TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT A
HỌC VIÊN: TRẦN TRUNG AN
MÃ SỐ SV: 0021460004
LỚP: ĐHGDTH21-B2
CHỮ KÝ:
ĐỒNG THÁP, NĂM 2023
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Điểm chấm của
Điểm chấm của
Điểm
giảng viên 2
Điểm
giảng viên 1
Phần mở đầu
0.5
….
Phần mở đầu
0.5
….
Nội dung 1
2.0
….
Nội dung 1
2.0
….
Nội dung 2
3.0
….
Nội dung 2
3.0
….
Nội dung 3
4.0
….
Nội dung 3
4.0
….
0.5
….
10.0
….
Phần kết luận
Hình thức
trình bày
TỔNG
Phần kết luận
0.5
….
10.0
….
Hình thức
trình bày
TỔNG
Điểm tồn bài:…..……..…(bằng số)……………………………………(bằng chữ)
Đồng Tháp, ngày … tháng … năm 20223
Giảng viên chấm 2
Giảng viên chấm 1
(ký và ghi rõ họ tên)
(ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1
II. PHẦN NỘI DUNG
2
1. Bản chất của phương pháp dạy học mới
2
1.1. Bản chất của phương pháp dạy học mới trong dạy học môn Tiếng Việt
ở tiểu học
3
1.2. Ví dụ minh họa
7
2. Phương pháp trị chơi học tập
8
2.1. Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu
học nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS tiểu học
2.2. Minh hoạ một số trò chơi trong dạy học Tiếng Việt nhằm phát triển
năng lực ngôn ngữ cho HS tiểu học
3. Luyện từ và câu “Luyện tập về từ đồng nghĩa” (TV5, T1, tr 13)
3.1. Xác định mục đích yêu cầu theo hướng dẫn của công văn
2345/BGDĐT-GDTH
3.2. Hướng dẫn HS lớp 5 thực hiện bài tập 1,2
9
12
17
17
17
III. PHẦN KẾT LUẬN
18
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
1
I.MỞ ĐẦU
Với tư cách là một khoa học, phương pháp dạy học Tiếng Việt được xem là một bộ
phận của khoa học giáo dục là một hệ thống lí luận dạy học Tiếng Việt với tư cách là
tiếng mẹ đẻ và với tư cách là ngôn ngữ thứ hai. Phương pháp dạy học Tiếng Việt bao gồm
việc dạy Tiếng Việt cho nhiều đối tượng khác nhau: dạy Tiếng Việt cho người bản ngữ,
cho người dân tộc, dạy Tiếng Việt trước tuổi học. Cũng như nhiều ngành khoa học khác,
phương pháp dạy học Tiếng Việt là một khoa học trước hết vì nó có đối tượng nghiên cứu
cụ thể. Mặt khác phương pháp dạy học cịn có nhiệm vụ nghiên cứu riêng, có cơ sở lý
thuyết và thực tiễn. Đồng thời nó có các phương pháp nghiên cứu đặc thù.
Phương pháp dạy học tiếng việt ở tiểu học dựa trên 4 cơ sở, đó là:
- Cơ sở triết học Mác – Lênin
- Cơ sở ngôn ngữ học và văn học
- Cơ sở giáo dục học
- Cơ sở Tâm lí học và Tâm lí ngơn ngữ học
Nội dung dạy học Tiếng Việt là những tri thức về hệ thống Tiếng Việt mà giáo viên
truyền tải đến học sinh. Thơng qua đó mà hình thành ở học sinh những kĩ năng về sử dụng
Tiếng Việt. Qua quá trình phát triển việc giáo dục ccũng cần có những cập nhật đổi mới
điều chỉnh bổ sung để phù hợp với xu thế phát triển.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo
dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành
năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan
trọng trong phương pháp dạy học (PPDH) mới nói chung và PPDH mới ở tiểu học nói
riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực
cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách
PPDH ở mỗi nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và
đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
2
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức
đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
II. NỘI DUNG
1. Bản chất của phương pháp dạy học mới
Là việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực của học sinh tiểu học. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước
chuyển từ chương trình giáo dục hiện hành sang chương trình giáo dục phổ thơng mới
2018. Việc chuyển đổi này phải thực hiện từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được kiến thức gì đến chỗ
quan tâm học sinh vận dụng kiến thức học được vào thực tế như thế nào. Để đảm bảo
được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một
chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng
lực và phẩm chất. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn
học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên mơn nhằm phát triển năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển
năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin...), trên cơ sở
đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một
cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện.
Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc: Học
sinh (HS) tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức (tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ
theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức
thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngồi lớp... Cần chuẩn bị tốt
về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
3
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học tối thiểu đã quy định. Có
thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù
hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng cơng nghệ thông tin (CNTT) trong dạy
học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua
bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt
sẵn. Giáo viên (GV) là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập
phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập
hoặc tình huống thực tiễn...
Hai là, chú trọng rèn luyện cho HS biết khai thác sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu
học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến
thức mới... Định hướng cho HS cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái
qt hố, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi
trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của
từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ
năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời
giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được
ngun nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để HS tự bộc lộ, tự thể hiện,
tự đánh giá).
1.1. Bản chất của phương pháp dạy học mới trong dạy học môn Tiếng Việt ở
tiểu học
Về mặt bản chất, PPDH mới trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học là đổi mới cách tiến
hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên
cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số
phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.
Như vậy, mục đích cuối cùng của PPDH mới trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học là làm
4
thế nào để HS phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, ln trăn trở tìm tịi, suy nghĩ và
sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách thức để có được tri thức của
mơn học nhằm phát triển và hồn thiện nhân cách của mình.
1.1.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống đã áp dụng trong dạy học:
Phương pháp dạy học mới khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền
thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng
cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương
pháp dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học người giáo viên trước hết cần nắm vững những
yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến
hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ
thuật làm mẫu trong thực hành, luyện tập.
1.1.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp trong dạy học:
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ q trình
dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng
dạy học môn Tiếng Việt. Dạy học tồn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và dạy học cá thể là
những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những
chức năng riêng. Tình trạng độc tơn của dạy học tồn lớp và sự lạm dụng phương pháp
thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thơng qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy
học Tiếng Việt ở trường tiểu học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo
hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực
hố hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên, hình thức làm việc nhóm rất đa dạng,
khơng chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết
trình, mà cịn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có
thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương
pháp đóng vai, nghiên cứu, dự án.
1.1.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề:
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn
đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải
quyết vấn đề. Người học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa
đựng mâu thuẫn nhận thức, thơng qua việc giải quyết vấn đề, giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ
năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát
5
huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học
với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình
huống khoa học chun mơn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn.
1.1.4. Vận dụng dạy học theo tình huống:
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ
chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề
nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho
học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các
chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều mơn học hoặc
lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân
theo các môn khoa học chun mơn, cịn cuộc sống thì ln diễn ra trong những mối quan
hệ phức hợp. Vì vậy, sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng
xa rời thực tiễn của các mơn học, rèn luyện cho HS năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp, liên môn. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phịng học lý thuyết thì HS cũng chưa
có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
1.1.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động:
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc
và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, HS thực hiện
các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa
hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hố và
tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho
việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động,
nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định
hướng hành động, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức
hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm
có thể cơng bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm
dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng HS, dạy học hợp tác, dạy học
tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng
hành động.
1.1.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ
dạy học:
6
Trong dạy học môn Tiếng Việt phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc
đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thực hành trong dạy
học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng
bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên ln có ý
nghĩa quan trọng, cần được phát huy vì đó là những đồ dùng mang tính ứng dụng cao, dựa
trên thực tiễn đúc kết từ quá trình giảng dạy của giáo viên để tạo ra. Đa phương tiện và
công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học
hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng
cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng
điện tử (E-Learning), mạng trường học kết nối, Trường học lớn (BigSchool)…
1.1.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo:
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong
các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ
thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy
học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt
câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật
dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể
cá”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn...
1.1.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn:
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng
các phương pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng trong dạy học bộ môn. Đặc biệt
đối với môn Tiếng Việt các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ
sở lý luận dạy học bộ mơn. Ví dụ: phương pháp kể chuyện, đóng vai nhân vật, làm mẫu
thao tác, phân tích văn, thơ, từ ngữ,…
1.1.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh:
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc tích cực hố,
phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương
pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm
việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình
thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các
phương pháp học tập trong bộ môn.
7
1.2. Ví dụ minh họa
Ví dụ: Ở phân mơn Tập làm văn
Tổ chức cho HS xem Video (băng hình)
Tên băng hình: Kể về gia đình em (Bài tập 1, tuần 13, Tiếng Việt 2, tập một).
Thời gian: 15 phút.
Đặc điểm của người học: Là những HS Tiểu học
Các công việc cần thực hiện
Bước 1. Chuẩn bị - Nghiên cứu bài học: Trước khi xem băng hình, bạn hãy xem lại
bài học “Kể về gia đình em” trong sách Tiếng Việt 2, tập một, tuần 13; soạn giáo án hoặc
trao đổi với đồng nghiệp về PPDH bài tập 1.
- Tìm hiểu mục tiêu dạy học của GV trong băng hình :
+ Mục tiêu về phương pháp: Vận dụng phương pháp thực hành giao tiếp trong dạy
học TLV ở Tiểu học. Vận dụng phương pháp thực hành giao tiếp khi dạy bài học này là
nhằm tạo ra tình huống, hồn cảnh giao tiếp tự nhiên cho HS, gợi ra ở các em nhu cầu,
hứng thú... khi được nói, được kể về những người thân trong gia đình mình một cách tự
nhiên, nhẹ nhàng, tình cảm.
+ Mục tiêu về kết quả học tập : Dưới sự hướng dẫn của GV, HS biết cách kể đúng, kể
hay về gia đình mình, biết bày tỏ tình cảm của mình với người thân khi nói chuyện với
bạn bè, thầy cơ.
- Lưu ý: Trích đoạn băng hình “Kể về gia đình em” giới thiệu phương pháp dạy bài
tập 1, được thực hiện trong khoảng 15 phút. Thời gian sẽ hiện lên ở góc dưới, bên phải
màn hình. Thời gian được tăng dần lên theo từng giây. Mã số thời gian này giúp bạn kiểm
tra thời lượng dành cho mỗi công việc, mỗi hoạt động của GV và HS.
Bước 2. Khi xem băng hình, yêu cầu HS quan sát hoạt động của HS trong đoạn video.
Cụ thể:
- Quan sát cách giới thiệu nội dung bài học, cách GV tạo tình huống học tập cho HS
(GV có tạo được tình huống giao tiếp khơng? HS có hứng thú khi được kể về gia đình
mình hay khơng?)
8
- Cách hướng dẫn chung toàn lớp (làm mẫu, quan sát mẫu, phân tích mẫu) đã đủ giúp
HS nắm được cách kể hay khơng?
- Thời điểm và cách chia nhóm học tập, cách hướng dẫn các nhóm làm việc có hợp lí
hay khơng?
- Cách GV tháo gỡ khó khăn cho HS như thế nào?
- Thời gian dành cho mỗi hoạt động là bao nhiêu? Có hợp lí khơng?
- Thời gian dành cho HS luyện nói đã thoả đáng chưa?
- Thời gian dành cho việc thực hiện bài tập 2 sẽ cịn bao nhiêu? Có đủ hay khơng?
Bước 3. Các hoạt động sau khi xem băng hình l. Sau khi xem băng hình, bạn có thể
thảo luận về các điểm dưới đây:
- Trao đổi, thống nhất ý kiến đồng nghiệp về các nội dung bạn đã ghi nhận xét khi
xem băng hình (bước 2).
- Liên hệ những điều kiện ở lớp học trong băng hình với lớp học của bạn. Nếu điều
kiện học tập của lớp bạn (về năng lực HS, về cơ sở vật chất...) không giống lớp học trong
băng hình, bạn sẽ điều chỉnh như thế nào để có thể đảm bảo sự thành công của bài dạy.
+ Sau khi thảo luận, phân tích băng hình, đối chiếu điều kiện dạy học của lớp mình,
bạn hãy lập kế hoạch bài học “Kể về gia đình” và dạy thử bài học đó theo phương pháp
thực hành giao tiếp để các đồng nghiệp cùng dự.
+ Sau khi dạy xong, bạn hãy cùng đồng nghiệp thảo luận về giờ dạy (đặc biệt chú
trọng phân tích việc vận dụng phương pháp thực hành giao tiếp thành cơng đến đâu).
2. Phương pháp trị chơi học tập
Vui chơi là hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là
ở lứa tuổi tiểu học. Hoạt động vui chơi có chủ đích sẽ mang lại những hiệu quả thiết thực
hỗ trợ cho việc học nói chung và cụ thể ở đây là mơn Tiếng Việt nói riêng. Bài viết trình
bày những khái niệm cơ bản về năng lực ngôn ngữ và năng lực tiếng Việt; đưa ra các
nguyên tắc và quy trình sử dụng trị chơi dạy học mơn Tiếng Việt nhằm phát triển năng
lực ngôn ngữ cho học sinh. Việc sử dụng trị chơi dạy học mơn Tiếng Việt đã tạo điều
9
kiện dạy tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp, giúp thực hiện dạy học tích hợp và phát huy
tính tích cực trong học tập của học sinh.
2.1. Sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ cho HS tiểu học
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi
Khi sử dụng phương pháp trò chơi, GV cần lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm
bảo những yêu cầu sau:
- Đảm bảo mục tiêu mơn học: Mục đích của trị chơi phải thể hiện được mục tiêu của
bài học hoặc chương trình. Cụ thể như về kiến thức: chương nào, bài nào, mục nào. Về
mức độ: kiến thức đó ở mức độ nào: nhận biết, phân tích hay vận dụng, sáng tạo. Tuy
nhiên, GV cũng có thể linh hoạt trong việc xác định mục tiêu môn học để thiết kế trò chơi
như mục tiêu củng cố kiến thức cho cả một chương, hay mở rộng vốn từ Hán-Việt, mở
rộng kiến thức văn học dân gian nói chung cho HS…
- Đảm bảo tính khoa học:
+ Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp
HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. Đặc biệt, ở môn Tiếng
Việt cần lưu ý dạy tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp.
+ Luật chơi phải logic, chặt chẽ nhưng đơn giản để HS dễ nhớ và dễ thực hiện. Cần
đưa ra những cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng hiệu quả rèn luyện năng lực ngôn
ngữ, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng hợp tác giải quyết vấn đề…
+ Dụng cụ chơi đơn giản, dễ tìm và khơng gây nguy hiểm cho HS. Nếu có sử dụng
cơng nghệ (sử dụng máy chiếu, máy vi tính) thì cần chuẩn bị trước, tránh mất thời gian
gây chờ đợi, mất hứng thú cho HS.
+ Tổ chức trò chơi vào thời gian phù hợp của bài học để làm tăng hứng thú cho HS
học tập (đầu giờ) hoặc để củng cố, mở rộng kiến thức (cuối giờ), hoặc trong các giờ chơi,
trong các buổi ngoại khoá tiếng Việt… nhằm giúp HS tiếp thu nội dung bài học hoặc ôn
tập kiến thức một cách hiệu quả mà khơng ảnh hưởng đến lịch trình giảng dạy.
- Đảm bảo tính sư phạm:
10
+ Cần đưa ra những quy tắc trước khi sử dụng phương pháp trò chơi vào dạy học
nhằm giúp HS hiểu hoạt động chơi cũng là hoạt động học để tham gia nghiêm túc và tích
cực.
+ Nội dung chơi cần mang tính sư phạm, văn hố, cần vận dụng quan điểm tích hợp
vào tổ chức nội dung chơi để mở rộng kiến thức các môn học khác và kiến thức về văn
hoá, tự nhiên, xã hội cho HS.
+ Người quản trị (thường là GV) cần cơng bằng, chính xác và minh bạch trong khi
thực hiện luật chơi để HS hào hứng thi đua và hoạt động chơi được diễn ra tích cực.
2.2.2. Quy trình thực hiện
Bước 1. Lựa chọn trị chơi
Việc đầu tiên khi sử dụng trò chơi dạy học mơn Tiếng Việt là GV phải lựa chọn trị
chơi làm sao cho phù hợp với lứa tuổi (khối lớp), trình độ HS, hoàn cảnh, nội dung kiến
thức, đặc điểm của bài dạy, thời gian tiến hành. Sau khi đã lựa chọn được trò chơi, GV
cần chuẩn bị đầy đủ những phương tiện để tiến hành trò chơi, kể cả phần thưởng cho
người chơi (nếu có).
Bước 2. Giới thiệu và giải thích trị chơi
Có nhiều cách để GV giới thiệu trị chơi sao cho hấp dẫn, lôi cuốn nhưng cũng cần
ngắn gọn, dễ hiểu để HS dễ tiếp thu và nhớ, tuy nhiên, dùng cách nào cũng cần đảm bảo
đầy đủ các nội dung sau:
- Giới thiệu tên trò chơi.
- Nêu mục đích và u cầu của trị chơi.
- Nêu cách chơi, luật chơi, phần thưởng cho người chơi/đội chơi thắng cuộc.
Bước 3. Tổ chức trò chơi
GV tiến hành tổ chức trị chơi, chọn trọng tài (có thể GV đảm nhận hoặc chọn HS).
Tuỳ theo mức độ khó của trị chơi hoặc trò chơi đã từng chơi rồi hay chưa, GV có thể làm
mẫu hoặc cho một, hai HS chơi nháp.
Bước 4. Nhận xét, đánh giá kết quả trò chơi
11
Sau mỗi lần tổ chức trò chơi, GV cần nhận xét, đánh giá kết quả trò chơi:
- GV nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của
các đội để rút kinh nghiệm.
- Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội
đoạt giải.
- GV nêu lại hoặc mở rộng những kiến thức được đề cập đến trong trò chơi.
- Một số HS nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện. Việc tổ
chức trị chơi dạy học nói chung và trị chơi dạy học mơn Tiếng Việt nói riêng thành công
và mang lại hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các bước tiến hành trên đây là
những bước cơ bản nhất, nhưng trong thực tế giảng dạy, GV cần linh hoạt lên giáo án cho
mỗi trị chơi tuỳ thuộc vào đối tượng HS và hồn cảnh dạy học cụ thể. Việc chuẩn bị cho
mỗi trò chơi của GV càng kĩ lưỡng sẽ làm cho kết quả của việc tổ chức trò chơi cho HS
càng mang lại hiệu quả cao.
2.2.3. Tính hiệu quả
Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức
các hoạt động cho HS. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách tự chơi
trị chơi trong đó mục đích của trị chơi, chuyển tải mục tiêu của bài học. Trò chơi ngơn
ngữ là hình thức vừa học vừa chơi, được sử dụng linh hoạt không chỉ trong thời gian trên
lớp mà cịn có thể tổ chức trong các giờ ra chơi, giờ học thêm, trong các ngày lễ của nhà
trường…
Sử dụng phương pháp trò chơi giúp thực hiện dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao
tiếp. Việc hình thành và phát triển các năng lực ngơn ngữ cụ thể: nghe, nói, đọc, viết
không thể không gắn với những nội dung giao tiếp hằng ngày trong đời sống cũng như
trong học tập. Việc tổ chức các hoạt động chơi cũng là một hình thức giao tiếp có chủ
đích, thơng qua đó các em sử dụng tiếng Việt trong cả quá trình chơi và q trình tiếp
nhận nội dung học tập của trị chơi. Thay vì chỉ học tiếng Việt bằng lý thuyết, trong sách
vở, đến với trò chơi các em được rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong khi giao tiếp
để thực hiện hoạt động chơi.
Sử dụng phương pháp trò chơi giúp thực hiện được dạy học tích hợp trong dạy học
môn Tiếng Việt. Việc lựa chọn các nội dung để rèn luyện các kĩ năng tiếng Việt có ý
12
nghĩa quan trọng trong việc tích hợp mơn Tiếng Việt với những môn học khác như: Giáo
dục đạo đức, Giáo dục công dân, tăng cường những hiểu biết về lịch sử, địa lí, kinh tế - xã
hội… của đất nước.
Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học Tiếng Việt giúp HS hứng thú với mơn
học và phát huy tính tích cực trong học tập. Tâm lí lứa tuổi tiểu học phù hợp với hình thức
học mà chơi, chơi mà học. Vì vậy, việc sử dụng trị chơi trong dạy học Tiếng Việt tạo
khơng khí vui tươi, thi đua, đặc biệt là gắn liền việc thực hành kĩ năng giao tiếp ngơn ngữ
cho HS.
2.2. Minh hoạ một số trị chơi trong dạy học Tiếng Việt nhằm phát triển năng
lực ngôn ngữ cho HS tiểu học
2.2.1. Trò chơi Tập đọc: Chiếc hộp bí ẩn. Tuỳ theo nội dung bài học, GV có thể soạn
các câu hỏi trong trị chơi cho phù hợp.
a. Mục đích: Dùng khi dạy phần tìm hiểu bài, củng cố bài học hay ôn tập; giúp HS rèn
kĩ năng đọc và nói; tư duy ngơn ngữ nhanh nhạy và mạnh dạn, tự tin trước đám đông.
b. Chuẩn bị: Hộp bằng giấy, có thể trang trí màu sắc bắt mắt, có nắp mở ra đóng lại
được; cắt các mảnh giấy hình chữ nhật để ghi các câu hỏi.
c. Cách chơi: GV nêu luật chơi: Cơ có một chiếc hộp, trong hộp có một số câu hỏi,
khi cơ bắt bài hát thì các bạn vừa hát vừa chuyền tay nhau chiếc hộp cho đến khi cô
ngừng bài hát đoạn nào thì bạn đang cầm chiếc hộp sẽ phải bốc 1 câu hỏi trong hộp, đọc
lên và trả lời. Bạn nào trả lời đúng sẽ được cả lớp thưởng một tràng pháo tay. Nếu bạn trả
lời sai, các bạn khác có quyền xung phong.
Lưu ý: Trong các câu hỏi đặt ra, ngoài nội dung trong bài tập đọc, GV nên đặt thêm
các câu hỏi mở đối với HS liên quan đến nội dung bài học.
Ví dụ bài tập đọc: Điều ước của vua Mi-đát (Tiếng Việt 4, tuần 9) Các câu hỏi trong
chiếc hộp như sau: (Mỗi câu hỏi có thể viết vào 2 mảnh giấy để nhiều bạn trả lời, câu hỏi
mở có thể viết lên 3, 4 mảnh giấy) (1) Vua Mi-đát xin thần Đi-ơ-ni-đốt điều gì?; (2) Điều
ước của nhà vua biến thành hiện thực ra sao?; (3) Vì sao vua Mi-đát xin thần lấy lại điều
ước?; (4) Ý chính của bài tập đọc “Điều ước của vua Mi-đát” là gì?; (5) Nếu thần Đi-ơ-niđốt cho em một điều ước, em sẽ ước gì? Tại sao?; (6) Nếu em là vua Mi-đát em sẽ xin
thần Đi-ô-ni-đốt điều ước gì? Tại sao? (7) Đặt 1 câu với từ “phép mầu”.
13
d. Tổng kết: GV tuyên dương những bạn trả lời đúng, lưu lốt; GV nêu lại ý chính
của bài và kiến thức mở rộng liên hệ.
2.2.2. Trò chơi Tập làm văn: Thi viết tiếp sức đoạn văn.
a. Mục đích: Dùng khi dạy phần luyện tập, củng cố, tiết ôn tập; giúp HS luyện tập viết
các câu diễn đạt từng ý nhỏ trong đoạn văn kể hoặc tả đơn giản (phục vụ cho các bài học
có nội dung kể hoặc tả ngắn trong Tiếng Việt 2 - Tập hai).
b. Chuẩn bị: Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 6 đến 8 HS; chia bảng đen
thành 2 phần. Phần bên trái ghi yêu cầu của trò chơi: Viết tiếp sức một đoạn văn 5-7 câu
nói về đề tài… Phần phải của bảng ghi các câu hỏi gợi ý cho đoạn văn; giấy khổ to, bút
dạ. Ví dụ: Thi viết tiếp sức đoạn văn miêu tả lồi chim em u thích (Tiếng Việt 2, tuần
22) GV chia bảng đen thành 2 phần. Phần bên trái ghi yêu cầu của trò chơi: Viết tiếp sức
một đoạn văn 5-7 câu nói về một con vật em yêu thích. Phần phải của bảng ghi 4 câu hỏi
gợi ý: (1) Tên loài chim, nơi chúng sống; (2) Hình dáng và màu lơng có gì đẹp?; (3) Chim
thường ăn gì?; (4) Chim thường làm gì? Có ích gì?
c. Cách chơi: Từng nhóm HS thảo luận câu trả lời cho từng câu hỏi gợi ý để viết vào
giấy khổ to của nhóm. Sau 5 phút các nhóm ngừng chơi, treo kết quả nhóm lên các bức
tường của lớp. Từng nhóm đọc to đoạn văn đã viết. GV hướng dẫn cả lớp bình từng đoạn
văn và phân tích, sửa lỗi sai. Hai nhóm có đoạn văn hay nhất sẽ được tuyên dương và
được cả lớp vỗ tay khen thưởng.
d. Tổng kết: GV nhận xét về phần chơi, tuyên dương các nhóm và các cá nhân tích
cực; GV nhận xét chung về các đoạn văn, các lỗi HS còn mắc phải; GV liên hệ, mở rộng
kiến thức có trong đoạn văn phù hợp cho HS.
2.2.3. Trò chơi Luyện từ và câu: Cùng đi du lịch. Bài Thủ đô các quốc gia Đơng Nam
Á (Tiếng Việt 5, tuần 26).
a. Mục đích: Dùng khi dạy phần tìm hiểu bài, luyện tập, củng cố, dạy tiết ôn tập; giúp
HS viết đúng và nhận biết được cách viết hoa tên riêng tiếng nước ngoài, tên các nước và
thành phố trên thế giới.
b. Chuẩn bị: Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 6 đến 8 HS; giấy khổ to, chia
làm hai cột, cột thứ nhất để ghi tên nước, cột thứ hai để ghi tên thủ đô. Một trong hai cột
14
này để trống cho HS tự điền vào. Thứ tự tên nước và tên thủ đô ghi trong các tờ giấy của
mỗi đội chơi khác nhau.
c. Cách chơi: Trong từng nhóm, HS thảo luận để lựa chọn đúng tên nước với tên thủ
đô hoặc tên thủ đô đúng với tên nước và điền vào từng chỗ trống trong giấy. Sau 3 phút,
các nhóm ngừng chơi và treo kết quả lên bảng. Mỗi tên viết đúng được 1 bơng hoa. Nhóm
có nhiều bơng hoa nhất là nhóm thắng trị chơi.
d. Tổng kết: GV nhận xét phần chơi và tuyên dương các nhóm làm đúng; GV sửa
những từ sai và liên hệ mở rộng kiến thức phù hợp cho HS; GV mở rộng kiến thức giới
thiệu một vài hình ảnh về thủ đơ các nước hoặc các biểu tượng văn hố như trang phục,
con vật, ẩm thực… cho HS (chiếu lên màn hình).
2.2.4. Trị chơi Luyện từ và câu: Đốn từ bí ẩn.
a. Mục đích: Dùng khi dạy làm bài tập, luyện tập hoặc củng cố bài dạy; giúp HS giải
nghĩa từ, liên hệ dùng từ trong văn cảnh một cách nhanh chóng.
b. Chuẩn bị: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Mỗi lượt chơi chọn hai bạn trong nhóm
bất kỳ, lần lượt cho đến nhóm cuối cùng; dụng cụ chơi là các tấm bìa màu được cắt theo
hình trịn, vng, trái tim… Trên các tấm bìa ghi các từ được chọn để đốn.
c. Cách chơi: Lần lượt mỗi nhóm cử 2 bạn đại diện lên tham gia trò chơi. Trong hai
HS, chỉ có một HS cầm và nhìn thấy các từ được ghi trong tấm bìa, HS cịn lại khơng biết
đó là những từ gì. Nhiệm vụ của HS nhìn thấy từ là phải giải thích như thế nào để HS kia
đốn ra từ mà khơng được nhắc đến từ đó. Đội nào tìm được đúng nhiều từ hơn sẽ là đội
thắng cuộc. Lưu ý: hướng dẫn HS có thể giải thích bằng cách định nghĩa từ; sử dụng
những từ đồng nghĩa, trái nghĩa; sử dụng các câu ca dao, tục ngữ có chứa từ để gợi ý (khi
đọc để trống chỗ có từ cần tìm)… Ví dụ: Đốn từ “đẹp” bằng cách đọc câu tục ngữ “Cái
nết đánh chết cái…” để HS đoán. Hoặc đoán từ “ngon” bằng cách hỏi từ nào trái nghĩa
với từ “dở”…
d. Tổng kết: GV tổng kết lại những từ vừa đoán được, và giải nghĩa hoặc mở rộng
nghĩa cho những từ khó; HS tự ghi những từ mới tìm được vào vở; có thể u cầu HS đặt
câu với một vài từ mới để khắc sâu thêm nghĩa của từ.
2.2.5. Trò chơi Luyện từ và câu: Đối mặt tìm nhanh từ trái nghĩa.
15
a. Mục đích: Dùng khi dạy phần làm bài tập, luyện tập hoặc củng cố bài; giúp HS nhớ
nghĩa của từ, hệ thống hoá vốn từ và mở rộng vốn từ; rèn khả năng phán đốn tư duy
ngơn ngữ nhanh nhạy; rèn khả năng tự tin, mạnh dạn trước đám đơng.
b. Chuẩn bị: Mỗi lượt chơi có 5 bạn chơi và 5 bạn làm thư kí ghi những từ đúng lên
bảng.
c. Cách chơi: GV yêu cầu các bạn HS tham gia chơi sẽ chia thành 2 đội đứng đối diện
nhau. Đội thứ nhất sẽ đưa ra một từ và yêu cầu đội bạn đưa ra từ trái nghĩa. Sau đó, đổi
phiên. Cứ như vậy đến kết thúc, đội nào tìm đúng được nhiều từ hơn là đội thắng cuộc.
GV yêu cầu 3 bạn HS lên làm thư kí ghi lại các từ đúng, cuối phần chơi GV kiểm tra bạn
nào ghi đúng chính tả nhất sẽ được tuyên dương.
d. Tổng kết: GV nhận xét trò chơi, tuyên dương những bạn chơi tích cực; GV nhắc lại
thế nào là từ trái nghĩa. GV giải nghĩa và giúp HS tìm những từ trái nghĩa khó.
2.2.6. Trị chơi Tập đọc: Hái hoa luyện đọc.
a. Mục đích: Dùng khi dạy phần tìm hiểu bài, luyện tập hoặc củng cố bài học, tiết ôn
tập; giúp HS luyện kĩ năng đọc lưu loát, diễn cảm. Rèn khả năng tự tin, mạnh dạn trước
đám đông.
b. Chuẩn bị: Những bông hoa bằng giấy màu, một cành cây khô. Gắn những bơng hoa
này lên cành cây. Hoặc có thể gắn những bông hoa lên trên bảng…; mỗi bông hoa gắn với
một mảnh giấy được gấp lại, trong đó có một đoạn bài tập đọc hoặc một bài tập đọc bất
kỳ.
c. Cách chơi: Các bạn trong lớp lần lượt xung phong lên hái hoa. HS hái bông hoa
nào sẽ đọc to và diễn cảm đoạn bài đọc được gắn trong bơng hoa đó; GV nhận xét phần
đọc của các bạn, mời HS nhận xét. HS đọc đúng, diễn cảm sẽ được cả lớp vỗ tay khen
thưởng.
d. Tổng kết: GV tổng kết lại phần chơi, tuyên dương những bạn đọc trôi chảy, diễn
cảm; GV nêu lại ý chính của các bài tập đọc.
2.2.7. Trị chơi Luyện từ và câu: Tìm bạn (chủ đề có thể thay thế linh hoạt tuỳ theo
nội dung chơi).
a. Mục đích: Trị chơi giúp kiểm tra kiến thức tổng hợp của HS.
16
b. Chuẩn bị: Chia làm hai đội chơi, mỗi đội chọn một bạn đội trưởng; GV làm trọng
tài. Chọn 2 bạn HS khá làm thư kí.
c. Cách chơi: Lần lượt mỗi đội sẽ hội ý và đọc một câu ca dao, tục ngữ nói về tình
cảm gia đình, bạn bè. Hai đội bốc thăm để chọn đội nào chơi trước. Các đội không được
lặp lại câu của đội bạn. Cứ như vậy cho đến lúc một đội khơng tìm được đáp án sẽ bị xử
thua. Mỗi đội chỉ được trả lời trong thời gian 5 giây. Các bạn trong đội ai có đáp án thì
xung phong đại diện trả lời. Hai bạn thư kí ghi các câu trả lời lên bảng.
d. Tổng kết: GV tổng kết lại phần chơi, tuyên dương đội thắng cuộc. GV nhận xét
phần viết chính tả của các bạn thư kí (kiểm tra chính tả). GV giải thích những câu ca dao,
tục ngữ HS mới tìm được mà chưa nắm được nghĩa.
2.2.8. Một số trò chơi thiết kế từ các mơ hình trị chơi truyền hình: GV có thể linh
hoạt sử dụng một số mơ hình trị chơi truyền hình phổ biến để thiết kế lại thành trị chơi
ngơn ngữ phục vụ dạy học Tiếng Việt. Ví dụ như: trị chơi ơ chữ, trị chơi đuổi hình bắt
chữ, trị chơi đối mặt… Với các loại trị chơi này, GV cần chuẩn bị sẵn nội dung chơi
bằng Powerpoint, chuẩn bị máy tính và máy chiếu. Ưu điểm của những trị chơi này là có
kết hợp với cơng nghệ thơng tin nên thường hấp dẫn, có hình ảnh sinh động. Tuy nhiên
khâu chuẩn bị công phu, tốn thời gian chơi và phải có HS phụ giúp với GV.
3. Luyện từ và câu “Luyện tập về từ đồng nghĩa” (TV5, T1, tr 13)
3.1. Xác định mục đích yêu cầu theo hướng dẫn của cơng văn 2345/BGDĐTGDTH
- Tìm được từ đồng nghĩa với các từ đã cho.
- Phân biệt được sự khác nhau về sắc thái biểu thị giữa những từ đồng nghĩa khơng
hồn tồn để lựa chọn từ thích hợp với từng ngữ cảnh cụ thể.
- Rèn kĩ năng sử dụng từ đồng nghĩa.
3.2. Hướng dẫn HS lớp 5 thực hiện bài tập 1,2
Bài tập 1. Tìm các từ đồng nghĩa:
a) Chỉ màu xanh
b) Chỉ màu đỏ
17
c) Chỉ màu trắng
d) Chỉ màu đen
- Phương pháp giải:
Em hãy tìm các từ chỉ màu sắc dựa theo độ đậm, nhạt khác nhau của mỗi màu.
GV có thể tổ chức trị chơi, cho HS thi đua tìm các từ đồng nghĩa chỉ màu sắc. Chia
lớp làm 4 đội, mỗi đội cử 1 đội trưởng để đại diện phát ngôn, mỗi đội tìm từ đồng nghĩa
cho 1 màu (trong 4 màu theo yêu cầu của bài tập). Đội nào tìm được nhiều từ đồng nghĩa
chỉ màu sắc đúng yêu cầu, không trùng lặp sẽ là đội chiến thắng.
GV nhận xét tuyên dương, động viên HS đã tham gia tích cực trị chơi.
- Dự đốn kết quả:
a) Các từ đồng nghĩa chỉ màu xanh:
- Xanh biếc, xanh lè, xanh lét, xanh mét, xanh ngắt, xanh ngát, xanh thẫm (sẫm), xanh
rờn, xanh mượt (mướt), xanh đen, xanh rì, xanh lơ, xanh nhạt, xanh non,...
b) Các từ đồng nghĩa chỉ màu đỏ:
- Đỏ au, đỏ bừng, đỏ chóe, đỏ chói, đỏ chót, đỏ gay, đỏ hoe, đỏ hỏn, đỏ lòm, đỏ lừ, đỏ
lựng, đỏ ngầu, đỏ ối, đỏ quạch, đỏ thắm, đỏ tía, đỏ ửng, đỏ hồng,...
c) Các từ đồng nghĩa chỉ màu trắng:
- Trắng tinh, trắng toát, trắng muốt, trắng phau, trắng nõn, trắng nuột, trắng sáng,
trắng bong, trắng bốp, trắng lóa, trắng xóa, bạch, trắng bệch, trắng ngà, trắng mờ,...
d) Các từ đồng nghĩa chỉ màu đen:
- Đen sì, đen kịt, đen sịt, đen thui, đen thủi, đen nghịt, đen ngòm, đen nhẻm, đen giòn,
đen huyền, đen lánh, đen láng, đen láy,...
Bài tập 2. Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 1
- Phương pháp giải:
Em quan sát các sự vật có màu sắc tương ứng và đặt câu. Ví dụ: màu trời xanh thẫm,
màu mắt đen huyền,…
HS tự do đặt câu sao cho đảm bảo yêu cầu của đề bài mỗi HS ghi vào 1 mẫu giấy
đính lên bảng.