Phương phấp thí nghiềm
AASUTO
danh
tiêu chuẩn để
mục T263 - 78 (1990)
1.PHƯƠNG PHÁP AP DỤNG
t.1 Mục tiều lấy mẫu lì thu thập một phần nhỏ vật liều, dù thể tích ‹lể có thể van chuyển
thuận tiện về phịng thí nghiệm trong khí dó mẫu săn đại diện chính xác cho vật liễu dược líy
mẫu. Điều dó có nghĩa trước hết thành phần và nồng dộ của tất cả các chất cấu thành ở trong
mẫu đã lấy giống nhau. Vì thứ hai Ei mẫu phải dược vàn chyển bằng cách nào dò để khơng có
những thay dồi dáng kể về thành phần của mẫu trước khi thí ngiệm dược tiến hành. bảo quản
mẫu hoàn toàn và từng phần cả mẫu nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp hcặc nước thiên `
nhiên trong thực tế lì khơng thể dược. Khơng kể bản chất cửa mẫu, tính ð dịnh hồn tồn cho
mỗi chỉ tiêu có thể khơng hao giờ dạt được, Trong trường hợp tốt nhất kỹ thuật bảo quản mẫu
chỉ co thé fim cham lại các sự biến để? heá học và sinh học, sau khi mẫu được lấy di từ nguồn
chính.
3. CÁC LOẠI MẪU THÍ NGIIỆM
`
2.1 Các mầu lấy theo yêu cầu bất thường, nói một cách đúng hơn. mẫu thu thập ở mệt thời
diém và dịai diễm nào dó chỉ dại diện cho thành phần của nguồn ở thời diểm và dịa diểm dó.
Tuy nhiên khi một nguồn dược biết lì không thay đôi nhiều về thành phần trong một khoảng
thời gian dị hoặc trên những khoảng cách khá lớn về mọi hướng thì khi dó có thể nói là nó dại
diện cho một chủ kỳ thời giìn dài hơn hoặc do một khối lượng lớn hơm. hoặc lì cho ca hai, ở
điểm dặc biệt đã thu thập, mẫu. Trong những trường hợp như vậy một số nguồn có thẻ dại diện
khá tốt bởi những mẫu don lấy không thường xuyên một số nguồn cấn nước, một số nước mặt,
và hiếm hơn - một vài nguồn nước thị ¡. Khi một ngưồn nước dược biết lì biến dồi theo thời gian,
những mẫu không thường xuyên lấy ở từng thời diễm cách nhau một cách thích họp sắt dược
phân tích tách biệt nhau có thẻ có giá trị lớn lầm ti liệu cho biết về mức dộ, tần-suất và thời
gian của các biến dồi dó. Ta chọn khoảng thời gian lấy mẫu trên cơ sở tần suất biến dồi trong
từng thời gian dó có thể biến dồi từ khoảng nhỏ như Š phút cho đến đầi họn lì L giờ và nhiều
hơn nữa. Khi thành phần hoá họa của nguồn thay đồi trong không gian lớn hem thời giai. việc
lấy mẫu từ những khu vực ít cách biệt rõ nét chọn dúng thời gian sẽ cùng cấp những thơng tín
q giá nhất.
‘
Hay hét stre cdin thận khí lấy mẫu ở cống nước thải. ven bờ cống và mau bun, Kndéng co qui
trình nào qui dịnh cho quá trình thực hiện, nhưng cần thận trong dễ nhân duce mau co tính
chất dại diện.
je
2.2 Mẫu hỗn hợp - Trong phần lớn các trường hơn, mẫu hỗn hợp duoc đề cần đến, lAn pha
tròn những mẫu khơng thường xuvẻn thú thấp trí cột ví trí lấy mặn ở những thea tien khi.
nấu, Đơi khí mẫu hồn họn dược lấy theo thời gian đỉnh Kỳ dùng khí cần thiết phần
dang man
nia VOT cic mẫu là khác. Những
mẫu hịn hợp theo mì
rất =Ở ích bu
irắc nồng dỗ trung bình, chàng lrìn khi tinh tevin trong tài hoặc Biều xuất CÚ
Luệt nhưng
spemypyer
THỘP UONG trinh v
340
ing ds
Nhime
Do dac
kién nghi cong fy mau va bao quin mau theo u chuAn do lường,
7
thể tích cần thiết
hình chưa
chất bảo quản
thời ïnn giữ
mẫu
1
2
3
4
4
Iv nước thải song song với việv phân tích phần lớn lượng mẫu, tiếp theo lì tính tốn kết qua
trung bình lì tồn bộ kết qủa, những mẫu hỗn hợp loại này có thẻ tiết kiệm khá lớn về sức lực
và chỉ phí của phịng thí nghiệm. Với những ý đồ dó, mẫu hỗn hợp đại điện cho một chu kỳ thời
gian lì 24 giữ dược xem lì mẫu chuẩn nhất trong tất cả các loại mẫu xác dịnh dược. Tuy nhiên
trong những trường hợn nào đó, một mẫu hỗn hợp dại diện cho một chu kỳ hoặc một thời gian
ngắn hưm hcặc toàn bộ một chu trình vận hành khép kín có thể sẽ tốt hơn. Đánh giá hiệu qủa
của một cơng trình thốt nước hay thay dồi, không dúng qui luật và vận hành sai có thể cần tới
mẫu hỗn hợp dại diện suốt cả thời kỳ xẩy ra.
Để xác dịnh các thành phần hoặc các đặc diễm biến dỗi lớn không thể tránh khỏi trong khi
bảo quản mẫu. các hỗn hợp này không thể dùng dược. Chỉ thực hiện xác đĩnh dược trên những
mẫu riêng lẻ. càng sớm càng tốt sau khi thu nhập vì tốt nhất là thí nghiệm tại điểm lấy mẫu.
Những nhần tích về tất cả các chất khí hờn tan. clo dư sunfua hoà tan, nhiệt độ và pH là những
ví dụ về những chỉ tiêu xác dịnh loại này. Những thay dồi trong các thành phần như oxy hơà tan
hoặc đioxvt cachon. pH hoặc nhiệt độ có thé gây ra những biến dỗi thứ cấp trong một số thành
phần vô cœđ như
sắt, mangnn,
độ giền vù độ cứng. Dùng các mẫu hỗn hợn chỉ để xác định các
3 ( xiữ nguyên
không thay dối đưới những diều kiện tồn tại
như khi lấy mẫu và bảo quân mẫu.
Lấy những mẫu riêng lẽ trong một bình có miệng rộng. dường kính miệng ít nhất lì 35 mm
và dụng tích ít nhất là 120 ml. Các thành phần mẫu
thu thập dược trong một giờ- Trong vài
trường hợp nửa giờ hoặc thậm chí 5 phút- Và trộn mẫu lại với nhau sau một chu kỳ lấy mẫu.
hoặc đổ chúng vào một hình và dây chính là mẫu cần thiết lấy. Nếu dùng các chất bao quan mau,
cho chúng vào chai trước khi lấy mẫu, sao cho mọi phần của mẫu hỗn hợp dược bảo quản khi
chúng được thu thập. Đơi khi phân tích những mẫu riêng lẻ tỏ ra cần thiết.
Nên và dôi khi đặc biệt cần thiết. tổ hợp các mẫu riêng lẻ theo khối lượng tỳ lệ với khối lượng
nguồn. Khối lượng cuối cùng từ 2-3 lít là dù cho nước cống, nước đã qua xử lý sơ hộ nước thải.
Cá thể có sẵn những thiết hị lấy mẫu tự động, những không dược dùng trừ khi mẫu được bão
quản như mê tả dưới dây. Hãy rửa sạch các thiết hị lấy mẫu - Kể cả các chai - hàng ngày dể loại
trừ sự phát triển của sinh vật và các chất lắng khác.
3.3 NIẫu thí nghiệm tồn phần. Để dạt những mục dích nào đó. thơng tin cần thiết được
cung cấp tốt nhất lì hằng nhân tích những mẫu thí nghiêm tồn phần tại những điểm khác
nhau cùng một thời hoặc cìng gần nhau căng tốc Những mẫu hỗn hơn như vịtây đơi khi gọi là
mau tcần phần. Một ví dụ về cách lấy mẫu như trên. ở một nguồn nước sống hoặc suối nào mí
thành phần biến dối theo chiều rộng hộc chiều sâu. Đề đánh giá nhần trung bình h c tí
tỷ lệ
trong tổng thể của các màu pha trộn dại diện cho các điểm khác nhau trong một mặt
với lưu lương tường đối cửa chúng có thể lá có ích, ÀInu hơàm tồn tì cần thiết nếu biện nhận XƯ
1440
tý kết hơm ước
Sah
cho mHỐt vận dong
cHấy, Sự 1e tƯưn# qn
tai của
HỘ số
có hiện qua đẳng
Rẻ ¿NO tính chất dễ xử lý thậm chỉ cho thành thành nhân của hỗn hợp. Các hồ thiên nhiên củng
như nhân tao thường có sự biến đối thành phần khi dộ sâu lay tại dộ ngang thay đôi. Ty nhiền
trong da số ‹Jiều Kiện, cả hai chỉ số tọn phần và trung bình đều khơng thực có ý nuhïn ơì lắm.
Cc biến dõi cục bộ quan trong hơn, vĩ các mẫu dược thí nghiệm đem giản hơm là các màu thí
nghiệm
toan phan.
Sự chuẩn hị các mẫu tcàn phần thường dòi hỏi một trang thiết bị đặc biệt để thu thấp dược
mầu ở dộ sâu dược biết ni những dự dộn mang tinh chất tốn học về sự tác động qua lại có thể
khơng chính xác hoặc khơng thể dược t3 các thí nghiệm trên mẫu tồn nhần thích hợp có thể
<
“`...
ha
ghee
fad a
TA
sel tah
Meh
St
Aaa
;
cùng cấp nhiều thơng tín bộ ích hon khong lam nhiem ban nude o he mat. Su hiéu biết trước
về thể tích chuyển động và thành piần khác nhau cửa nước dược lấy mẫu, thường dược yêu cầu.
Vi vậy, công việc dược lấy mẫu tonn phần trở thành một quá trình phức tạp và chun mơn hóa,
nó khơng thẻ mơ tả chỉ tiết ở dây.
3. TÂN SUẤT LẤY MẪU VÀ THỜI GIAN LAY MAU.
3:1 Sự đánh ưii khá chính xác thành phim của nước thô từ các hồ nước lớn cách hờ một
quảng xa dể tránh nhúng biến dõi do các sông ngời chảy vào hồ và các đợt : sả nước thải có thể
tiến hành bng cách lấy những mẫu đơn rheo từng kheäng cách thời gian gần nhau. như là cứ2
tin hoặc một tháng đủ dể dại diện các biến dõi theo mùa. Nếu các mẫu dược lấy vần bờ từ một
hể nước, như vày hoặc từ một con sông, hy lấy ở những
khoảng cách thời gian lớn hơn. chẳng
hạn lấy mẫu hàng nưïy, dể cùng cấp số liệu chính xác hơn về biến dối thành phần của nước khi
sử dụng vio mục dích quan trọng. Nếu phát sinh ra nhiều biến dối hoặc có những chủ kỳ ư
nhiềm.
hoặc cân một sự kiểm
tra chỉ tiết hơn về nước cung cấp cho nhà trấy, cần lấy mẫu
thường xuyên hơn, có thể mỗi eiữ một lần.
.
3.2 Nuốc nhải xử lý thường xuyên hoặc không ‹iều phải dược lấy mẫu với một lượng bảo dim
cịng việc kiểm tra thích hợp. Khoảng thời gian giữa các lần lấy mẫu có liên quan trực tiếp đến
mức dộ mì tại đó những dặc tính nguy kịch có thể dạt tới giới hạn khơng
4. DIEM
LAY
thẻ chấp nhận dước.
MAU.
4.1 Chon diém My mau Gin cha y sao cho có được một mẫu dại diện cho loại nude cần thí
nghiệm. Tránh bọt trên mặt nước.
4.3 Vì lý do rất da dạng, các diều kiền trên các dòng nước, hồ, hè chứa, và những dạng chứa
nước khác nên khơng có thể qui dịnh điểm chính xác dể lấy mẫu ở chỗ mà nước trong một dòng
dược trộn lẫn đến mức gần dịt sự đồng nhất. một mẫu dược lấy ở bất cử diễm nào tiết diễn cũng
thờn mãn, Đối vai cic dang sony lan hove cic dong khong co kha nang tron ciêu cần lấy nhiều
mau hon vit Aan lấy chúng ở mỗi diém, tai mot so dO stu. Hay chú ý, khí dùng thuyền tránh lấy
mau
ceha
nước. Thường
*
`
ắ
lên và như vay a
Kin
chỉ xố e1
thay clÔI đc
các r âu dược lấy ở các diễm dó và rồi dược trộn lại dễ có được HỘI niìu tùng HỤT!
3i
esa
cua clồng nước, Nưci
diem
nước
ma chain vịt hoặc chèo đã khuấv
ey
+
hầu
ra cần thí nghiệm
ˆ
z
các mu
nS
khơng
`
thường XWY
,
12
vằ
vui
¿ 1e dịnh
ca mat dA vi khudin cao nhất,
341
4.3 Chon
dia diém
phương, dé một
lấy mẫu
tùy theo thơng
tin cần có và phù
khcang cách ở hạ lưu tùy theo sự chảy của dòngở
hợp
với các diều kiện
dịa
thời gian lấy mẫu, dù xa một
dịng chày vào hoặc một nguồn ơ nhiễm, dé cho phép pha trộn đều đồng nhất. Nếu khêng thể
dược, thì nên trọn mẫu về phía thượng lưu dịng vào hoặc nưưồn ô nhiễm. Thường, một khoảng
cách 1-3 dặm (].5- 5 kg) ở hạ lưu đồng vio li dù.
4.4 Chọn
mẫu
ít nhất lì một nửa dặm
ở hạ lưu các đập
hoặc
khong khí bị kéo theo thốt ra dược.
tháo nước dể có thời gian cho
Khi lấy mẫu hồ, bể chứa hoặc các khối nước lớn khác, cần tránh những vùng không đại diện
như là những vùng mà các dòng vào tạo ra. những vùng nước dọng hơn, hoặc vùng có những
thay đổi đột ngột về bờ, trừ khi xác dịnh hiệu qủa của những diều kiện cục bộ.
4.5 Cân lấy một loại mẫu dễ xác dịnh xem thí nghiệm có tồn tại những khác biệt về thành
phần, trước khi chọn lần cuối để lấy mẫu.
5. BÌNH CHUA MAU.
5.1 Bình chứa mẫu sẽ phải Rim bằng những vật liệu không làm ô nhiềm mẫu, và trước khi
ding phải được lìm sạch tồn bộ để loại bỏ mọi chất bẩn bề mặt. Thủy tỉnh bền về mặt hố học
Poltylen là những vật liệu thích hợp để làm bình chứa. Với những mẫu trong đó cần xác dịnh
nhímg
lượng
nhỏ
về độ cứng,
silic, natri,
hoặc
kali,
thì chỉ
dược
dùng
bình
chứa
bằng
Polvetvlen, Thu thap, bảo quản và sựxác dịnh bằng phân tích sau này của nước dựng trong bình
chứa
a sé đưa đến kết qửa này cho pH] sai, do tính thấm của nhựa dối với những khí CO¿.
GJư cÍ - Những bình chứa thủy tỉnh bền về mặt hoá học sẽ phải chịu diều kiện là giữ bình
đầy nước cất trong nhiều ngày. Sự chịu diều kiện có thể ,dược dẫy nhanh bằng một phép xử lý
sơ bộ với một dung dịch Axít Hlydrocloric lộng.
5.2 Đậy những bình chứa mẫu bằng những nút thùy tỉnh, đã dược rửa sạch hoặc những nắp
nhựa với những chất viền thích hợp.
5.3 Xem bảng 1 dể có bình chứa được đề nghị, với những thông số riêng biệt.
6. NHỮNG CHỈ DẪN CHUNG
6.1 Để lấy mẫu nước không bị ép nén ở bất kỳ độ sâu nào trong các hồ, ao, bề chứa.v.v... trong
khi tiếp xúc với khơng khí và chuyển động cửa nước sẽ gây sự tl;ay đổi độ tập trung các giá trị
của một thành phần đề dược xác dịnh, đùng một thiết bị lấy mẫu chế tạo sao cho dung dịch ở
d6 sâu lấy mẫu chảy qua một ống dến tận day cia bình chứa mà sao cho một thể tích của mẫu
bằng 4-10 lần thể tích của bình chứa. Khi khơng phải xắc dịnh thành phần khí dược hèn tan.
bất cứ loại trang thiết bị nào ít phức tạp hơn cũng dược dùng, nếu nó cho phén lấy mẫu ở dộ sâu
mong muốn. hoặc. lấy mẫu hỗn hợp chứa dựng nước tại mọi điểm trên một dộ sâu.
6.2 Vai phuong phap doi hoi sự điều chỉnh về nhiệt dộ khác với nhiệt dộ lúc dó.
Phải tiến
hành diều chỉnh đo trước khi yêu cầu.
6.3 Bình thường các mẫu dược lấy khơng có các vật cứng, Nếu các thành phần có mặt dưới
dạng một thể vận keo hoặc kết bồng, hãy lấy mẫu sao cho chúng có mặt một cách đại điện.
Đằng
1- Những
trong vm: nu và bảo
Thé tich cin
Do dac
|
Kiến nghĩ
quan
oe Au theo titic
Bình chứa
Chất hảo quản
3
4
j |
thict, ml
|
4
|
inde lime
Thời gian vita mau
|
|
5
6.4 Thé tich mau
6.4.1 Thu thap mot thé tich t6i thiéu fh 2 lít, và tốt hơn là ‡ lít.
6.4.2 Cac chi sd bang | bao vom thé tich cla mau cin cho suxie dinh thong thuemg tren
một mẫu nước cũng như cho nhiều thí nghiệm tiến hành với những mục dích dặc biết.
6.4.3 Thẻ tích mẫu cần cho phân tích về ví khuẩn thay đổi nhiều với mật dơ vỉ khuẩn trong
nước. Sự pha lỗng theo thứ tự lt cần thiết cho những mau cd mit dO (vi khuẩn) cao.
5 Khi cần chuyển xuống tàu các mẫu. không nẻn chứa nước dầy trong chai, cần cá một
ar
trống để cho phép dân nở khi thay dối nhiệt độ. Một khcảng hở khoảng 10-25 mm
thường là dủ cho mục dích này, mác dù nó khơng bảo vệ được chai khỏi nỗ lúc nước hị đồng
bnng.
6.6 \Mếu sự tiếp xúc với khơng khí gây ra thay dối nồng độ hoặc dic tinh của các chỉ số cần
phải xác đỉnh, thì hãy bảo dâm cho mẫu khơng tiếp xúc với khơng khí. mẫu cần dược chứa đầy
trong hình.
6,7 Các mẫu vỉ sinh
6.7.1 Khi lấy mẫu từ một tuyến hay một vòi nước dể cho nước chảy ít nhất š phút hoặv dủ lâu
dể xả 6-10 fần thẻ tích cửa nó, xả hết tần hd phần nước ứ dọng hên trong hệ thống trong 2 gtơ
hoặc lâu hơn.
6.7.3 Tñv mở van tháo nước và lim cho nước thốc dĩ mài khơng dụng đến phía trong. Đất
cho van thốt nuước mở cược bằng
một
nưọn lừa thích hợp hoặc một
thiết bị thích lợp hoặc
một thiết bị khác trắnh được muội cách Jam băng ngọn lửa này có thể bỏ qua các van thốt ra
được rửa thật sạch với một giẻ bằng bơng hoặc vật liệu thích hợp khác, hn tồn hao hia bang
con ethyl da duge lam bién tinh (70%).
6.7.3 Chọn một ch: chứa mẫu đã được diệt trùng, có chứa Na2Š5223 nến mẫu nước lấy dể
phần tích chứa clo dư duye clo hơi, hoặc chứa bất kỳ+ chất oxy hơi tự do hoặc hợp chất nhằm
khử trùng nước, nếu khơng có chất khử trùng thì chất thiosunfat có thể khơng dùng đến.
Trong trường hợp chỗ nào thuosunfat cần trở quá trình kiểm nghiệm về sau ví như kiểm
nghiệm vi khuẩn Khử lưu huỳnh-.v.v...Thì khơng dược thiosunfat cho vào chai mẫu thàm tri
trong nước vẫn còn chất diệt trùng. Trong trường hợp có những chất dit trùng như vậy vẫn cịn
thì việc xét nghiệm phải dược thực hiện cùng sớm càng tốt,
7. BAO QUAN CAC MAU
:
ho
we
fe
{gs
&®
|
wn
fe
ed
eo
7.] Cho thêm hố chất báo quản vào mẫu dùng dễ phân tích hố, lý và chất nhóng xạ chỉ
dược qui dịnh ở bằng 1. Biện pháp dễ bảo quản một vài hợp chất hữu cơ lì lưm lạnh đột ngột.
Bất cứ hóa chất nào cho vào để bảo quần đều phai ghỉ trên thẻ mẫu.
7.2 Những mẫu dùng cho kiểm nghiệm vi khuẩn yêu cầu phải lìm lạnh nếu khơng thể phân
tích mẫu trong một giờ trong khi lấy mẫu.
7.3 Nếu mẫu sẽ dược thí nghiệm chậm sau 1 giờ kể từ khi lấy mẫu, bảo quân nó ở một nơi
lạnh. không được đông lạnh mẫu.
7.4 Nếu mẫu dược giữ hơn một giờ trước khi phân tích, bảo vyuận nó trong một tủ lạnh hoặc
một tủ đá ở một nhiệt dộ không quá 4 °C. Khoảng cách giữ lúc lấy mẫu và phân tíc mẫu khơng
dược trong bất cứ trường hợp nào quá 12 giờ hoặc 6 giờ nếu ta nghĩ ngờ mẫu chứa một số lớn vi
khuẩn. Phân tích tại hiện trường phải dược quan sắt cho những chu kỳ thời gian đài hơn.
7.5 Nếu trong vận chuyển phải dựng mẫu trong một bình chứa cách nhiệt và làm lạnh bằng
nước đá dé giữ nhiệt độ ở 0 ®C và 4 °C. dé cho có thể dược phân tích trồng phạm vỉ 12 giờ từ
lúc lấy mẫu.
7.6 Nếu không đấp ứng dược các diều kiện 7.4 va 7.5 hãy ghi các điều kiện thực hiện vào
trong báo cáo phân tích.
8. KHOA NG CA CH THOT GIAN GIA
LA YMA
POA N TICH MAU
8.1 Thường nên để một khoảng thời gian càng ngắn càng tốt giữa lúc lấy mẫu và lúc phân
tích mẫu. Trong một số diều kiện sự phân tích tại hiện trường là cần thiết để bảo đảm cho
những kết quả tin cậy. Thời gian thực sự dễ cho phép lấy mẫu và lúc nhân tích một mẫu thay
dỗi tùy theo loại nhân tích dược tiến hành. các đặc diểm của mẫu và thời gián có thể cha phép
để áp dụng sự xử lý dễ diều chỉnh.
8.2 Trong khi lập biểu bảng 1 của một mẫu phân tích. cần nói rõ thời gian thu nhập và sự
phân tích mẫu.
§.3 Xác định các khí hồ tan, như là oxy. sunfat, hydro va dioxit các bon ở tại nguồn. trừ một
số thành phân như vậy có thể dược cố dịnh và xác định sau đó như đã qui định trong các phương
pháp thí nghiệm đặc biệt.
8.4 Khi !ấy mẫu để xác dinh chất phóng xạ. cần khi thời gian chính xác khi lấy mẫu. Nếu hoạt
đơng phóng xa có chủ kỳ ngắn cần quan tâm phân tích, cần phải làm càng nhanh càng tốt để
giam dến mức dộ tối đa các chất thốt hoạt động do szr phân hủy phóng-xa. Nếu chỉ quan tâm
dến hoạt động nhóng xa có chu kỳ dai thì việc do độ phóng xạ dơi khi có thé dem gian hea bing
cách kéo dai dt thir gian trước khí Yiến hành phân tích sư nhân hủy cửa các hạt nhân phóng xa
có chủ kỳ ngắn.
`
9, GHI NHẬN VÀ CHUYÊN CHỞ MẪU.
9.1 Để một khoảng trống ngời thành chài lấy mẫu dễ đâần nhân, nhãn dân bảng hỗ, hoá một
miếng cntong Iiw một miếng vải tan chắc chân vào bình chữa, nhỉ mắn nhức căn nhỉ những
thịng tín sau:
SS that cửa mẫu
- Ngày giữ lấy mẫu
- Ngưồi cửi mẫu
- Điểm lấy mẫu (Chỉ ra với chỉ tiết đầy dủ Eum cho ai cũng có thể thị thầp một mẫu thứ hai tại
nơi lấy mẫu dầu tiền).
~ Nhiệt dộ và lu lượng cửa chất lơng chảy qua trang tiết bí dã dùng để lấy mẫu,
-—~ Nhiệt độ cửi mẫu
~ Loại và số lượng chất bảo quản dã thêm vo,
- Kết qửa các thí nghiệm hiện trườnờ thực hiện trên mẫu.
- Chữ ký cửa người lấy mẫu.
9.2 Cố dịnh tại chỗ các nút đóng các bình chứa mẫu bằng dây kim len. hoặc dây thừng nhỏ
dể ngần ngừa sự dò gỉ itrtrong khi vận chuyển. Các bình chứa mẫu phi có kích thước sao cho khi
chứa mẫu. cịn có một khoảng trống khoảng
1:2 cửa dung tích của bình chứa dể chất lỏng có
thể nở được. không lầm theo cách này khi lấy mẫu dể phân tích các chỉ tiều như dà mơ tả ở mục
83.
r
^
s
`
~
1
a.
`
a
*,
*
*
“
`
9.3 Bình chứa mẫu vận chuyển bằng thu sẽ là một hịm (Tốt nhất lì bằng gỊ) có mỘt khoang
riêng biệt cho mỗi mẫu. Lót quanh mơi bình chứa mẫu với g lấy lót có lầm sóng nỉ (Phút). hoặc
một vật liêu tương tự. hae ưiữ các hình chứa mẫu vên tại chỗ với những các cặp có lị xe. mạt
cưa, vỏ hào, nút hoặc một vật liệu tương tự, Dùng những bình chứa cách nhiệt để chữa các mẫu
nguội lạnh nhanh, thường được chờ dường
tàu với CO2
rắn clỂ giữ các mau trong dieu kién dong
lạnh.
9.4,Ghf dịa chỉ người nhận hàng và người gửi rõ tầng trên hai nhất nụ ic
bình chứa. hoặc
dân chặt nhận hiệu vào bình mẫu, Đánh dấu các ký hiệu dặc biệt ở ngoài nhân như là “Dé wi"
“chết lông”,"thủy tinh", bốc dỡ cẩn thận”, phía này lên trên”.v.v... khi cần. Trong thời tiết lạnh,
dan nhãn “ chống dơng lạnh” vào ngồi bình chứa, trừ khi các mẫu người tì cố ý lum cho đơng
lạnh.
Bang | - Những kiến nghị trong lấy mẫu và bảo quản mẫu theo tiếu chuẩn do lường
Thẻ tích
Đo dạc
Bình chứa —
Chất bảo quản
vần thiết
Thi gian
giữ mẫu
(ml)
|
2
Pranic
100
Dake
P.G(2)
ec
that it
Lanh,
ts Sag
°C
Đồ kiềm
100
PG
Lãnh, LỰC
Asen
(aa
PG
[INOð3
10001
PG
ROD
BOR
—
1000
"hank,
ee
PII>
£°C
fier
Bromua
COD
SQ)
Clenia
Clo du
Mau
Cac xyanua
50
Oxy hot tan
Theo Prohe
Theo winkler
Fuorua
Độc cứng
lorua
MBAS
Kim
loại hơi tan
Tổ ng cá c chất
Lành, + C
100
H-SO4 PH2
khong cin
7 ngay
khong gitr
24 giờ
24 giờ
“Nic ding tại chỗ
sa
50
Lanh.4 °C,
500
Lanh, 4 "°C NaOH
PH2
300
300
300
100
100
250
200
cặn không tan
100
Thủy ngân
100
Chỉ có G'
Chỉ có G
Xác dịnh tại chỗ
Cố định tại chỗ
P.G
P.G
P.G
P.G
P.G
Lạnh, 4”C
nh, 4 °C NaOH
không giữ
48 giờ
7 ngày
Lanh, 4 ĐC
24 giờ
24 giờ
Lọc tại chỗ
6 thắng
Lạnh, 4C
HNO:
PH2,
6 thá ng
‘Loc tai cho
P.G
TINOa PH2
Lọc HNOa PH2
38 ngàv
00
P.G
HINOa PH2
38 nga y
AMONIAC
400
P.G
Lạnh 4C HaSOa PH2
bằng Kjeldahl
Nitrat
500
100
50
$0
Lanh, 4 °C H2SO4 PH2
1000
P.G
P.G
P.G
PG
«
Chỉ có G
PH
25
35
P.G
P.G
Lanh
Các nhenolic
s00
chỉ có G
Lanivd °C HsPOu
Photpho
Orthophotphat
Hoa tan
su
Loc trìi chỗ
Thủy nhân dược
MI
Lạnh
°C
Tơng số
SO
f1-SQ1
PH2 Lanhs
(thủy tỉnh)
hơi tan
fang cong
Nita
Nito tông số
Nitrit
NTA
Dầu và mỡ
Cáchon hữu cơ
446
Lanh, 4 °C H2SOa PH2
Lạnh. 4C
Lạnh 44oC
Lạ nh H2SO4
PH2 hcặc HCI
P.G
Lanh, 4°C PH2
4°C
Xác định tại cho
PHI2 1.0g CuSO4/1
sửa
24 vic
4 a¢
24 vi
7 nea
(4)
Tony cic
Chit hea tan
50)
PG
Loc tai ché Lanh, 4°C
21ưiờ (4)
[Loe due
100
Không loc une
‘Tang so
PG
100
100
Lanh
P.G
PG
7 nưày
1000
50
50
P.G
P.=
P;ữ
Khong yéu cau
HNOaA PH2
Chỉ có P lạnh 4 oC
Lạnh t °C
Can
Bay hơi dược
chat lang dược
Selen
,
Silic
Đô dẫn riêng
100
50)
PG
Sunfuna
500
P.G
P.G
100
Đô dục
7 ngày
24 gitr
6 thang
7 ngày
Lạnh 4 ”C
24 giờ (5)
2 ml Axetat kẽm
24 giờ
[anh 4 oŒ
7nưày
7 ngày
Không giữ
Không giữ
2l giờ
Xác dịnh tại chỗ
Xae dinh tạo chỗ
Lạnh 4°C
P.G
P.G
ChicóG `
50
1000
200
7 điệu
7 HIỄY
Lạnh 4“CŒ
P.G
Suntat
Suntit
Nhiệt dộ
Mùi ở ngưỡng
Lanh 4°C
Lạnh 4 ĐC
P.G
100
”C,
`
(1) - Nhiều hướng dẫn riêng về bảo quản vị lấy mẫu dược ghí với một qui tắc như chỉ tiết heá
ở di liều tham khảo thích hợp (3)- P: Nhựn: G: Thủy tỉnh: P.G : Nhựa hoặc thủy tỉnh.
(3) - Nếu cñc mau khong thé
ứ lạt cho phịng thí nghiệm trong ít hơn 6 giữ và thời gian gửi
mau vuot qua giới hạn dó, các số liệu bảo cáo cuối cùng phải chỉ rõ thời gian giữ cụ thể.
Bang 2:
Chat bao quan
Tác dụng
Ap dung duce cho
Huc12
Air HING3
ỨC chế ví khuẩn phát triển
Dung mơi của kim leai agin
nina sue Kết túi
Các thể nito, phorpho
\Ngrr H5SCSL
| Le chế ví khuẩn phát triển hình tbành muối |
Các mẫu hữu cơ (COID)dầu và mở, cachon
Ị
Kitm
flim
Kim loai
với các bizở hữu cơ các thé Nito, phopho
NaOH
† [Hình thành muối với các hớpchất để bày hơi
lình
¿ TŒ chế ví khuẩn
dỗ
'
phát
triển lim châm
củi phả nưử nụ họa
hoe
lai toe
hữu cơ.
|
Xyanua, axi¢ her cor
Ị
|
Độ
Air, đơ
ROD.,mãu,mii
Kiế m.vic
sắt Hiển
hữn cũ
P hữu cơ... ví sinh vật thể
coli,v.v...
Tom fai: bam lạnh ở những nhiệt độ vần đơng Rình hoặc thấp hơn u kỹ thuật Pu quan toc
nhất có thể có dược, nhưng nó khơng thể ấp dung: họ mọi loi màu,
*
347
(4) - Clorua thiy ngan cd thé dùng như một chất ho quan thay
thé cho nong do 40 mi/l. dic,
biệt thời gian giữ lầu hơn được yêu cầu. Tuy nhiên, việc sử dụng clorua thủy ngân
khơng được
khuyến kích mỗi khi có thé dược.
ˆ
(5)- Khi miu duoe dn dinh hai bằng Fìm lạnh. nó phủ I được hấn ẩm dến 2
chính theo nhiệt dõ cũng như các kết qủa báo cáo ở 25 °C,
(6) Người ta dã chỉ rõ rằng các mẫu dược bà 1o quản
ngoài thời gian giữ đã được kiến nghị.
An vì dược điều
tốt có thể dược giữ trong thời gian đài
a
:
.
_