: kĩ năng và ngơn ngữ),
yếu tố văn hóa và yếu tố chính trị (tức là tác động của việc sử dụng cơng nghệ trong
chính trị), là những yếu tố quyết định nhận thức hữu ích và nhận thức dễ sử dụng
(Surendran, 2012). Đổi lại, nhận thức hữu ích và nhận thức dễ sử dụng là những yếu
tố quyết định chính đến thái độ sử dụng công nghệ và ý định sử dụng. Kế tiếp, hành
vi có ý định sử dụng là yếu tố quyết định chính của việc sử dụng hệ thống thực tế.
Một số lượng lớn các nghiên cứu đã được thực hiện dựa trên việc kiểm tra thực
nghiệm tính mạnh mẽ và hợp lệ của mơ hình này, cũng như các thang đo và cơng cụ
của nó. Mơ hình đã được mở rộng rộng rãi bằng cách sử dụng các biến khác nhau và
cũng đã được sử dụng thành cơng để giải thích tính hữu ích và cách sử dụng trong
các bối cảnh khác nhau, bao gồm cả bối cảnh của e-learning.
Venkatesh và cộng sự. (2012) đã xây dựng lí thuyết thống nhất về chấp nhận và sử
dụng công nghệ (UTAUT). Sự ra đời của UTAUT đã nâng cao đáng kể sức mạnh giải
thích của phương sai trong ý định sử dụng và đã được các nhà nghiên cứu sử dụng
rộng rãi.
10
Các nghiên cứu được thực hiện với TAM trong bối cảnh hệ thống e-learning đã sử
dụng mơ hình để dự đốn tính hữu dụng, ý định sử dụng và cách sử dụng của các hệ
thống e-learning. Dựa trên nghiên cứu tài liệu được thực hiện bởi Abdullah và Ward
(2016), năm yếu tố bên ngoài được các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều nhất và được
xác nhận là có mối quan hệ với TAM trong bối cảnh e-learning là hiệu quả bản thân,
tiêu chuẩn chủ quan, thích thú, lo lắng về máy tính, và kinh nghiệm trước đây.
Theo nghiên cứu tổng quan được thực hiện bởi Šumak, HeričKo và PušNik (2011),
TAM là lí thuyết phổ biến nhất được áp dụng trong nghiên cứu chấp nhận e-learning
với 86% các nghiên cứu sử dụng mơ hình này như một lí thuyết nền tảng.
2.1.2.3.
Theo mơ hình sự hài lịng của người dùng
Một hướng quan trọng khác của nghiên cứu hệ thống thông tin là cách tiếp cận sự hài
lòng của người dùng. Sự hài lòng đã được coi là thước đo cơ bản cho sự thành công,
hiệu quả, sử dụng và chấp nhận hệ thống thông tin (DeLone & McLean, 1992;
Seddon, 1997). Remenyi và Money (1991) đã định nghĩa sự hài lòng của người dùng
là thước đo sự khác biệt giữa kỳ vọng của người dùng về một hệ thống thông tin cụ
thể so với hiệu suất cảm nhận của hệ thống. Cyert & March (1963) được cho là những
nhà nghiên cứu đầu tiên đưa ra khái niệm về sự hài lòng của người dùng để đánh giá
sự thành công của hệ thống thông tin, và cho rằng nếu một hệ thống thông tin đáp
ứng được nhu cầu của người dùng thì sự hài lịng của họ sẽ tăng lên. Tương tự, Evans
(1976 trích dẫn trong Thong & Yap, 1996) cho rằng mức độ hài lịng thấp hơn về hệ
thống thơng tin sẽ cản trở việc sử dụng hệ thống. Seddon và Kiew (1994), Igbaria và
Tan (1997) đã kết luận trong nghiên cứu của mình rằng sự hài lịng của người dùng
là thước đo chung và quan trọng nhất cho sự thành công của hệ thống thông tin.
DeLone & McLean (1992) sử dụng sự hài lịng như một cấu trúc duy nhất trong mơ
hình của họ do độ tin cậy và hiệu lực cao so với các thước đo khác.
Theo Sun và cộng sự. (2008) coi sáu khía cạnh là người học, giảng viên, khóa học,
cơng nghệ, thiết kế và mơi trường là những khía cạnh quan trọng ảnh hưởng đến sự
hài lịng của người học. Mười ba yếu tố trong sáu khía cạnh này đã được đưa ra giả
11
thuyết và trong số này, sự lo lắng về máy tính, thái độ của giảng viên đối với học trực
tuyến, chất lượng khóa học, tính linh hoạt, nhận thức hữu ích, tính dễ sử dụng và tính
đa dạng trong đánh giá, đã nhận được sự hỗ trợ thực nghiệm. Kết quả của nghiên cứu
cho thấy rằng việc cải thiện sự hài lịng của người dùng, thơng qua những yếu tố này,
thúc đẩy một hệ thống e-learning thành cơng. Một đóng góp quan trọng khác trong
đánh giá thành cơng của e-learning là mơ hình được đề xuất bởi Ozkan và Koseler
(2009). Các nhà nghiên cứu đã xây dựng một mơ hình lục giác dựa trên các yếu tố
chất lượng (chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất lượng dịch vụ) và các
vấn đề xã hội (yếu tố hỗ trợ, quan điểm của người học và thái độ của giảng viên). Mối
quan hệ giữa sáu khía cạnh và sự hài lịng trong e-learning được tìm thấy có ý nghĩa
76,9% phương sai của sự hài lòng trong e-learning. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng
mơ hình này nên được coi là cơ bản để đánh giá hiệu quả của e-learning và khuyến
nghị mở rộng mơ hình với các khía cạnh khác. Một nghiên cứu khác về môi trường
hệ thống e-learning kết hợp do Wu, Tennyson và Hsia thực hiện (2010) đã giới thiệu
mơ hình hài lịng về e-learning BELS đã được thử nghiệm với 212 người tham gia.
Các phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng tính hiệu quả của máy tính, kỳ vọng về hiệu
suất, chức năng hệ thống, tính năng nội dung, tương tác và môi trường học tập, là
những yếu tố chính quyết định sự hài lịng trong học tập của sinh viên. Tất cả các mối
quan hệ được tìm thấy có ý nghĩa. Mơ hình giải thích 67,8% phương sai của sự hài
lòng trong học tập với BELS.
2.1.2.4.
Theo mơ hình chất lượng của e-learning
Hướng nghiên cứu thứ tư trong đánh giá hệ thống e-learning là đánh giá chất lượng
tổng thể của e-learning. Một mơ hình quan trọng được đề xuất bởi MacDonald và
cộng sự. (2001) là Mô hình học tập theo nhu cầu (DDLM) để đánh giá các hệ thống
học tập dựa trên web (WBL). Mơ hình được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thiết
kế các mơ hình học tập mới đáp ứng nhu cầu của người dùng. Mơ hình kết hợp năm
khía cạnh: nhu cầu của người tiêu dùng (tức là nội dung chất lượng, phân phối và
dịch vụ); cấu trúc cao cấp làm tiêu chuẩn chất lượng, nghĩa là “nền tảng cần thiết để
có thể cung cấp mức độ nội dung, phân phối và dịch vụ này” (MacDonald và cộng
12