Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYÊN TẤT THÀNH
KHOA TÀI CHÍNH -KÉ TỐN
NGUYEN TAT THANH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÈ TÀI:
KÉ TỐN TIÈN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
CỐ PHẢN VẬN TẢI ĐƯỜNG SĂT SÀI GỊN - xí
NGHIỆP TOA XE SÀI GỊN
GVHD : ThS. VƯƠNG SỸ GIAO
SVTH : LÊ THỊ THANH VY
MSSV : 1711541978
LỚP
: 17DKT1A
Tp.HCM, tháng 9 năm 2021
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA TÀI CHÍNH -KÉ TỐN
NGUYEN TAT THANH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÈ TÀI:
KÉ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯONG TẠI
• CHI NHÁNH CÔNG TY
CỐ PHẢN VẬN TẢI ĐƯỜNG SĂT SÀI GỊN - xí
NGHIỆP TOA XE SÀI GỊN
GVHD : ThS. VƯƠNG SỸ GIAO
SVTH : LÊ THỊ THANH VY
MSSV : 1711541978
LỚP
: 17DKT1A
Tp.HCM, tháng 9 năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ
lòng biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hồ trợ, giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian từ khi bắt
đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đờ của
quý Thầy Cô và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến q Thầy Cơ ở Khoa Ke tốn Trường Đại học Nguyền Tất Thành đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng
em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dần, dạy bảo
của các thầy cô nên đề tài nghiên cứu của em mới có thể hồn thiện tốt đẹp.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy Vương Sỳ Giao, người đã trực
tiếp giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này
trong thời gian qua.
Bài khóa luận tốt nghiệp thực hiện trong khoảng thời gian gần hai tháng. Bước
đầu đi vào thực tế của em cịn hạn chế và cịn nhiều bờ ngỡ nên khơng tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của q
Thầy Cơ đe kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn đồng thời có
điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
i
NHẬN XÉT
(CỦA Cơ QUAN THỤC TẬP)
Ch, nhánh Cóng » cố phin Vịn lài Dng sá Sài Gịn - Xi nghiệp Ton xn Sái
en, u Ihị Thanh Vy là sinh viên lóp 17DKTIA iniimp, w hoc
Gịn «
Nguyễn Tồ, Thảnh lới thực lập kề tốn viên lại phơng l ài chinh Kẽ lồn vua dim VI Gun
thời gian thực tập. Xí nghiệp có một số ý kiến nhận xét như sau:
- Ý thức tố chức kỷ luật:
Luôn chắp hành đúng nội quỵ của Xí nghiệp, thời gian làm việc đúng giờ. ln
đám báo công việc theo quỵ định, ùn mặc chinh tề. lác phong chuyên nghiẹp va hoa nha
với mọi người
- về chun mơn nghiệp vụ:
Hốn thánh tốt nhiệm vụ được phân cơng, có ý thức học hói và nhiệt linh trong
cóng việc. Kiến thửc chuyên môn nền táng tốt, dù chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng
cũng đã bắt nhịp được vói tiền độ cịng việc cùa Xí nghiệp.
Qua thởi gian thực tập tại Xi nghiệp, chúng tơi càm thấy hài lịng về tinh thần, thái
độ làm việc vá khá năng giái quyết công việc cũa em. Chủng tôi ùn tường vã hy vọng
răng trường đại học Nguyễn Tát ìhành sẽ lả nguồn cung cắp nhãn lực chắt lượng cho các
Công ty cứ nhu cầu tuyển dụng ké toán ưong tương lai.
jVgặy 30 tháng 6 năm 2021
Xác nhận cùa cư quan thực tập
(Ký tên, đóng dẩn)
Đào Vân Sơn
ii
NHẬN XÉT
(CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN)
1/ Trình độ lý luận:......................................................................................................
2/ Kỳ năng nghề nghiệp: .............................................................................................
3/ Nội dung báo cáo: ...................................................................................................
4/ Hình thức bản báo cáo: ...........................................................................................
Điểm:.................................................
Tp.HCM, Ngày.... thảng.... năm 2021
(Ký tên)
ThS.Vương Sỹ Giao
iii
NHẬN XÉT
(CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN)
1/ Trình độ lý luận:......................................................................................................
2/ Kỳ năng nghề nghiệp: .............................................................................................
3/ Nội dung báo cáo: ...................................................................................................
4/ Hình thức bản báo cáo: ...........................................................................................
Điểm:......................................
Tp.HCM, Ngày.... thảng.... năm 2021
(Ký tên)
iv
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐÃU.......................................................................................................... ỉx
l .LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:...................................................................................... ix
2 .MỤC TIÊU CỦA ĐÈ TÀI:...................................................................................X
3 .ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:.................................................... xi
4 .PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..................................................................... xi
5 .KÉT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:.....................................................................................xi
6 .KẾT CẤU BÁO CÁO:........................................................................................ xi
7 .CAM KÉT:.......................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1................................................................................................................1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG..................................................................................................................... 1
1.1 .Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương..................................... 1
1.1.1 Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương................................. 1
1.1.2. Đặc điểm, phân loại.........................................................................................7
1.1.3. Vai trị, nhiệm vụ của kế tốn tiền lương...................................................... 17
1.2. Ý nghĩa và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu................................................. 18
1.3. Luật, chuân mực, thông tư..............................................................................19
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 28
THỤC TRẠNG CƠNG VIỆC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI xí NGHIỆP TOA XE SÀI GỊN........................ 28
2.1 .Giới thiệu về công ty....................................................................................... 28
2.1.1 .Thông tin về công ty.................................................................................... 28
2.1.2 .Sơ đồ tổ chức công ty...................................................................................29
2.2. TỔ chức hệ thống kế tốn.................................................................................30
2.2.1. Sơ đồ tố chức phịng kế tốn........................................................................ 30
2.2.2. Cơng việc và nhiệm vụ của từng chức danh tại phịng kế tốn................... 31
2.2.3. Đặc điểm và chính sách kế tốn................................................................... 33
2.3. Thực trạng cơng việc ke tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí
Nghiệp Toa Xe Sài Gịn............................................................................................ 34
V
2.3.1.
u cầu của cơng việc..........................................................................34
2.3.2.
Trình tự tiến hành.................................................................................35
2.3.3.
Ket quả cơng việc................................................................................ 46
2.3.4.
Kiểm tra kết quả công việc................................................................... 50
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 51
NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI xí NGHIỆP TOA
XE SÀI GỊN.......................................................................................................... 51
3.1
Sự cần thiết và u cầu hồn thiện về cơng tác kế tốn tiền luơng và các khoản
trích theo luơng tại Xí Nghiệp Toa Xe Sài Gịn...................................................... 51
3.1.1. Sự cần thiết.................................................................................................... 51
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện........................................................................................52
3.2
. Giải pháp...................................................................................................... 53
3.2.1. Giải pháp về tố chức bộ máy kế tốn............................................................ 53
3.2.2. Giải pháp về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí
Nghiệp Toa Xe Sài Gòn.......................................................................................... 53
PHỤ LỤC................................................................................................................ xii
KẾT LUẬN........................................................................................................... Ixxi
DANH MỤC TÀILIỆU THAM KHẢO............................................................ Ixxii
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIẾU, sơ ĐỒ, BIÉU ĐỒ,....
Sơ ĐỒ
Trang
Sơ đo 1.1 Sơ đồ kế toán tiền lương
25
Sơ đo 1.2 Sơ đồ các khoản trích theo lương
26
Sơ dồ 2.1 Sơ đồ to chức của doanh nghiệp
30
Sơ đo 2.2 Sơ đồ to chức phịng kế tốn
31
Lưu đồ 3.1 Lưu đồ kế tốn tiền lương và các khoản
37
trích theo lương
vii
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TÁT
TÙ VIẾT TẮT
BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ
GIẢI THÍCH
Bảo hiêm xã hội, nảo hiếm y tế.
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng
đồn
CNSX
Cơng nhân sản xuất
CBCNV
Cán bộ cơng nhân viên
CNVC
Cơng nhân việc chức
CPVTĐS
Cơ phẩn vận tải đường săt
ĐPCĐ
Đồn phí cơng đồn
GTGT
Giá trị gia tăng
KT-PL
Khen thưởng - Phúc lợi
NLĐ
Người lao động
p. TCKT
Phịng tài chính kể tốn
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
QHĐXH
Quan hệ Đảng xã hội
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TXSG
Toa xe Sài Gòn
TNCN
Thu nhập cá nhân
viii
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương được sử dụng như một địn bấy
kinh tế đề khuyến khích tinh thần lao động gắn bó với cơng việc, phát huy sáng tạo
trong lao động, thúc đấy sản xuất phát triển. Vì vậy, công tác tố chức quản lý sản
xuất, quản lý lao động hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
thực hiện đúng nguyên tắc chế dộ kế tốn, quản lý phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp là địn bấy kinh tế khuyến khích người lao dộng chấp hành tốt kỷ luật
lao động, nâng cao năng suất lao động, quyết định sự tồn tại và phát triến cùa doanh
nghiệp.
Với mồi người lao động thì tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu giúp lo cho
cuộc sống lâu dài của bản thân và gia đình, đảm bảo được những nhu cầu thiết yếu
cần thiết nhất, điều này cho thấy được tiền lương có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Tiền lương cịn chính là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao dộng
nếu họ được trả đúng với công sức mà họ bỏ ra, nhưng cũng có thể làm giảm hiệu
quả cơng việc khiến cho q trình sản xuất bị chậm lại, khơng đạt được hiệu quả
chất lượng nếu tiền lương được trả thấp hơn so với công sức mà người lao động bở
ra. Do đó việc xây dựng một mức lương phù hợp, hạch tốn đúng đủ và lựa chọn
hình thức thanh tốn họp lý, kịp thời sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để
người lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật chất lần tinh thần, đông thời trở thành
động lực thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả tốt hơn, có tinh thần trách
nhiệm với cơng việc. Đó thực sự là việc làm cần thiết có ý nghĩa to lớn cả về mặt
kinh tế lần chính trị.
Bên cạnh đó, các khoản thanh tốn thể hiện tình hình tài chính và khả năng
thanh tốn của cơng ty đối với người lao động và các bên liên quan là một vấn đề
cấp thiết có tầm quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế hiện nay và các doanh nghiệp
nói riêng. Từ cơng tác hạch tốn kế tốn thanh tốn giúp cho nhà quản lý phân tích,
đánh giá được thực trạng khả năng thanh tốn và tình hình cơng nợ của doanh
nghiệp để có giải pháp đối với nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tạo điều
kiện từng bước nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
ix
Việc thanh tốn lấy thu bù chi sao cho có lãi vừa là động lực vừa là mục tiêu
của các nhà quản trị, chính vì vậy các nhà quản trị phải quan tâm tới các khâu trong
quá trình sản xuất, đặc biết các yếu tố chi phí liên quan tới nhân công lao động là
yếu tố chú ý hàng đầu. Bởi vì đó là một trong nhũng chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm cấu thành lên giá trị sản phẩm và chiếm tỷ lệ khá lớn. Việc sừ dụng
lao động hợp lý, quản lý phân công có khoa học và phù hợp sè giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá trị sản phấm, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, cải thiện
nâng cao đời sống vật chất, củng cố tinh thần cho người lao động.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp không
muốn ngừng phát triển và phát triển bền vững thì nhân tố con người phải đặt lên
hàng đầu, là vấn đề cần quan tâm của những người làm công tác quản lý trong
doanh nghiệp. Mặt khác chính sách tiền lương của mồi doanh nghiệp khơng những
phải phù hợp với chính sách của Nhà nước mà còn cần phải linh hoạt, điều này phụ
thuộc vào đặc điểm của tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và loại hình,
tính chất kinh doanh của mồi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của
cơng tác tiền lương và các khoản trích theo lương trong quản lý doanh nghiệp nên
em đã chọn đề tài: “Kế tốn tiền lương và các khoăn trích theo lương tại Chi
Nhánh Công ty cổ Phần Vận Tải Đường sắt Sài Gịn - Xí Nghiệp Toa Xe Sài
Gịn.”
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
- Mục tiêu chung :
Nghiên cứu thực trạng cách tính và hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương ở “Chi Nhánh Cơng ty cổ Phần Vận Tải Đường sắt Sài Gịn -
Xí Nghiệp Toa Xe Sài Gịn”. Từ đó, đế hiếu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn
thực tế hơn về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phản ánh thực tế cách tính và hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
ở Xí Nghiệp.
X
+ Đe ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hồn thiện cơng tác
hạch tốn ke tốn tiền luơng và vác khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CÚU:
- Đối tượng nghiên cứu: Chi nhánh Công ty cổ phần Vận tải đường sắt Sài Gịn Xí Nghiệp Toa Xe Sài Gịn.
- Phạm vi nghiên cứu: Phịng kế tốn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu là quan sát, thu thập tài liệu, đọc tài
liệu và đặt câu hỏi đe tìm hiếu vấn đề chưa rõ.
5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
- Được học hỏi và trải nghiệm thực tế từ cơng việc của kế tốn tiền lương tại Xí
Nghiệp.
- Biết đánh giá hạn chế và đưa ra giản pháp đế hồn thiện được cơng việc của một
kế tốn tiền lương.
6. KẾT CÁU BÁO CÁO:
Gồm 3 Chương:
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.
CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG CỊNG VIỆC KÉ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI xí NGHIỆP TOA XE SÀI GỊN.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CỊNG TÁC KẾ TỐN
TẠI XÍ NGHIỆP TOA XE SÀI GỊN.
7. CAM KẾT:
Em xin cam đoan đây là bài khóa luận tốt nghiệp của em trong thời gian qua.
Những số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, hoàn toàn được thực hiện tại Chi
Nhánh Công ty Co Phần Vận Tải Đường sắt Sài Gịn - Xí Nghiệp Toa Xe Sài Gịn,
khơng sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Ngồi ra, trong bài khóa luận có sử dụng
một số nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dần nguồn và chú thích rõ ràng. Em
xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước bộ môn, khoa và nhà trường về sự cam đoan
này.
xi
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ TIÈN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.
1.1.1 Khái niệm
•
Khái niệm về tiền lương
Căn cứ pháp lý: Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2021).
Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao
động khi họ cung ứng sức lao động, theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa
thuận họp pháp của các bên trong hợp đồng lao động. Tiền lương được trả theo
năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc nhưng không được thấp
hơn mức lương tối thiếu do Nhà nước quy định. Trên thực tế, khái niệm "tiền
lương" cịn có thế hiểu theo nghía rộng, như khái niệm thu nhập của người lao động,
bao gom tiền lương cơ bản, các khoản tiền phụ cấp lương và tiền thưởng. Trong nền
kinh tế thị trường, tiền lương là giá cả sức lao động, chịu sự chi phối của tuơng quan
cung-cầu lao động trên thị trường. Tiền lương cùa người lao động làm công do các
bên thỏa thuận, căn cứ vào công việc, điều kiện của các bên và kết quả lao động
nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Trích nguồn: />
•
Khái niệm về các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương là khoản trích từ lương và chi phí mà cả người lao
động và người sử dụng lao động phải cùng thực hiện để đảm bảo tính ổn định đời
sống cho người lao động và duy trì những hoạt động trong doanh nghiệp.
Hiện nay ở việt nam thì những khoản trích theo lương thơng thường là:
- Bảo hiếm xã hội (BHXH): Khoản tiền mà doanh nghiệp và người lao động đóng
để bù đắp một phần thu nhập cho người lao động trong trường họp mất sức lao
động như ốm đau, tai nạn, thai sản. Tỷ lệ trích nộp là 25,5% trên tổng tiền lương
1
cơ
bản. Trong đó, 17,5% trích vào chi phí của doanh nghiệp, 8% trích vào lương
của người lao động.
- Báo hiem V te (BHYT): Khoản tiền mà cả người sử dụng lao động và người lao
động chi trả cho cơ quan bảo hiểm để được hồ trợ chi phí khám - chừa bệnh
trong trường hợp ốm đau, bệnh tật. Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương
cơ bản. Trong đó, 3% trích vào chi phí của doanh nghiệp, 1,5% trích vào lương
của người lao động.
- Báo hiểm thất nghiệp (BHTN): Khoản tiền mà doanh nghiệp và người lao động
đóng đe được hồ trợ về mặt tài chính tạm thời khi bị mất việc tuy nhiên cần phải
đáp ứng đù yêu cầu theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tống
tiền lương cơ bản. Trong đó, 1% trích vào chi phí của doanh nghiệp, 1% trích
vào lương của người lao động.
- Kinh phí cơng dồn (KPCĐ): khoản tiền mà chỉ doanh nghiệp đóng đế thực hiện
những chỉ tiêu cho hoạt động của tồ chức. Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền
lương thực tế, được tính tồn bộ vào chi phí của doanh nghiệp.
Trích nguồn: />•
Nội dung kinh tế của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
Tiền lương là một trong những chính sách kinh tế - xã hội quan trọng góp phần
tạo động lực tăng trưởng kinh tế và giải quyết công bằng, tiến bộ xã hội, nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước khai thác tiềm năng sáng tạo của NLĐ
(người lao dộng) các chính sách tiền lương phải nằm trong khn khố pháp lý và
theo những chính sách của Chính phủ nhưng mặt khác tiền lương chịu sự tác động
và chi phối rất lớn của thị trường và thị trường lao động.
Do vậy, tiền lương của người lao động không chỉ là việc thu nhập của riêng
người lao động mà chính là vấn đề uy tín của bộ máy Nhà nước trong việc hoạch
định chính sách là phục vụ yêu cầu xây dựng nền cơng cụ chun nghiệp hiện đại
tương thích với cơng cụ các nước trong khu vực và trên thế giới chính những điều
này góp phần làm gia tăng các giá trị xã hội.
Theo C.Mác: “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền cùa giá trị hàng hoá sức lao
động, là giá cả của hàng hoá sức lao động” và đưa ra cơng thức tính giá trị hàng hố
2
sức lao động như sau: C.Mác cho rằng, giá trị của hàng hóa sức lao động do số
lượng lao động cần thiết đe sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định.
Nó được tính gián tiếp thơng qua lương lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết đe sản xuất và tái sản xuất lao động còn bao
hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử.
Trích nguồn: />
luong.html
•
Quỹ tiền lương
Quỹ lương cùa doanh nghiệp là tồn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng đe
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, theo số lượng sản
phẩm hoàn thành.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì lý do khách
quan như: Bão, lụt, khơng có ngun vật liệu, hoặc nghỉ phép theo qui định hay
đi học, họp...
- Các khoản phụ cấp được thường xuyên được tính vào lương như phụ cấp thâm
niên, làm đêm, làm thêm giờ.
Quỹ tiền lương được chia ra làm 2 bộ phận:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc
thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như: Tiền lương thời gian, tiền lương sản
phấm, các khoản phụ cấp mang tính chất thường xuyên .
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc
theo qui định của Nhà nước như: Phép, lề, tết... hoặc nghỉ vì lý do khách quan
như: Máy móc hịng, thiếu ngun vật liệu, mất điện...
Tiền lương chính có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh nên được
hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng lao động. Tiền lương phụ không quan
hệ trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh nên thường được phân bố vào các đối
tượng chịu chi phí.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước quỳ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ
và chi theo đủng mục đích, gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ
sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương được duyệt.
3
+ Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo tồn vốn thì tổng
quỳ tiền lương doanh nghiệp được phép trích và chi khơng q tiền lương cơ
bản tính theo:
+ Số lượng lao động thực tế tham gia quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: Lao động trong biên chế, lao động hợp đồng ngắn hạn và dài
hạn, lao động thời vụ.
+ Hệ số và mức lương cấp bậc, lương theo hợp đồng, hệ số và mức phụ cấp lương
theo quy định của Nhà nước.
+ Đối với các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà
nước cao, đóng góp cho ngân sách Nhà nước lớn thi được phép trích và chi quỳ
tiền lương tương xứng với hiệu quả doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều
kiện:
+ Bảo toàn được von và không xin giảm khấu hao hoặc xin giảm các khoản phải
nộp ngân sách Nhà nước.
+ Tốc độ tăng của quỳ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận
trên vốn Nhà nước tính theo số trung bình cộng ở 2 thời điếm 1/1 và 31/12 cùng
năm.
về nguyên tắc, quỳ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng
mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và
đơn giá tiền lương hợp lý.
Trích nguồn: />
luong.html
•
Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Trích nguồn:
/>
/>
+
Quỹ BHXH
Là quỳ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao
động và người lao động, dùng trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỳ
trong những trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, về hưu hay tử tuất.
4
Theo quy định tại Điều 82 Luật Báo hiểm xã hội 2014
Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Người sử dụng lao động đóng
+ Người lao động đóng
+ Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỳ
+ Hồ trợ của Nhà nước
+ Các nguồn thu hợp pháp khác.
Quỳ BHXH bắt buộc bao gồm các quỳ thành phần: Quỳ ốm đau và thai sản;
Quỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Quỳ hưu trí và tử tuất.
Mức đóng và trách nhiệm đóng:
- Hàng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền cơng vào quỳ
hưu trí và tử tuất. Từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến
khi đạt mức đóng là 8%.
- Hàng tháng người sử dụng lao động đóng trên quỳ tiền lương, tiền cơng đóng
BHXH của người lao động là 3% vào quỳ ốm đau và thai sản; trong đó người
sử dụng lao động giữ lại 2% đe trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện
hưởng chế độ quy định; 1% vào quỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 11%
vào quỳ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm 1 lần đóng thêm 1% cho
đến khi đạt mức đóng là 14%.
Phương thức đóng góp: thực hiện hàng tháng, hàng quý; quyết toán hàng quý
đối với BHXH.
Tiền lương, tiền cơng tháng - làm cơ sở tính đóng BHXH bắt buộc: Đối với
người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ
cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền
lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung. Đối với người lao động
đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền
lương, tiền cơng tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng
lao động (nhưng không vượt quá 20 tháng lương toi thiếu chung).
Mục đích sử dụng quỹ: Quỳ BHXH được dùng để chi trả các chế độ cho NLĐ
và chi trả chi phí quản lý BHXH theo quy định. Đây là khoản chi chính và chiếm tỉ
5
trọng cao nhất trong quỳ BHXH, quỳ được chi cho các khoản gồm: chi trả lương
hưu, đóng bảo hiếm y tế, chi trả chế độ cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp, chi
trả trợ cấp thai sản...
+
Quỹ BHTN
Là quỳ tiền tệ được hỉnh thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao
động và người lao động, dùng hổ trợ người lao động có tham gia đóng góp quỹ khi
bị nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp, ho trạ học nghề, hổ trợ tìm việc
làm.
Mức đóng và trách nhiệm đóng: Hàng tháng, người lao động đóng bằng 1%
tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động đóng bằng
1% quỳ tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiếm thất nghiệp của những người lao
động tham gia bảo hiếm thất nghiệp.
Tiền lương, tiền cơng tháng - làm cơ sở đóng bảo hiểm thất nghiệp tương tự
như đóng BHXH bắt buộc.
Mục đích sử dụng quỳ: Chi trả trợ cấp thất nghiệp; hồ trợ đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỳ năng nghề đe duy trì việc làm cho người lao động; hồ trợ học
nghề; hồ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; đóng BHYT cho người hưởng trợ cấp thất
nghiệp; chi phí quản lý BHTN thực hiện theo quy định của Luật BHXH; Đầu tư đe
bảo toàn và tăng trưởng Quỳ.
+
Quỹ BHYT
Là quỳ tiền tệ được hình thành từ nguồn thu phí bảo hiểm y tế do người sử
dụng lao động và người lao động đóng và các nguồn thu hợp pháp khác. Quỳ bảo
hiểm y tế được sử dụng để chi trả chi phí khám, chừa bệnh và những khoản chi phí
hợp pháp khác theo quy định cho người tham gia bảo hiềm y tế.
Mức đóng và trách nhiệm đóng: Hàng tháng theo luật BHYT đóng tối đa bằng
6% mức tiền lương, tiền cơng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao
động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xà hội thì người lao động và người sử dụng lao
động khơng phải đóng bảo hiếm y tế nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia
bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
6
Mục đích sử dụng quỳ: Quỳ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và
trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người tham gia nộp
BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chừa bệnh họ sè được thanh tốn thơng qua chế
độ BHYT mà họ đã nộp.
+
Quỹ KPCĐ
Là quỳ tiền tệ được hình thành dùng để tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các
cấp. Đối với doanh nghiệp việc trích nộp KPCĐ được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng
tiền lương thực tế phải trả cho người lao động và được tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Thơng thường doanh nghiệp phải nộp một phần cho cơng đồn cấp
trên, phần cịn lại đề chi tiêu cho hoạt động cơng đồn cơ sở.
Như vậy, trong các doanh nghiệp đóng góp để hình thành các quỳ BHXH bắt
buộc, bảo hiếm thất nghiệp, BHYT và KPCĐ từ hai nguồn: phần do doanh nghiệp
chịu (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ) và phần do người lao động chịu
(được trừ vào thu nhập cùa người lao động).
Mục đích sử dụng quỳ: KPCĐ chủ yếu phục vụ hoạt động trong cơng đồn
như: to chức hội nghị của các ban chấp hành cơng đồn, trang thiết bị cho trụ sở,
tổ chức các hoạt động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động,
phát triển đồn viên cơng đồn dưới dạng các hình thức tun truyền, giới thiệu,
thành lập ban cơng đoàn cơ sở, to chức kết nạp thêm thành viên cơng đồn mới, đào
tạo cán bộ, tố chức mừng ngày lễ mà người lao động được hưởng,...
1.1.2. Đặc điểm, phân loại.
•
Đặc điểm tiền lưong
-
Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng
trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
-
Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mịn dần cùng với
q trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc cùa con
người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong
những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao
động đã hao phí, bù lại thơng qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người
lao động.
7
-
Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao
động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo
kế hoạch to chức của mình đe đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và
hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về
số lượng và chất lượng lao động của mình để trả cơng xứng đáng.
•
Phân loại chế độ tiền lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và người lao động.
+
Chế độ tiền lương cấp bậc
Là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây
dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương
cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chất lượng lao động
trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Đồng thời nó có the so
sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khỏe với điều kiện lao động bình
thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương
giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình qn
trong việc thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Chính phủ ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tùy theo đặc diêm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm:
-
Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các cơng nhân
cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang
lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số
này Nhà Nước xây dựng và ban hành.
-
Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chi phí lương
bậc 1 được quy định rõ cịn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức
lương bậc nhân với hệ so lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định
8
phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP
mức lương tối thiểu ở TP. HCM hiện nay là 4.420.000.
-
Tiêu chuan cấp bậc kỳ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiếu biết những
gì về mặt kỳ thuật và phải làm được nhừng gì về măt thực hành, cấp bậc kỳ
thuật phản ánh là yêu cầu trình độ lành nghề cùa công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc
kỳ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
Che độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với nhừng người lao động tạo
ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán
bộ quản lý nhân viên văn phịng... thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.
+
Chế dộ lương theo chức vụ
Chế dộ này chỉ thực hiện thông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành. Trong
bảng lương này bao gom nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương
cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức
lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của
bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với
hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiếu. Hệ số này, là tích số cùa hệ số
phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức
lương tối thiểu chứ không khống chế mức lương tối đa mà nhà nước điều tiết bằng
thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp
là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phấm. Tùy theo đặc thù
riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điểm và nhược điểm riêng nên hầu hết các
doanh nghiệp đều kết họp cả hai hình thức trên.
Kèm theo đó là các che độ lương khác như:
9
- Chế độ nâng bậc, nhằm bồ sung các yếu tố không thường xuyên mà lương
ngạch, bậc, cấp bậc, chức vụ chưa tính hết được, hoặc vì tính hiệu quả của quy
định chế độ lương ngạch, bậc, cấp bậc, chức vụ.
- Chế độ tiền lương làm thêm giờ.
- Chế độ tiền lương làm việc ban đêm.
- Chế độ tiền lương ngừng việc.
- Chế độ tiền lương được cử đi học tập, bồi dưỡng tay nghề, chuyên môn, kỳ
thuật, nghiệp vụ.
- Chế độ tiền lương bị tạm giam, tạm giữ.
- Chế độ tiền thưởng từ quỳ tiền lương (áp dụng cho hình thức trả lương có
thưởng, đơn giá sản phẩm có thưởng, thưởng chuyên cần, an toàn,...)
- Chế độ tạm ứng tiền lương.
Ngồi những chế độ tiền lương trên thì cịn tùy vào từng điều kiện, hoàn cảnh,
của doanh nghiệp mà người lao động còn hưởng các chế độ khác như là: bừa ăn
giữa ca, bừa ăn ca đêm, chế độ bồi dưỡng độc hại, tiền hồ trợ đi - về từ nơi ở đén
nơi làm việc và ngược lại, hồ trợ tiền nhà ở, tiền gửi trẻ, tiền thưởng từ lợi nhuận,...
•
Phân loại hình thức trả lương
+
Trả lương theo thời gian
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp
bậc lương (chức danh) và thang lương (hệ số lương). Hình thức này chủ yếu áp
dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có the cho cả lao động trực tiếp
mà khơng định mức được sản phẩm.
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phịng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài
vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề
nghiệp, nghiệp vụ kỳ thuật chuyên môn của người lao động.
Tùy theo mồi ngành nghề tính chất cơng việc đặc thù mà doanh nghiệp áp
dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỳ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia
thành nhiều thang bậc lương, mồi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ
để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra.
10
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương cơ bản của tháng
Tiền lưong ngày
=
----------------------------------------------------------Số ngày làm việc theo quy định của 1 tháng
- Tiền lương tháng: Là tiền trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lương được
tính theo thời gian là 1 tháng.
Lương tháng = Tiền lương ngày * số ngày làm việc thực tế của người lao động
trong 1 tháng
- Tiền lương tuần: Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần và
số ngày làm việc trong tháng.
Tiền lương tháng * 12 tháng
Tiền lương tuần =
---------------------------------------------
52 uần
- Tiền lương giờ:
Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn cứ vào lương
ngày đe phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động.
Lương giờ là trực tiếp như trả theo giờ giảng dạy đối với giảng viên.
Phụ cấp làm thêm giờ tính trên cở sở lương ngày.
Ví dụ: Lương ngày là lOO.OOOđ
Một người lao động làm thêm 3 giờ
Vậy người lao động đó được hưởng là:
(100.000/8) X 3 = 37.500đ
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình qn,
nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
Các chế độ tiền lương theo thời gian:
- Lương theo thời gian đơn giản
- Lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trá lương theo thời gian dơn gián: Đó là tiền lương nhận được của
mồi người công nhân tùy theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thơi gian làm
việc cùa họ nhiều hay ít quyết định.
11
Hình thức trả lương theo thời gian có thường: Đó là mức lương tính theo thời
gian đơn giản cộng với sơ tiền thưởng mà họ được hưởng.
+
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thứ tiền lương theo sản
phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng
sản phẩm cơng việc đã hồn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SL * số lượng sản phẩm hồn thành
Hình thức trả lương theo sản phẩm:
- Hình thức trá lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy
định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Cơng ty khơng áp dụng được hình thức tiền lương này vì là Cơng ty
kinh doanh thương mại.
Tổng TL phải trả = số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
- Hình thức trà lương theo sản phẩm gián tiếp:
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo
dưỡng máy móc thiết bị họ khơng trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh
hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ
kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phấm gián tiếp này khơng được chính
xác, cịn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
- Tiền lương theo sán phẩm có thường:
Theo hình thức này, ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao
động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm
vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến
khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho
doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
- Tiền lương theo sán phẩm lũy tiến:
12