ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỒNG TUẤN VŨ
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SỐ HÓA CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 8580302
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2023
NGHIÊN CỨU ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG-HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học 1: TS. Chu Việt Cường.
Chữ ký:
Cán bộ hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Lương Đức Long.
Chữ ký:
Cán bộ chấm phản biện 1:
PGS.TS. Phạm Vũ Hồng Sơn Chữ ký:
Cán bộ chấm phản biện 2:
TS. Nguyễn Thanh Việt
Chữ ký:
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM
ngày . 10.. tháng . .07 . năm 202.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học
vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)
1. PGS.TS. Đỗ Tiến Sỹ
: Chủ tịch hội đồng
2. PGS.TS. Phạm Vũ Hồng Sơn
: Cán bộ phản biện 1
3. TS. Phạm Hải Chiến
: Ủy viên hội đồng
4. TS. Nguyễn Thanh Việt
: Cán bộ phản biện 2
5. .TS. Trần Đức Học
: Thư ký hội đồng
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƯỞNG KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG
PGS.TS. ĐỖ TIẾN SỸ
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
…………………………..
……………………………….
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên
: Hoàng Tuấn Vũ
MSHV : 2170285
Ngày tháng năm sinh : 01/08/1990
Nam Chuyên ngành
Nơi sinh : Quảng
: Quản lý xây dựng
Mã số
: 8580302
I. TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SỐ HÓA CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG DỰ ÁN
XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM.
ASSESSMENT OF THE DIGITIZING OF ACTIVITIES IN
CONSTRUCTION PROJECTS IN VIETNAM.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG
- Xác định và phân nhóm các hoạt động tiềm năng để số hóa trong các dự án xây
dựng.
- Đánh giá mức độ số hóa của các hoạt động trong dự án xây dựng.
- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp số hóa trong dự án xây dựng để nâng cao hiệu quả
quản lý dự án cho các chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ
:
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ :
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
: TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS.TS. LƯƠNG ĐỨC LONG.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 2
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS.TS. LƯƠNG ĐỨC LONG
TRƯỞNG KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
PGS.TS. ĐỖ TIẾN SỸ
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ là một cơng trình quan trọng để đánh giá kết quả của quá trình
học tập và nghiên cứu của học viên. Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp,
ngoài sự cố gắng của bản thân tơi cịn nhận rất nhiều sự động viên hỗ trợ rất tận tình,
quý báu của gia đình, thầy cô, bạn bè.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô bộ môn Quản lý xây
dựng đã tận tình dạy bảo và truyền đạt cho tôi về các môn chuyên ngành trong suốt
thời gian qua, nhờ đó tơi có nền tảng kiến thức vững chắc để vận dụng vào việc làm
luận văn tốt nghiệp, những kiến thức thầy cơ tuyền đạt khơng những giúp ích cho tơi
trong đề tài này, mà cịn giúp cho tơi làm tốt cơng việc sau này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy TS. Chu Việt Cường và thầy
PGS.TS. Lương Đức Long, đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình làm luận văn,
cảm ơn các cô đã chia sẻ những kinh nghiệm, những nguồn tài liệu bổ ích để tơi có
thể tham khảo và vận dụng.
Xin chân thành cảm ơn những người bạn, đồng nghiệp đang làm việc trong lĩnh
vực xây dựng đã chia sẻ những kinh nghiệm q báu, hỗ trợ tơi hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong
suốt thời gian học tập và trong quá trình luận văn tốt nghiệp để tơi có thể hồn thành
một cách tốt nhất có thể.
Trong q trình thực hiện đề tài, rất khó tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong
nhận được sự đóng góp từ các thầy cơ để hồn thiện tốt hơn.
Kính chúc q thầy cơ ngày càng thành đạt, nhiều sức khỏe để cống hiến cho sự
nghiệp giáo dục.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023
Hoàng Tuấn Vũ
iii
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Cơng nghệ số đang dần thay đổi cơ bản hình thức cung ứng các dịch vụ tài
chính - ngân hàng, các ngành chế biến sản xuất. Cách mạng cơng nghiệp 4.0 tự động
hóa để cải thiện năng suất, đang hàng ngày hàng giờ làm thay đổi diện mạo các ngân
hàng, các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính hay các ngành dịch vụ khác trên thế giới.
Ngày càng có nhiều cơng nghệ số mới và các ứng dụng mới được nghiên cứu áp dụng
vào lĩnh vực xây dựng, mang lại hiệu quả cao hơn cho các dự án đầu tư xây dựng
trong suốt vòng đời. Nghiên cứu này đặt mục tiêu làm rõ và đánh giá mức độ số hóa
các hoạt động có khả năng số hóa trong xây dựng và ứng dụng của chúng trong quản
lý dự án đầu tư xây dựng. Tổng cộng có 25 hoạt động có khả năng số hóa đã được
xác định, được xem xét từ tài liệu nghiên cứu trước và từ các cuộc phỏng vấn chuyên
sâu với các chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam.
Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm hai phần: đánh giá khả năng số hóa của hoạt động
được sử dụng thang đo Likert năm điểm và đánh giá mức độ số hóa của hoạt động
dựa vào 4 quy trình quản lý (thu thập dữ liệu, nhập dữ liệu, phân tích dữ liệu, xuất
báo cáo), được gửi cho khoảng 180 cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Điều này nhận lại 153 phản hồi hợp lệ để phân tích dữ liệu. Phân tích nhân tố khám
phá cho thấy các hoạt động có khả năng số hóa được phân thành sáu nhóm: hoạt động
giám sát cơng việc dự án, hoạt động mơ hình hóa dữ liêu dự án, hoạt động quản lý
vật liệu dự án, hoạt động phân công công việc trong dự án, hoạt động thông tin về
cơng trình, hoạt động theo dõi sự thay đổi trong quá trình dự án. Kết quả chỉ số mức
độ số hóa của hoạt động trong dự án xây dựng chỉ ra rằng hoạt động theo dõi giờ làm
việc của nhân viên có thuộc cấp kỹ thuật số và tự động. Đối với nhóm hoạt động mơ
hình hóa dữ liệu cơng trình đều có các mức độ số số ở cấp độ 2 kỹ thuật hóa, tự động
và được nhận xét tần suất chiếm 40-60% thời gian, đồng thời có các chỉ số mức độ
số hóa cao hơn so với các hoạt động khác. Điều này cho thấy chỉ số số hóa đề xuất
xây dựng số hóa của các quy trình quản lý dữ liệu, giúp đánh giá toàn diện hơn liên
quan đến nhóm hoạt động này.
Từ khóa: số hóa, dữ liệu trong dự án xây dựng, số hóa trong dự án xây dựng.
iv
ABSTRACT
Digital technology is gradually changing fundamentally the form of providing
financial services - banking, manufacturing and processing industries. The Industrial
Revolution 4.0, which automates to improve productivity, is changing the face of
banks, financial service providers or other service industries every day in the world.
More and more new digital technologies and new applications are being researched
and applied to the construction field, bringing higher efficiency to construction
investment projects throughout the life cycle. This study aims to clarify and evaluate
the degree of digitization of digitized activities in construction and their application
in construction investment project management. A total of 25 digitizable activities
were identified, reviewed from prior research literature and from in-depth interviews
with experts with many years of experience in the construction sector in Vietnam.
The survey questionnaire consists of two parts: assessing the digitization of the
activity using the five-point Likert scale and evaluating the level of the activity's
digitization based on 4 management processes (data collection, data entry, etc.) data,
data analysis, report export), sent to about 180 individuals operating in the
construction field. This got back 153 valid responses for data analysis. Exploratory
factor analysis shows that activities with digital capabilities are classified into six
groups: project work monitoring activities, project data modeling activities, project
document management activities, work assignment activities in the project,
information activities about work, activity tracking changes in the project process.
The results show the digitization of the activity in the construction project indicating
that the employee working hours tracking is on a digital and automated level. For the
engineering data modeling group, there are digital ratios at level 2, which are
technical, automated, and frequency-recognized 40-60% of the time. define the speed
of the high more than with other active. This suggests that indexing proposes to build
digitization of data management processes, making a more comprehensive
assessment of this group of activities.
Key words: digitization, data in construction projects, digitization in construction.
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này hồn tồn do tơi tự nghiên cứu và thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Chu Việt Cường và PGS.TS. Lương Đức Long. Tôi xin
cam đoan các thông tin trong luận văn được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hồn tồn trung thực khơng sao chép.
Nếu có gì sai sót tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023
Hồng Tuấn Vũ
vi
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ: .............................................................................................. 1
1.2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 2
1.2.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................ 4
1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................ 5
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN ................................................................................ 6
2.1. CÁC ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM: ............................................................... 6
2.1.1. Số hóa....................................................................................................... 6
2.1.2. Dữ liệu trong dự án xây dựng ................................................................... 6
2.1.3. Số hóa trong dự án xây dựng .................................................................... 7
2.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN: ........................................................ 8
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 21
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU: ..................................................................... 21
3.2. THU THẬP DỮ LIỆU: ................................................................................ 22
3.3. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU: ......................................................................... 24
3.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo ................................................................ 24
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA: ........................................................... 25
3.3.3. Phân tích dữ liệu: .................................................................................... 26
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................................................... 27
4.1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................. 27
4.2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU ................................ 28
4.2.1. Số năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng ............................................ 28
4.2.2. Chuyên môn hiện tại của đối tượng khảo sát ........................................... 28
4.2.3. Đơn vị công tác hiện tại của đối tượng khảo sát ...................................... 29
4.2.4. Vai trò của người được khảo sát khi tham gia dự án................................ 29
4.2.5. Loại hình dự án đã tham gia .................................................................... 30
4.2.6. Nguồn vốn thực hiện dự án ..................................................................... 30
4.2.7. Quy mô dự án đối tượng khảo sát tham gia ............................................. 30
4.3. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO .................................................... 31
4.3.1. Kiểm tra độ tin cậy thang đo về khả năng số hóa .................................... 31
vii
4.3.2. Kiểm tra độ tin cậy thang đo về tần suất xuất hiện .................................. 32
4.4. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM KHẢO SÁT ................ 34
4.4.1. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm về kinh nghiệm tham gia khảo sát
......................................................................................................................... 34
4.4.2. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng có vai trị khác nhau khi
tham gia dự án .................................................................................................. 39
4.5. XẾP HẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG ĐƯỢC CÁC ĐỊNH ĐỂ SỐ HÓA ........... 43
4.5.1. Xếp hạng các yếu tố theo khả năng số hóa .............................................. 43
4.5.2. Xếp hạng tần suất xuất hiện của các hoạt động ....................................... 46
4.6. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA...................................................................... 47
4.7. PHÂN TÍCH NHĨM CÁC NHÂN TỐ ........................................................ 51
4.7.1. Nhóm về hoạt động mơ hình hóa dữ liệu cơng trình ................................ 51
4.7.2. Nhóm hoạt động giám sát cơng việc dự án .............................................. 53
4.7.3. Nhóm về hoạt động quản lý vật liệu dự án .............................................. 55
4.7.4. Nhóm về hoạt động tổ chức, phân cơng cơng việc dự án ......................... 57
4.7.5. Nhóm về hoạt động thơng tin về cơng trình ............................................ 58
4.7.6. Nhóm về hoạt động theo dõi sự thay đổi trong quá trình dự án ............... 59
CHƯƠNG 5 : MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SỐ HÓA CỦA CÁC HOẠT
ĐỘNG TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG ................................................................ 61
5.1. CHỈ SỐ SỐ HÓA ......................................................................................... 61
5.2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SỐ HÓA CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG DỰ ÁN
XÂY DỰNG ....................................................................................................... 64
CHƯƠNG 6 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 80
6.1. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
6.2. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO. ........................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 83
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 86
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 92
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................... 98
LÝ LỊCH TRÍCH NGANG ............................................................................... 105
viii
DANH SÁCH BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các hoạt động được xác định để số hóa .......................... 23
Bảng 3.2. Bảng liệt kê phương pháp và công cụ phân tích ..................................... 26
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các giá trị tiêu chuẩn của các phương pháp phân tích [19]
.............................................................................................................................. 26
Bảng 4.1. Số năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng ........................................... 28
Bảng 4.2. Chuyên môn hiện tại của đối tượng khảo sát ......................................... 28
Bảng 4.3. Đơn vị công tác hiện tại......................................................................... 29
Bảng 4.4. Vai trò khi tham gia dự án ..................................................................... 29
Bảng 4.5. Loại hình dự án đã tham gia .................................................................. 30
Bảng 4.6. Nguồn vốn thực hiện dự án .................................................................... 30
Bảng 4.7. Quy mô dự án ........................................................................................ 30
Bảng 4.8. Hệ số Cronbanch’s Alpha khả năng số hóa ........................................... 31
Bảng 4.9. Hệ số Cronbanch’s Alpha khả năng số hóa của các hoạt động .............. 31
Bảng 4.10. Hệ số Cronbanch’s Alpha tần suất xuất hiện ....................................... 32
Bảng 4.11. Hệ số Cronbanch’s Alpha tần suất xuất hiện của các yếu tố ................ 33
Bảng 4.12. Bảng kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai ............................... 34
Bảng 4.13. Bảng kiểm định Anova ......................................................................... 38
Bảng 4.14. Bảng kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai ............................... 39
Bảng 4.15. Xếp hạng các hoạt động theo khả năng số hóa .................................... 43
Bảng 4.16. Xếp hạng tần suất xuất hiện của các hoạt động ................................... 46
Bảng 4.17. Bảng kiểm định KMO và Bartlett’s test ................................................ 48
Bảng 4.18. Bảng phương sai trích ......................................................................... 48
Bảng 4.19. Bảng kết quả ma trận xoay .................................................................. 49
ix
Bảng 5.1. Bảng phân cấp độ số hóa cho quy trình quản lý dữ liệu ......................... 62
Bảng 5.2. Bảng xếp hạng mức độ số hóa của các hoạt động trong quá trình thu thập
dữ liệu ................................................................................................................... 64
Bảng 5.3. Bảng xếp hạng mức độ số hóa của các hoạt động trong quá trình nhập dữ
liệu ........................................................................................................................ 65
Bảng 5.4. Bảng xếp hạng mức độ số hóa của hoạt động trong q trình phân tích dữ
liệu ........................................................................................................................ 67
Bảng 5.5. Bảng xếp hạng mức độ số hóa của hoạt động trong q trình xuất dữ liệu
.............................................................................................................................. 68
Bảng 5.6. Bảng kết quả mức độ số hóa của các hoạt động trong dự án ................. 69
x
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Công nghệ số đang dần thay đổi cơ bản hình thức cung ứng các dịch vụ tài chính
- ngân hàng, các ngành chế biến sản xuất. Cách mạng công nghiệp 4.0 tự động hóa
để cải thiện năng suất, đang hàng ngày hàng giờ làm thay đổi diện mạo các ngân
hàng, các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính hay các ngành dịch vụ khác trên thế giới.
Cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên nền tảng cơng nghệ số và tích hợp tất cả các
cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất [12]. Việc sử
dụng cơng nghệ kỹ thuật số được nâng lên một cấp độ hồn tồn mới với sự trợ giúp
của kết nối thơng qua Internet vạn vật (Internet of Things - IoT), trao đổi, truy cập dữ
liệu thời gian thực và các hệ thống mạng vật lý không gian ảo, mạng Internet kết nối
vạn vật và điện toán đám mây,...Theo nghiên cứu gần đây của ILO (2018) [18] cho
thấy các công nghệ đang được quan tâm và có tác động lớn nhất trong Cách mạng
công nghiệp 4.0 bao gồm: internet (“internet vạn vật”), dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo,
cơng nghệ robot, tiện tự điều khiển, công nghệ in 3D, nano và công nghệ sinh học,
cơng nghệ điện tốn.
Trong thập kỷ qua, trên thế giới và cả Việt Nam, nhiều công nghệ đã được áp
dụng trong ngành xây dựng góp phần tăng cường mức độ số hóa, tự động hóa và được
tích hợp vào mọi giai đoạn trong chuỗi cung ứng của ngành xây dựng [14]. Đó chính
là biểu hiện của việc ngành xây dựng đã và đang chuyển hướng theo cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0. Một cách tổng quát hơn, Cách mạng cơng nghiệp 4.0 trong ngành
xây dựng, hay cịn gọi là Xây dựng 4.0 có thể hiểu là sự chuyển đổi tồn diện và sâu
sắc các quy trình quản lý dự án của các doanh nghiệp xây dựng thông qua việc sử
dụng các cơng nghệ mới hoặc cơng nghệ hiện có để khai thác dữ liệu được thu thập
trong thời gian thực, phục vụ cho việc ra quyết định [17].
Nhiều công nghệ mới đang được giới thiệu bởi các nhà cung cấp công nghệ và các
công ty xây dựng. Chúng bao gồm lập mơ hình thơng tin tịa nhà (BIM), big data, lưu
HOÀNG TUẤN VŨ
1
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG
trữ đám mây, thiết kế đa chiều [ví dụ: bốn chiều (4D) và năm chiều (5D)], đúc sẵn,
in ba chiều (3D), trí tuệ nhân tạo, và các tịa nhà thơng minh [1].
Đối với việc xây dựng, số hóa điều đó có nghĩa là triển khai các cơng cụ và cơng
nghệ số khai thác sức mạnh của dữ liệu để làm cho hoạt động hiệu quả, năng suất và
an toàn hơn. Bản sao kỹ thuật số sẽ là một công cụ hữu ích trong ngành xây dựng như
cung cấp thơng tin chẩn đốn hoặc tiên lượng, tính tốn giảm điện năng tiêu thụ, giảm
lượng khí thải… làm tăng lợi tức đầu tư. Ngày càng có nhiều cơng nghệ số mới và
các ứng dụng mới được nghiên cứu áp dụng vào lĩnh vực xây dựng, mang lại hiệu
quả cao hơn cho các dự án đầu tư xây dựng trong suốt vòng đời. Do đó nghiên cứu
này đặt mục tiêu làm rõ và đánh giá mức độ số hóa các hoạt động có khả năng số hóa
trong xây dựng và ứng dụng của chúng trong quản lý dự án đầu tư xây dựng.
1.2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Lý do chọn đề tài
Các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số trong xây dựng 4.0 ở Việt Nam bao gồm
các doanh nghiệp tư vấn, các nhà thầu thi công tham gia trực tiếp vào quá trình triển
khai các dự án đầu tư xây dựng. Bằng việc đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin,
từ đó tận dụng được các ứng dụng mới do công nghệ thông tin và các nền tảng, công
cụ mới dựa trên công nghệ thông tin mang lại, các doanh nghiệp trong ngành xây
dựng Việt Nam dần nhận thấy họ có khả năng tiếp cận dự án tốt hơn, thiết kế hợp lý
hơn, thi cơng ít rủi ro hơn và quản lý có hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp đã dần nhận
thức được, việc áp dụng các công nghệ số trong xây dựng 4.0 đã và đang mang lại
cho họ lợi thế cạnh tranh, mở ra các ngành nghề kinh doanh mới.
Thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy các hoạt động
đầu tư để hịa nhập với cuộc Các mạng công nghệ 4.0. Ngành xây dựng cũng khơng
nằm ngồi cuộc. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng đã ban
hành các Quyết định: số 1004/QĐ-BXD ngày 31/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
phê duyệt “Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Xây dựng giai đoạn 2020-2025, định
hướng đến năm 2030”; số 1533/QĐ-BXD ngày 7/12/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch
HOÀNG TUẤN VŨ
2
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Bộ Xây dựng giai đoạn
2021-2025; số 219/QĐ-BXD ngày 28/3/2019 về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025; số 1735/QĐBXD ngày 31/12/2020 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của
cơ quan Bộ Xây dựng năm 2021. Qua đó cho thấy sự vào cuộc khẩn trương, quyết
liệt của các cấp, các ngành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng trong thời
đại 4.0. Kế hoạch chuyển đổi số ngành xây dựng giai đoạn 2020-2025, định hướng
đến năm 2030 đã xác định chuyển đổi số ngành Xây dựng là nội dung rất quan trọng
cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả để góp phần tăng năng suất lao
động, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và doanh nghiệp trong lĩnh vực
xây dựng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Đối tượng, lĩnh vực ưu tiên
chuyển đổi số gồm: Cơ sở dữ liệu (CSDL) trong đó bao gồm các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, định mức, đơn giá để phục vụ quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng; Thực hiện
Chính phủ điện tử Bộ Xây dựng; Hoạt động xây dựng (tư vấn thiết kế; tư vấn thẩm
tra, thẩm định; thi công xây lắp; nghiệm thu cơng trình); Khai thác và sản xuất vật
liệu xây dựng; Quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị; Nhà
ở, công sở và thị trường bất động sản.
Công việc trước đây tập trung chủ yếu vào việc đánh giá số hóa tại cấp độ ngành
và cơng ty. Các cơng việc khác công việc khác sử dụng khảo sát cấp ngành để chỉ ra
công nghệ nào đang được sử dụng và ở lĩnh vực nào trong các dự án xây dựng [1].
Thiếu đánh giá cấp dự án về mức độ số hóa, và các mơ hình cấp cơng ty và ngành
q thẳng thừng để tạo điều kiện cho các hành động cải thiện số hóa. Trước khi thảo
luận về những nỗ lực hiện có để cải thiện số hóa trong ngành xây dựng, trước tiên
chúng ta cần đánh giá mức độ số hóa ở cấp độ dự án để cho phép xác định các vấn
đề. Xếp hạng dự án dựa trên mức độ số hóa có thể giúp xác định các phương pháp
hay nhất.
HOÀNG TUẤN VŨ
3
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG
Một chỉ số để đánh giá mức độ số hóa của các dự án là cần thiết. Chỉ số này và kết
quả của nó có thể giúp các nhà nghiên cứu so sánh các dự án với các mức độ số hóa
khác nhau để xác định sự khác biệt của chúng và liên kết mức độ số hóa với năng
suất, an toàn và hiệu suất làm việc. Trên thực tế, các cơng ty xây dựng có thể xác định
các dự án có mức độ số hóa cao và thấp để cố gắng cải thiện dự án sau này. Ngoài ra,
ngành xây dựng được phân cấp, phân tán và dựa trên dự án, điều này dẫn đến việc
các công ty ký hợp đồng hoạt động nhiều hơn như một hệ sinh thái làm việc trên các
dự án tự chủ. So sánh các dự án đang thực hiện trong một công ty nhà thầu về số hóa
của họ sẽ giúp xác định vị trí số hóa có thể dẫn đến những cải tiến.
Do đó, học viên đề xuất thực hiện đề tài “Đánh giá mức độ số hóa của các hoạt
động trong dự án xây dựng tại Việt Nam”.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu:
-
Xác định và phân nhóm các hoạt động tiềm năng để số hóa trong các dự án xây
dựng. Đánh giá khả năng số hóa của các hoạt động trong dự án xây dựng:
(1) Hoạt động dễ dàng số hóa: số hóa sẽ dễ dàng thực hiện, sử dụng so
với các cách làm việc truyền thống.
(2) Hoạt động hữu ích để số hóa: số hóa cho phép hiệu suất của các hoạt
động nhanh hơn và tăng năng suất so với làm việc truyền thống.
(3) Hoạt động số hóa có áp lực từ các bên liên quan khác nhau để số hóa
hoạt động
(4) Hoạt động có sự tạo điều kiện (chẳng hạn như hỗ trợ tổ chức, giáo
dục và cơ sở hạ tầng CNTT) để số hóa hoạt động: kiến thức về tổ chức
và cơ sở hạ tầng kỹ thuật (bao gồm cả đào tạo và hỗ trợ) cần thiết đủ đáp
ứng cho q trình số hóa.
-
Đánh giá mức độ số hóa của các hoạt động trong dự án xây dựng, thành lập các
tiêu chí đánh giá mức độ số hóa của các dự án xây dựng.
HỒNG TUẤN VŨ
4
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG
Mục tiêu là xác định tần suất và mức độ số hóa của từng hoạt động, sử
dụng 5 điểm thang đo Likert từ 1 (1% –20% thời gian) đến 5 (81% –
100% của thời gian).
Xác định mức độ số hóa của từng hoạt động ở ba cấp độ đối với bốn quy
trình quản lý dữ liệu: thu thập, nhập, phân tích và báo cáo theo các cấp
độ. Cấp độ 1: thủ công và tương tự, Cấp độ 2: Thủ công và kỹ thuật số
và Cấp độ 3: Kỹ thuật số và tự động.
-
Đề xuất một số hướng nghiên cứu trong tương lai, đưa ra các kiến nghị, giải pháp
số hóa trong dự án xây dựng để nâng cao hiệu quả quản lý dự án cho các chủ đầu
tư và nhà thầu xây dựng.
1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động để số hóa trong các dự án xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: các dự án xây dựng ở Việt Nam.
Thực hiện trong phạm vi như sau:
-
Dữ liệu được khảo sát trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
-
Các đối tượng khảo sát: khảo sát tập trung vào những đối tượng đang hoạt
động ở những công ty xây dựng, tư vấn thiết kế, chủ đầu tư dự án có áp dụng
số hóa vận hành các cơng việc.
HỒNG TUẤN VŨ
5
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN
2.1. CÁC ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM:
2.1.1. Số hóa
Số hóa là q trình chuyển đổi thơng tin sang định dạng kỹ thuật số (tức là máy
tính có thể đọc được). Kết quả là biểu diễn một đối tượng, hình ảnh, âm thanh, tài
liệu hoặc tín hiệu (thường là tín hiệu tương tự) bằng cách tạo ra một chuỗi số mô tả
một tập hợp các điểm hoặc mẫu rời rạc. Kết quả được gọi là biểu diễn kỹ thuật số hay
cụ thể hơn là hình ảnh kỹ thuật số cho đối tượng và dạng kỹ thuật số cho tín hiệu.
Trong thực tế hiện đại, dữ liệu số hóa ở dạng số nhị phân, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xử lý bằng máy tính kỹ thuật số và các hoạt động khác, nhưng, nói một cách
chính xác, số hóa chỉ đơn giản là việc chuyển đổi tài liệu nguồn tương tự sang định
dạng số; hệ thập phân hoặc bất kỳ hệ thống số nào khác có thể được sử dụng thay thế
[2].
Văn bản và hình ảnh có thể được số hóa tương tự: máy qt chụp một hình ảnh (có
thể là hình ảnh của văn bản) và chuyển đổi nó thành một tệp hình ảnh, chẳng hạn như
bitmap. Chương trình nhận dạng ký tự quang học (OCR) phân tích hình ảnh văn bản
cho các vùng sáng và tối để xác định từng ký tự chữ cái hoặc chữ số và chuyển đổi
mỗi ký tự thành mã ASCII.
Số hóa âm thanh và video sử dụng một trong nhiều quy trình chuyển đổi từ tương
tự sang kỹ thuật số, trong đó tín hiệu tương tự (tương tự) biến đổi liên tục, mà không
làm thay đổi nội dung thiết yếu của nó, thành tín hiệu đa cấp (kỹ thuật số). Q trình
lấy mẫu đo biên độ (cường độ tín hiệu) của dạng sóng tương tự tại các mốc thời gian
cách đều nhau và biểu diễn các mẫu dưới dạng giá trị số cho đầu vào dưới dạng dữ
liệu kỹ thuật số.
2.1.2. Dữ liệu trong dự án xây dựng
Ngành xây dựng sử dụng và tạo ra một lượng lớn dữ liệu. Dữ liệu có thể được tạo
ra bởi rất nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
HOÀNG TUẤN VŨ
6
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG
Thiết kế và xây dựng (ví dụ, xây dựng mơ hình thơng tin).
Đánh giá cơng suất đăng ký.
Tiện ích, dịch vụ tịa nhà, hệ thống quản lý tòa nhà.
Cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông.
Các hệ thống doanh nghiệp như hệ thống mua hàng, báo cáo, tiến độ cơng
việc…
Hệ thống bảo trì và thay thế.
Giám sát chi phí hoạt động.
Hệ thống và thiết bị CNTT-TT.
Thị trường xây dựng là tập hợp những khách hàng hiện có và tiềm năng của doanh
nghiệp xây dựng, đó là các chủ đầu tư có nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể về xây
dựng công trình sẵn sàng và có khả năng tham gia vào việc trao đổi để thỏa mãn nhu
cầu hoặc mong muốn đó.
Dữ liệu dự án xây dựng là thơng tin có giá trị giúp các nhà thầu dự báo nhu cầu
của các dự án cụ thể. Việc sử dụng dữ liệu này đảm bảo một kết quả thuận lợi hơn.
Quản lý dự án trong ngành xây dựng rất phức tạp. Một vấn đề khơng mong muốn có
thể ảnh hưởng đến mọi giai đoạn và thành phần của dự án xây dựng. Dữ liệu dự án
xây dựng giúp giảm thiểu những rủi ro này bằng cách cung cấp cho các nhà quản lý
dự án một lộ trình để đạt được kết quả mong muốn. Có bốn thành phần chính của dữ
liệu dự án xây dựng: dữ liệu dự báo, dữ liệu lập mơ hình thơng tin tịa nhà (BIM), dữ
liệu hoạt động và dữ liệu tài chính [3].
2.1.3. Số hóa trong dự án xây dựng
Kỹ thuật số hóa trong quản lý dự án cho phép người dùng trong nhóm làm việc
năng suất hơn và tạo ra giá trị ngay từ ngày làm việc đầu tiên để họ có thể giao tiếp
với khách hàng và các thành viên trong nhóm. Nó dẫn đến sự hợp nhất của trực tuyến
và ngoại tuyến. Nó ảnh hưởng đến các công nghệ đột phá và những thay đổi căn bản
trong các ngành cơng nghiệp khác nhau.
HỒNG TUẤN VŨ
7
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG
Số hóa quản lý dự án là một quy trình quản lý các dự án trực tuyến được sắp xếp
hợp lý. Nó bắt đầu từ giai đoạn lên ý tưởng và kết thúc với việc hoàn thành toàn bộ
dự án, trong phạm vi ngân sách xác định và sử dụng một lượng tài nguyên nhất định.
Theo kết quả nghiên cứu của Perrier, Bled và cộng sự [14], các công nghệ số xây
dựng có thể được chia thành các nhóm theo các giai đoạn của vịng đời dự án. Mơ
hình số có thể được sử dụng cho việc phân tích, đánh giá vòng đời dự án (về sử dụng
năng lượng, về phát thải rác, v.v…), phục vụ quản lý vận hành (như quản lý không
gian, quản lý tài sản, đồ đạc, quản lý chi phí vận hành, quản lý cho thuê, v.v… hoặc
cho các hoạt động quản lý bảo trì (bảo trì dự báo, kế hoạch bảo trì, ước lượng chi phí
bảo trì, v.v…), cải tạo, sửa chữa, hoặc xác định lại tuổi thọ hiệu quả của cơng trình.
Trong giai đoạn thiết kế, ứng dụng phổ biến nhất của các công nghệ số là ở hoạt
động mơ phỏng. Ngồi ra, các hoạt động chức năng khác cũng đều đã có ứng dụng
cụ thể. Các lĩnh vực quản lý dự án trong giai đoạn này, từ phạm vi, chi phí, thời gian,
chất lượng, an toàn lao động (ATLĐ), rủi ro, mua sắm, giao tiếp đều đã có ứng dụng
được phát triển.
Trong giai đoạn thi công, các công nghệ được phát triển chú trọng đến việc làm
thế nào để đạt được năng suất và độ an tồn cao hơn trên các cơng trường xây dựng.
Ngoài ra, các lĩnh vực quản lý dự án khác như chi phí, chất lượng, thời gian, giao
tiếp, mua sắm, rủi ro.
Đảm bảo chất lượng cơng trình, sự làm việc ổn định của cơ sở vật chất và việc
nâng cao tuổi thọ, hiệu quả của cơ sở vật chất của ngành xây dựng trong những năm
qua. Do đó, có nhiều công nghệ đã được phát triển và sử dụng để đảm bảo cho việc
vận hành và bảo trì các cơ sở vật chất được thuận lợi. Ngồi ra, cịn có một số cơng
nghệ được ứng dụng để giải quyết vấn đề giám sát và ứng phó khẩn cấp.
2.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN:
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện để xem xét số hóa các hoạt động trong
dự án xây dựng
HOÀNG TUẤN VŨ
8
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG
Theo Olle Samuelson [4], sự gia tăng nhanh chóng trong việc sử dụng cơng nghệ
thơng tin nói chung và việc sử dụng các công cụ dành riêng cho ngành xây dựng. Cải
thiện giao tiếp và chia sẻ thông tin là động lực mạnh mẽ để đưa CNTT vào sử dụng,
chẳng hạn như các công nghệ như EDM và EDI, tạo cơ hội cho các quy trình nhanh
hơn và hiệu quả hơn, và các phương pháp làm việc mới trong ngành xây dựng. Nghiên
cứu đưa ra những công cụ, ứng dụng trong quá trình làm việc của ngành xây dựng
nhưng thiếu đánh giá mức độ, khả năng số hóa của các hoạt động nêu ra.
Theo Vito Getuli [5] đã phát triển một mơ hình lập kế hoạch khơng gian làm việc
thủ công thông thường bằng cách mô phỏng hoạt động xây dựng sử dụng cả công
nghệ Thực tế ảo và Mô hình thơng tin tịa nhà. Việc áp dụng phương pháp này trong
một nghiên cứu điển hình thực tế cho thấy tác động có lợi của nó trong việc chia sẻ
thơng tin liên quan đến an toàn và lập kế hoạch giữa các đối tác dự án. Nghiên cứu
đưa ra các hoạt hoạt động thực hiện trong việc mô phỏng thông tin tịa nhà, và trải
nghiệm những hoạt động đó thơng qua thực tế ảo, nghiên cứu cũng chưa đưa ra được
đánh giá mức độ số hóa của các hoạt động này trong dự án.
Một nghiên cứu đánh giá việc sử dụng cơng nghệ thơng tin và tác động của nó đối
với hoạt động của dự án và công ty trong ngành xây dựng. Youngcheol Kang, William
J. O’Brien [6] cho rằng Các phân tích được tách biệt theo các nhóm bên liên quan của
chủ đầu tư và nhà thầu và các phát hiện cho thấy rằng việc sử dụng CNTT nhiều hơn
tương quan với việc cải thiện hiệu quả dự án.
Hewage [7] đã công bố ba bên liên quan khác nhau trong ngành xây dựng về khả
năng và cơ hội trong việc sử dụng Công nghệ thông tin trong dự án xây dựng để cải
thiện giao tiếp và sự hài lòng của người lao động. Bài báo kết thúc với một loạt các
khuyến nghị để tăng cường sử dụng các công cụ và hệ thống CNTT trong các dự án
xây dựng. Nhiên cứu chỉ đánh giá mức độ hài lòng của các chủ đầu tư, nhà thầu,
khách hàng khi áp dụng cơng nghệ thơng tin trong các hoạt động xây dựng.
HỒNG TUẤN VŨ
9
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG
Theo Mehdi Nourbakhsh [8] đã trình bày các kết quả kiểm tra khả năng sử dụng
của một nguyên mẫu ứng dụng di động để cải thiện quản lý thông tin trong các dự án
xây dựng. Nghiên cứu đưa ra phương pháp quản lý các hoạt động trong dự án xây
dựng thơng qua các ứng dụng tích hợp trên điện thoại thông minh, tuy nhiên vẫn chưa
đánh giá được mức đọ số hóa của từng hoạt động áp dụng.
Theo Ville Hinkka [9] Việc sử dụng theo dõi RFID (nhận dạng tần số vô tuyến) đã
tăng lên đáng kể trong quản lý chuỗi cung ứng trong nhiều năm qua. Bài báo này trình
bày mơ hình triển khai theo dõi RFID cho các ngành thương mại kỹ thuật và xây
dựng. Nghiên cứu đưa ra mơ hình theo dõi các hoạt động trong chuỗi cung cấp của
dự án, uy nhiên vẫ chưa đánh giá mức độ số hóa của các hoạt động trong quá trình áp
dụng.
Một cuộc khảo sát bởi Blanco [10] đã phân tích hơn 1.000 cơng ty khởi nghiệp
phần mềm xây dựng và các sản phẩm của họ. Nghiên cứu xác định các trường hợp
sử dụng phổ biến mà các công cụ phần mềm đang được phát triển trong tất cả các giai
đoạn của dự án. Bài viết này tập trung vào các trường hợp sử dụng hiện tại và tương
lai liên quan đến giai đoạn xây dựng của các dự án vì đó là giai đoạn phức tạp nhất
và tiêu tốn nhiều thời gian nhất trong quy trình E&C. Từ dữ liệu khảo sát đã đưa
những thách thức chung nảy sinh khi các công ty triển khai và mở rộng quy mô các
giải pháp kỹ thuật số, cũng như các chiến lược giảm thiểu có thể có. Nghiên cứu đưa
ra các giải pháp số hóa, phần mềm tích hợp áp dụng trong từng hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, tuy nhiên vẫn chưa đánh giá được mức độ số hóa của các hoạt động,
để tìm ra cách nâng cao ố hóa các quy trình làm việc.
Ths. Nguyễn Mạnh Hùng và PGS.TS. Nguyễn Thế Quân [12] trình bày một bức
tranh tổng quan về các công nghệ số xây dựng 4.0 được nghiên cứu, phát triển và
ứng dụng trên thế giới. Các công nghệ số trong xây dựng có thể chia thành 7 nhóm
chính, bao gồm: khoa học dữ liệu, chế tạo kỹ thuật số, tiền chế, BIM, trí thơng minh
nhân tạo, các hệ thống mơ hình hóa và các cơng nghệ liên quan đến việc giám sát.
Các công nghệ này hỗ trợ và tạo điều kiện cho các hoạt động chức năng như tự
HOÀNG TUẤN VŨ
10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS. TS LƯƠNG ĐỨC LONG
động hóa, trao đổi thơng tin, phân phối, định vị, mơ hình hóa, tối ưu hóa, tái tạo, mơ
phỏng, tiêu chuẩn hóa và trực quan hóa thực hiện được tốt hơn. Thông qua khảo sát
các nguồn thông tin được công bố rộng rãi, bài báo cũng cho thấy rất nhiều công
nghệ số đã được ứng dụng tại Việt Nam. Các công nghệ được phát triển và ứng
dụng trong suốt các giai đoạn, vòng đời của dự án hỗ trợ việc triển khai thực hiện và
nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Nghiên cứu trình bày
tổng quan về bức tranh về cơng nghệ số hóa áp dụng trong lĩnh vực xây dựng tại
Việt Nam, tuy nhiên vẫn chưa đánh giá được mức độ số hóa của từng hoạt động
trong dự án và đưa ra giải pháp áp dụng cho từng hoạt động cụ thể.
HOÀNG TUẤN VŨ
11
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS.TS. LƯƠNG ĐỨC LONG
Bảng 2.1.Một số nghiên cứu liên quan
STT
(1)
(2)
Tác giả
Olle
Samuelson
Vito Getuli;
Pietro Capone;
Alessandro
Bruttini.
HOÀNG TUẤN VŨ
Tên nghiên cứu
A longitudinal
study of the
adoption of IT
technology in the
Swedish building
sector
(Nghiên cứu về việc
áp dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh
vực xây dựng của
Thụy Điển)
BIM-based
immersive Virtual
Reality for
construction
workspace
planning: A safetyoriented approach
(Ứng dụng Thực tế
ảo dựa trên BIM để
lập kế hoạch không
gian làm việc xây
Năm
xuất bản
Nội dung
2014
-Sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ CNTT trong những
thập kỷ qua đã tạo cơ hội cho các quy trình nhanh hơn và hiệu
quả hơn, và các phương pháp làm việc mới trong ngành xây
dựng. Bài báo này trình bày kết quả của một nghiên cứu về
việc sử dụng CNTT trong ngành xây dựng của Thụy Điển,
được thực hiện trong một số khoảng thời gian trong giai đoạn
1998–2011. Kết quả cho thấy sự gia tăng nhanh chóng trong
việc sử dụng CNTT nói chung và việc sử dụng các công cụ
dành riêng cho ngành. Cải thiện giao tiếp và chia sẻ thông tin
là động lực mạnh mẽ để đưa CNTT vào sử dụng, chẳng hạn
như các công nghệ như EDM và EDI. Các lĩnh vực hàng đầu
cho các khoản đầu tư CNTT theo kế hoạch bao gồm xử lý tài
liệu và thiết bị di động.
2020
Lập kế hoạch khơng gian làm việc hiệu quả được biết là đóng
một vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch hoạt động xây
dựng. Nghiên cứu này nhằm nâng cao quy trình lập kế hoạch
không gian làm việc thủ công thông thường bằng cách mô
phỏng hoạt động xây dựng sử dụng cả cơng nghệ Thực tế ảo và
Mơ hình thơng tin tịa nhà. Quy hoạch không gian làm việc
được cải thiện bằng cách khơi gợi kiến thức của người lao động
có kinh nghiệm và tích hợp nó với kiến thức của các nhà quản
lý xây dựng. Việc áp dụng phương pháp này trong một nghiên
cứu điển hình thực tế cho thấy tác động có lợi của nó trong việc
12
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS.TS. LƯƠNG ĐỨC LONG
STT
(3)
(4)
Tác giả
Youngcheol
Kang, William J.
O’Brien
Kasun N.
Hewage, George
F. Jergeas
HOÀNG TUẤN VŨ
Tên nghiên cứu
Năm
xuất bản
Nội dung
dựng: Nghiên cứu
về an tồn)
chia sẻ thơng tin liên quan đến an toàn và lập kế hoạch giữa các
đối tác dự án.
Impact of
Information
Technologies on
Performance:
Cross Study
Comparison
(Tác động của công
nghệ thông tin đến
hiệu suất: So sánh
nghiên cứu chéo)
Bài báo này đánh giá việc sử dụng công nghệ thông tin CNTT
và tác động của nó đối với hoạt động của dự án và công ty
trong ngành xây dựng. Sử dụng dữ liệu cấp dự án từ 139 dự
án và dữ liệu cấp công ty từ 74 công ty, hiện trạng sử dụng
CNTT trong ngành xây dựng đã được nghiên cứu và thực hiện
phân tích thống kê để đánh giá mối tương quan giữa việc sử
dụng CNTT và hiệu quả. Các phân tích được tách biệt theo
các nhóm bên liên quan của chủ đầu tư và nhà thầu và các
phát hiện cho thấy rằng việc sử dụng CNTT nhiều hơn tương
quan với việc cải thiện hiệu quả dự án.
IT usage in
Alberta's building
construction
projects: Current
status and
challenges
(Việc sử dụng
CNTT trong các dự
án xây dựng tòa nhà
của Alberta: Hiện
trạng và thách thức)
2008
2008
Nghiên cứu trình bày quan điểm của ba bên liên quan khác nhau
trong ngành xây dựng về khả năng và cơ hội trong việc sử dụng
Công nghệ thông tin trong dự án xây dựng để cải thiện giao tiếp
và sự hài lòng của người lao động. Bài báo kết thúc với một
loạt các khuyến nghị để tăng cường sử dụng các công cụ và hệ
thống CNTT trong các dự án xây dựng.
13
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TS. CHU VIỆT CƯỜNG
PGS.TS. LƯƠNG ĐỨC LONG
STT
(5)
(6)
Tác giả
Mehdi
Nourbakhsh,
Rosli Mohamad
Zin
Ville Hinkka
Tên nghiên cứu
Mobile application
prototype for
on-site information
management
in construction
industry
2016
(Ứng dụng di động
choquản lý thông
tin tại chỗ trong
ngành xây dựng)
RFID tracking
implementation
model for the
technical trade
and construction
supply chains
(Mơ hình triển khai
theo dõi RFID cho
chuỗi cung ứng xây
dựng và thương mại
kỹ thuật)
HOÀNG TUẤN VŨ
Năm
xuất bản
2013
Nội dung
- Mục đích của bài báo này là trình bày kết quả của một
nghiên cứu nhằm điều tra các yêu cầu thông tin cho các ứng
dụng di động sử dụng rộng rãi cho các dự án xây dựng. Trình
bày các kết quả kiểm tra khả năng sử dụng của một nguyên
mẫu ứng dụng di động để cải thiện quản lý thông tin trong các
dự án xây dựng.
-Nghiên cứu này xác định và xếp hạng các tạo tác thông tin tại
chỗ quan trọng, được coi là rất quan trọng từ quan điểm của
khách hàng, nhà tư vấn và nhà thầu. Nghiên cứu cũng minh
họa sự phát triển của một nguyên mẫu ứng dụng di động và
kết quả của một bài kiểm tra khả năng sử dụng. Kết quả kiểm
tra chứng minh rằng ứng dụng được thiết kế tốt, thân thiện với
người dùng và đáp ứng các yêu cầu của người dùng
Việc sử dụng theo dõi RFID (nhận dạng tần số vô tuyến) đã
tăng lên đáng kể trong quản lý chuỗi cung ứng trong nhiều
năm qua. Bài báo này trình bày mơ hình triển khai theo dõi
RFID cho các ngành thương mại kỹ thuật và xây dựng. Cách
tiếp cận để xây dựng mơ hình khả thi là Mơ hình chấp nhận
cơng nghệ. Thiết kế mơ hình dựa trên dự án nghiên cứu, nơi
16 công ty sản xuất và bán buôn thương mại kỹ thuật đã tham
gia và khảo sát nơi khách hàng của các nhà sản xuất và cung
cấp.
14